Luận án Nghiên cứu sự biến đổi chỉ số tương hợp thất trái – động mạch ở người mắc bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính trước và sau can thiệp động mạch vành qua da

Hệ tim mạch gồm có hai thành phần chính là tim và hệ thống mạch máu hoạt động một cách đồng bộ. Nói một cách khác thất trái trong quá trình co bóp phải tương hợp với động mạch để tạo hiệu quả tống máu cao và duy trì phân số tống máu. Như vậy, chỉ số đánh giá hoạt động đồng bộ của tim và hệ thống động mạch là một chỉ số quan trọng, giúp bác sĩ lâm sàng đánh giá toàn diện về hệ tim mạch. Sự tác động qua lại giữa tâm thất – động mạch hay còn gọi là sự tương hợp tâm thất – động mạch (ventricular arterial coupling – VAC) ngày nay được coi một chỉ số quan trọng, đánh giá hoạt động đồng bộ của hệ tim mạch tuy nhiên trong nghiên cứu cũng như thực hành chủ yếu khảo sát sự tương hợp thất trái và hệ thống động mạch nên chỉ số này thường được gọi là sự tương hợp thất trái – động mạh [1], [2], [3]. Chỉ số này được xác định bằng tỷ lệ giữa độ đàn hồi của động mạch (Ea) chia cho độ đàn hồi của thất trái cuối thì tâm thu (Ees). Năm 1983, Sunagawa K. và cộng sự là người đầu tiên đưa ra khái niệm này [4]. Tác giả đã chứng minh thể tích nhát bóp lớn nhất hay năng lượng cơ học chuyển từ thất trái sang động mạch đạt giá trị lớn nhất khi Ees và Ea xấp xỉ bằng nhau hay chỉ số VAC xấp xỉ bằng 1 [5]. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng tuy hiệu quả tống máu đạt được lớn nhất khi Ea/Ees xấp xỉ bằng 1, nhưng hiệu quả tiêu thụ năng lượng tối ưu đạt được ở những tỷ lệ Ea/Ees bằng 0,7 [6], [7], [8]. Khi VAC lớn hơn 1 thể hiện sự bất tương hợp nặng nề giữa thất trái và hệ động mạch [8]. Trước đây, VAC được khảo sát dựa phần lớn kỹ thuật thông tim, đo áp lực và thể tích thất trái cuối tâm trương và tâm thu, từ đó xây dựng nên đồ thị thể tích – áp lực của thất trái, tính được Ea, Ees từ đó xác định VAC. Tuy nhiên, quá trình tiến hành đo đạc khó khăn và phức tạp cũng như không thể lặp lại nhiều lần, do đó khó được ứng dụng trong lâm sàng. Năm 2001, tác giả Chen C.H. và cộng sự đã đưa ra công thức tính Ea và Ees bằng phương pháp đơn nhịp trên siêu âm, đồng thời chứng minh các thông số này có thể thay thế cho các thông số đo bằng phương pháp xâm nhập trước đây. Từ đó, chỉ số VAC được ứng dụng rộng rãi ở các bệnh lý tim mạch, trong đó có bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính [9]. Trong bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính, một trong những biến đổi sớm nhất trên siêu âm là Ees giảm, VAC tăng cao, thể hiện sự bất tương hợp. Để dự phòng các biến chứng của bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính (rối loạn nhịp, suy tim, tử vong) cần phát hiện sớm những biến đổi sớm trên cấu trúc và chức năng tim bằng các thông số trên siêu âm, trong đó có Ea, Ees, VAC.

Điều trị bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính bằng phương pháp can thiệp động mạch vành qua da trong những thập kỷ qua đã có nhiều tiến bộ về mặt kỹ thuật. Tuy nhiên, để đánh giá hiệu quả sau can thiệp động mạch vành một cách toàn diện thì cần thêm nhiều thông số đánh giá chi tiết ngoài các kết quả về chẩn đoán hình ảnh kinh điển. Do vậy, đánh giá Ea, Ees và VAC ở người mắc bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính trước và sau can thiệp có vai trò quan trọng trong theo dõi, tiên lượng và điều trị. Tại Việt Nam, chưa có nhiều nghiên cứu về chỉ số này ở người mắc bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính cũng như sự biến đổi của nó sau khi can thiệp động mạch vành qua da. Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu sự biến đổi chỉ số tương hợp thất trái – động mạch ở người mắc bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính trước và sau can thiệp động mạch vành qua da” với hai mục tiêu sau:

1.Tìm hiểu mối liên quan giữa độ đàn hồi động mạch, độ đàn hồi thất trái cuối tâm thu và chỉ số tương hợp thất trái – động mạch với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở người mắc bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính có chỉ định can thiệp động mạch vành qua da

2. Tìm hiểu sự biến đổi của độ đàn hồi động mạch, độ đàn hồi thất trái cuối tâm thu và chỉ số tương hợp thất trái – động mạch ở người mắc bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính sau can thiệp động mạch vành qua da 1, 3, 6 tháng

 

docx 171 trang dienloan 5681
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu sự biến đổi chỉ số tương hợp thất trái – động mạch ở người mắc bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính trước và sau can thiệp động mạch vành qua da", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu sự biến đổi chỉ số tương hợp thất trái – động mạch ở người mắc bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính trước và sau can thiệp động mạch vành qua da

Luận án Nghiên cứu sự biến đổi chỉ số tương hợp thất trái – động mạch ở người mắc bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính trước và sau can thiệp động mạch vành qua da
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN QUÂN Y
PHẠM VŨ THU HÀ
NGHIÊN CỨU SỰ BIẾN ĐỔI CHỈ SỐ TƯƠNG HỢP 
THẤT TRÁI – ĐỘNG MẠCH Ở NGƯỜI MẮC BỆNH TIM THIẾU MÁU CỤC BỘ MẠN TÍNH TRƯỚC VÀ SAU 
CAN THIỆP ĐỘNG MẠCH VÀNH QUA DA
LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y HỌC
HÀ NỘI – 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN QUÂN Y
PHẠM VŨ THU HÀ
NGHIÊN CỨU SỰ BIẾN ĐỔI CHỈ SỐ TƯƠNG HỢP 
THẤT TRÁI – ĐỘNG MẠCH Ở NGƯỜI MẮC BỆNH TIM THIẾU MÁU CỤC BỘ MẠN TÍNH TRƯỚC VÀ SAU 
CAN THIỆP ĐỘNG MẠCH VÀNH QUA DA
Chuyên ngành: Nội khoa
Mã số: 972 01 07
LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y HỌC
Hướng dẫn khoa học:
1. PGS. TS. Lương Công Thức
 	 2. PGS.TS. Đoàn Văn Đệ 
HÀ NỘI – 2020
LỜI CAM ĐOAN
	Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi với sự hướng dẫn khoa học của tập thể cán bộ hướng dẫn. 
