Luận án Nghiên cứu mối liên quan giữa tổn thương động mạch vành với một số yếu tố nguy cơ, marker viêm ở bệnh nhân bệnh động mạch vành mạn tính

Bệnh động mạch vành (ĐMV) là bệnh thường gặp ở

các nước phát triển, bệnh có xu hướng ngày càng gia tăng ở các

nước đang phát triển trong đó có Việt Nam. Các yêú tố nguy cơ

bao gồm: tuổi cao, nam giới, hút thuốc lá, rối loạn lipid máu,

tăng huyết áp và đái tháo đường. Các yếu tố này tăng trong

máu, chúng tác động vào lớp nội mạc mạch máu, gây rối loạn

chức năng nội mạc, kích hoạt các tế bào viêm giải phóng ra các

marker viêm. Chính nó kích hoạt giải phóng hàng loạt các

marker viêm khác và gây phản ứng viêm tại chỗ hình thành vữa

xơ thành động mạch. Tại Việt Nam đã có một số nghiên cứu đề

cập đến vai trò các marker viêm với các YTNC bệnh ĐMV.

Tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào đề cập cụ thể đến bức tranh

toàn cảnh của các marker tiền viêm, chống viêm với tổn thương

vữa xơ ĐMV. Chính vì vậy, vấn đề đặt ra là liệu có mối liên

quan nào giữa các marker viêm với mức độ tổn thương khác

nhau của bệnh ĐMV, có mối liên hệ gì giữa các YTNC và

marker viêm trong bệnh ĐMV? Để giải quyết câu hỏi này, cần

tiến hành nghiên cứu cùng lúc nhiều marker viêm (tiền viêm và

chống viêm), đánh giá mối liên quan giữa các marker viêm và

YTNC truyền thống trong tổn thương ĐMV. Từ đó đề tài

“Nghiên cứu mối liên quan giữa tổn thương động mạch vành

với một số yếu tố nguy cơ, marker viêm ở bệnh nhân bệnh

động mạch vành mạn tính” được thực hiện với hai mục tiêu:

1) Khảo sát tỷ lệ, đặc điểm một số yếu tố nguy cơ tim mạch,

nồng độ một số marker viêm huyết tương ở bệnh nhân bệnh

động mạch vành mạn tính tại Bệnh viện Quân y 103.2

2) Đánh giá mối liên quan giữa đặc điểm tổn thương động

mạch vành trên hình ảnh chụp động mạch với một số yếu tố

nguy cơ tim mạch và marker viêm.

pdf 27 trang dienloan 2760
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu mối liên quan giữa tổn thương động mạch vành với một số yếu tố nguy cơ, marker viêm ở bệnh nhân bệnh động mạch vành mạn tính", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu mối liên quan giữa tổn thương động mạch vành với một số yếu tố nguy cơ, marker viêm ở bệnh nhân bệnh động mạch vành mạn tính

