Luận án Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi một lỗ điều trị các u tuyến thượng thận lành tính

Tuyến thượng thận (Glandula suprarenalis) là tuyến nội tiết nằm sâu sau phúc mạc, không liên quan đến hệ tiết niệu về phương diện sinh lý, nhưng liên quan chặt chẽ với thận về phương diện giải phẫu và gần với các mạch máu lớn, có vai trò quan trọng đối với hoạt động sống của cơ thể. Tuyến thượng thận (TTT) chế tiết ra các hocmon, tham gia quá trình chuyển hoá đường và điện giải. Đặc biệt sự bài tiết catecholamine có tác dụng điều hoà HA động mạch. U TTT là nguyên nhân gây tăng tiết bệnh lý các nội tiết tố.

Bệnh lý u TTT đặt ra những vấn đề khác nhau tùy thuộc vào bản chất của khối u là vùng tủy hay vùng vỏ, lành tính hay ác tính mà biểu hiện trên lâm sàng những triệu chứng và hội chứng khác nhau. Đại đa số các u TTT đều được điều trị bằng phẫu thuật và kết hợp điều trị nội khoa.

Năm 1926, S. Roux và C. Mayo là những người đầu tiên thực hiện thành công phẫu thuật u TTT, mở ra khả năng điều trị bệnh lý các u TTT. Ngày nay với sự phát triển của khoa học kỹ thuật về phương tiện mổ, cũng như gây mê hồi sức, phẫu thuật điều trị u thượng thận đã ngày càng được thực hiện rộng rãi và mang lại kết quả tốt.

Tại Việt Nam phẫu thuật này đã được Tôn Thất Tùng, Nguyễn Trinh Cơ và Nguyễn Bửu Triều thực hiện từ đầu những năm 1970 [1], [2], [3], [4].

Năm 1992 Gagner [5] là người đầu tiên thực hiện thành công phẫu thuật cắt bỏ u thượng thận qua nội soi mở ra trang mới trong lịch sử điều trị u TTT và từ đó phương pháp này đã được áp dụng có hiệu quả và lan rộng tại một số trung tâm phẫu thuật nội soi trên thế giới.

Ở Việt Nam: Phẫu thuật nội soi (PTNS) ổ bụng đã được áp dụng từ rất sớm. Bắt đầu mổ ổ bụng nội soi đầu tiên ở các trung tâm lớn tại thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội vào những năm 1992 – 1993 [6],[7],[8]. Đến nay hầu hết các bệnh viện tỉnh, thành trong cả nước đều đã và đang áp dụng kỹ thuật mổ nội soi một cách rộng rãi. Việc sử dụng nội soi để cắt bỏ khối u tuyến thượng thận lành tính đã tăng lên nhanh chóng, và sau đó đã có rất nhiều những công trình tại những trung tâm ngoại khoa lớn trong nước nghiên cứu về kinh nghiệm phẫu thuật này [6],[9],[10],[11],[12],[13]. Do tính chất ít xâm lấn của nó, phẫu thuật này được coi là ưu việt để cắt tuyến thượng thận.

Gần đây, một phương pháp mới thậm chí còn ít xâm lấn hơn so với phẫu thuật nội soi thông thường đã được phát triển, đó là phẫu thuật mổ nội soi với chỉ một lỗ vào ổ bụng (single port access surgery, single incision laparoscopic surgery, laparo – endoscopic single site). PTNS 1 lỗ là một nỗ lực nhằm tăng cường hơn nữa các lợi ích thẩm mỹ của phẫu thuật ít xâm lấn trong khi giảm thiểu biến chứng liên quan với nhiều vết mổ. Những tiến bộ ban đầu trong PTNS 1 lỗ đã chứng minh rằng kỹ thuật có tính khả thi với kỹ năng tiến bộ và dụng cụ tối ưu.

Năm 2010, tại Bệnh viện Việt Đức đã bắt đầu áp dụng PTNS 1 lỗ điều trị u TTT. Tuy nhiên chúng tôi chưa thấy một nghiên cứu quy mô nào về việc áp dụng PTNS 1 lỗ để điều trị u tuyến thượng thận lành tính. Chính vì vậy chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi 1 lỗ điều trị các u tuyến thượng thận lành tính” nhằm mục đích:

1. Ứng dụng kỹ thuật cắt u tuyến thượng thận lành tính bằng phẫu thuật nội soi 1 lỗ.

2. Đánh giá kết quả kỹ thuật này tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức.

 

doc 186 trang dienloan 5240
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi một lỗ điều trị các u tuyến thượng thận lành tính", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi một lỗ điều trị các u tuyến thượng thận lành tính