Các kết quả nêu trong luận án là trung thực và được công bố một phần trong các bài báo khoa học. Luận án chưa từng được công bố. Nếu có điều gì sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
	Tác giả 
	 Phạm Vũ Thu Hà
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
Danh mục các hình
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT
Phần viết tắt
Phần viết đầy đủ
1
ACC/AHA
American College of Cardiology/ American Heart Association (Hội Tim mạch và trường môn tim mạch Hoa Kỳ)
2
AUC
Diện tích dưới đường cong (Area under curve)
3
BTTMCB
Bệnh tim thiếu máu cục bộ
4
BMI
Body mas index (chỉ số khối cơ thể)
5
BSA
Body surface area (Diện tích da cơ thể)
6
BN
Bệnh nhân 
7
BNP
Brain Natripeptide
8
CCS
Canadian Cardiology Society (Hội tim mạch Canada)
9
CCTA
Coronary computed tomography angiography
10
CMR
Cardiac Magnetic Resonance (Cộng hưởng từ tim)
11
CO
Cardiac output (Cung lượng tim)
12
CT
Can thiệp
14
LVDd
Left ventricular diastolic diameter 
(Đường kính thất trái thì tâm trương)
15
LVDs
Left ventricular systolic diameter 
(Đường kính thất trái thì tâm thu)
16
ĐM
Động mạch
17
ĐMC
Động mạch chủ
18
ĐMV
Động mạch vành
19
ĐTĐ 
Đái tháo đường
20
DT 
Deceleration time 
(Thời gian giảm tốc của sóng E qua van 2 lá)
21
Ea
Arterial elastance (Độ đàn hồi động mạch )
TT
Phần viết tắt
Phần viết đầy đủ
22
ECG
Electrocardiogram (Điện tim)
23
EF
Ejection fraction (Phân suất tống máu)
24
Ed
Diastolic elastance (Độ đàn hồi thất trái tâm trương)
25
EDV
End diastolic volume (Thể tích thất trái cuối tâm trương)
26
Ees
End systolic elastance (Độ đàn hồi thất trái cuối tâm thu)
27
ESC
European Society of Cardiology (Hội Tim mạch châu Âu)
28
ESV
End diastolic volume (Thể tích thể tích cuối tâm thu)
29
ESPVR
End Systolic Pressure Volume Relation (Sơ đồ áp lực thể tích cuối tâm thu)
30
ET
Ejection time (Thời gian tống máu)
31
GLS
Global longitudinal strain 
(Sức căng toàn bộ theo chiều dọc)
32
HA
Huyết áp
33
HCVC
Hội chứng vành cấp
34
HDL-C
High Density Lipoprotein-Cholesterol 
(Cholesterol tỷ trọng cao)
35
IVCT
Thời gian co đồng thể tích (Isovolumic Contraction Time)
36
IVRT
Thời gian giãn đồng thể tích (Isovolumic Relaxation Time)
37
KTC
Khoảng tin cậy
38
KTPV
Khoảng tứ phân vị
39
LAD
Left artery descending (Động mạch liên thất trước)
40
LCx
Left circumflex (Động mạch mũ)
41
LDL-C
Low Density Lipoprotein-Cholesterol
 (Cholesterol tỷ trọng thấp)
42
LM
Left main (Thân chung động mạch vành)
Phần viết tắt
Phần viết đầy đủ
43
LVEDP
Left Ventricular End Diastolic Pressure
 (Áp lực thất trái cuối tâm trương)
44
LVMI
Left ventricualr mass index 
(Chỉ số khối lượng cơ thất trái)
45
LVOT
Đường kính đường ra thất trái 
(Left ventricular outflow tract)
46
MSCT 
Multislide computer tomography (Chụp cắt lớp vi tính đa dãy)
47
NMCT
Nhồi máu cơ tim
48
NYHA
New York Heart Association (Hội tim mạch New York)
49
OR
Odd ratio (Tỷ suất chênh)
50
PCI
Percutaneous Coronary Intervention
 (Can thiệp động mạch vành qua da)
51
PEP
Pre-ejection time (Thời gian tiền tống máu)
52
RCA
Right Coronary Artery (Động mạch vành phải)
53
RLLP
Rối loạn Lipid máu
54
STE
Speckle tracking echocardiography 
(Siêu âm đánh dấu mô cơ tim)
55
SW
Stroke work (Công tống máu)
56
THA
Tăng huyết áp
57
TG
Triglyceride
58
TMCT
Thiếu máu cơ tim
59
VAC
Ventricular-arterial coupling 
(Chỉ số tương hợp thất trái – động mạch)
60
WMSI
Wall motion score index
 (Chỉ số điểm rối loạn vận động vùng)
DANH MỤC CÁC BẢNG
TT
Tên bảng
Trang
1.1. 	Phân loại lâm sàng cơn đau thắt ngực theo ESC	5
2.1. 	Phân loại thừa cân, béo phì	47
2.2. 	Phân độ cơn đau thắt ngực	47
2.3. 	Phân loại suy tim theo ESC 2016	48
2.4. 	Phân độ chức năng tâm trương theo khuyến cáo	55
3.1. 	Phân bố tuổi và giới đối tượng nghiên cứu	64
3.2. 	Một số yếu tố nguy cơ của đối tượng nghiên cứu	64
3.3. 	Một số đặc điểm lâm sàng của 2 nhóm	65
3.4. 	Một số đặc điểm về ECG	66
3.5. 	Đặc điểm các xét nghiệm máu cơ bản	67
3.6. 	Đặc điểm về hình dạng và cấu trúc thất trái trên siêu âm tim	68
3.7. 	Đặc điểm về chức năng tâm thu thất trái trên siêu âm	69
3.8. 	Đặc điểm chức năng tâm trương thất trái của	70
3.9. 	Đặc điểm tổn thương và can thiệp động mạch vành ở nhóm bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính mạn tính	71
3.10. 	Các thuốc điều trị nội khoa ở 2 nhóm	72