Luận án Nghiên cứu mối liên quan giữa tổn thương động mạch vành với một số yếu tố nguy cơ, marker viêm ở bệnh nhân bệnh động mạch vành mạn tính
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG 
HỌC VIỆN QUÂN Y 
NGUYỄN THANH XUÂN 
NGHIÊN CỨU MỐI LIÊN QUAN 
GIỮA TỔN THƯƠNG ĐỘNG MẠCH VÀNH VỚI MỘT 
SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ, MARKER VIÊM Ở BỆNH NHÂN 
BỆNH ĐỘNG MẠCH VÀNH MẠN TÍNH 
Chuyên ngành: Nội Tim mạch 
Mã số: 62 72 01 41 
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC 
Hà Nội – 2014 
Công trình được hoàn thành tại Học viện Quân y 
Người hướng dẫn khoa học: 
 1. PGS.TS. Nguyễn Oanh oanh 
 2. PGS.TS. Lê Văn Đông 
Phản biện 1: 
Phản biện 2: 
Phản biện 3: 
Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Trường 
tại Học viện Quân y vao hồi......giờ.....ngày....tháng...năm 2014 
Có thể tìm hiểu luận án tại: 
 1. Thư viện Quốc gia 
 2. Thư viện Học viện Quân y 
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 
1. Nguyễn Thanh Xuân, Nguyễn Oanh Oanh, Lê Văn 
Đông, “Nghiên cứu mối liên quan giữa mức độ tổn thương 
động mạch vành với một số yếu tố nguy cơ tim mạch”, Tạp 
chí Y Dược học Quân sự, 39 (1), tr. 88-93. 
2. Nguyễn Thanh Xuân, Nguyễn Oanh Oanh, Đỗ Khắc 
Đại, Lê Văn Đông, “Nghiên cứu nồng độ và mối liên quan 
của interleukin 6, interleukin 10 với mức độ tổn thương 
động mạch vành ở bệnh nhân bệnh động mạch vành mạn 
tính”, Tạp chí Y Dược học Quân sự, 39 (2), tr. 222-226. 
 1
ĐẶT VẤN ĐỀ 
 Bệnh động mạch vành (ĐMV) là bệnh thường gặp ở 
các nước phát triển, bệnh có xu hướng ngày càng gia tăng ở các 
nước đang phát triển trong đó có Việt Nam. Các yêú tố nguy cơ 
bao gồm: tuổi cao, nam giới, hút thuốc lá, rối loạn lipid máu, 
tăng huyết áp và đái tháo đường. Các yếu tố này tăng trong 
máu, chúng tác động vào lớp nội mạc mạch máu, gây rối loạn 
chức năng nội mạc, kích hoạt các tế bào viêm giải phóng ra các 
marker viêm. Chính nó kích hoạt giải phóng hàng loạt các 
marker viêm khác và gây phản ứng viêm tại chỗ hình thành vữa 
xơ thành động mạch. Tại Việt Nam đã có một số nghiên cứu đề 
cập đến vai trò các marker viêm với các YTNC bệnh ĐMV. 
Tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào đề cập cụ thể đến bức tranh 
toàn cảnh của các marker tiền viêm, chống viêm với tổn thương 
vữa xơ ĐMV. Chính vì vậy, vấn đề đặt ra là liệu có mối liên 
quan nào giữa các marker viêm với mức độ tổn thương khác 
nhau của bệnh ĐMV, có mối liên hệ gì giữa các YTNC và 
marker viêm trong bệnh ĐMV? Để giải quyết câu hỏi này, cần 
tiến hành nghiên cứu cùng lúc nhiều marker viêm (tiền viêm và 
chống viêm), đánh giá mối liên quan giữa các marker viêm và 
YTNC truyền thống trong tổn thương ĐMV. Từ đó đề tài 
“Nghiên cứu mối liên quan giữa tổn thương động mạch vành 
với một số yếu tố nguy cơ, marker viêm ở bệnh nhân bệnh 
động mạch vành mạn tính” được thực hiện với hai mục tiêu: 
1) Khảo sát tỷ lệ, đặc điểm một số yếu tố nguy cơ tim mạch, 
nồng độ một số marker viêm huyết tương ở bệnh nhân bệnh 
động mạch vành mạn tính tại Bệnh viện Quân y 103. 
 2
2) Đánh giá mối liên quan giữa đặc điểm tổn thương động 
mạch vành trên hình ảnh chụp động mạch với một số yếu tố 
nguy cơ tim mạch và marker viêm. 
* Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 
 Xác định được đặc điểm và mối liên quan của các yếu 
tố nguy cơ, các marker tiền viêm (IL-2, IL6, IL-8) và chống 
viêm (IL-10). Những kết luận của luận án là những đóng góp 
mới cho thực tiễn tim mạch học Việt nam, giúp cho các nhà lâm 
sàng nắm rõ hơn về cơ chế bệnh sinh vữa xơ động mạch, giúp 
cho chẩn đoán và điều trị, dự phòng bệnh động mạch vành nói 
riêng, bệnh tim mạch nói chung. 
* Cấu trúc của luận án 
 Luận án có 119 trang, đặt vấn đề 2 trang, kết luận 2 
trang, kiến nghị 1 trang, và gồm 4 chương: chương 1 Tổng quan 
31 trang, chương 2 Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu 20 
trang, chương 3 Kết quả nghiên cứu 30 trang, chương 4 Bàn 
luận 33 trang. 
 Luận án có 45 bảng, 10 hình, 9 biểu đồ và 131 tài liệu 
tham khảo (23 tiếng Việt, 108 tiếng Anh). 
CHỮ VIẾT TẮT 
AHA: American Heart Association BMI: Body mass index 
ĐMV: động mạch vành ĐTĐ: đái tháo đường 
CRP: C- Reactive Protein IL:interleukin 
HDL-c: High density lipoprotein cholesterol 
LDL-c: Low density lipoprotein cholesterol 
RLLM: rối loạn lipid máu THA: tăng huyết áp 
TNF: Tumor Necrosis Factor Th: helper T cell 
VXĐM: vữa xơ động mạch YTNC: yếu tố nguy cơ 
 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 
1.1. CHẨN ĐOÁN BỆNH ĐỘNG MẠCH VÀNH MẠN TÍNH 
1.1.1. Khái niệm bệnh động mạch vành mạn tính 
 Bệnh động mạch vành mạn tính hay còn gọi là bệnh cơ 
tim thiếu máu cục bộ, bệnh vữa xơ động mạch vành. Chia làm 
hai nhóm: (1) Cơn đau thắt ngực ổn định là dạng thường gặp 
nhất. (2) Thiếu máu cơ tim cục bộ thể thầm lặng. 
1.1.2.2. Các yếu tố nguy cơ của bệnh động mạch vành 
 Cùng với sự phát triển của bệnh động mạch vành, các 
yếu tố nguy cơ của bệnh động mạch vành được phát hiện và 
danh sách các yếu tố nguy cơ của bệnh ngày càng dài. 
Các yếu tố nguy cơ không thể can thiệp được: tuổi, giới, Yếu 
tố di truyền 
Các yếu tố nguy cơ có thể thay đổi được: tăng huyết áp, rối 
loạn lipid máu, hút thuốc lá, béo phì, đái tháo đường và kháng 
insulin 
1.2. QUÁ TRÌNH VIÊM VÀ VỮA XƠ ĐỘNG MẠCH 
1.2.2. Vai trò của viêm trong hình thành vữa xơ động mạch 
* Vai trò các đại thực bào trong sự phát triển mảng vữa xơ 
Ở những bệnh nhân tăng cholesterol máu, lượng LDL-c 
tăng xâm lấn và tích tụ ở lớp nội mạc động mạch, các sản phẩm 
chuyển hóa, các yếu tố khác tác động làm tổn thương thành 
mạch gây phá hủy lớp tế bào nội mô. Các đại thực bào, các 
bạch cầu đơn nhân di chuyển đến, thực bào các mảnh vụn, giọt 
cholesterol và chuyển thành các tế bào bọt, kích hoạt phản ứng 
viêm và phá hủy mô (Goran K, Hansson, 2005). 
 4
* Vai trò tế bào lympho T và quá trình viêm thành mạch máu 
Trong thành phần tổn thương vữa xơ thấy các tế bào 
miễn dịch, bao gồm tế bào T, tế bào tua, bạch cầu đơn nhân, đại 
thực bào, tế bào mast, các tế bào bạch cầu khác. Trong đó loại 
tế bào Th1 chế tiết các cytokine tiền viêm, kích hoạt các đại 
thực bào, gây ra phản ứng viêm (Elisabetta Profumo, 2012). 
* Các yếu tố chống viêm 
Tế bào Th2 chế tiết các cytokine chống viêm, ức chế 
quá trình viêmcó thể thúc đẩy quá trình miễn dịch chống vữa xơ 
động mạch, sự cân bằng các cytokine viêm và chống viêm có 
thể quyết định đến sự phát triển của mảng xữa xơ (Frostegard J, 
1999; Shimizu K, Shichiri M, 2004; Uyemura K, Demer LL, 
1996). Đại diện cho marker chống viêm là IL(interleukin)-10, 
yếu tố kích thích tăng trưởng β (TGF-β). Larisa (2009), tỷ lệ IL-
6/IL-10 cao trong nhóm bệnh động mạch vành có biến chứng 
nhồi máu cơ tim so với nhóm bệnh động mạch vành mạn tính. 
* Mối liên quan giữa viêm và các yếu tố nguy cơ 
Sự xâm nhập của LDL-c, các cytokine của mô mỡ, bao 
gồm leptin, adiponectin, và resistin có thể gây tổn thương lớp 
nội bào và kích hoạt tăng sản xuất các marker tiền viêm và gây 
phản ứng viêm lớp dưới nội mạc và hình thành vữa xơ động 
mạch (Antonino Tuttolomondo, 2010). Nhiều nghiên cứu, cho 
thấy mối liên quan giữa các yếu tố nguy cơ truyền thống (béo 
phì, hút thuốc lá, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu, tăng glucose 
máu) với các marker viêm, chúng có liên quan, tương quan có ý 
nghĩa lâm sàng trong bệnh động mạch vành do vữa xơ (Raul 
Altman, 2003). Mahinda Y (2009), Peter Libby (2002), Ying 
Yin (2013). Việc điều chỉnh các yếu tố nguy cơ có thể làm cho 
 5
giảm các marker viêm trong huyết tương, và làm giảm các biến 
chứng của bệnh động mạch vành (Esposito K, 2003; Weihong 
Tang, 2007). 
* Nhóm marker tiền viêm: IL-1, IL-2, IL-6, IL-7, IL-8, IL-15, 
IL-17, IL-18, TNF-α, GM-CFS, IFN-γ (Enrique Z Fisman, 
2003). 
* Nhóm marker chống viêm: IL-4, IL-10, IL-11, IL-12, Il-13. 
1.3. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VỀ VAI TRÒ MARKER VIÊM 
TRONG BỆNH ĐỘNG MẠCH VÀNH 
Tchernof A (2002), nghiên cứu 61 bệnh nhân nữ béo 
phì (BMI: 35,6 ± 5 kg/m2), trọng lượng cơ thể giảm 15,6% thì 
nồng độ CRP huyết tương giảm 32,3% (từ 3,06 ± 0,69 mg/ml 
xuống còn 1,63 ±0,75 mg/ml), p< 0,0001. 
Alan D. Simon, M.D (2001). Kết quả nhóm bệnh động 
mạch vành có nồng độ IL-2 huyết tương cao hơn nhóm chứng, 
với p< 0,05. 
Hassanzadeh Mehdi và cộng sự (2006) nhóm bệnh 
mạch vành mạn tính có nồng độ IL-6, TNF-α huyết tương cao 
hơn nhóm chứng p<0,05. 
Larisa (2009), cho thấy IL-10 thấp hơn đáng kể trong 
nhồi máu cơ tim so với đau thắt ngực ổn định. Có sự tương 
quan thuận giữa IL-6 và IL-10 
Mustafa Aydin (2009), tại thổ nhĩ kỳ bệnh nhân bệnh 