Luận án Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi một lỗ điều trị các u tuyến thượng thận lành tính
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
ÔN QUANG PHÓNG
NGHI£N CøU øNG DôNG PHÉU THUËT NéI SOI MéT Lç §IÒU TRÞ C¸C U TUYÕN TH¦îNG THËN LµNH TÝNH
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
HÀ NỘI - 2017
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO 	BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
ÔN QUANG PHÓNG
NGHI£N CøU øNG DôNG PHÉU THUËT NéI SOI MéT Lç §IÒU TRÞ C¸C U TUYÕN TH¦îNG THËN LµNH TÝNH
Chuyên ngành: 	Ngoại tiêu hóa
Mã số: 	62720125
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
GS.TS. Trần Bình Giang
PGS.TS. Nguyễn Đức Tiến
HÀ NỘI - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Ôn Quang Phóng, nghiên cứu sinh khóa 31 trường Đại học Y Hà Nội, chuyên ngành Ngoại tiêu hóa, xin cam đoan:
Đây là luận án do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của:	- GS.TS. Trần Bình Giang
- PGS.TS. Nguyễn Đức Tiến
Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã được công bố tại Việt Nam.
Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi nghiên cứu.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này.
Hà Nội ngày tháng năm 2017
Người viết
Ôn Quang Phóng
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ACTH	: Adreno-Cortico-Trophine-Hormone 
	(Hóc môn kích thích vỏ thượng thận)
ASA	: American Sociaty of Anesthesiologist 
	(Hiệp hội gây mê Hoa Kỳ)
BN	: Bệnh nhân
BMI : Body Mass Index (Chỉ số khối cơ thể)
BV 	: Bệnh viện
CĐHA 	: Chẩn đoán hình ảnh
CHT 	: Cộng hưởng từ
CLVT 	: Cắt lớp vi tính
CRH 	: Corticotropin Releasing Hormone 
	(Hocmon giải phóng ACTH)
CS 	: Cộng sự
ĐM 	: Động mạch
ĐMCB 	: Động mạch chủ bụng.
ĐMTT 	: Động mạch thượng thận 
ĐTĐ	: Đái tháo đường
FSH	: Follicle Stimulating Hormone 
	(Hormon kích thích nang noãn)
GPB 	: Giải phẫu bệnh
HA	: Huyết áp
HC 	: Hội chứng
HS	: Hồ sơ
LA	: Laparoscopic adrenalectomy 
	(Phẫu thuật nội soi tuyến thượng thận)
LH	: Luteinizing Hormone 
	 (Hocmon kích thích hoàng thể)
LN	: Lớn nhất
NN	: Nhỏ nhất
NPUC	: Nghiệm pháp ức chế
NT 	: Nước tiểu
P 	: Phải
Pheo	: Pheochromocytome (U tủy thượng thận)
SA 	: Siêu âm
SPA-A 	: Single port access adrenalectomy 
	(Phẫu thuật nội soi 1 lỗ tuyến thượng thận)
T 	: Trái
TB : Trung bình
TKGC	: Thần kinh giao cảm
TM 	: Tĩnh mạch
TMCD 	: Tĩnh mạch chủ dưới
TMGPG	: Tĩnh mạch gan phải giữa.
TMHD	: Tĩnh mạch hoành dưới
TMTT	: Tĩnh mạch thượng thận
TMTTC 	: Tĩnh mạch thượng thận chính
TMTTP	: Tĩnh mạch thượng thận phụ
TTT	: Tuyến thượng thận
UIV	: Urograhie Intra Veineuse (Chụp niệu đồ tĩnh mạch)
XN 	: Xét nghiệm
MỤC LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: 	Tổng hợp triệu chứng hội chứng Cushing	51
Bảng 2.2: 	Tổng hợp triệu chứng lâm sàng u tủy theo Hume DM	52
Bảng 3.1. 	Tuổi	66
Bảng 3.2: 	Tiền sử bệnh	67
Bảng 3.3. 	Tăng huyết áp trước mổ:	68
Bảng 3.4. 	Triệu chứng lâm sàng	69
Bảng 3.5. 	Bệnh lý u TTT và triệu chứng	70
Bảng 3.6. 	Bệnh lý u TTT và vị trí u	71
Bảng 3.7. 	Bệnh lý u TTT và kích thước u	72
Bảng 3.8. 	Kết quả siêu âm bụng	72
Bảng 3.9. 	Kích thước u TTT	73
Bảng 3.10. 	Giải phẫu bệnh	73
Bảng 3.11.	Xét nghiệm sinh hóa hocmon TTT	74
Bảng 3.12: 	Tỷ lệ tăng hocmon nội tiết u TTT và GPB	75
Bảng 3.13: 	Cận lâm sàng	75
Bảng 3.14.	Điện giải đồ trước mổ	75
Bảng 3.15: 	Bảng ASA	76
Bảng 3.16. 	Giải phẫu bệnh, vị trí u và tỷ lệ thêm trocart trong phẫu thuật	76
Bảng 3.17. 	Mối liên quan giữa vị trí khối u và tỷ lệ thêm 1 trocart	77
Bảng 3.18. 	Mối liên quan giữa kích thước khối u (theo CLVT hoặc CHT) và tỷ lệ thêm 1 trocart.	77
Bảng 3.19. 	Mối liên quan giữa giải phẫu bệnh, kỹ thuật cầm máu TMTTC và tỷ lệ chuyển mổ mở	78
Bảng 3.20. 	Mối liên quan giữa kích thước khối u (theo CLVT hoặc CHT), kỹ thuật cầm máu TMTTC và tỷ lệ chuyển mổ mở	79
Bảng 3.21. 	Kết quả phẫu thuật U TTT qua nội soi	79
Bảng 3.22: 	Các tai biến trong mổ	80
Bảng 3.23. 	Mối liên quan giữa thời gian mổ (phút) và bệnh học	80
Bảng 3.24. 	Mối liên quan giữa thời gian mổ và vị trí khối u	81
Bảng 3.25. 	Mối liên quan giữa thời gian mổ và kích thước khối u 	82
Bảng 3.26. 	Biến chứng sau mổ	82
Bảng 3.27. 	Điện giải đồ sau mổ	83
Bảng 3.28. 	Xét nghiệm cortisol máu kiểm tra sau mổ	83
Bảng 3.29. 	Mối liên quan giữa thời gian dùng thuốc giảm đau (ngày) với kích thước khối u (theo CLVT hoặc CHT) (mm)	84
