Luận án Sử dụng bột lá sắn, keo giậu, Stylo trong chăn nuôi gà thịt và gà đẻ bố mẹ Lương Phượng tại nông hộ trung du miền núi phía Bắc
Người tiêu dùng không chỉ đòi hỏi sản phẩm chăn nuôi đáp ứng thị hiếu của họ (ví dụ: da gà có màu vàng sáng, lòng đỏ trứng có màu đỏ tươi) mà còn yêu cầu thực phẩn phải an toàn, không gây độc hại cho con người. Cách đây khoảng 10 năm trở về trước, người ta bổ sung sắc tố tinh chiết từ tảo, nấm, thực vật hoặc sắc tố tổng hợp vào thức ăn của gà để làm tăng độ đậm màu của da gà, lòng đỏ trứng gà, đồng thời cũng làm tăng năng suất chăn nuôi và hương vị sản phẩm. Nhưng sắc tố thương phẩm dưới các dạng này có giá thành cao làm cho giá thức ăn cũng cao. Ngày nay, vì lợi nhuận, người ta hầu như không sử dụng sắc tố tinh chiết hoặc tổng hợp mà sử dụng các chất tạo màu bổ sung vào thức ăn. Các chất này có giá rất rẻ, cũng cải thiện được màu sắc của da gà và lòng đỏ trứng gà, đánh lừa được thị hiếu người tiêu dùng nhưng không làm tăng năng suất chăn nuôi, không nâng cao hương vị sản phẩm, đặc biệt chúng rất độc hại đối với người tiêu dùng.
Để vừa có được hiệu quả chăn nuôi cao, chất lượng sản phẩm tốt vừa bảo đảm an toàn sức khỏe cho người tiêu dùng thì bổ sung bột lá thực vật vào thức ăn là một giải pháp khả thi. Bởi vì, một số loại bột lá rất giầu sắc tố, đồng thời chúng cũng giàu protein. Ví dụ: Hàm lượng sắc tố tính bằng mg/kg vật chất khô của bột lá sắn, keo giậu, cỏ Stylo khoảng từ 250 – 600 mg, tỷ lệ protein thô trong bột lá khoảng từ 18 – 30% (Từ Quang Hiển và cs, 2008 [12]; Trần Thị Hoan, 2012 [18]; Hồ Thị Bích Ngọc, 2012 [28]). Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng bột lá nói chung, sắc tố nói riêng có tác dụng nâng cao năng suất chăn nuôi (nâng cao tỷ lệ nuôi sống, khả năng tăng khối lượng và hiệu quả sử dụng thức ăn ), cải thiện màu sắc sản phẩm (tăng độ vàng của da gà, độ đậm màu của lòng đỏ trứng). (Lignell et al, 2000 [89]; Sirri et al, 2007 [102]; Vũ Duy Giảng, 2007 [8])
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Sử dụng bột lá sắn, keo giậu, Stylo trong chăn nuôi gà thịt và gà đẻ bố mẹ Lương Phượng tại nông hộ trung du miền núi phía Bắc
LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận án này là hoàn toàn trung thực và chưa từng được ai công bố, sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Các thông tin, tài liệu trích dẫn trong luận án này đã được ghi rõ nguồn gốc. Tác giả Từ Quang Trung LỜI CẢM ƠN Hoàn thành luận án này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ quý báu, sự chỉ bảo tận tình của thầy hướng dẫn GS.TS. Từ Quang Hiển trong suốt qúa trình thực hiện luận án. Nhân dịp hoàn thành luận án này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với thầy giáo hướng dẫn. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đối với sự quan tâm giúp đỡ của Đảng ủy, ban giám hiệu, các thầy cô giáo và các cán bộ Bộ môn cơ sở, các thầy cô giáo khoa Chăn nuôi - Thú y và phòng đào tạo, các cán bộ thư viện trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, các cán bộ ban đào tạo - Đại học Thái Nguyên đã động viên giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn đối với Ban lãnh đạo và các cán bộ viên chức của các đơn vị: Trại giống Gia cầm Thịnh Đán Thái Nguyên, Trung tâm nghiên cứu và phát triển chăn nuôi miền núi - Viện chăn nuôi (đóng tại tỉnh Thái Nguyên), Viện Khoa học Sự sống - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ nhiệt tình cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp, người thân trong gia đình đã tạo điều kiện, động viên tôi trong quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành luận án. Thái Nguyên, năm 2017 Tác giả Từ Quang Trung MỤC LỤC DANH MỤC HÌNH HÌNH 3.1. KHÍ TƯỢNG THÁI NGUYÊN TỪ NĂM 2014 - 2015 54 HÌNH 3.2. SINH TRƯỞNG TÍCH LŨY CỦA GÀ QUA CÁC TUẦN THÍ NGHIỆM 72 HÌNH 3.3. SINH TRƯỞNG TUYỆT ĐỐI CỦA CÁC LÔ GÀ THÍ NGHIỆM 74 HÌNH 3.4. TỶ LỆ ĐẺ CỦA GÀ Ở CÁC TUẦN THÍ NGHIỆM 95 HÌNH 3.5. HÀM LƯỢNG CAROTENOIDS TRONG LÒNG ĐỎ TRỨNG 104 DANH MỤC BẢNG BẢNG 2.1. THÀNH PHẦN NGUYÊN LIỆU CỦA KHẨU PHẦN CƠ SỞ 39 BẢNG 2.2. CÔNG THỨC VÀ THÀNH PHẦN DINH DƯỠNG CỦA THỨC ĂN THÍ NGHIỆM CHO GÀ THỊT CỦA CÁC LÔ ĐC, LS1, KG1 VÀ ST1 43 BẢNG 2.3. CÔNG THỨC VÀ THÀNH PHẦN DINH DƯỠNG CỦA THỨC ĂN THÍ NGHIỆM CHO GÀ THỊT CỦA CÁC LÔ LS2, KG2, ST2 44 BẢNG 2.4. CÔNG THỨC VÀ THÀNH PHẦN DINH DƯỠNG CỦA THỨC ĂN THÍ NGHIỆM CHO GÀ ĐẺ BỐ MẸ CÁC LÔ ĐC, LS1, KG1 VÀ ST1 49 BẢNG 2.5. CÔNG THỨC VÀ THÀNH PHẦN DINH DƯỠNG CỦA THỨC ĂN THÍ NGHIỆM CHO GÀ ĐẺ BỐ MẸ CÁC LÔ LS2, KG2, ST2 50 BẢNG 3.1. THÀNH PHẦN DINH DƯỠNG ĐẤT THÍ NGHIỆM 55 BẢNG 3.2. NĂNG SUẤT SINH KHỐI CỦA CÁC CÂY THỨC ĂN THÍ NGHIỆM 56 BẢNG 3.3. NĂNG SUẤT LÁ TƯƠI CỦA CÁC CÂY THỨC ĂN THÍ NGHIỆM 57 BẢNG 3.4. NĂNG SUẤT BỘT LÁ CỦA CÁC CÂY THỨC ĂN THÍ NGHIỆM 58 BẢNG 3.5. SẢN LƯỢNG LÁ TƯƠI, BỘT LÁ VÀ NĂNG LƯỢNG CỦA BA CÂY THỨC ĂN THÍ NGHIỆM 59 BẢNG 3.6. CHI PHÍ CHO MỘT ĐƠN VỊ SẢN PHẨM 62 BẢNG 3.7. TỶ LỆ VCK, PROTEIN VÀ NĂNG LƯỢNG THÔ CỦA KPCS VÀ CÁC KPTN 64 BẢNG 3.8. TỶ LỆ VCK, CP VÀ GE TRONG CHẤT THẢI CỦA GÀ CÁC LÔ THÍ NGHIỆM 65 BẢNG 3.9. NĂNG LƯỢNG TRAO ĐỔI CẦN PHẢI HIỆU CHỈNH CỦA CÁC KHẨU PHẦN 67 BẢNG 3.10. KẾT QUẢ XÁC ĐỊNH NĂNG LƯỢNG TRAO ĐỔI CỦA 3 LOẠI BỘT LÁ THÍ NGHIỆM 68 BẢNG 3.11. TỶ LỆ NUÔI SỐNG CỦA GÀ Ở CÁC GIAI ĐOẠN 69 BẢNG 3.12. KHỐI LƯỢNG TRUNG BÌNH CỦA GÀ TN Ở CÁC TUẦN TUỔI 70 BẢNG 3.13. SINH TRƯỞNG TUYỆT ĐỐI CỦA GÀ TN Ở CÁC GIAI ĐOẠN 73 BẢNG 3.14. TIÊU THỤ THỨC ĂN TRUNG BÌNH CỦA GÀ Ở CÁC GIAI ĐOẠN 76 BẢNG 3.15. TIÊU TỐN THỨC ĂN TRUNG BÌNH/1KG TĂNG KHỐI LƯỢNG CỦA GÀ 78 BẢNG 3.16. CHỈ SỐ SẢN XUẤT PI VÀ CHỈ SỐ KINH TẾ EN CỦA GÀ THÍ NGHIỆM 81 BẢNG 3.17. MỘT SỐ CHỈ TIÊU GIẾT MỔ 83 BẢNG 3.18. HÀM LƯỢNG MỘT SỐ CHẤT DINH DƯỠNG TRONG THỊT NGỰC VÀ THỊT ĐÙI CỦA GÀ THÍ NGHIỆM LÚC 10 TUẦN TUỔI 84 BẢNG 3.19. ĐỘ MẤT NƯỚC CỦA THỊT NGỰC VÀ THỊT ĐÙI 86 BẢNG 3.20. CHI PHÍ THỨC ĂN CHO 1 KG TĂNG KHỐI LƯỢNG CỦA GÀ THÍ NGHIỆM 88 BẢNG 3.21. MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ SỨC SẢN XUẤT CỦA GÀ THỊT LƯƠNG PHƯỢNG NUÔI TRONG NÔNG HỘ 91 BẢNG 3.22. TỶ LỆ NUÔI SỐNG CỦA GÀ Ở CÁC LÔ THÍ NGHIỆM 92 BẢNG 3.23. TỶ LỆ ĐẺ CỦA CÁC LÔ GÀ THEO CÁC TUẦN THÍ NGHIỆM 93 BẢNG 3.24. NĂNG SUẤT VÀ SẢN LƯỢNG TRỨNG CỦA CÁC LÔ GÀ THÍ NGHIỆM 96 BẢNG 3.25. MỘT SỐ CHỈ TIÊU VẬT LÝ CỦA TRỨNG GÀ THÍ NGHIỆM 99 BẢNG 3.26. MỘT SỐ CHỈ TIÊU HÓA HỌC CỦA TRỨNG GÀ THÍ NGHIỆM 100 BẢNG 3.27. HÀM LƯỢNG CAROTENOIDS VÀ ĐIỂM SỐ QUẠT TRONG LÒNG ĐỎ TRỨNG 103 BẢNG 3.28. MỘT SỐ CHỈ TIÊU VỀ ẤP NỞ CỦA TRỨNG GÀ THÍ NGHIỆM 105 BẢNG 3.29. TIÊU TỐN VÀ CHI PHÍ THỨC ĂN CHO 10 TRỨNG, TRỨNG GIỐNG VÀ GÀ CON LOẠI I 108 BẢNG 3.30. MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHẤT LƯỢNG TRỨNG GÀ TRONG THỰC TIỄN SẢN XUẤT 112 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Tiếng Việt Tiếng Anh BCS Bột cỏ Stylo BLKG Bột lá keo giậu BLS Bột lá sắn BQ Bình quân CS Cộng sự CT Công thức DCP Di canxi phôt phát DE Năng lượng tiêu hóa Digestible energy DXKN Dẫn xuất không chứa nitơ ĐC Đối chứng ĐVT Đơn vị tính FE Năng lượng phân Feace energy G Gluxit GE Năng lượng thô Gross energy HE Năng lượng nhiệt cơ thể Heat increament energy KPCS Khẩu phần cơ sở KPTN Khẩu phần thí nghiệm KL Khối lượng KG Keo giậu LS Lá sắn L Lipid ME Năng lượng trao đổi Metabolic energy NL Năng lượng NE Năng lượng thuần Net energy P Protein SL Sản lượng SLTB Sản lượng trung bình TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam TDN Tổng các chất dinh dưỡng tiêu hóa được TL Tỷ lệ TH Tiêu hóa TrĐ Trao đổi TS Tổng số UE Năng lượng nước tiểu Urinary energy VCK Vật chất khô VTM Vitamin MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Người tiêu dùng không chỉ đòi hỏi sản phẩm chăn nuôi đáp ứng thị hiếu của họ (ví dụ: da gà có màu vàng sáng, lòng đỏ trứng có màu đỏ tươi) mà còn yêu cầu thực phẩn phải an toàn, không gây độc hại cho con người. Cách đây khoảng 10 năm trở về trước, người