động mạch vành có nồng độ TNFα huyết tương cao hơn so 
với nhóm không mắc bệnh mạch vành, p<0,05. 
Thomas B. Martins (2006). Tác giả nghiên cứu phức bộ 
8 cytokine với kết quả giữa nhóm bệnh động mạch vành và 
nhóm chứng, IL-2 (p0,05), IL-
 6
10 (p>0,05), và TNF-α (p>0,05), IFN-γ (p>0,05) và CRP 
(p>0,05). 
Nguyễn Kim Lưu (2012), Kết quả cho thấy nhóm 
chứng có nồng độ IL-10 huyết tương cao hơn, nồng độ TNF-α 
thấp hơn so với người béo phì và nhóm bệnh nhân đái tháo 
đường (p<0,05). 
Lê Thị Bích Thuận (2005), có sự tương quan thuận 
giữa CRP với các yếu tố nguy cơ truyền thống khác như 
cholesterol, đường máu, huyết áp trung bình. 
Lê Thị Thu Trang, năm 2011, thấy răng nồng độ trung 
bình của CRP (mg/l) và IL-6 (pg/ml) ở người tăng huyết áp 
cao hơn hẳn người không tăng huyết áp, p< 0,0001. 
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ 
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Đối tượng nghiên cứu: Gồm 109 bệnh nhân, kết quả chụp 
động mạch vành chia làm 02 nhóm. 
2.1.1. Nhóm I: 31 bệnh nhân có kết quả hẹp < 50% đường kính 
lòng động mạch vành (nhóm chứng). 
2.1.2.Nhóm II: 78 bệnh nhân có kết quả hẹp ≥ 50% đường kính 
lòng động mạch vành (nhóm bệnh động mạch vành mạn tính). 
2.1.3. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân 
Bệnh nhân vào viện với cơn đau thắt ngực. Bệnh nhân 
có yếu tố nguy cơ: tăng huyết áp, rối loạn lipid máu, hút thuốc 
lá, thừa cân, đái tháo đường, tuổi cao. Điện tim, siêu âm tim có 
hình ảnh thiếu máu cơ tim hoặc nghi ngờ thiếu máu cơ tim. Kết 
 7
quả chụp động mạch vành có hẹp động mạch do vữa xơ, hoặc 
hẹp không ý nghĩa. 
2.1.4. Tiêu chuẩn loại trừ 
Nhồi máu cơ tim trong giai đoạn cấp, loạn nhịp tim 
nặng. Dị tật bẩm sinh động mạch vành, cầu cơ. Do thuyên tắc 
ĐMV (cục máu đông, khí, mảng sùi...). Các bệnh hệ thống làm 
viêm động mạch (bệnh Kawasaki, Takayasu, lupus ban đỏ hệ 
thống...). Tổn thương động mạch vành do xạ trị. Chấn thương 
hoặc tai biến mạch máu não dưới 3 tháng. Các bệnh nhiễm 
trùng, viêm khớp, bệnh ngoại khoa kèm theo. 
2.2. Phương pháp nghiên cứu 
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang có so sánh với 
nhóm chứng. 
2.2.2. Các bước tiến hành chọn đối tượng nghiên cứu 
Bước 1: Khám lâm sàng, làm bệnh án, chẩn đoán sơ bộ là bệnh 
động mạch vành mạn tính (cơn đau thắt ngực ổn định). 
Bước 2: Xét nghiệm sinh hóa, điện tim, siêu âm tim. 
Bước 3: Lựa chọn bệnh nhân nghiên cứu. 
Bước 4: những bệnh nhân đủ tiêu chuẩn được lấy máu, tách 
huyết tương và bảo quản mẫu ở âm 70ºC cho đến khi xét 
nghiệm. 
Bước 5: Chụp động mạch vành chọn lọc theo chỉ định 
2.2.4. Phương pháp khám cận lâm sàng 
* Phương pháp thực hiện một số xét nghiệm sinh hóa 
+ Định lương các thành phần lipid máu: Định lượng triglycerid, 
cholesterol LDL-c, huyết tương theo phương pháp enzym. Định 
lượng HDL-c theo phương pháp miễn dịch huỳnh quang. 
 8
+ Định lượng glucose máu: theo phương pháp enzym quang 
học (GOD- PAP) 
+ Định lượng nồng độ các cytokines: tiến hành xét nghiệm phát 
hiện 8 cytokines bằng phương pháp miễn dịch huỳnh quang 
kiểu sandwich (interferon [INF-γ], IL-2, IL-4, IL-6, IL-8, IL-10, 
TNF-α, GM-CFS). Đơn vị tính: pg/ml. 
+ Định lượng nồng độ CRP: tại khoa Sinh hóa bệnh viện Quân 
y 103. Đơn vị tính: mg/l 
2.3. Một số tiêu chuẩn dùng trong nghiên cứu 
2.3.1. Chẩn đoán cơn đau thắt ngực: theo AHA/ACC xác định 
CĐTN điển hình do bệnh ĐMV bao gồm cả 3 yếu tố: (1) Đau 
thắt, chẹn sau xương ức với tính chất và thời gian điển hình. 
(2) Xảy ra khi gắng sức hoặc xúc cảm. (3) Đỡ đau khi nghỉ hoặc 
dùng nitrat. 
2.3.2. Chẩn đoán tăng huyết áp: Theo JNC VII (Joint National 
Committee – 2003). Bệnh nhân có tăng huyết áp khi huyết áp 
tâm thu ≥ 140 mmHg, và hoặc huyết áp tâm trương ≥ 90 
mmHg. 
2.3.3. Chẩn đoán thừa cân: Theo đánh giá BMI áp dụng cho 
người Châu Á, thừa cân được tính BMI ≥ 23 kg/m2. 
2.3.4. Chẩn đoán đái tháo đường: theo Tổ chức Y tế Thế giới 
năm 2006: (1) Glucose máu lúc đói (tối thiểu là 8 giờ sau ăn) > 
7 mmol/L, ít nhất 2 lần làm xét nghiệm liên tiếp. (2) Xét 
nghiệm một mẫu glucose máu bất kỳ trong ngày > 11 mmol/L. 
(3) Xét nghiệm glucose máu 2 giờ sau khi uống 75 gam glucose 
≥ 11 mmol/L (nghiệm pháp dung nạp glucose). 
2.3.5. Chẩn đoán rối loạn lipid máu: theo hội Tim mạch Việt 
Nam. 