3.11. 	Đặc điểm Ea, Ees, VAC ở bệnh nhân bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính	72
3.12. 	Mối liên quan giữa chỉ số Ea, Ees, VAC với tuổi	73
3.13. 	Hệ số tương quan giữa Ea, Ees, VAC với tuổi	74
3.14. 	Liên quan giữa Ea, Ees, VAC với giới tính	74
3.15. 	Liên quan giữa Ea, Ees, VAC với các yếu tố nguy cơ tim mạch	75
3.16. 	Mối liên quan Ea, Ees, VAC với mức độ đau ngực theo CCS	76
3.17. 	Liên quan giữa Ea, Ees, VAC với tình trạng suy tim	76
3.18. 	Liên quan giữa Ea, Ees, VAC với mức độ suy tim theo NYHA	77
3.19. 	Liên quan giữa Ea, Ees, VAC với mức độ	78
3.20. 	Liên quan giữa Ea, Ees và VAC với chỉ số Dd	78
3.21. 	Tương quan giữa Ea, Ees và VAC với LVMI	79
3.22. 	Tương quan giữa Ees và VAC với một số chỉ số đánh giá	79
3.23. 	Mối liên quan giữa Ea, Ees và VAC với mức độ rối loạn vận động vùng theo Hội siêu âm tim Hoa Kỳ	80
3.24. 	Mối liên quan giữa Ea, Ees, VAC với	80
3.25. 	Mối liên quan giữa Ea, Ees, VAC với vị trí	81
3.26. 	Tương quan giữa nồng độ BNP với Ea, Ees và VAC	81
3.27. 	Khả năng dự báo suy tim của VAC so với nồng độ BNP	82
3.28. 	Đặc điểm cơ bản siêu âm tim sau can thiệp động mạch vành	83
3.29. 	Sự biến đổi Ea, Ees và VAC sau can thiệp động mạch vành	84
3.30. 	Sự biến đổi của Ea sau can thiệp theo	85
3.31. 	Sự biến đổi Ees sau can thiệp theo số nhánh động mạch vành	86
3.32. 	Sự biến đổi VAC sau can thiệp theo số nhánh động mạch vành	88
3.33. 	Sự biến đổi Ea sau can thiệp theo mức độ tổn thương	89
3.34. 	Sự biến đổi Ees sau can thiệp theo mức độ tổn thương	90
3.35. 	Sự biến đổi VAC sau can thiệp theo mức độ tổn thương	91
3.36. 	Sự biến đổi Ea theo số nhánh động mạch vành được can thiệp	92
3.37. 	Sự biến đổi Ees theo số nhánh động mạch vành được can thiệp	94
3.38. 	Sự biến đổi VAC theo số nhánh động mạch vành can thiệp	95
3.39. 	Sự biến đổi của Ea theo vị trí can thiệp động mạch vành	97
3.40. 	Sự biến đổi của Ees theo vị trí can thiệp động mạch vành	98
3.41. 	Sự biến đổi VAC theo vị trí can thiệp động mạch vành	100
4.1. 	Một số kết quả nghiên cứu về VAC ở bệnh động mạch vành	109
4.2. 	Một số kết quả nghiên cứu về VAC ở bệnh nhân suy tim	114
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
TT
Tên biểu đồ
Trang
3.1. 	Đường cong ROC biểu diễn khả năng dự báo tình trạng suy tim của chỉ số VAC và nồng độ BNP	82
3.2. 	Sự biến đổi Ea sau can thiệp theo số nhánh động mạch vành	86
3.3. 	Sự biến đổi Ees sau can thiệp theo số nhánh động mạch vành	87
3.4. 	Sự biến đổi VAC sau can thiệp theo số nhánh động mạch vành tổn thương 	89
3.5. 	Sự biến đổi Ea theo số nhánh động mạch vành được can thiệp	93
3.6. 	Sự biến đổi Ees theo số nhánh động mạch vành được can thiệp	95
3.7. 	Sự biến đổi VAC theo số nhánh động mạch vành được can thiệp	96
3.8. 	Sự biến đổi của Ea theo vị trí can thiệp động mạch vành	98
3.9: 	Sự biến đổi Ees theo vị trí can thiệp động mạch vành	99
3.10. 	Sự biến đổi VAC theo vị trí can thiệp động mạch vành	101
DANH MỤC CÁC HÌNH
TT
Tên hình
Trang
1.1. 	Sơ đồ vận động vùng theo Hội Siêu âm tim Hoa kỳ (ASE) 	7
1.2. 	Vùng cấp máu của động mạch vành 	7
1.3. 	Sơ đồ áp lực thể tích	18
1.4. 	Sơ đồ áp lực - thể tích áp dụng cho phương pháp đơn nhịp	21
1.5. 	Cách xác định thời gian tiền tống máu, thời gian tâm thu và EF	23
1.6. 	Sơ đồ biểu diễn độ đàn hồi động mạch (Ea)	25
2.1. 	Hình ảnh máy siêu âm Philips EPIQ 7C..50
2.2. 	Sơ đồ đo đạc các thông số trên siêu âm TM	51
2.3. 	Cách tính thể tích thất trái và phân suất tống máu	52
2.4. 	Cách đo vận tốc sóng E, vận tốc sóng A và DT .	53
2.5. 	Cách xác định chỉ số Tei thất trái trên Doppler xung	54
2.6. 	Cách ghi sóng s, e’ và a’ trên siêu âm Doppler mô 	54
2.7. 	Cách xác định cung lượng tim trên siêu âm 	56
2.8. 	Xác định thời gian tiền tống máu, thời gian tâm thu sử dụng phổ Doppler của động mạch chủ 	57