ta bổ sung sắc tố tinh chiết từ tảo, nấm, thực vật hoặc sắc tố tổng hợp vào thức ăn của gà để làm tăng độ đậm màu của da gà, lòng đỏ trứng gà, đồng thời cũng làm tăng năng suất chăn nuôi và hương vị sản phẩm. Nhưng sắc tố thương phẩm dưới các dạng này có giá thành cao làm cho giá thức ăn cũng cao. Ngày nay, vì lợi nhuận, người ta hầu như không sử dụng sắc tố tinh chiết hoặc tổng hợp mà sử dụng các chất tạo màu bổ sung vào thức ăn. Các chất này có giá rất rẻ, cũng cải thiện được màu sắc của da gà và lòng đỏ trứng gà, đánh lừa được thị hiếu người tiêu dùng nhưng không làm tăng năng suất chăn nuôi, không nâng cao hương vị sản phẩm, đặc biệt chúng rất độc hại đối với người tiêu dùng. Để vừa có được hiệu quả chăn nuôi cao, chất lượng sản phẩm tốt vừa bảo đảm an toàn sức khỏe cho người tiêu dùng thì bổ sung bột lá thực vật vào thức ăn là một giải pháp khả thi. Bởi vì, một số loại bột lá rất giầu sắc tố, đồng thời chúng cũng giàu protein. Ví dụ: Hàm lượng sắc tố tính bằng mg/kg vật chất khô của bột lá sắn, keo giậu, cỏ Stylo khoảng từ 250 – 600 mg, tỷ lệ protein thô trong bột lá khoảng từ 18 – 30% (Từ Quang Hiển và cs, 2008 [12]; Trần Thị Hoan, 2012 [18]; Hồ Thị Bích Ngọc, 2012 [28]). Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng bột lá nói chung, sắc tố nói riêng có tác dụng nâng cao năng suất chăn nuôi (nâng cao tỷ lệ nuôi sống, khả năng tăng khối lượng và hiệu quả sử dụng thức ăn), cải thiện màu sắc sản phẩm (tăng độ vàng của da gà, độ đậm màu của lòng đỏ trứng). (Lignell et al, 2000 [89]; Sirri et al, 2007 [102]; Vũ Duy Giảng, 2007 [8]) Với các lý do nêu trên, việc sử dụng bột lá như một nguồn sắc tố bổ sung vào thức ăn của gà đang được các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Bên cạnh sắc tố, bột lá thực vật còn cung cấp một lượng đáng kể protein cho khẩu phần ăn của gà. Trong các loại bột lá được nghiên cứu, bột lá sắn, keo giậu, cỏ Stylo được quan tâm nghiên cứu nhiều hơn cả. Các kết quả nghiên cứu đã khẳng định việc phối hợp ba loại bột lá trên vào khẩu phần của gà thịt hay gà đẻ đều mang lại hiệu quả tốt như tăng năng suất, chất lượng thịt, trứng. Tuy nhiên, một số vấn đề dưới đây chưa được hoặc ít được nghiên cứu: Trồng sắn, keo giậu, cỏ Stylo trong cùng một điều kiện (thời gian, địa điểm,...) để tính giá thành của 1 kg bột lá đối với từng loại, trên cơ sở đó tính hiệu quả kinh tế của việc phối hợp các loại bột lá này trong khẩu phần của gà thịt và gà đẻ bố mẹ. Xác định giá trị năng lượng trao đổi của các loại bột lá nêu trên có sự hiệu chỉnh theo lượng nitơ tích lũy trong cơ thể gà. Nghiên cứu ảnh hưởng của các cách thức phối hợp bột lá vào khẩu phần đến năng suất, chất lượng sản phẩm của gà thịt và gà đẻ bố mẹ. Đánh giá hiệu quả kinh tế - kỹ thuật của 3 loại bột lá đối với gà thịt và gà đẻ bố mẹ, từ đó xếp thứ tự ưu tiên 3 loại bột lá này trong việc sản xuất bột lá và sử dụng trong chăn nuôi gà. Các vấn đề nêu trên có thể sắp xếp thành một hướng nghiên cứu liên hoàn, nội dung này làm tiền đề hoặc hoàn thiện cho nội dung kia để thành 1 đề tài hoàn chỉnh. Cụ thể là: Để so sánh được hiệu quả kinh tế - kỹ thuật sử dụng 3 loại bột lá trong chăn nuôi gà thịt và gà đẻ bố mẹ thì cần phải biết: 1) Giá thành của 1 kg bột lá trong cùng một điều kiện sản xuất, 2) Giá trị dinh dưỡng của bột lá (trong đó có năng lượng trao đổi), 3) Tác động của bột lá nói chung và cách thức phối hợp bột lá vào khẩu phần nói riêng đến gà thịt và gà đẻ bố mẹ. Nghiên cứu các vấn đề nêu trên hội tụ đủ tính khoa học, thực tiễn và những điểm mới theo yêu cầu của đề tài luận án tiến sĩ. Vì vậy, chúng tôi đã thực hiện đề tài có tên: “Sử dụng bột lá sắn, keo giậu, Stylo trong chăn nuôi gà thịt và gà đẻ bố mẹ Lương Phượng tại nông hộ trung du miền núi phía Bắc”. 