 9
2.3.6. Tiêu chuẩn phân tầng nguy cơ nồng độ CRP huyết 
tương với bệnh tim mạch: theo hướng dẫn của hội Tim mạch 
Mỹ 2003: Nồng độ CRP huyết tương < 1 mg/l nguy cơ thấp, từ 
1-3 mg/l nguy cơ vừa, > 3 mg/l nguy cơ cao với bệnh tim mạch. 
2.3.7. Chẩn đoán thiếu máu cơ tim bằng điện tim: Thiếu máu 
dưới nội tâm mạc với đoạn ST chênh xuống, đi ngang hoặc 
chếch xuống ≥ 1mm, kéo dài 0,06-0,08s. 
2.3.8. Một số tiêu chuẩn khác 
* Chẩn đoán rối loạn nhịp: bắt mạch không đều, điện tim thấy 
rối loạn nhịp các mức độ. 
* Chẩn đoán Suy tim: theo NYHA 
* Chẩn đoán nhồi máu cơ tim cấp: đau ngực, điện tim, men tim, 
kết quả chụp động mạch vành. 
* Chẩn đoán nhồi máu cơ tim cũ: điện tim dạng sóng Q sâu, 
rộng. Kết quả chụp động mạch vành có hình ảnh tắc động mạch 
mạn tính, có tuần hoàn bàng hệ. 
2.3.9. Chẩn đoán tổn thương động mạch vành qua chụp mạch 
chọn lọc 
* Nhóm hẹp 50-74% và nhóm hẹp ≥ 75% đường kính ĐMV. 
* Bệnh nhân hẹp (≥ 50% đường kính) một nhánh hoặc nhiều 
nhánh động mạch vành 
* Theo tính chất tổn thương động mạch vành theo ACC/AHA 
năm 1988 : (1) Type A; (2) Type B; (3) Type C. 
2.5. Xử lý số liệu 
 Các số liệu thu thập được, mã hóa và quản lý bằng phần 
mềm Microsoft Office Excel 2003, và xử lý số liệu theo thuật 
toán thống kê y học, sử dụng phần mềm SPSS 15.0 (Statistical 
Package for Science software). 
 10
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
3.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 
3.1.1. Đặc điểm chung 
Bảng 3.1. Đặc điểm giới, tuổi của đối tượng nghiên cứu 
Giới, Tuổi (năm) 
Nhóm I 
(n=31) 
Nhóm II 
(n=78) 
p 
Nam giới 20 64,5% 67 85,9% p <0,05 
Nhóm bệnh động mạch vành có tỷ lệ nam giới cao hơn 
so với nhóm chứng (p<0,05). 
3.2. ĐẶC ĐIỂM MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ, NỒNG ĐỘ 
CRP VÀ CÁC MARKER VIÊM NHÓM ĐỐI TƯỢNG 
NGHIÊN CỨU 
Bảng 3.10. Bảng 3.11. Tỷ các yếu tố nguy cơ giữa nhóm bệnh 
động mạch vành mạn tính và nhóm chứng 
Yếu tố nguy cơ 
Nhóm I 
(n=31) 
Nhóm II 
(n= 78) 
p 
Nam giới 20 64,5% 67 85,9% p<0,05 
BMI (kg/m2) ≥ 23 6 19,4% 45 57,7% p<0,05 
Hút thuốc lá 9 29,0% 43 55,1% p<0,05 
THA 14 45,2% 55 70,5% p<0,05 
RLLM 17 54,8% 60 76,9% p<0,05 
ĐTĐ 6 19,4% 33 42,3% p<0,05 
≥ 4 YTNC 12 38,7% 62 79,5% p<0,05 
Bệnh động mạch vành mạn tính có tỷ lệ nam giới, 
RLLM, tăng BMI, hút thuốc lá, THA, ĐTĐ, tỷ lệ kết hợp nhiều 
yếu tố nguy cơ cao ... ong nhóm bệnh động mạch 
vành mạn tính 
Bảng 3.30. Liên quan giữa nồng độ marker viêm huyết tương 
theo nhóm hút thuốc lá 
Marker viêm 
Không hút 
(n= 35) 
Hút thuốc 
(n= 43) p 
X ± SD X ± SD 
IL- 8 (pg/ml) 7,3 ± 11,0 31,2 ± 70,8 p<0,05 
Nhóm bệnh nhân có hút thuốc lá có nồng độ IL-8 huyết 
tương cao hơn so với nhóm bệnh nhân không hút thuốc lá, với 
p<0,05. 
Bảng 3.32. Tỷ lệ tăng nồng độ marker viêm theo nhóm 
tăng chỉ số khối cơ thể (kg/m2 ) 
Marker viêm 
BMI < 23 
(n=33) 
BMI ≥ 23 
(n=45) 
p 
IL-6 ≥ 3,6* pg/ml 16 48,5% 33 73,3% p <0,05 
* Giá trị so với giá trị trung bình nồng độ marker viêm huyết tương của nhóm hẹp động 
mạch < 50% đường kính lòng động mạch vành. 
Nhóm bệnh nhân thừa cân có tỷ lệ tăng nồng độ IL-6 
huyết tương cao hơn nhóm bệnh nhân BMI < 23 kg/m2, với p< 
0,05. 
 15
Bảng 3.34. Tỷ lệ tăng nồng độ marker viêm theo 
nhóm tăng huyết áp 
Marker viêm 
Không THA 
(n=23) 
THA 
(n=55) 
p 
IL-2 ≥ 1,3 pg/ml 1 4,3% 15 27,3% p <0,05 
IL-6 ≥ 3,6 pg/ml 13 56,5% 43 78,2% p <0,05 
Nhóm bệnh nhân THA có tỷ lệ tăng nồng độ IL-2, IL-6 
huyết tương cao hơn nhóm bệnh nhân không THA, p< 0,05. 
Bảng 3.36. Tỷ lệ tăng nồng độ marker viêm theo 
 nhóm đái tháo đường 
Marker viêm 
Không ĐTĐ 
(n=45) 
ĐTĐ 
(n=33) 
p 
TNF-α ≥ 1,8pg/ml 16 35,6% 21 63,6% p <0,05 
Nhóm bệnh nhân đái tháo đường có tỷ lệ tăng nồng độ 
TNF-α huyết tương cao hơn nhóm không có đái tháo đường, 
với p< 0,05. 
Bảng 3.37. Bảng 3.38. Liên quan giữa nồng độ marker viêm 
huyết tương theo nhóm rối loạn lipid máu 
Marker viêm 
Không RLLM 
 (n=18) 
RLLM 
(n=60) 
p 
IL- 8 pg/ml 6,4 ± 6,4 24,7 ± 61,1 p<0,05 
IL-6 ≥ 3,6* pg/ml 8 44,4% 43 71,7% p <0,05 
* Giá trị so với giá trị trung bình nồng độ marker viêm huyết tương của nhóm hẹp động 
mạch < 50% đường kính lòng động mạch vành. 
Bệnh nhân rối loạn lipid máu có nồng độ IL-8 huyết 
tương, có tỷ lệ tăng nồng độ IL-6 huyết tương cao hơn so với 
nhóm bệnh nhân không rối loạn lipid máu, p<0,05. 