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hệ tim mạch gồm có hai thành phần chính là tim và hệ thống mạch máu hoạt động một cách đồng bộ. Nói một cách khác thất trái trong quá trình co bóp phải tương hợp với động mạch để tạo hiệu quả tống máu cao và duy trì phân số tống máu. Như vậy, chỉ số đánh giá hoạt động đồng bộ của tim và hệ thống động mạch là một chỉ số quan trọng, giúp bác sĩ lâm sàng đánh giá toàn diện về hệ tim mạch. Sự tác động qua lại giữa tâm thất – động mạch hay còn gọi là sự tương hợp tâm thất – động mạch (ventricular arterial coupling – VAC) ngày nay được coi một chỉ số quan trọng, đánh giá hoạt động đồng bộ của hệ tim mạch tuy nhiên trong nghiên cứu cũng như thực hành chủ yếu khảo sát sự tương hợp thất trái và hệ thống động mạch nên chỉ số này thường được gọi là sự tương hợp thất trái – động mạh [1], [2], [3]. Chỉ số này được xác định bằng tỷ lệ giữa độ đàn hồi của động mạch (Ea) chia cho độ đàn hồi của thất trái cuối thì tâm thu (Ees). Năm 1983, Sunagawa K. và cộng sự là người đầu tiên đưa ra khái niệm này [4]. Tác giả đã chứng minh thể tích nhát bóp lớn nhất hay năng lượng cơ học chuyển từ thất trái sang động mạch đạt giá trị lớn nhất khi Ees và Ea xấp xỉ bằng nhau hay chỉ số VAC xấp xỉ bằng 1 [5]. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng tuy hiệu quả tống máu đạt được lớn nhất khi Ea/Ees xấp xỉ bằng 1, nhưng hiệu quả tiêu thụ năng lượng tối ưu đạt được ở những tỷ lệ Ea/Ees bằng 0,7 [6], [7], [8]. Khi VAC lớn hơn 1 thể hiện sự bất tương hợp nặng nề giữa thất trái và hệ động mạch [8]. Trước đây, VAC được khảo sát dựa phần lớn kỹ thuật thông tim, đo áp lực và thể tích thất trái cuối tâm trương và tâm thu, từ đó xây dựng nên đồ thị thể tích – áp lực của thất trái, tính được Ea, Ees từ đó xác định VAC. Tuy nhiên, quá trình tiến hành đo đạc khó khăn và phức tạp cũng như không thể lặp lại nhiều lần, do đó khó được ứng dụng trong lâm sàng. Năm 2001, tác giả Chen C.H. và cộng sự đã đưa ra công thức tính Ea và Ees bằng phương pháp đơn nhịp trên siêu âm, đồng thời chứng minh các thông số này có thể thay thế cho các thông số đo bằng phương pháp xâm nhập trước đây. Từ đó, chỉ số VAC được ứng dụng rộng rãi ở các bệnh lý tim mạch, trong đó có bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính [9]. Trong bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính, một trong những biến đổi sớm nhất trên siêu âm là Ees giảm, VAC tăng cao, thể hiện sự bất tương hợp. Để dự phòng các biến chứng của bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính (rối loạn nhịp, suy tim, tử vong) cần phát hiện sớm những biến đổi sớm trên cấu trúc và chức năng tim bằng các thông số trên siêu âm, trong đó có Ea, Ees, VAC.
Điều trị bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính bằng phương pháp can thiệp động mạch vành qua da trong những thập kỷ qua đã có nhiều tiến bộ về mặt kỹ thuật. Tuy nhiên, để đánh giá hiệu quả sau can thiệp động mạch vành một cách toàn diện thì cần thêm nhiều thông số đánh giá chi tiết ngoài các kết quả về chẩn đoán hình ảnh kinh điển. Do vậy, đánh giá Ea, Ees và VAC ở người mắc bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính trước và sau can thiệp có vai trò quan trọng trong theo dõi, tiên lượng và điều trị. Tại Việt Nam, chưa có nhiều nghiên cứu về chỉ số này ở người mắc bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính cũng như sự biến đổi của nó sau khi can thiệp động mạch vành qua da. Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu sự biến đổi chỉ số tương hợp thất trái – động mạch ở người mắc bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính trước và sau can thiệp động mạch vành qua da” với hai mục tiêu sau:
1.Tìm hiểu mối liên quan giữa độ đàn hồi động mạch, độ đàn hồi thất trái cuối tâm thu và chỉ số tương hợp thất trái – động mạch với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở người mắc bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính có chỉ định can thiệp động mạch vành qua da
2. Tìm hiểu sự biến đổi của độ đàn hồi động mạch, độ đàn hồi thất trái cuối tâm thu và chỉ số tương hợp thất trái – động mạch ở người mắc bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính sau can thiệp động mạch vành qua da 1, 3, 6 tháng
CHƯƠNG 1 
TỔNG QUAN
1.1. Đại cương bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính
1.1.1. Dịch tễ học
Bệnh động mạch vành (ĐMV) nói chung theo ước tính ảnh hưởng lên hơn 16,8 triệu người Mỹ. Trong số này 9,8 triệu người với biểu hiện bệnh tim thiếu máu cục bộ (BTTMCB) mạn tính và gần 8 triệu người bị nhồi máu cơ tim (NMCT). Số liệu thống kê cho thấy vào năm 2005 ở Mỹ, bệnh ĐMV là nguyên nhân phổ biến nhất gây tử vong (khoảng 607.000 ca, chiếm 20% tổng số trường hợp tử vong) [10]. 