2. Mục tiêu nghiên cứu Xác định năng suất lá tươi, bột lá và giá thành 1 kg bột lá của cây sắn, keo giậu, Stylo được trồng trong điều kiện nông hộ. Kết quả này là cơ sở cho việc đánh giá hiệu quả kinh tế - kỹ thuật của 3 loại bột lá, đồng thời sử dụng bột lá cho các thí nghiệm tiếp theo. Xác định năng lượng trao đổi của bột lá sắn, keo giậu, cỏ Stylo trên gà thịt nhằm phục vụ cho việc phối hợp khẩu phần có chứa các bột lá được khoa học và chính xác hơn. Xác định được hiệu quả của việc phối hợp bột lá vào khẩu phần có và không cân đối lại năng lượng, protein từ đó đề ra cách thức phối hợp bột lá thích hợp vào khẩu phần của gà thịt và gà đẻ bố mẹ. Xác định được loại bột lá nào sử dụng cho gà thịt và gà đẻ bố mẹ có hiệu quả hơn. Kết quả này sẽ định hướng cho việc sản xuất và sử dụng bột lá trong chăn nuôi gà. 3. Tính mới của đề tài Đã xác định được năng lượng trao đổi của ba loại bột lá đối với gà thịt. Đã chứng minh được bột lá có năng lượng trao đổi không thấp, giàu protein, tỷ lệ xơ thấp thì thay thế một phần thức ăn hỗn hợp bằng bột lá không cân đối lại protein, năng lượng vẫn có ảnh hưởng tốt, ngược lại bột lá có tỷ lệ protein không cao, năng lượng thấp, tỷ lệ xơ cao sẽ có ảnh hưởng xấu đến gà thịt và gà đẻ trứng. Đã chứng minh được sự tích tụ sắc tố trong lòng đỏ trứng tăng lên theo thời gian gà đẻ được ăn bột lá từ ngày thứ 1 – 10 và xác định được mối quan hệ chặt chẽ giữa hàm lượng sắc tố trong lòng đỏ trứng với tỷ lệ trứng có phôi, ấp nở và gà con loại I. Đã xác định được hiệu quả kinh tế – kỹ thuật của 3 loại bột lá khi phối hợp vào khẩu phần của gà thịt và gà đẻ bố mẹ, từ đó xếp thứ tự ưu tiên 3 loại bột lá này trong việc sản xuất bột lá và sử dụng trong chăn nuôi gà. 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 4.1. Ý nghĩa khoa học Kết quả nghiên cứu của đề tài cung cấp cho ngành khoa học thức ăn và dinh dưỡng vật nuôi những thông tin mới về bột lá sắn, keo giậu, cỏ Stylo sử dụng trong chăn nuôi gà như năng lượng trao đổi, hiệu quả khi phối hợp bột lá vào khẩu phần có và không cân đối lại năng lượng, protein, 4.2. Ý nghĩa thực tiễn Xác định được năng lượng trao đổi của bột lá sắn, keo giậu, cỏ Stylo sẽ giúp cho việc phối hợp khẩu phần được chính xác hơn. Từ đó nâng cao hiệu quả chăn nuôi. Kết quả nghiên cứu chỉ cho người chăn nuôi cách thức phối hợp bột lá vào khầu phần thức ăn của gà như thế nào để đạt được hiệu quả tốt (có hay không cân đối lại năng lượng khi phối hợp bột lá vào khẩu phần). Kết quả nghiên cứu định hướng cho việc ưu tiên sản xuất và sử dụng loại bột lá nào trong chăn nuôi gà thịt, gà đẻ bố mẹ. Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Nghiên cứu xác định giá trị năng lượng của thức ăn vật nuôi 1.1.1. Nguyên lý và phương pháp nghiên cứu * Nguyên lý Nguyên lý của phương pháp xác định giá trị năng lượng của thức ăn vật nuôi là dựa vào định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng. Đó là, “Trong một hệ thống, tổng số nhiệt năng sẽ không thay đổi (không tăng lên cũng không mất đi) mà chỉ chuyển hóa từ dạng này sang dạng khác”. Trong hệ thống năng lượng (NL) của thức ăn được vật nuôi ăn vào sẽ chuyển hóa như sau: NL thô (GE) NL phân (FE) NL tiêu hóa (DE) NL nước tiểu và khí đường tiêu hóa (UE) NL trao đổi (ME) NL nhiệt cơ thể (HE) NL thuần (NE) Theo hệ thống trên thì: GE = FE + UE + HE + NE Để xác định được giá trị năng lượng của thức ăn thì phải đo năng lượng bị chuyển hóa trong mỗi bước thuộc hệ thống chuyển hóa năng lượng nêu trên (Từ Quang Hiển và cs, 2013 [13]). Tùy thuộc loại vật nuôi khác nhau, mà lượng nhiệt năng biến đổi sang dạng UE và HE sẽ khác nhau. Loại vật nuôi có UE và HE ít (ví dụ lợn) thì người ta sẽ sử dụng năng lượng tiêu hóa để đánh giá giá trị năng lượng của thức ăn. Loại vật nuôi có UE nhiều nhưng HE ít (ví dụ như gia cầm) thì người ta sẽ đánh giá giá trị năng lượng của thức ăn bằng năng lượng trao đổi. Loại vật nuôi có UE và HE đều lớn (ví dụ gia súc nhai lại) thì người ta sẽ dùng năng lượng thuần để đánh giá giá trị năng lượng của thức ăn (dẫn theo Từ Quang Hiển, 2001 [10]). Đơn vị đo năng lượng của thức ăn vật nuôi là Calo, (Cal); kilocalo (kcal); Megacalo (Mcal) hoặc Jun (J); Kilojun (kj); Megajun (Mj). 