 16
BÀN LUẬN 
4.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 
4.1.1. Đặc điểm giới, tuổi của đối tượng nghiên cứu 
Bệnh nhân nghiên cứu là 109, bao gồm 87 bệnh nhân 
bệnh động mạch vành, 31 bệnh nhân nhóm chứng (hẹp động 
mạch vành không ý nghĩa qua chụp động mạch chọn lọc). 
Nhóm bệnh động mạch vành mạn tính có tỷ lệ nam giới cao hơn 
so với nhóm chứng (85,9%; 64,5%, p<0,05), không có sự khác 
biệt về tuổi giữa hai nhóm (bảng 3.1). Tương tự với các nghiên 
cứu khác. Đỗ Thị Thu Hà (2010), nhóm bệnh động mạch vành 
có nam giới chiếm tới 75,3%. Phạm Vũ Thu Hà (2012), nam 
giới chiếm 75,3%, nữ giới chiếm 24,7%. Radoslaw Krecki 
(2010), tỷ lệ nam giới ở nhóm bệnh động mạch vành cao hơn so 
nhóm chứng (74%, 53%, p<0,05). 
4.2.1. Đặc điểm một số yếu tố nguy cơ trong nhóm nghiên cứu 
Kết quả nghiên cứu cho thấy nhóm bệnh động mạch 
vành mạn tính có tỷ lệ các yếu tố nguy cơ cao hơn nhóm chứng: 
nam giới (85,9%, 64,5%), tăng huyết áp (70,5%, 45,2%), hút 
thuốc lá (55,13%, 29,03%), rối loạn lipid máu (76,9%, 54,8%), 
BMI tăng (57,69%, 19,4%), đái tháo đường (42,3%, 19,4%) 
(p<0,05) (bảng 3.10). Nhóm bệnh động mạch vành mạn tính có 
tỷ lệ kết hợp nhiều yếu tố nguy cơ (79,5% so với 38,7%) cao 
hơn so với nhóm chứng, p<0,0001(bảng 3.11). Tương tự với 
các nghiên cứu khác, Jennifer K. Pai (2004), K Tanaka (2001), 
Michael Miller (2011), Paul M. Ridker (2000), Thomas B. 
Martins (2006), Vladimira Muzakova (2010). 
 17
4.2.2. Đặc điểm các marker trong nhóm nghiên cứu 
Trong nghiên cứu, nhóm bệnh nhân bệnh động mạch 
vành mạn tính có nồng độ các marker viêm huyết tương cao 
hơn nhóm chứng: IL-6 (9,3 ± 13,9 pg/ml;3,6 ± 3,3 pg/ml), tỷ lệ 
nồng độ IL-6/IL-10 huyết tương (2,5±3,8; 0,7 ± 0,3). Ngược lại 
bệnh nhân bệnh động mạch vành mạn tính có nồng độ IL-10 
huyết tương (4,3 ± 1,8 pg/ml; 14,7 ± 42,4, pg/ml) thấp hơn 
nhóm chứng, với p<0,05 (bảng 3.14). Lê Thị Bích Thuận 
(2005), Barbara J.M.H. Jefferis (2011). Hem C. Jha (2010), 
Santanu Biswas (2010), Thomas B. Martins (2006). 
4.3.1. Liên quan giữa mức độ tổn thương động mạch vành 
với một số yếu tố nguy cơ tim mạch 
* Tăng huyết áp: tỷ lệ bệnh nhân tăng huyết áp ở nhóm hẹp 
động mạch vành mức độ nặng (74,2%), hẹp nhiều động mạch 
vành (77,1%), nhóm tổn thương type B (80,0%) cao hơn nhóm 
hẹp động mạch vành mức độ vừa (56,3%), hẹp một nhánh 
(60,0%), tổn thương type A (59,1%), tuy nhiên sự khác biệt 
không có ý nghĩa thống kê (p>0,05; bảng 3.16, bảng 3.18; bảng 
3.20). Tương tự với kết quả của các tác giả James S.Zebrack 
(2002), K NaKaJima (2004). 
* Rối loạn lipid máu: tỷ lệ bệnh nhân rối loạn lipd máu ở nhóm 
hẹp động mạch vành mức độ nặng (79,0%) và hẹp nhiều động 
mạch vành (81,3%) cao hơn nhóm hẹp động mạch vành mức độ 
vừa (68,8%), hẹp một nhánh (70,0%) (p > 0,05; bảng 3.16, 
bảng 3.18). Kết quả của các nghiên cứu khác, A M Gotto 
(1977), Basil N. Saeed (2011), Gosta (1986), Radoslaw Krecki 
(2010), Yasar Kucukardali (2008). 
 18
* Đái tháo đường: tỷ lệ đái tháo đường trong các nhóm hẹp 
mức độ nặng (48,4%), hẹp nhiều động mạch vành (54,2%) , 
nhóm tổn thương type C (47,6%), type B (60,9%) cao hơn 
nhóm hẹp mức độ vừa (18,8%), nhóm hẹp một động mạch vành 
(23,3%), nhóm tổn thương type A (27,3%), p<0,05, (bảng 3.16, 
bảng 3.18; bảng 3.20). Nghiên cứu của các tác giả khác. A. 
Natali et al (2000), Kae-Woei Liang (2008). MJ Zibaee Nezhad 
(2009). Yasar Kucukardali (2008). 
* Thừa cân: trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ tăng BMI 
trong các nhóm hẹp mức độ nặng (58,06%), hẹp nhiều động 
mạch vành (66,7%), nhóm tổn thương type C (66,7%) đều cao 
hơn nhóm hẹp mức độ vừa (56,3%), nhóm hẹp một động mạch 
vành (43,3%), nhóm tổn thương type A (54,4%%), p>0,05, 
(bảng 3.16, bảng 3.18; bảng 3.20). Kết quả tương tự với các 
nghiên cứu, của Lê Thị Bích Thuận (2005), Vladimira 
Muzakova (2010), Radoslaw Krecki (2010), K Tanaka (2001). 
* Hút thuốc lá: Tỷ lệ bệnh nhân hút thuốc lá ở nhóm hẹp động 
mạch vành mức độ nặng (58,1%), nhóm hẹp nhiều nhánh chính 
động mạch vành (58,3%), nhóm tổn thương type C (66,7%) cao 
hơn mức độ hẹp vừa (43,8%, p>0,05,bảng 3.16), hẹp một nhánh 
động mạch vành (50%, p>0,05, bảng 3.18), type A (45,5%, 
p<0,05) (bảng 3.20). Tương tự Radoslaw Krecki (2010), Nader 