Bảng 3.30. Mối liên quan giữa thời gian trung tiện (giờ) với kích thước u (theo CLVT hoặc CHT) (mm)	85
Bảng 3.31.	Mối liên quan giữa hời gian nằm viện (ngày) và giải phẫu bệnh	86
Bảng 3.32. 	Mối liên quan giữa thời gian nằm viện (ngày) và kích thước khối u (theo CLVT hoặc CHT) (mm)	87
Bảng 3.33. 	Khám lại sau mổ và một số triệu chứng 	88
Bảng 3.34: 	Kết quả siêu âm và chụp cắt lớp vi tính kiểm tra sau mổ	88
Bảng 3. 35:	Mối liên quan giữa tình trạng hài lòng và sẹo lồi vết mổ với giải phẫu bệnh khối u	89
Bảng 4.1: 	Bảng phân bố tuổi và giới theo Hu Q.Y 	91
Bảng 4.2: 	Bệnh học và PTNS u TTT (theo Hu Q.Y	110
Bảng 4.3: 	So sánh ước tính lượng máu mất trong mổ nội soi một lỗ và nội soi thường	122
Bảng 4.4: 	So sánh thời gian PTNS một lỗ và PTNS thông thường	123
Bảng 4.5: 	Thang điểm đánh giá mức độ đau trực quan của PTNS một lỗ và PTNS thông thường	134
Bảng 4.6: 	Thời gian phục hồi ăn uống bằng đường miệng của phẫu thuật nội soi một lỗ và nội soi thường	134
Bảng 4.7: 	Thời gian nằm viện sau phẫu thuật của PTNS một lỗ và nội soi thường 	137
Bảng 4.8: 	Biến chứng nhẹ sau phẫu thuật	140
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Giới	67
Biểu đồ 3.2. Thời gian sử dụng kháng sinh 	86
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1: 	Giải phẫu mô bệnh học TTT	4
Hình 1.2: 	Liên quan giải phẫu tuyến thượng thận	6
Hình 1.3: 	Thiết đồ cắt ngang ổ bụng T12	7
Hình 1.4: 	Thiết đồ cắt ngang ổ bụng T12-L1	8
Hình 1.5: 	ĐM TT trên	11
Hình 1.6: 	ĐMTT giữa và dưới	12
Hình 1.7: 	TMTTC phải	14
Hình 1.8: 	TMTTC trái	15
Hình 1.9: 	Đường ngang 	34
Hình 1.10: 	Đường giữa	34
Hình 1.11: 	Đường dưới sườn 2 bên	34
Hình 1.12: 	Đường ngực-bụng	36
Hình 1.13: 	Đường Frey	36
Hình 1.14: 	Đường sau	37
Hình 1.15: 	Tư thế mổ u TTT P	39
Hình 1.16: 	Tư thế mổ u TTT T	39
Hình 1.17: 	Hand port 	41
Hình 1.18: 	Mổ u TTT P 	42
Hình 1.19: 	Mổ u TTT T 	42
Hình 2.1: 	Dàn máy nội soi	57
Hình 2.2: 	Trocart 1 lỗ của hãng Covidien	58
Hình 2.3. 	Kẹp phẫu thuật và kéo phẫu thuật cong của hãng Covidien	58
Hình 2.4: 	Tư thế bệnh nhân	59
Hình 2.5: 	Hình vị trí lỗ trocart	60
Hình 2.6. 	Đường rạch da	61
Hình 2.7. 	Mở phúc mạc thành sau bên trái 	62
Hình 2.8. 	Mở phúc mạc thành sau bên phải 	62
Hình 2.9. 	Kẹp, cắt TMTTC bên phải 	63
Hình 2.10.	Kẹp, cắt TMTTC bên trái 	63
Hình 2.11. 	Kẹp, cắt bó mạch trên giữa, dưới và giải phóng mặt sau tuyến TMTTC bên trái 	64
Hình 2.12. 	Kẹp, cắt bó mạch trên giữa, dưới và giải phóng mặt sau tuyến TMTTC bên phải 	65
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tuyến thượng thận (Glandula suprarenalis) là tuyến nội tiết nằm sâu sau phúc mạc, không liên quan đến hệ tiết niệu về phương diện sinh lý, nhưng liên quan chặt chẽ với thận về phương diện giải phẫu và gần với các mạch máu lớn, có vai trò quan trọng đối với hoạt động sống của cơ thể. Tuyến thượng thận (TTT) chế tiết ra các hocmon, tham gia quá trình chuyển hoá đường và điện giải. Đặc biệt sự bài tiết catecholamine có tác dụng điều hoà HA động mạch. U TTT là nguyên nhân gây tăng tiết bệnh lý các nội tiết tố. 
Bệnh lý u TTT đặt ra những vấn đề khác nhau tùy thuộc vào bản chất của khối u là vùng tủy hay vùng vỏ, lành tính hay ác tính mà biểu hiện trên lâm sàng những triệu chứng và hội chứng khác nhau. Đại đa số các u TTT đều được điều trị bằng phẫu thuật và kết hợp điều trị nội khoa.
Năm 1926, S. Roux và C. Mayo là những người đầu tiên thực hiện thành công phẫu thuật u TTT, mở ra khả năng điều trị bệnh lý các u TTT. Ngày nay với sự phát triển của khoa học kỹ thuật về phương tiện mổ, cũng như gây mê hồi sức, phẫu thuật điều trị u thượng thận đã ngày càng được thực hiện rộng rãi và mang lại kết quả tốt. 
Tại Việt Nam phẫu thuật này đã được Tôn Thất Tùng, Nguyễn Trinh Cơ và Nguyễn Bửu Triều thực hiện từ đầu những năm 1970 [1], [2], [3], [4].
Năm 1992 Gagner [5] là người đầu tiên thực hiện thành công phẫu thuật cắt bỏ u thượng thận qua nội soi mở ra trang mới trong lịch sử điều trị u TTT và từ đó phương pháp này đã được áp dụng có hiệu quả và lan rộng tại một số trung tâm phẫu thuật nội soi trên thế giới.