1 kcal = 4,184 kj hay 1 kj = 0,239 kcal. * Phương pháp nghiên cứu Để xác định năng lượng tiêu hóa, người ta xác định tỷ lệ tiêu hóa các chất dinh dưỡng của thức ăn, sau đó tính lượng các chất dinh dưỡng tiêu hóa được (tính bằng gam) của 1 kg thức ăn nguyên trạng hoặc 1 kg vật chất khô thức ăn và nhân với hệ số năng lượng của từng chất dinh dưỡng (dẫn theo Từ Quang Hiển, 2001 [10]). Để xác định năng lượng trao đổi và năng lượng thuần người ta dùng buồng thí nghiệm kín cách nhiệt (buồng trao đổi chất), buồng này có thể thu được phân, nước tiểu, khí tiêu hóa và đo được nhiệt năng của gia súc tỏa ra khi được ăn thức ăn. Để gia súc tiêu hóa, hấp thu bình thường, trước tiên cho gia súc ăn khẩu phần cơ sở (KPCS) có đầy đủ cân đối các chất dinh dưỡng như khẩu phần ăn hàng ngày, sau đó cho ăn khẩu phần thí nghiệm (KPTN) gồm 70 – 80% KPCS + 20 – 30% thức ăn thí nghiệm. Đo lượng nước tiểu, khí tiêu hóa và năng lượng tỏa ra khi cho động vật thí nghiệm ăn hai khẩu phần nêu trên. Chênh lệch số liệu giữa hai lần đo khi cho ăn ... 00), “Agent for increasing the production of/in breeding and production mammals”, U,S, Patent 6054491. Liufa, W., Xufang, L., and Cheng, Z., (1997), Carotenoids from Alocasia leaf meal as xanthophylls sources for broiler and pigmentation, trop, Sci, 37, pp. 116 – 122. Mourão, J. L., Pinheiro, V. M., Prates, J. A. M., Bessa, R. J. B., Ferrreira, L. M. A., Fontes, C. M. G. A., and Ponte, P. I. P. (2008), “Effect of Dietary Dehydrated pasture and Citrus Pulp on the performance and meat quality of broiler chickens”, Poult, Sci 2008, pp. 733- 743. Murthy, P. S., Reddy, P. V. V. S., Venkatramaiah, A., Reddy – K. V. S., and Ahmed, M. N., (1994), "Methods of mimosin reduction in subabul leaf meal and its utilization in broiler diets", Indian J, Poultry Sci, 29: 2, pp. 131 – 137. NAS (1984), "Leucaena: promising forage and tree crop for the tropics", Second Edition, Washington, DC: NAS, pp. 31 – 32. National Research Council - NRC (2002), “Nutrient Requirement of Poultry”, Washsington DC. Odedire, J. A., and Babayemi, O. J., (2007), “Preliminary study on Tephrosia candida as forage alternative to Leucaena Leucosephala for ruminant nutrition in Southwest Nigeria”, Livestock Reseach for Rural Development 19 (9). Omole, A. J., Adejuyigbe, A., Ajayi, F. T., & Fapohunda, J., (2007), “Nutritive value of Stylosanthes guyanensis and Lablabpurpureus as sole feed for growing rabbits”, African Journal of Biotechnology 6 (18), pp. 2171 – 2173. Onibi, G. E., Folorunso, O. R., and Elumelu, C., (2008), Assessment of Partial Equi – Protein Replacement of Soyabean Meal with Cassava and Leucaena Leaf Meals in the Diets of Broiler Chicken Finishers, Internatinal Journal of Poultry Science, 7, pp. 408 – 413. Onwudike, O. C., và Adegbola, A. A., (1978), “Agronomic evaluation of Stylosanthes guyanensis and its use in the diet of laying hens’’, The Journal of Agricultural Science 91, pp. 661 – 666. Phengsavanh, P., (2003), Goat production in smallholder farming systems in Lao PDR and the possibility of improving the diet quality by using Stylosanthes guianensis CIAT 184 and Andropogon gayanus cv, Kent Msc thesis, Anonymous, Dep, of Animal Nutrition and Management, Uppsala – Sweden, pp. 5 – 23. Roche (1988), Vitamin and fine chemicals, Eng yolk pigmentation with carophyll, 3rd ed., Hoffmann - La Roche Ltd., Basel, Switzerland, pp. 12 – 18. Scott, T. A., and Hal, J,W., (1998), Using acid insoluble ash marker ratio (diet: digesta) to predict digestibility of wheat and barley metabolic energy and nitrogen retention, Poultry Sci, 67, pp. 145 – 148. Sirri, F., laffaldano, N., Minelli, G., Meluzzi, A., Rosato, M. P., and franchini, A., (2007), “Comparative