Rifai (2012), Wenwei Liu (2013). 
* Tuổi: nhóm bệnh nhân hẹp nhiều động mạch vành có tỷ lệ 
tuổi ≥ 60 tuổi cao hơn nhóm hẹp một nhánh động mạch vành 
(72,9%; 46,7%), p<0,05, (bảng 3.18). Kết quả nghiên cứu của 
các tác giả khác, Ar.Khan (2009). Vikas Veeranna, MD (2010). 
 19
* Giới: nhóm bệnh nhân hẹp động mạch vành mức độ nặng có 
tỷ lệ nam giới cao hơn nhóm hẹp vừa (90,3%; 68,8%), (p<0,05) 
(bảng 3.16). Nhiều kết quả nghiên cứu đã chứng minh nam giới 
có tỷ lệ mắc bệnh động mạch vành cao hơn nữ giới, Radoslaw 
krecki (2010), K Tanaka (2001), Kae- Woei Liang (2008). 
* Sự kết hợp của các yếu tố nguy cơ: tỷ lệ kết hợp nhiều yếu tố 
nguy cơ ở nhóm hẹp nặng (85,5%), nhóm hẹp nhiều động mạch 
vành (91,7%) cao hơn nhóm hẹp vừa (56,3%, p<0,05, bảng 
3.17) nhóm hẹp một động mạch vành (so với 60%, p<0,001, 
bảng 3.19). Sự kết hợp nhiều yếu tố nguy cơ làm gia tăng mức 
độ tổn thương vữa xơ, tỷ lệ mắc bệnh động mạch vành trong 
nhiều nghiên cứu và thực nghiệm lâm sàng. 
4.3.2. Mối liên quan giữa các marker với mức độ tổn thương 
động mạch vành 
4.3.2.1. Mối liên quan giữa các marker tiền viêm và tổn 
thương động mạch vành 
* Interleukin 6 (IL-6): trong kết quả nghiên cứu, nhóm hẹp 
động mạch vành mức độ nặng có nồng độ IL-6 huyết tương cao 
hơn nhóm hẹp động mạch vành mức độ vừa (10,8 ± 15,2pg/ml; 
3,3 ± 1,5pg/ml, p<0,05) (bảng 3.20). Nhóm hẹp động mạch 
vành mức độ nặng có tỷ lệ tăng nồng độ IL-6 huyết tương cao 
hơn nhóm hẹp vừa (85,5% so với 18,8%, p<0,0001), (bảng 
3.21). Nhóm hẹp type C cao hơn type B có tỷ lệ tăng nồng độ 
IL-6 huyết tương cao hơn nhóm type A (100%, 74,3%, 40,9%, 
p<0,05), (bảng 3.27). Tương tự kết quả khác, Lê Thị Thu Trang 
(2011), Fuat Gundogdu (2007), Nader Rifai (2012). Shenghan 
Lai (2009), Vladimira Muzkova (2010). 
 20
* C-reactive protein (CRP): Kết quả, nhóm bệnh nhân hẹp 
động mạch vành mức độ nặng có nồng độ CRP huyết tương cao 
hơn so với nhóm hẹp vừa (4,9 ± 5,0mg/l, 2,3 ± 1,7mg/l, p< 
0,05) (bảng 3.21). Nhóm hẹp động mạch vành mức độ nặng 
(53,2%), nhóm hẹp nhiều động mạch vành (54,2%) có tỷ lệ 
bệnh nhân tăng nồng độ CRP huyết tương cao hơn nhóm hẹp 
vừa (18,8%, p<0,05; bảng 3.22), nhóm hẹp một động mạch 
vành (33,3%, p<0,05; Bảng 3.25). Tương tự kết quả các tác giả 
khác, Mevlut Koc (2010), Nader Rifai (2012), Radoslaw Krecki 
(2007). 
* Interleukin 2 (IL-2): kết quả, tỷ lệ tăng nồng độ IL-2 huyết 
tương ở bệnh nhân hẹp động mạch vành mức độ nặng (25,8%; 
bảng 3.21), hẹp nhiều nhánh động mạch vành (29,2%, bảng 
3.24) cao hơn bệnh nhân hẹp mức độ vừa (0%), hẹp một nhánh 
động mạch vành (6,7%), p<0,05. Tương tự các tác giả khác, 
Theo Antonino Mazzone (1999), Thomas B. Martins (2006). 
4.3.2.2. Mối liên quan giữa các marker chống viêm và tổn 
thương động mạch vành 
Phân tích tỷ lệ nồng độ IL-6 (marker tiền viêm) với IL-
10 (marker chống viêm) trong huyết tương, chúng tôi thấy 
nhóm bệnh động mạch vành mạn tính có tỷ lệ IL-6/IL-10 huyết 
tương cao hơn nhóm chứng (2,51±3,84 so với 0,65±0,25, 
p<0,01; bảng 3.14). Điểm cắt được đề nghị giữa nhóm bệnh 
động mạch vành mạn tính và nhóm chứng đối với tỷ lệ IL-6/IL-
10 là 0,870, với diện tích dưới đường cong 0,897 ở mức ý nghĩa 
rất tốt, độ nhạy 82,05%, độ đặc hiệu 93,55% (bảng 3.15). Như 
vậy với điểm cắt với tỷ lệ IL-6/IL-10 là 0,870 có thể được lựa 
chọn và ứng dụng trong phân biệt giữa nhóm hẹp động mạch 
 21
vành có ý nghĩa và không ý nghĩa. Tương tự với Qiaowen Li 
(2013), Wenwei Liu (2013), Larisa (2009). 
4.3.3. Mối liên quan giữa các marker viêm với các yếu tố 
nguy cơ truyền thống trong bệnh động mạch vành 
 Trong kết quả nghiên cứu, bệnh nhân bệnh động mạch 
vành kèm yếu tố nguy cơ có nồng độ IL-8 huyết tương cao hơn 
bệnh nhân bệnh động mạch vành không có yếu tố nguy cơ: hút 
thuốc lá (31,2 ± 70,8 pg/ml; 7,3 ± 11,0 pg/ml; bảng 3.30), bệnh 
nhân rối loạn lipid máu (24,7 ± 61,1 pg/ml so với 6,4 ± 6,4 
pg/ml; bảng 3.37), p<0,05. Nhóm bệnh nhân bệnh động mạch 
vành mạn tính kèm yếu tố nguy cơ có tỷ lệ tăng nồng độ IL-6 
huyết tương cao hơn so với nhóm bệnh nhân bệnh động mạch 
vành không có yếu tố nguy cơ: có BMI ≥ 23 kg/m2 (73,3%, 
48,5%; bảng 3.32), ở nhóm tăng huyết áp (78,2%, 56,5%; bảng 
3.34), ở nhóm rối loạn lipid máu (71,7%, 44,4%; bảng 3.38) có 
BMI<23kg/m2, p<0,05. Nhóm bệnh nhân bệnh động mạch vành 