Ở Việt Nam: Phẫu thuật nội soi (PTNS) ổ bụng đã được áp dụng từ rất sớm. Bắt đầu mổ ổ bụng nội soi đầu tiên ở các trung tâm lớn tại thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội vào những năm 1992 – 1993 [6],[7],[8]. Đến nay hầu hết các bệnh viện tỉnh, thành trong cả nước đều đã và đang áp dụng kỹ thuật mổ nội soi một cách rộng rãi. Việc sử dụng nội soi để cắt bỏ khối u tuyến thượng thận lành tính đã tăng lên nhanh chóng, và sau đó đã có rất nhiều những công trình tại những trung tâm ngoại khoa lớn trong nước nghiên cứu về kinh nghiệm phẫu thuật này [6],[9],[10],[11],[12],[13]. Do tính chất ít xâm lấn của nó, phẫu thuật này được coi là ưu việt để cắt tuyến thượng thận.
Gần đây, một phương pháp mới thậm chí còn ít xâm lấn hơn so với phẫu thuật nội soi thông thường đã được phát triển, đó là phẫu thuật mổ nội soi với chỉ một lỗ vào ổ bụng (single port access surgery, single incision laparoscopic surgery, laparo – endoscopic single site). PTNS 1 lỗ là một nỗ lực nhằm tăng cường hơn nữa các lợi ích thẩm mỹ của phẫu thuật ít xâm lấn trong khi giảm thiểu biến chứng liên quan với nhiều vết mổ. Những tiến bộ ban đầu trong PTNS 1 lỗ đã chứng minh rằng kỹ thuật có tính khả thi với kỹ năng tiến bộ và dụng cụ tối ưu.
Năm 2010, tại Bệnh viện Việt Đức đã bắt đầu áp dụng PTNS 1 lỗ điều trị u TTT. Tuy nhiên chúng tôi chưa thấy một nghiên cứu quy mô nào về việc áp dụng PTNS 1 lỗ để điều trị u tuyến thượng thận lành tính. Chính vì vậy chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi 1 lỗ điều trị các u tuyến thượng thận lành tính” nhằm mục đích:
1. Ứng dụng kỹ thuật cắt u tuyến thượng thận lành tính bằng phẫu thuật nội soi 1 lỗ.
2. Đánh giá kết quả kỹ thuật này tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức.
Chương 1
TỔNG QUAN
Tuyến thượng thận được Batholomus Eustachius mô tả năm 1563 gồm hai tuyến hình chữ V ngược, nằm sát cực trên thận. Đến năm 1805 Georges Cuvier phân biệt được hai cấu trúc mô tạo nên tuyến thượng thận. Từ đó thuật ngữ vỏ, tuỷ thượng thận ra đời và được Emile Huschk sử dụng lần đầu tiên vào năm 1845 [14]. 
1.1. Mô học	
Tuyến thượng thận được bọc ngoài bởi một bao xơ, tuyến có 2 phần: phần vỏ ở ngoài và phần tủy ở trung tâm [15], [16], [17], [18], [19]. 
1.1.1. Vỏ thượng thận
Vỏ thượng thận bao quanh tủy thượng thận, chiếm 85% thể tích tuyến gồm những tế bào biểu mô lớn, chứa đầy mỡ gọi là những tế bào xốp, xếp thành dải không đều nhau xung quanh những xoang. Vỏ thượng thận có màu vàng phân chia thành 3 lớp xếp đồng tâm với nhau từ ngoài vào trong: lớp cung, lớp bó và lớp lưới [15], [19]. 
- Lớp cung: lớp này mỏng, chiếm khoảng 15% khối lượng tuyến vỏ thượng thận, gồm những dây tế bào uốn cong ngay dưới vỏ xơ thành những hình cung hoặc tạo ra những đám giống như những nang tuyến ngoại tiết. Chúng cách nhau bởi những vách liên kết từ vỏ xơ tiến vào. 
Lớp cung sản xuất aldosterone, lớp này nhạy cảm với angiotensine và độ tập trung của kali. Đây là nguồn gốc của u tuyến vỏ thượng thận và tăng sản thể nốt gây nên hội chứng Conn trên lâm sàng.
Hình 1.1: Giải phẫu mô bệnh học TTT
(Nguồn: 
- Lớp bó: là lớp dày nhất, chiếm khoảng 78% khối lượng tuyến vỏ thượng thận, gồm những tế bào đa diện, bắt màu nhạt xếp thành những dây tế bào dài, tỏa từ trung tâm của tuyến ra ngoại vi và tiếp giáp với những dây tế bào trong lớp cung. 
Lớp bó sản xuất glucocorticoides (cortisol) và androgen. 
- Lớp lưới: lớp này mỏng nhất, chỉ chiếm 7% khối lượng tuyến vỏ thượng thận, gồm các chuỗi tế bào sắp xếp theo nhiều hướng khác nhau thành một lưới tế bào xen kẽ với một lưới mao mạch. 
Lớp này sản xuất hormone androgen và một lượng nhỏ estrogen.
Cả ba lớp vỏ thượng thận đều chịu sự điều tiết của ACTH sản xuất từ tuyến yên.
1.1.2. Tủy thượng thận
Tuyến tủy thượng thận ở người lớn có thể tích khoảng 8% đến 10% thể tích tuyến thượng thận, có trọng lượng trung bình 0,44g [19],[20]. Phần lớn tủy thượng thận nằm ở phần đầu tuyến thượng thận. Tỷ lệ vỏ: tủy thượng thận là 5:1 ở phần đầu của tuyến và 14,7:1 ở phần thân của tuyến. Còn phần đuôi tuyến thượng thận thường không chứa mô tủy [15].
Tuyến tủy thượng thận có màu đỏ, cấu tạo bởi những đám hay dây tế bào tuyến ngắn nối với nhau thành một lưới tế bào xen kẽ với lưới mao mạch hay tĩnh mạch nhỏ. Tế bào tuyến tủy thượng thận có hình lớn đa diện nhân nằm ở trung tâm tế bào, bào tương có phản ứng ưa crôm dương tính nên còn gọi là tế bào ưa crôm. Một vài tế bào tuyến tủy thượng thận, đặc biệt những tế bào ở vùng ranh giới sát với vùng vỏ, có thể lớn hơn, nhân tăng sắc và số lượng các tế bào này tăng theo tuổi [21],[15]. Các tế bào này tiết ra các catecholamin là adrenalin, noradrenalin và dopamine. Ngoài ra trong nhu mô tuyến còn có những sợi giao cảm trước hạch, sợi trục của các tiền nơron giao cảm tới tạo sinap với các tế bào tuyến và một số nơron hạch [19].