pigmentation efficiency of high dietary levels of apoester and marigold extract on quality traits of whole liquid egg of two strains of laying hens”, j, Appl, Poultry Res, 16, pp. 29 – 437. Summers, J. D., and Leeson, S., (1984), “Influence of dietary protein and energy level on broiler performance and carcass composition”, Nutrition Reproduction International, 29, pp. 757 – 767. Summers, J. D., (2000), Energy in poultry diets, Ministry of Agriculture Food and Rural Affairs, Ontario. Tang, S. Y., and Ling, K. H., (1975), “Studies on the metabolism of mimosine on collagen synthesis”, Toxcology; 13, pp. 339 – 342. Vogmann, H., Pfirter, H. P., Prabucki, A. L., (1975), “A new method of determing metabolisability of energy and digestibility of fatty acids in broiler diets”, British Journal Poultry Science, 16, pp. 531 – 534. Waagbo, R., Hamre, K., Bjerkas, E., Berge, R., Wathne, E., Lie, O., Torstensen, B. (2003), “Cataract formation in Atlantic salmon, Salmo salar L., Smolt relative to dietary pro – and antioxidants and lipit level” Journal of Fish Diseases, 26(4), pp. 213 – 229 Watanabe, T., Vassallo-Auis, R., (2003), “Broodstock nutrition research on marine finfish in Japan” Aquaculture, 227, pp. 14 - 35. Wiliams, W. D., (1992), “Origin and impact of color on consumer preference for food”, Poultry Scierice 71, pp. 744 – 6. III. Tài liệu trích dẫn từ internet Froehlich Yves, Thái Văn Hùng (2001), Sắn, Gierhart, D. L., (2002), Production of zeaxanthin and zeaxanthin - containing compositions. (High Ridge, MO) Patent number 05308759, [Acessed feb.15, 2002], Availabble at, http:/www.nal.usda.gov/bic/biotech_Patents/1994 patents 05308759.html. Lorenz, R. T., (2002), A review of Spirulina and Haematococcus algae meal as a carotenoids and vitamin supplement for poultry, Bulletin 053, http:/www.cyanotech.com/pdf/spbul53.pdf. Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phượng (2007), Gà Lương Phượng, Trung Tâm Khuyến nông Khuyến ngư Bình Thuận (2010), Nuôi gà Lương Phượng giải quyết việc làm hiệu quả cho người nông dân, www.khuyennong.binhthuan.gov CÁC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ 1. Từ Quang Hiển, Từ Quang Trung (2016), “Nghiên cứu khả năng sản xuất chất xanh và bột lá của sắn trồng thu lá tại tỉnh Thái Nguyên”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật chăn nuôi – Hội chăn nuôi Việt Nam, (214), tr. 52 – 56. 2. Trần Thị Hoan, Từ Quang Hiển, Từ Quang Trung (2017), “Nghiên cứu khả năng sản xuất chất xanh và bột lá của cây keo giậu (Leucena gleucocephala) tại tỉnh Thái Nguyên”, Kỷ yếu hội nghị khoa học chăn nuôi – thú y toàn quốc, Nxb Nông nghiệp, tr. 290 – 296. 3. Từ Quang Hiển, Từ Quang Trung, Hoàng Ngọc Anh (2015), “Xác định giá trị năng lượng trao đổi của bột lá sắn trên gà thịt giống Lương Phượng”, Tạp chí Khoa học Công Nghệ Việt Nam, 1(3), tr. 23 – 26. 4. Từ Quang Hiển, Từ Quang Trung, Trần Việt Hà (2015), “Xác định giá trị năng lượng trao đổi của bột lá keo giậu trên gà thịt giống Lương Phượng”, Tạp chí Khoa học Công Nghệ Việt Nam, 2(9), tr. 23 – 26. 5. Từ Quang Trung, Trần Thị Hoan, Từ Quang Hiển, Phan Như Quỳnh (2015), “Hiệu quả của các cách phối hợp bột lá keo giậu vào khẩu phần đối với giống Lương Phượng”, Tạp chí khoa học kỹ thuật chăn nuôi, 10(199) tr. 49 – 52. 6. Trần Thị Hoan, Từ Quang Hiển, Từ Quang Trung (2015), “Ảnh hưởng của cách thức phối hợp bột lá sắn vào khẩu phần đến khả năng sản suất và chất lượng trứng của gà đẻ bố mẹ Lương Phượng”, Tạp chí khoa học công nghệ Đại học Thái Nguyên, 138(08). Tr. 187 – 192. 