mạn tính có tăng huyết áp có tỷ lệ tăng nồng độ IL-2 huyết 
tương cao hơn nhóm không tăng huyết áp (27,3%, 4,3%; 
p<0,05; bảng 3.34), nhóm bệnh nhân kèm đái tháo đường có tỷ 
lệ tăng nồng độ TNF-α huyết tương cao hơn so với nhóm không 
đái tháo đường (63,6%, 35,6%, p<0,05; bảng 3.36). Trong 
nhóm bệnh động mạch vành có tương quan thuận chặt giữa 
nồng độ IL-6 với nồng độ TNF-α (r=0,420, p<0,0001); tương 
quan thuận chặt giữa nồng độ CRP với fibrinogen huyết tương 
(r=0,574; p<0,0001), (bảng 3.39; biểu đồ 3.9). Tương tự với Hồ 
Anh Bình (2004), Nguyễn Kim Lưu (2012), Natali et al (2000), 
Antonino Tuttolomondo (2010), Hem C, Jha (2010), Luigi 
(2008), MJ Zibaee Nezhad (2009). 
 22
KẾT LUẬN 
Nghiên cứu mối liên quan giữa tổn thương ĐMV với 
một số YTNC, nồng độ marker viêm huyết tương ở bệnh nhân 
bệnh ĐMV mạn tính tại Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 11 năm 
2011 đến tháng 5 năm 2013 cho phép rút ra một số kết luận sau: 
1. Đặc điểm một số yếu tố nguy cơ tim mạch và marker 
viêm trong bệnh động mạch vành mạn tính 
Bệnh nhân bệnh ĐMV mạn tính có tỷ lệ các YTNC cao 
hơn nhóm chứng: nam giới (85,9%; 64,5%), THA (70,5%; 
45,2%), hút thuốc lá (55,13%; 29,03%), RLLM (76,9%; 
54,8%), thừa cân (57,69%; 19,4%), ĐTĐ (42,3%; 19,4%), kết 
hợp nhiều YTNC (79,5%; 38,7%), p < 0,05. 
Bệnh nhân bệnh ĐMV mạn tính có nồng độ IL-6 huyết 
tương, tỷ lệ IL-6/IL-10 cao hơn nhóm chứng: IL-6 (9,3 ± 13,9 
pg/ml; 3,6 ± 3,3 pg/ml), tỷ lệ IL-6/IL-10 (2,51 ± 3,84; 0,65 ± 
0,25), p < 0,05. Điểm cắt phân biệt giữa hai nhóm đối với tỷ lệ 
IL-6/IL-10 là 0,870, p < 0,0001. 
Bệnh nhân bệnh ĐMV mạn tính có nồng độ IL-10 
huyết tương thấp hơn nhóm chứng (4,3 ± 1,8 pg/ml; 14,7 ± 42,4 
pg/ml), p < 0,05. 
2. Mối liên quan giữa mức độ tổn thương động mạch vành 
với một số yếu tố nguy cơ tim mạch, marker viêm 
2.1. Liên quan giữa mức độ tổn thương động mạch vành với 
mốt số yếu tố nguy cơ tim mạch 
 Bệnh nhân hẹp ĐMV mức độ nặng có tỷ lệ YTNC cao 
hơn nhóm hẹp ĐMV mức độ vừa: ĐTĐ (48,4%; 18,8%), kết 
hợp nhiều YTNC (85,5%; 56,3%), p < 0,05. 
 23
Bệnh nhân hẹp nhiều nhánh ĐMV có tỷ lệ các cao hơn 
nhóm hẹp một nhánh ĐMV: tuổi cao (72,9%; 46,7%), ĐTĐ 
(54,2%; 19,4%), kết hợp nhiều YTNC (91,7%; 60%), p < 0,05. 
Bệnh nhân hẹp ĐMV tính chất phức tạp (týp C) có tỷ lệ 
các YTNC cao hơn nhóm hẹp ĐMV đơn giản (týp A): hút thuốc 
lá (66,7%; 45,5%), ĐTĐ (47,6%; 27,3%), p < 0,05. 
2.2. Liên quan giữa mức độ tổn thương động mạch vành với 
mốt số marker viêm 
 Bệnh nhân hẹp ĐMV mức độ nặng có nồng độ và tỷ lệ 
tăng nồng độ CRP, IL-6, IL-8 huyết tươngcao hơn so với nhóm 
hẹp ĐMV mức độ vừa: CRP (4,9 ± 5,0 mg/l; 2,3 ± 1,7 mg/l; tỷ 
lệ tăng nồng độ 53,2%; 18,8%), IL-6 (10,8 ± 15,2 pg/ml; 3,3 ± 
1,5 pg/ml và tỷ lệ tăng nồng độ 85,5%; 18,8%), IL-8 (24,6 ± 
60,1 pg/ml; 4,6 ± 2,8 pg/ml), p < 0,05. 
 Bệnh nhân hẹp nhiều nhánh ĐMV có tỷ lệ tăng nồng độ 
IL-2 huyết tương cao so với nhóm hẹp một nhánh ĐMV 
(29,2%; 6,7%), p < 0,05. 
 Bệnh nhân hẹp ĐMV tính chất phức tạp (týp C) có 
nồng độ và tỷ lệ tăng nồng độ IL-6 huyết tương cao hơn so với 
nhóm hẹp ĐMV tính chất đơn giản (týp A): (12,1 ± 11,7 pg/ml; 
4,4 ± 2,8 pg/ml; tỷ lệ tăng nồng độ 100%; 40,9%), p < 0,05. 
2.3. Liên quan giữa các yếu tố nguy cơ với một số marker 
viêm 
Bệnh ĐMV mạn tính kèm yếu tố nguy cơ có tỷ lệ tăng 
nồng độ IL-6 huyết tương cao hơn nhóm không kèm yếu tố 
nguy cơ: thừa cân (73,3%; 48,5%), THA (78,2%; 56,5%), 
RLLM (71,7%; 44,4%), p < 0,05. 
 24
Bệnh ĐMV mạn tính kèm yếu tố nguy cơ có nồng độ 
IL-8 huyết tương cao hơn nhóm không kèm yếu tố nguy cơ: hút 
thuốc lá (31,2 ± 70,8 pg/ml; 7,3 ± 11,0 pg/ml), RLLM (24,7 ± 
61,1 pg/ml; 6,4 ± 6,4 pg/ml), p < 0,05. 
KIẾN NGHỊ 
 - Kết quả nghiên cứu cho thấy vai trò của các yếu tố 
nguy cơ, các marker tiền viêm (đại diện IL6) và chống viêm 
(đại diện IL-10) trong tổn thương vữa xơ động mạch vành. 
- Trong chẩn đoán, điều trị và dự phòng bệnh ĐMV cần 
đánh giá các yếu tố nguy cơ tim mạch trên bệnh nhân và làm 
một số xét nghiệm marker viêm, đặc biệt có thể xem xét việc 
ứng dụng điểm cắt tỷ lệ IL-6/IL-10 để gợi ý tiên lượng trong 
thực hành lâm sàng, từ đó có kế hoạch điều trị, dự phòng cho 
bệnh nhân bệnh ĐMV. 

File đính kèm:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_moi_lien_quan_giua_ton_thuong_dong_mach_v.pdf