1.1.3. Vỏ ngoài
Vỏ ngoài của tuyến thượng thận là một vỏ mỏng, cấu tạo bởi các sợi collagen và sợi tạo keo. Vỏ tuyến có thể hòa chung vào bao chung giữa thượng thận và thận hay giữa thượng thận và gan. Vỏ tuyến được bao quanh bởi lớp mỡ chứa các động mạch, tĩnh mạch, thần kinh và các hạch giao cảm [15], [21].
1.2. Cấu tạo giải phẫu tuyến thượng thận
1.2.1. Hình thể ngoài, vị trí liên quan
Tĩnh mạch thắt lưng thứ 2 trái và chỗ thông nối với tĩnh mạch thắt lưng lên và hoặc với tĩnh mạch bán đơn
Động mạch mạc treo tràng trên
Động mạch mạc treo tràng dưới
Động mạch chủ bụng
Tĩnh mạch chủ dưới
Động và tĩnh mạch tinh hoàn (buồng trứng) phải
Động và tĩnh mạch tinh hoàn (buồng trứng) trái
Động và tĩnh mạch thận trái
Động và tĩnh mạch thận phải
Nhánh niệu quản của động mạch thận trái
Nhánh niệu quản của động mạch thận phải
Động mạch thượng thận dưới phải
Tĩnh mạch thượng thận phải
Động mạch thượng thận giữa phải
Các động mạch 
thượng thận trên phải
Động mạch thượng thận dưới trái
Tĩnh mạch thượng thận trái
Động mạch thượng thận giữa trái
Động mạch thân tạng
Các động mạch hoành dưới và trái
Các động mạch thượng thận trên trái
Tĩnh mạch hoàn dưới trái
Tĩnh mạch chủ dưới
Thực quản
Hình 1.2: Liên quan giải phẫu tuyến thượng thận
(Atlas giải phẫu học của F. Nettle, người dịch Nguyễn Quang Quyền (1955). 
NXB Y học; tr 341 [22])
Tuyến thượng thận giống như một hình tháp hay hình chữ V ngược. Gồm 2 tuyến nằm bên phải và trái. Trọng lượng trung bình ở người trưởng thành là 5g thay đổi từ 4g đến 12g. Nam thường nặng hơn khoảng 30% so với nữ. Chiều dài 4-6 cm, rộng 2-3 cm, dày 3-8 mm. Tuyến có màu vàng nhạt, bề mặt không đều, có gờ được bao phủ bởi những đường rãnh, mặt trước được vạch bằng một rãnh sâu hơn gọi là rốn tuyến nơi thoát ra của tĩnh mạch thượng thận chính (TMTTC). Tuyến nằm sâu trong khoang sau phúc mạc sát cực trên thận và hai bên đốt sống ngực 12 và thắt lưng 1. Vị trí của tuyến được xác định dựa vào mốc liên quan với ... dosc; 26: 36–40.
Trần Bình Giang et al (2013). Single-incision laparoscopic adrenalectomy at Viet Duc University Hospital. Asian J Endosc Surg, 6 (2013) 33–38.
Wang L, Liu B, Wu Z, et al (2012). Comparison of single-surgeon
series of transperitoneal laparoendoscopic single-site surgery and standard laparoscopic adrenalectomy. Urology; 79:577–583.
Sasaki A, Nitta H, Otsuka K. et al (2013). Laparoendoscopic single site adrenalectomy: initial results of cosmetic satisfaction and the potential for postoperative pain reduction. BMC Urol. 13(1): 21.
Masanori Hasegawa, Akira Miyajima, Masahiro et al (2013) “Visceral Fat Is Correlated With Prolonged Operative Time in Laparoendoscopic Single-site Adrenalectomy and Laparoscopic Adrenalectomy”, Urology 82 (6) 1312-1319.
Akira Miyajima, Seiya Hattori, Takahiro Maeda, Masanori Hasegawa, et al (2012) “Transumbilical approach for laparo-endoscopic single-site
adrenalectomy: Initial experience and short-term outcome”, International Journal of Urology 19, 331–335.
Zhang X, Shi TP, Li HZ et al (2011). Laparoendoscopic Single site anatomical retroperitoneoscopic adrenalectomy using conventional instruments: initial experience and short-term outcome. J Urol. 185(2): 401-406.
Linhui Wang, Chen Cai, Bing Liu, et al (2013). “Perioperative Outcomes and Cosmesis Analysis of Patients Undergoing Laparoendoscopic Single - site Adrenalectomy: A Comparison of Transumbilical, Transperitoneal Subcostal, and Retroperitoneal Subcostal Approaches”, Urology 82 (2) 358-365.
Vidal O, Astudillo E, Valentini M, et al (2012). Single-incision transperitoneal laparoscopic left adrenalectomy. World J Surg; 36: 1395 – 1399.
Hu Q.Y, Gou C, Sun K. et al (2013). A systematic review and meta-analysis of current evidence comparing laparoendoscopic single-site adrenalectomy and conventional laparoscopic adrenalectomy. J Endourol. 27(6): 676-683.
Đặng Văn Chung (1971), Bệnh học nội khoa, tr 37-45. 
Nguyễn Thuyên (1972), “2 trường hợp phéochomocytome”, Tạp chí y học Việt Nam, tập 57, số 4, tr 5-11.
Mai Thế Trạch, Nguyễn Thy Khuê (2004), “Nội tiết học đại cương”, Nhà xuất bản y học, tr 213-270.