7. Từ Quang Hiển, Trần Thị Hoan, Từ Quang Trung (2017), “Nghiên cứu ảnh hưởng của cách phối hợp bột lá keo giậu vào khẩu phần ăn đến năng sản suất và chất lượng trứng của gà đẻ bố mẹ Lương Phượng”, Tạp chí khoa học và công nghệ Việt Nam, 13(02). Tr. 23 – 26. MỘT SỐ HÌNH ẢNH LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI Cây keo giậu Cây keo giậu Cây sắn Cây sắn Cỏ Stylo Cỏ Stylo Hình 1. Một số hình ảnh về sản xuất bột cỏ tại Đồng Hỷ Thái Nguyên Khẩu phần thức ăn cơ sở Khẩu phần bột lá sắn Thực hiện nghiền thức ăn thí nghiệm Thực hiện nghiền thức ăn thí nghiệm Nguyên liệu thức ăn thí nghiệm Nguyên liệu thức ăn thí nghiệm Hình 2. Một số hình ảnh phối trộn thức ăn cho gà thí nghiệm Khối lượng thân thịt gà của các lô thí nghiệm Thịt đùi gà của các lô thí nghiệm Thịt ngực gà của các lô thí nghiệm Gan gà của các lô thí nghiệm Hình 3. Một số hình ảnh về khảo sát thân thịt của gà thí nghiệm Lô gà đẻ keo giậu Lô gà đẻ đối chứng Lô gà đẻ keo giậu Lô gà đẻ lá sắn Lô gà đẻ Stylo Lô gà đẻ lá sắn Hình 4. Một số hình ảnh về các lô thí nghiệm gà đẻ Hình 5. Một số hình ảnh về mầu sắc lòng đỏ trứng của các lô thí nghiệm PHỤ LỤC Phụ Lục 1: Tỷ lệ nuôi sống của gà đẻ TT ĐC LS1 KG1 ST1 LS2 KG2 ST2 1 100 100 100 100 100 100 100 2 100 100 100 100 100 100 100 3 100 100 100 100 97,78 100 100 4 100 100 100 100 97,78 100 100 5 100 100 100 100 97,78 100 98,89 6 100 100 100 100 97,78 100 98,89 7 100 100 100 100 97,78 100 98,89 8 100 100 100 100 97,78 100 98,89 9 100 100 100 98,89 97,78 100 97,78 10 100 100 100 98,89 97,78 100 97,78 11 100 100 100 98,89 97,78 100 97,78 12 97,78 100 97,78 98,89 97,78 97,78 97,78 13 97,78 97,78 97,78 98,89 97,78 96,67 97,78 14 97,78 96,67 97,78 97,78 96,67 96,67 97,78 15 96,67 96,67 97,78 97,78 96,67 96,67 97,78 16 96,67 96,67 97,78 97,78 96,67 96,67 97,78 Phụ Lục 2: kết quả so sánh thống kê của thí nghiệm 1 Chỉ tiêu Đơn vị Nghiệm thức SEM P Sắn Keo giậu Stylo NS trung bình/ lứa ta/ha/lứa 174,07c 151,00b 194,62a 0,26 0,000 NSTB lá tươi ta/ha/lứa 81,88c 75,82b 134,42a 0,73 0,000 NSTB bột lá ta/ha/lứa 25,89b 22,30c 28,77a 5,82 0,001 Sản lượng sinh khối Tấn 104,443b 90,604c 116,770a 19,28 0,004 Sản lượng lá tươi Tấn 49,125b 45,494c 80,653a 12,23 0,009 Sản lượng bột lá Tấn 15,531b 13,382c 17,260a 2,52 0,002 Sản lượng protein Tấn 3,385a 3,343b 2,756c 0,46 0,001 Sản lượng ME Mcal 30.189a 28.797b 28.135c 4,96 0,001 Giá thành 1 kg bột lá đồng 3.463c 4.253b 5.350a 19,98 0,000 Giá thành 1 Mcal ME đồng 1.781c 1.976b 3.282a 15,75 0,000 Phụ Lục 3: kết quả so sánh thống kê của thí nghiệm 3 Chỉ tiêu Đơn vị Nghiệm thức SEM P ĐC LS1 KG1 ST1 LS2 KG2 ST2 KL 6 tuần g/con 1.131,9d 1.199,9a 1.186,4ab 1.172,7bc 1.168,5bc 1.152,0cd 1.143,9d 7,352 <0,0001 KL 10 tuần g/con 1.977,9d 2.125,1a 2.095,3ab 2.070,9bc 2.080,3b 2.043,5c 2.003,2d 12,75 <0,0001 STTĐ 3 – 6 tuần g/con 33,49d 35,91a 35,43ab 34,94b 34,79bc 34,21c 33,91cd 0,237 <0,0001 STTĐ 7 – 10 tuần g/con 30,22 d 33,04 a 32,46b 32,07bc 32,56ab 31,84c 30,69 d 0,197 <0,0001 STTĐ 3 – 10 tuần g/con 31,85d 34,48a 33,95ab 33,51bc 33,68b 33,02c 32,30d 0,215 <0,0001 Tiêu tốn TĂ 3 – 6 tuần g/con 68,97 a 70,94 a 70,48 a 70,79 a 71,60 a 71,33 a 71,78 a 0,756 0,182 Tiêu tốn TĂ 7 – 10 tuần g/con 113,24 a 115,57 a 114,03 a 113,74 a 116,41 a 116,24 a 117,12 a 1,526 0,456 Tiêu tốn TĂ 3 – 10 tuần g/con 91,11 a 93,26 a 92,26 a 92,27 a 94,00 a 93,78 a 94,45 a 1,134 0,383 Tiêu thụ TĂ 3 – 6 tuần kg/kg 2,06c 1,98e 1,99e 2,03d 2,06c 2,09b 2,12a 0,008 <0,0001 Tiêu thụ TĂ 7 – 10 tuần kg/kg 3,75b 3,50d 3,51d 3,55d 3,57dc 3,65c 3,82a 0,027 <0,0001 Tiêu thụ TĂ 3 – 10 tuần kg/kg 2,86b 2,70d 2,72d 2,75dc 2,79c 2,84b 2,92a 0,017 <0,0001 Chỉ số PI 3 – 6 tuần 162,6e 181,9a 176,2b 170,6c 169,1d 164,0e 160,3e 1,131 0,000 Chỉ số PI 6 – 10 tuần 107,7d 123,4a 122,1b 119,1bc 118,0bc 115,0c 106,9d 1,893 0,000 Chỉ số EN 3 – 6 tuần 7,2d 8,4a 8,1b 7,6c 7,6c 7,2d 7,0e 0,057 0,000 Chỉ số EN 6 – 10 tuần 3,5c 4,3a 4,2a 4,0ab 4,0ab 3,8b 3,4c 0,063 0,000 KL thân thịt g 1507,5 1620,0 1601,0 1575,0 1589,0 1564,8 1517,7 76,96 0,935 TL thân thịt/KL sống % 76,2 76,4 76,6 76,0 76,6 76,7 75,8 0,35 0,464 TL thịt đùi+ngực/thân thịt % 38,51d 39,42b 39,44b 39,40b 39,59ab 39,78a 38,91c 0,12 <0,0001 Tỷ lệ gan/thân thịt % 2,50 