Tại Việt Nam, kết quả từ nghiên cứu tại Viện Tim mạch quốc gia từ 2003-2007 đã cho thấy: tỷ lệ bệnh nhân (BN) nhập viện do bệnh lý ĐMV trong 5 năm là 18,3%, đứng thứ 3 sau bệnh lý về van tim và tăng huyết áp (THA). Tỷ lệ các BTTMCB mạn tính lại có khuynh hướng tăng lên rõ (11,2% năm 2003 tăng lên tới 24% trong năm 2007) [11]. Chính tỷ lệ mắc bệnh, tỷ lệ tử vong, hậu quả về kinh tế - xã hội do bệnh lý ĐMV đặt ra đã làm cho việc chẩn đoán và điều trị các bệnh lý ĐMV nói chung và BTTMCB mạn tính nói riêng thu hút được sự quan tâm lớn của tất cả các chuyên gia y tế.
1.1.2. Hậu quả của quá trình thiếu máu cơ tim
	Hậu quả của thiếu máu cơ tim (TMCT) là sự phản ánh hiện tượng thiếu oxy cơ tim và sự tích tụ tại chỗ các sản phẩm thoái hóa của quá trình chuyển hóa. Khi bị thiếu máu, tế bào cơ tim sẽ chuyển hóa theo con đường yếm khí. Sự giảm tổng hợp ATP (Adenosine triphosphate) sẽ ảnh hưởng đến tương tác giữa các protein có ảnh hưởng tới hoạt động co cơ tim, hậu quả dẫn đến giảm tạm thời cả chức năng co bóp tâm thu và thư giãn tâm trương (cả 2 đều là những quá trình tiêu thụ rất nhiều năng lượng). Ngoài ra, hiện tượng TMCT còn thể hiện ở triệu chứng điển hình là cơn đau ngực [12]. Ảnh hưởng cuối cùng của tình trạng thiếu máu lên cơ tim sẽ phụ thuộc vào thời gian và mức độ mất cân bằng giữa cung và cầu oxy cơ tim. Trước đây, các nhà khoa học cho rằng hậu quả của TMCT có thể dẫn đến hoại tử tế bào cơ tim không hồi phục (như trong NMCT) hoặc tình trạng giảm chức năng tế bào cơ tim thoáng qua và có khả năng tự hồi phục hoàn toàn (ví dụ sau một cơn đau ngực điển hình ngắn). Tuy nhiên gần đây, khoa học đã ... g and Incident Heart Failure Preserved Ejection Fraction: A Matched Case-Control Analysis. Journal of Cardiac Failure , 23(9): 659-65. 
85. 
Sachdeva S. (2019). Ventricular–arterial coupling: A novel echocardiographic risk factor for pediatric dilated cardiomyopathy. J Pract Cardiovasc Sci , 5(1): 105-7. 
86. 
Migliore R.A., Adaniya M.E., Barranco M., et al. (2016). Ventricular-Arterial Coupling in Severe Aortic Stenosis: Relationship with Symptoms and Heart Failure. Argentine Journal of Cardiology, 84(4): 304-309. 
87.
Starling M.R. (1994). Left ventricular pump efficiency in long-term mitral regurgitation assessed by means of left ventricular-arterial coupling relations. Am Heart J, 127(5): 1324-35. 
88. 
Rinder M.R., Miller T.R., Ehsani A.A. et al. (1999). Effects of endurance exercise training on left ventricular systolic performance and ventriculoarterial coupling in patients with coronary artery disease. Am Heart J, 138(1 Pt 1): 169-74. 
89. 
Antonini-Canterin F., Enache R., Popescu B.A. et al. (2009). Prognostic value of ventricular-arterial coupling and B-Type Natriuretic Peptide in patients after myocardial infarction: A five-year follow-up study. J Am Soc Echocardiogr, 22(11): 1239-45. 
90. 
Bombardini T., Costantino M.F., Sicari R., et al. (2013). End-systolic elastance and Ventricular-Arterial Coupling reserve predict cardiac events in patients with negative stress echocardiography. BioMed Research International, 2013: 235194. 
91. 
Fitzpatrick J.K., Meyer C.S., Schiller N.B., et al (2018). "Ventricular-Vascular Coupling at Rest and after Exercise Is Associated with Heart Failure Hospitalizations in Patients With Coronary Artery Disease," J Am Soc Echocardiogr, 31(11): 1212-1220.e3.
92. 
Tello K., Dalmer A., Axmann J., et al. (2019). Reserve of Right Ventricular-Arterial Coupling in the Setting of Chronic Overload. Circ Heart Fail, 12(1): e005512. 
93. 
Nguyễn Thị Vân Anh, Bùi Thuỳ Dương, Lương Công Thức (2016). Nghiên cứu đặc điểm của chỉ số tương hợp thất trái - động mạch bằng phương pháp siêu âm tim ở người bình thường. Y học Việt Nam, 446(9): 253 - 257. 
94.
Nguyễn Thị Thanh Hải, Lương Công Thức (2017). Nghiên cứu đặc điểm chỉ số tương hợp thất trái - động mạch ở bệnh nhân bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính. Tạp chí y dược học quân sự, (1): 65 -70. 
95. 
Mancia G., Fagard R., Narkiewicz K., et al. (2013). ESH/ECS Guidelines for the management of arterial hypertension. European Heart Journal, 34(28): 2159- 2219. 
96. 
Huỳnh Văn Minh (2015). Khuyến cáo về chẩn đoán, điều trị & dự phòng tăng huyết áp năm 2015. Hội Tim mạch học Việt Nam, Nhà xuất bản y học. 
97. 
Grant R.W., Donner T.W., Fradkin J.E., et al. (2015). Standards of medical care in diabetes 2015 Diabetes Care. Diabetes Care, 38(1): S8-S17. 
98. 
Phạm Gia Khải (2006). Khuyến cáo về chẩn đoán và điều trị rối loạn lipid máu. Khuyến cáo về các bệnh lý tim mạch & chuyển hóa Giai đoạn 2006-2010. Hội Tim mạch học Việt Nam, Nhà xuất bản y học. 