Ilias I, Pacak K. (2004), “Current approaches and recommended algorithm for the diagnostic localization of pheochromocytoma”, J Clin Endocrinol Metab, N0 89, pp. 479–91.
Sheps.S. G et al (1990), “recents developments in the diagnosis and treatement of pheochromocytoma”, Mayo, Clin, Proc, N0 65, pp. 88-95.
Brunaud. L. A et al (2005), “Les problemes diagnostiques du pheochromocytome”, Annales de chirurgie, N0 130, pp. 267–272.
Lê Ngọc Từ (1996), “Một số nhận xét về các u tuyến thượng thận”, Tạp chí y học Việt Nam, tập 208, số 9, tr 64-66.
Pannier. I et al (1999), “Pheochromocytoma”, E.M.C, 10-015-B-50, 4P.
Aron. C. D (1981), “Cushing/ s syndrome: problem in diagnosis. Medcine” (bantimor), N0 60, pp. 25-35.
Boggan. J. E e al (1983), “Transsphenoidal micrsurgical management of Cushing ‘s disease: report of 100 cases". J. Neuro. Surg, N0 59, pp. 195-200.
Martino. P (1993), “The role of echography in the diagnosis of adrenal masses”, Arch Ital Urol Androl, Vol 65, N04, pp. 337-340.
Ross. E et al (1966), “Cushing/’s syndrome: disganosis criteria”, Quaterly J. Med, N0 138, pp. 149-191.
Lynnette. K, Nieman. MD, Ioannis Ilias, MD, DSc (2005), “Evaluation and treatment of Cushing’s syndrome”, The American Journal of Medicine, N0 118, pp. 1340-1346.
Đỗ Trung Quân (1995), “Góp phần chẩn đoán và điều trị hội chứng Cushing”, Luận án Phó tiến sỹ khoa học Y - Dược. Hà Nội.
Bruce. S., Stephan. H, “Energie sources: bipolar, hamonic and other”, http:/www.sages.org/01program/syllabi/ho l/ho l.ht
Dudley. N. E and Harrison. B. J (1999), “Comparison of posterior versus transperitoneal laparoscopic adrenalectomy”, Br Surg, N0 86, pp. 656-660.
Aron. C. D (1987), “Cushing/s syndrome: current concept in diagnosis and treatement”, Compr - Ther,N0 13, pp. 37-44.
William E; Grizzle (1988), “Pathology of adrenal grands, “Seminas in Roentgenology”, N0 23, pp. 323-331.
Plotz. C. M et al (1952), “The natural history of Cushing/ s syndrome”, Am. J. Med, N0 13, pp. 597-614.
Carpenter. P. C (1988), “Diagnostic evolutin of Cushing/ s syndrome”, Endo. Metab. Clin. North. Am, 17, 445, 72.
Hau Liu, MD, MBA, MPH and Lawrence Crapo, MD, PhD (2005), “Update on the Diagnosis of Cushing Syndrome”, The Endocrinologist Volume 15, Number 3, May/June.
Marco Boscaro et al (2001), “Cushing/s syndrome”, Lancet, N0 357, 
pp. 783-91.
Benjaminn J.T. et al (2004), “Laparoscopic adrenalectomy for pheochromocytoma: with caution”, ANZ J. Surg, N0 74, pp. 429–433.
MarcosL. F et al (2004), “Laparoscopic Surgery for Pheochromocytoma”, European Urology, N0 45, pp. 226-23.
Portnoi L.M; Kalinin A.P. (1994), “Radiodianostic prblems in adrenal diseases”, Ter Arkh, N0 66, pp. 12: 63-67.
Đỗ Ngọc Giao (1999), “Nghiên cứu giá trị của siêu âm trong chẩn đoán bệnh u tuyến thượng thận”, Luận văn tốt nghiệp bác sĩ nội trú các Bệnh viện trường đại học y Hà nội. 
Nguyễn Duy Huề, Nguyễn Đình Minh, Nguyễn Đức Tiến (2004), “Chụp cắt lớp vi tính trong chẩn đoán u tuyến thượng thận nhân 102 bệnh nhân”, Y học thực hành: Công trình nghiên cứu khoa học, Hội nghị ngoại khoa toàn quốc, tr. 590-594.
Findling JW, Raff H. (2001), “Diagnosis and differential diagnosis of Cushing’s syndrome”, Endocrinol Metab Clin North Am, N0 30, pp. 729-747.
Nieman LK. 2002, “Diagnostic tests for Cushing’s syndrome”, Ann N Y Acad Sci, N0 970, pp. 112-118.
Christine F. K. M.D et al (1998), “Laparoscopic versus Open Posterior Adrenalectomy: Comparison of Acute-phase Response and Wound Healing in the Cushingoid Porcine Model”, World J. Surg. N0 22, pp. 613–620.
Chrousos. G et al (1985), “Diffirential Diagnostic evolutin of Cushing/s syndrome”, Ann, Intern, Med, N0 7, pp. 102-346.
Young. U. F (2003), “Primery aldosteronism changing concepts in diagnosis and treatement”, Endocrinology, N0 144, pp. 2208-13.
Wheeler. M. H (2003), “Diagnosis and management of primery aldosteronism”, World J. Surg, N0 27, pp. 627-631.
Nguyễn Như Bằng, Nguyễn Phúc Cương (1973), “Nhận xét giải phẫu bệnh hai trường hợp hội chứng Conn”, Ngoại khoa, tập 1, số 2, tr 111-117.
Harris. D. A et al (2003), “Review of surgical management of aldosterone. secreting tumours of the adrenal cortex”, EJSO, N 6, pp. 467– 474.
Tenenbaum. F et al (1992), “Incidentalomes Surrenaliens”, La lettre du cancerologue, Vol 1, N0 5, pp. 246-250.
Agha A, Hornung M, Iesalnieks J. et al (2010). Single-incision retroperitoneoscopic adrenalectomy. J Endourol. 24(11): 1765-1770.
Chung SD, Huang CY, Wang SM, Tai HC, Tsai YC, Chueh SC
(2011) Laparoendoscopic single-site (LESS) retroperitoneal
adrenalectomy using a homemade single-access platform and
standard laparoscopic instruments. Surg Endosc, 25:1251–1256.
Koji Yoshimura, M.D., Ph.D., Kazutoshi Okubo, et al (2011), “Laparoendoscopic Single-Site Surgery for Left Adrenalectomy: Standardization of Technique”. Journal Of Endourology. Volume 25, Number 6, June 2011. pp. 1031–1035.
Xiaobin Yuan, MD, Dongwen Wang et al, (2014), “Retroperitoneal Laparoendoscopic Single-Site Adrenalectomy for Pheochromocytoma: Our Single Center Experiences”. Journal Of Endourology Volume 28, Number 2, February 2014. pp. 178–183.
Gockel. I; W. Kneist; A. Heintz; J. Beyer; T. Junginger (2005), “Endoscopic adrenalectomy: An analysis of the transperitoneal and retroperitoneal approaches and results of a prospective follow-up study”, Surg Endosc, N 19, pp. 569–573.
Rubinstein H, Gill IS, Aron M et al (2005). Prospective, randomized comparison of transperitoneal versus retroperitoneal laparoscopic adrenalectomy. J Urol. 174: 442-445. 
Berglund PK, Gill IS, Babineua D. et al (2007). A prospective comparison of transperitoneal and retroperitoneal laparoscopic nephrectomy in the extremely obese patient. BJU Int. 99: 871-874.
Autorino R, Cadeddu JA, Desai MM et al (2011). Laparoendoscopic Single-site and Natural Orifice Transluminal Endoscopic Surgery in Urology; A Critical Analysis of the Literature. Eur Urol. 59: 26-45. 
Hattori S, Miyajima A, Maeda T. et al (2013). Does laparoendoscopic single-site adrenalectomy increase surgical risk in patients with pheochromocytoma. Surg Endosc. 27(2): 593-598.
Wang L.Z, Wu M, Li C. et al (2013). Laparoendoscopic single-site adrenalectomy versus conventional laparoscopic surgery: a systematic review and meta-analysis of observational studies. J Endourol. 27(6): 743-50.
Bonjer.H.J, Kazemier.G, Herder.de.W.W, (1997), “Comparision of three tecniques for adrenalectomy”, Br J Surg, N0 84, pp. 679-682.
Gagner.M, Pomp. A, Heniford. B. TT, Pharand. D, Lacroix. A (1997), “Laparoscopic Adrenalectomy. Lessons Learned From 100 Consecutive Procesdures”, Ann Surg, Vol 226, N.3, pp. 238-247.
Kazaryan. A. M; N. S. Kuznetsov; A. M. Shulutko (2004), “Evaluation of endoscopic and traditional open approaches to pheochromocytoma”, Surg Endosc, N0 18, pp. 937–941.
Maccabee. D. L et al (2003), “Transition from open to laparoscopic adrenalectomy, The need for advanced training”, Surg Endosc, N0 17, 
pp. 1566–1569.
Mo¨bius. E. C, Nies, M. Rothmund (1999), “Surgical treatment of pheochromocytomas Laparoscopic or conventional”?, Surg Endosc, 13: 35–39.
Seiya Hattori, MD, 1 Akira Miyajima et al (2014) “Surgical Outcome of Laparoscopic Surgery, Including Laparoendoscopic Single-Site Surgery,
for Retroperitoneal Paraganglioma Compared with Adrenal Pheochromocytoma”. Journal Of Endourology, Volume 28, Number 6, June 2014. P. 686–692.
Cruiz. L. F (1996), “Laparoscopic adrenal surgery”, Br Surg, 83: 721-723.
Imai.T, Kikumori. T, Ohiwa. M, Mase. T (1999), “Acase-Controlled study of laparoscopic Compared With Open Lateral Adrenalectomy American", J Surg, N0 178, pp. 50-54.
Barnett. C. C, Varma DG, El-Naggar AK, et al (2000), “Limitations of size as a criterion in the evaluation of adrenal tumors”. Surgery, N0 128, pp. 973–983.
Ikeda. Y, H. Takami, Y. Sasaki, J. Takayama, M. (2003), “Is Laparoscopic Partial or Cortical-Sparing Adrenalectomy Worthwhile”?, Eur. Surg. Vol. 35 No, 2: 89-92.
Ikeda Y. et al (2001), “Laparoscopic partial or cortical-sparing Adrenalectomy by dividing the adrenal central vein”, Surg endosc, N0 15, pp. 745-750.
Martin. K, Walz M.D (1998), “Subtotal Adrenalectomy by the Posterior Retroperitoneoscopic Approach”, World J. Surg, N0 22, pp. 621–627.
Martin K. Walz M.D et al (2004), “Partial versus Total Adrenalectomy by the Posterior Retroperitoneoscopic Approach: Early and Long-term Results of 325 Consecutive Procedures in Primary drenal Neoplasia”, World J. Surg, N0 28, pp. 1323–1329.
Walz MK, Peitgen K, Diesling D, et al. (2004), “Partial versus total adrenalectomy by the posterior retroperitoneoscopic approach: early and long-term results of 325 consecutive procedures in primary adrenal neoplasia”, World J Surg, N0 28, pp. 1323–1329.