99. 
Anuurad E., Shiwaku K., Nogi A., et al. (2003). The new BMI criteria for Asians by the regional office for Western Pacific Region of WHO are suitable for screening of overweight to prevert metabolic syndrome in elder Japanese workers. J Occup Health, 45(6): 335-43. 
100. 
Ponikowski P., Voors A., Anker S.D., et al. (2016). 2016 ESC Guidelines for the diagnosis and treatment of acute and chronic heart failure The Task Force for the diagnosis and treatment of acute and chronic heart failure of the European Society of Cardiology (ESC) Developed with the special contribution. European Heart Journal, 37(27): 2129–2200. 
101. 
Dickstein K., Cohen-Solal A., Filippatos G., et al. (2008). ESC Guidelines for the diagnosis and treatment of acute and chronic heart failure 2008. European Heart Journal, 29(19): 2388–2442. 
102. 
Nagueh S.F, Appleton C.P. , Gillebert T.C., et al. (2009). Recommendations for the evaluation of left ventricular diastolic function by echocardiography. European Journal of Echocardiography, 10(2): 165–93. 
103. 
Otto C.M. (2018). Ventricular diastolic filling and function. In: Textbook of clinical echocardiography, Philadelphia, PA 19103-2899, Elsevier, 187 - 207
104. 
Nagueh S.F., Smiseth O.A., Appleton C.P., et al. (2016). Recommendations for the evaluation of left ventricular diastolic function by echocardiography: An Update from the American Society of Echocardiography and the European Association of Cardiovascular Imaging. J Am Soc Echocardiogr, 29: 277-314. 
105. 
Nguyễn Thị Xuyên (2014). Chụp động mạch vành. Trong: Hướng dẫn quy trình kỹ thuật nội khoa, chuyên ngành Tim mạch, 7-15. 
106. 
Fihn S.D., Gardin J.M., Abrams J., et al. (2014). 2012 ACCF/AHA/ACP/AATS/PCNA/SCAI/STS Guideline for the diagnosis and management of patients with stable ischemic heart disease: Executive Summary. J Am Coll Cardiol, 60(24): 2564–603. 
107. 
Valgimigli M., Bueno H., Byrne R.A., et al. (2018). 2017 ESC focused update on dual antiplatelet therapy in coronary artery disease developed in collaboration with EACTS. European Heart Journal, 39(3): 213–254. 
108. 
Đỗ Phương Anh (2014). Nghiên cứu chức năng thất trái bằng siêu âm doppler mô cơ tim ở bệnh nhân bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính trước và sau điều trị tái tưới máu. Luận án tiến sỹ y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
109. 
Cheng H.M, Yu W.C., Sung S.H., et al. (2008). Usefulness of systolic time intervals in the identification of abnormal ventriculo-arterial coupling in stable heart failure patients. European Journal of Heart Failure, 10(12): 1192–200. 
110. 
Mogelvang R., Sogaard P., Pedersenet S.A., et al. (2009). Tissue Doppler echocardiography in persons with hypertension, diabetes, or ischaemic heart disease: the Copenhagen City Heart Study. European Heart Journal, 30(6): 731-9. 
111. 
Ahmet I., Krawczyk M. (2004). Beneficial effects of chronic pharmacological manipulation of beta - Adrenoreceptor subtype signaling in rodent dilated ischemic cardiomyopathy. Circulation, 110(9): 1083-90. 
112. 
Mathieu M., Oumeiri B., Touihri K., et al. (2010). Ventricular-arterial uncoupling in heart failure with preserved ejection fraction after myocardial infarction in dogs - invasive versus echocardiographic evaluation. BMC Cardiovascular Disorders, 10: 32-42. 
113. 
Chantler P.D. (2107). Arterial ventricular uncoupling with age and disease and recoupling with exercise. Exerc. Sport Sci. Rev., 45(2): 70–79. 
114. 
Chirinos J.A., Bhattacharya R., Kumar A., et al. (2019). Impact of diabetes mellitus on ventricular structure, arterial stiffness, and pulsatile hemodynamics in heart failure with preserved ejection fraction. J Am Heart Assoc., 8(4): e011457. 
115. 
Zito C., Fabiani I., Carrubba S. L., et al. (2017). Diabetes mellitus and ventriculo-arterial coupling. European Heart Journal, 28 (suppl_1): ehx504.P4460. 
116. 
Rees E. (2016). The Effects of Obesity and Pre-Diabetic Conditions on Ventricular-Arterial Coupling in Women. In: Obesity, polycystic ovary syndrome and end-systolic elastance, Wales Heart Research Institute - Cardiff University, 139-145.
117. 
Capone C.A., Lamour J.M., Lorenzo J., et al. (2018). Ventricular Arterial Coupling: A Novel Echocardiographic Risk Factor for Disease Progression in Pediatric Dilated Cardiomyopathy. Pediatric Cardiology, 40(2): 330-338. 
118. 
Borlaug B.A, Lam C.S, Roger V.L., et al. (2009). Contractility and ventricular systolic stiffening in hypertensive heart disease insights into the pathogenesis of heart failure with preserved ejection fraction. J Am Coll Cardiol, 54(5): 410-8. 
119. 
Satiroglu O., Bostan M., Bayar N., et al. (2012). Relation between aortic stiffness and extension of coronary artery disease. Turk J Med Sci, 42 (3): 417-424. 
120. 
Nguyễn Thị Thanh Hải, Lương Công Thức (2017). Mối liên quan giữa chỉ số tương hợp thất trái - động mạch với đặc điểm tổn thương động mạch vành ở bệnh nhân bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính. Tạp chí y dược học quân sự, 4: 95 -100. 
121. 
Shim C.Y., Hong G.R., Ha J.W, et al. (2019). Ventricular Stiffness and Ventricular-Arterial Coupling in heart failure What is it, how to assess, and why. Heart Failure Clin, 15(2): 267–274. 
122. 