Lehnert H et al (2002), “Benign and malignant phaeochromocytoma”, Internist, N0 43, pp. 196-209.
Clellan M et al (2000), “Laparoscopic partiel adrenalectomy in patient with hereditary forms of phaeochromocytoma”, J. Urol,N0 164, pp. 14-17.
Brauckhoff. M et al (2003), “Functional Results After Endoscopic Subtotal Cortical-Sparing Adrenalectomy”, Surg Today, N0 33, pp. 342–348.
Yao He, MD, Zhi Chen, MD, Yan-Cheng Luo et al (2014), “Laparoendoscopic Single-Site Retroperitoneoscopic Adrenalectomy for Pheochromocytoma. Case Selection, Surgical Technique, and Short-Term Outcome”. Journal Of Endourology, Volume 28, Number 1, January 2014. pp. 56–60.
MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA
Vị trí trocart u TTT T 
(nhóm nghiên cứu)
Mở phúc mạc thành sau bên T (nhóm nghiên cứu)
Phẫu tích, kẹp TMTTC (nhóm nghiên cứu)
Kẹp động mạch thượng thận dưới giải phóng mặt sau tuyến 
(nhóm nghiên cứu)
Sẹo mổ bệnh nhân u TTT P (bệnh nhân số 51)
Sẹo mổ bệnh nhân u TTT T (bệnh nhân số 71)
MẪU BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU
1. Hành chính
Họ tên.. Tuổi.. Nam o Nữ o
Nghề nghiệp	
Địa chỉ:.. Tel 	
Ngày vào viện:. Ngày ra viện:	
Ngày mổ: 	
 - Hồ sơ số:.....Mã bệnh án:Mã hồ sơ: .
 2. Tiền sử trước mổ
Cao Huyết áp: .	
Hạ Kali máu:	
Các tiền sử khác (ghi rõ thời gian):	
3. Lâm sàng
Hội chứng Cushing
Hội chứng Conn
Pheochromoxytome
U hạch TKGC
Tăng cân
Cao huyết áp
Tăng huyết áp thường xuyên 
Cao huyết áp
Béo cục bộ
Co rút cơ
Tăng huyết áp kịch phát
Đau bụng
U mỡ sau gáy
Đái nhiều
Đau đầu
Khác
Mặt tròn đỏ
Khát nhiều
Ra mồ hôi
Đỏ da
Suy nhược cơ thể
Nhịp nhanh lo lắng
Rạn da
Rối loạn nhịp tim
Run chân tay
Thâm tím
Mệt mỏi, suy nhược
Trứng cá
Khó thở
Rậm lông
Thay đổi thị lực
Giảm trí nhớ
Gày sút
Trầm cảm-Rối loạn nhân cách
Đau đầu
Mệt mỏi
Teo cơ
Đau xương
Mất-rối loạn kinh nguyệt
Âm vật to
Tăng huyết áp
Đái tháo đường
4. Các thăm dò cận lâm sàng
Thăm dò cận Lâm sàng
Kết quả
Điện tâm đồ
Dày thất trái
Siêu âm ĐM thận
Bình thường
Siêu âm tim
Dày thất trái
XQ phổi
Bình thường
Siêu âm bụng
Có U
CLVT( CHT) bụng
Có U
Hình thái, tính chất khối U (ghi rõ kích thước mm)
Hình thái, tính chất
Tính chất SÂ
Tính chất CT, CHT
Kích thước SÂ
Kích thước CT,CHT
Nang
Hoại tử
Vôi hóa
Chảy máu
Hạch ổ bụng
Đè đẩy (ghi rõ cq)
Xét nghiệm sinh hóa máu (ghi rõ kết quả):
Xét nghiệm
Bình thường
Không bình thường
Dopamin
Adrenalin
Noradrenalin
Cortisol
Kali
Natri
Canxi
Clo
Glucose
5. Chẩn đoán 
U TTT Phải: 	o	U TTT Trái:	o
U tủy thượng thận: 	o	U vỏ thượng thận:	o
U Thượng thận không chế tiết: 	o	Nang thượng thận:	o
Kết quả Giải phẫu bệnh:	
Phân loại trước mổ theo ASA:	
6. Đánh giá trong mổ
- Số lượng Trocart: Trocart 1 lỗ o	Thêm Trocart o o
- Tình trạng ổ bụng:	
- Tình trạng khối U:	
- Thời gian mổ:	
- Cắt toàn bộ tuyến: o Cắt chọn lọc U: o
- Lượng máu mất trong mổ: 	
- Khó khăn, tai biến trong mổ (ghi rõ):..
- Chuyển phương pháp mổ: Chuyển PTNS TT: o Mổ mở: o
- Dẫn lưu:	
7. Biến chứng
Trong mổ
Sau mổ
Tăng Huyết áp
Tụt Huyết áp
Hạ đường huyết
Hạ Kali máu
Suy TTT
Ổ đọng dịch
Nhiễm khuẩn
Khác (ghi rõ)
8. Điều trị sau mổ	
- Số ngày điều trị kháng sinh:	
- Số ngày dung thuốc giảm đau:	
- Số ngày rút dẫn lưu: 	
- Số ngày điều trị sau phẫu thuật:	
- Thời gian trung tiện:	
9. Khám lại sau mổ
- Lâm sàng
Hội chứng Cushing
Hội chứng Conn
Pheochromoxytome
U hạch TKGC
Tăng cân
Cao huyết áp
Tăng huyết áp thường xuyên 
Cao huyết áp
Béo cục bộ
Co rút cơ
Tăng huyết áp kịch phát
Đau bụng
U mỡ sau gáy
Đái nhiều
Đau đầu
Khác
Mặt tròn đỏ
Khát nhiều
Ra mồ hôi
Đỏ da
Suy nhược cơ thể
Nhịp nhanh lo lắng
Rạn da
Rối loạn nhịp tim
Run chân tay
Thâm tím
Mệt mỏi, suy nhược
Trứng cá
Khó thở
Rậm lông
Thay đổi thị lực
Giảm trí nhớ
Gày sút
Trầm cảm-Rối loạn nhân cách
Đau đầu
Mệt mỏi
Teo cơ
Đau xương
Mất-rối loạn kinh nguyệt
Âm vật to
Tăng huyết áp
Đái tháo đường
Xét nghiệm (ghi rõ kết quả số nếu có):	
Đánh giá sự hài lòng vết mổ:
 Có sẹo lồi: o Không có sẹo lồi: o
 Khác (ghi rõ ý kiến người bệnh)
4,6,7,8,11,12,14,15,41,57-65,67,86
1-3,5,9,10,13,16-40,42-56,66,68-85,87-170,172-

File đính kèm:

  • docluan_an_nghien_cuu_ung_dung_phau_thuat_noi_soi_mot_lo_dieu_t.doc
  • docLA English version.doc
  • docthong tin tom tat ket luan moi.doc
  • docTom tat LA.doc