Kass D.A. (2002). Age-related changes in ventricular-arterial coupling: pathophysiologic implications. Heart Fail Rev, 7(1): 51-62. 
123. 
Remmelink M., Krischan D., Henriqueset J.P.S., et al. (2010). Effects of mechanical left ventricular unloading by impella on left ventricular dynamics in high - risk and primary percutaneous coronary intervention patients. Catheterization and Cardiovascular Interventions, 75(2): 187-94. 
124. 
Remmelink M., Sjauw K.D., Henriques J.P.S., et al. (2009). The effect of repeated ischemic periods on left ventricular dynamics during percutaneous coronary intervention. In: Cardiac hemodynamics in PCI : effects of ischemia, reperfusion and mechanical support, Amsterdam, University of Amsterdam, 26-32.
BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU
I. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH:
1. Họ và tên:
2. Tuổi:	3.SBA:	4.SLT:
5. Giới: (1 - Nam; 2 - Nữ).
6. Địa chỉ: 	7. Điện thoại:
9. Ngày vào viện: 	10. Lí do vào viện:
11. Chẩn đoán: 
II. CHỈ SỐ NHÂN TRẮC:
1.Chiều cao: cm.	2.Cân nặng: kg. 3. Chỉ số BMI: (kg/m2)
III. YẾU TỐ NGUY CƠ
1 - Hút thuốc lá: 	 	(1 - Không, 2 - Có) 
2 - Tăng huyết áp: 	(1 - Không, 2 - Có )
3 - Đái tháo đường: 	(1 - Không, 2 - Có )
4 - Rối loạn chuyển hoá Lipid: 	(1 - Không 2 - Có )
5 - Tiền sử gia đình mắc bệnh tim mạch sớm: () 	(1 - Không 2 - Có )
IV. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG
A - Triệu chứng BTTMCB mạn tính:	 	(1 – Không, 2 – Có)
 1. Đau thắt sau xương ức:	(1 – Không, 2 – Có)
 2. Xảy ra khi gắng sức hoặc xúc cảm: 	(1 – Không, 2 – Có)
 3. Đỡ đau khi nghỉ hoặc dung nitrat: 	(1 – Không, 2 – Có)
 4. Mức độ đau (Theo CCS): 
 5. Thời gian: tháng.	
B - Triệu chứng suy tim 	 (1 – Không, 2 – Có) 
 1.Khó thở khi gắng sức: 	2. Khó thở liên tục: 
 3. Khó thở kịch phát về đêm: 	4. Hồi hộp trống ngực: 
 5. Ho về đêm: 	6. Tiểu ít: 
 7. Phù: 	8. Gan to: 
 9. TM cổ nổi: 	10. Phản hồi gan TM cổ: 
 11. Ran ở phổi: 	12. Tràn dịch đa màng: 
 13. Hen tim, phù phổi cấp: 	14.NYHA: 
 15. Giai đoạn ST: 	1: A; 2: B; 3: C; 4: D;
 16. Suy tim: 	1. EF bảo tồn 2. EF giảm
V. XÉT NGHIỆM MÁU
Sinh hoá máu (Ngày: 
Glu
Ure
Cre
Cho
HDLC
LDLC
TG
BNP
VI. ECG trước can thiệp (Ngày: 
Tần số tim: 	Ck/p
Thiếu máu cơ tim: 	(1 – Không, 2 – Có)
Đoạn ST: 	 (1 không chênh ; 2 – chênh lên, 3 – chênh xuống ) 
5. Sóng Q bệnh lý: 	(1 - Không, 2 - Có). 
6. Sóng T: 	(1 - âm, 2 - dương). 
7. Dày thất: 	(1 - không, 2 - trái, 3 - phải).
8. Rối loạn nhịp: 	(1 - không, 2 - rung nhĩ, 3 - NTT Thất, 4 - RL nhịp khác)
VII. SIÊU ÂM TIM TRƯỚC CAN THIỆP 
HA tại thời điểm siêu âm : 
HA tâm thu
HA tâm trương
HA trung bình
AL mạch đập 
 1. Kết quả siêu âm trên TM
NT
(mm)
ĐMC
(mm)
Dd
(mm)
Ds
(mm)
Vd
(ml)
Vs
(ml)
%D
(%)
EF
(%)
TP
(mm)
IVSd
(mm)
IVSs
(mm)
LVPWd
(mm)
LVPWs
(mm)
LVM
(g)
LVMI
(g/m2)
RWT
HDTT
2. Kết quả trên siêu âm Doppler 
E
cm/s
A
cm/s
E/A
DT
ms
E’vách
cm/s
A’vách
cm/s 
E/e’ vách
CNTTr
Pes
(0,9*HATT)
Ea
tNd
Ees
VAC
PEP
TSP
IVRT (ms)
IVCT (ms)
ET (ms)
Chỉ số Tei
Đo EF Simpson (Single beat)
SV(ml)
EDV(ml)
ESV(ml)
EF (%)
CO
3. Các thông số khác
- Tình trạng các van: 
+ Hở van 2 lá	/4 
+ Hở van ĐMC 	/4
+ Hở van 3 lá	/4
+ Hở van ĐMP	/4
4.Rối loạn vận động vùng ()
(1 - không, 2 - giảm, 3 - mất, 4 - nghịch thường, 5 - phình tim)
VIII. KẾT QUẢ CHỤP ĐMV VÀ CAN THIỆP (Ngày: )
STT
Vị trí
Mức độ hẹp (%)
Stent/ nong bóng
(1: không, 2: có)
1
LM
2
LAD
3
LCx
4
RCA
- Tổng số Stent đã đặt : 
IX. ĐIỀU TRỊ TRƯỚC CAN THIỆP: (1 - không, 2 - có).
1.Dopamin và Dobutamin: 	 	6. Nitrat:
2. Digoxin:	7. Plavix: 
3. Furosemide:	8. Chẹn ß:
4. Aldacton:	9. Chẹn Calci: 
5. ƯCMC:	10. Cordaron:
11. Aspirin: 	12. Statin: 
13. Ivabradine: 
X. SIÊU ÂM TIM SAU CAN THIỆP 
HA tại thời điểm siêu âm : 
HA tâm thu
mmHg
HA tâm trương
mmHg
HA trung bình
mmHg
AL mạch đập (PP)
 1. Kết quả siêu âm trên TM
NT
(mm)
ĐMC
(mm)
Dd
(mm)
Ds
(mm)
Vd
(ml)
Vs
(ml)
%D
(%)
EF
(%)
TP
(mm)
IVSd
(mm)
IVSs
(mm)
LVPWd
(mm)
LVPWs
(mm)
LVM
(g)
LVMI
(g/m2)
RWT
2. Kết quả trên siêu âm Doppler 
E (cm/s)
A (cm/s)
E/A
DT (ms)
E’vách
A’vách
E/e’ vách
CNTTr
Pes
(0,9*HATT)
Ea
tNd
Ees
VAC
PEP
TSP
IVRT (ms)
IVCT (ms)
ET (ms)
Chỉ số Tei
Đo Simpson 4 buồng (Single beat)
SV(ml)
EDV(ml)
ESV(ml)
EF (%)
CO
3. Các thông số khác
- Tình trạng các van: 
+ Hở van 2 lá	/4 
+ Hở van ĐMC 	/4
+ Hở van 3 lá	/4
+ Hở van ĐMP	/4
4.Rối loạn vận động vùng ()
(1 - không, 2 - giảm, 3 - mất, 4 - nghịch thường, 5 - phình tim)
Ngày tháng năm 20
	 	Phạm Vũ Thu Hà
PHIẾU THEO DÕI NGHIÊN CỨU THÁNG THỨ
(Ngày khám:/./20) 
I. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH:
1. Họ và tên:
2. Tuổi:	
3. Giới: (1 - Nam; 2 - Nữ).
II. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG
A - Triệu chứng BTTMCB mạn tính:	 	(1 – Không, 2 – Có)
 1. Đau thắt sau xương ức 	(1 – Không, 2 – Có)
 2. Xảy ra khi gắng sức hoặc xúc cảm 	(1 – Không, 2 – Có)
 3. Đỡ đau khi nghỉ hoặc dung nitrat 	(1 – Không, 2 – Có)
 4. Mức độ đau (Theo CCS): 
 5. Thời gian: tháng.	
B - Triệu chứng suy tim (1 – Không, 2 – Có) 
 1.Khó thở khi gắng sức: 	2. Khó thở liên tục: 
 3. Khó thở kịch phát về đêm: 	4. Hồi hộp trống ngực: 
 5. Ho về đêm: 	6. Tiểu ít: 
 7. Nhịp tim: 	8.HA: 
 9. Phù: 	10. Gan to: 
 11. TM cổ nổi: 	12. Phản hồi gan TM cổ: 
 13. Ran ở phổi: 	14. Tràn dịch đa màng: 
 15. Hen tim, phù phổi cấp: 	16.NYHA: 
 17. Giai đoạn ST: 	 1: A; 2: B; 3: C; 4: D;
 18. Suy tim: 	1. EF bảo tồn 2. EF giảm
III. ĐIỀU TRỊ: (1 - không, 2 - có).
1.Dopamin và Dobutamin:	6. Nitrat:
2. Digoxin:	7. Plavix: 
3. Furosemide:	8. Chẹn ß:
4. Aldacton:	9. Chẹn Calci:
5. ƯCMC:	10. Cordaron:
11. Aspirin:	12. Statin: 
13. Ivabradine: 
IV. ECG:
1. Tần số tim: 	Ck/p
2. Thiếu máu cơ tim: 	(1 – Không, 2 – Có)
3. Đoạn ST: 	 (1 không chênh; 2 – chênh lên, 3 – chênh xuống ) 
4. Sóng Q bệnh lý: 	(1 - Không, 2 - Có). 
5. Sóng T: 	(1 - âm, 2 - dương). 
6. Dày thất 	(1 - không, 2 - trái, 3 - phải).
7. Rối loạn nhịp: 	(1 - không, 2 - rung nhĩ, 3 - NTT Thất, 4 - RL nhịp khác)
V. SIÊU ÂM TIM SAU CAN THIỆP  THÁNG
HA tại thời điểm siêu âm : 
HA tâm thu
HA tâm trương
HA trung bình
AL mạch đập 
1. Kết quả siêu âm trên TM
NT
(mm)
ĐMC
(mm)
Dd
(mm)
Ds
(mm)
Vd
(ml)
Vs
(ml)
%D
(%)
EF
(%)
TP
(mm)
IVSd
(mm)
IVSs
(mm)
LVPWd
(mm)
LVPWs
(mm)
LVM
(g)
LVMI
(g/m2)
RWT
2. Kết quả trên siêu âm Doppler 
E (cm/s)
A (cm/s)
E/A
DT (ms)
E’vách
A’vách
E/e’ vách
CNTTr
Pes
(0,9*HATT)
Ea
tNd
Ees
VAC
PEP
TSP
IVRT (ms)
IVCT (ms)
ET (ms)
Chỉ số Tei
Đo Simpson 4 buồng (Single beat)
SV(ml)
EDV(ml)
ESV(ml)
EF (%)
CO
3. Các thông số khác
- Tình trạng các van: 
+ Hở van 2 lá	/4 
+ Hở van ĐMC 	/4
+ Hở van 3 lá	/4
+ Hở van ĐMP	/4
4.Rối loạn vận động vùng 
(1 - không, 2 - giảm, 3 - mất, 4 - nghịch thường, 5 - phình tim)
	Ngày tháng năm 20
	 	 Phạm Vũ Thu Hà

File đính kèm:

  • docxluan_an_nghien_cuu_su_bien_doi_chi_so_tuong_hop_that_trai_do.docx
  • docBS HÀ Trang thông tin luận án.doc
  • docxQuyển tóm tắt TViet Nộp BVE.docx
  • docxTóm tắt tiếng ANh 15.8.20.docx