2,38 2,36 2,44 2,45 2,44 2,48 0,06 0,722 Tỷ lệ mỡ bụng/thân thịt % 1,60 1,60 1,70 1,39 1,30 1,40 1,34 0,10 0,089 VCK thịt ngực % 25,59 25,64 25,60 25,81 25,67 25,66 25,84 0,237 0,983 Protein thịt ngực % 23,19 23,30 23,27 23,40 23,41 23,33 23,52 0,220 0,958 Lipid thịt ngực % 1,01 0,98 1,00 1,01 0,96 0,96 0,98 0,034 0,946 VCK thịt đùi % 23,71 23,64 23,69 23,68 23,70 23,77 23,74 0,229 1,000 Protein thịt đùi % 20,13 20,04 20,13 20,18 20,15 20,25 20,42 0,135 0,577 Lipid thịt đùi % 2,20 2,20 2,18 2,13 2,18 2,16 1,96 0,079 0,325 Carotenoids gan mg/kg 1,02d 1,93bc 1,95c 1,75a 1,76ab 1,78abc 1,68a 0,059 <0,001 Màu da gà % 2,8c 4,6a 4,8a 3,8b 4,6a 4,6a 3,5b 0,463 0,000 ĐMNSBQ thịt ngực % 2,49 2,45 2,41 2,63 2,41 2,39 2,58 0,071 0,143 ĐMNSCB thịt ngực % 20,17ac 20,23ac 20,29ac 20,48a 19,76bc 19,32b 19,13b 0,244 0,002 ĐMNSBQ thịt đùi % 2,12 2,11 2,05 2,05 2,06 1,99 2,11 0,053 0,621 ĐMNSCB thịt đùi % 18,97a 18,63abd 18,52ad 18,34cd 17,88c 18,01c 18,17cd 0,178 0,002 Chi phí TĂ/kg tăng KL đồng 29.721a 27.977b 28.041b 28.782cd 28.485c 29.002d 29.886a 0,30 0,000 Phụ Lục 4: kết quả so sánh thống kê của thí nghiệm 4 Chỉ tiêu Đơn vị Nghiệm thức SEM P ĐC LS1 KG1 ST1 LS2 KG2 ST2 Tỷ lệ đẻ % 65,82d 71,69a 72,15a 70,14b 70,12b 70,85c 65,46d 0,162 <0,001 NS trứng/mái BQ Quả/mái 73,71e 80,29b 80,80a 78,56c 78,53c 79,35d 73,32f 0,091 <0,001 Tỷ lệ trứng giống % 96,28e 96,97a 96,64dc 96,61d 96,76b 96,72bc 96,33e 0,102 <0,001 NS trứng giống/mái BQ Quả/mái 70,97a 77,86b 78,09b 75,90c 75,98c 76,75d 70,63e 0,113 <0,001 KL lượng trứng gam 55,988 56,672 56,488 56,213 56,525 56,364 56,173 - - Chỉ số hình thái % 1,32 1,33 1,34 1,33 1,32 1,31 1,32 - - KL lòng trắng gam 32,178 32,603 32,425 32,310 32,366 32,439 32,246 - - KL lòng đỏ gam 17,240 17,494 17,546 17,446 17,581 17,417 17,389 - - KL vỏ gam 6,570 6,575 6,517 6,457 6,578 6,508 6,538 - - Tỷ lệ lòng trắng % 57,47 57,53 57,40 57,48 57,26 57,55 57,40 - - Tỷ lệ lòng đỏ % 30,79 30,87 31,06 31,03 31,10 30,90 30,96 - - Tỷ lệ vỏ % 11,73 11,60 11,54 11,49 11,64 11,55 11,64 - - Chỉ số lòng trắng % 0,152b 0,173a 0,170a 0,180a 0,181a 0,183a 0,177a 0,005 0,010 Chỉ số lòng đỏ % 0,554 0,547 0,558 0,554 0,56 0,551 0,549 - - VCK lòng đỏ % 50,62c 51,48ab 51,42ab 51,43ab 51,67a 51,46ab 51,11b 0,183 0,004 Protein lòng đỏ % VCK 16,25b 16,74ab 16,77a 16,66ab 16,88a 16,78a 16,42ab 0,104 0,007 Lipit lòng đỏ % VCK 32,51 32,87 32,74 32,87 32,91 32,84 32,81 0,221 0,674 VCK lòng trắng % 13,10 13,16 13,10 13,03 13,32 13,04 12,77 0,124 0,090 Protein lòng trắng % VCK 11,35 11,41 11,43 11,35 11,57 11,34 11,07 0,106 0,202 Lipit lòng trắng % VCK 0,225 0,227 0,226 0,222 0,233 0,225 0,223 0,004 0,772 carotenoids 1 - 15 ngày mg/%VCK 13,62c 30,32a 31,50a 19,72b 29,81a 31,06a 19,12b 1,68 0,000 carotenoids 16 - 112 ngày mg/%VCK 13,68c 38,52a 40,13a 22,64b 37,50a 39,65a 21,56b 0,28 0,000 Điểm số quạt 7,3b 12,8a 13,4a 11,2a 12,6a 13,1a 11,0a 0,19 0,000 TL trứng có phôi % 90,86c 95,05a 94,24ab 93,59b 94,70ab 93,84ab 93,33b 0,597 0,009 TL ấp nở/ trứng có phôi % 93,16c 97,24ab 96,73ab 95,41b 97,28a 96,61a 95,29b 0,505 0,009 TL gà con loại I/ trứng có phôi % 98,57 98,81 98,56 99,04 98,63 98,16 99,09 0,227 0,469 TL gà con loại I/ trứng ấp % 83,43d 91,41a 89,95ab 88,43b 90,86ac 88,99bc 88,13b 1,004 0,007 Tiêu tốn thức ăn/10 trứng kg 2,279a 2,092b 2,079b 2,138b 2,139b 2,116b 2,291a 0,003 <0,001 Tiêu tốn TĂ/10 trứng giống kg 2,367a 2,158b 2,151b 2,213b 2,211b 2,189b 2,379a 0,004 <0,001 Tiêu tốn TĂ/1 gà con loại I kg 0,284a 0,236b 0,239b 0,250b 0,243b 0,246b 0,270a 0,002 <0,001 Chi phí TĂ/1 gà con loại I đồng 2.738a 2.234b 2.253b 2.432bc 2.253b 2.292b 2.534c 0,209 0,000
File đính kèm:
- luan_an_su_dung_bot_la_san_keo_giau_stylo_trong_chan_nuoi_ga.doc
- Bia TT - tiếng anh.doc
- Bia TT - tiếng việt.doc
- tóm tắt - tiếng anh.doc
- tóm tắt - tiếng việt.doc
- TRANG THÔNG TIN LUẬN ÁN TIẾN SĨ CUA NCS TỪ QUANG TRUNG.doc
- TRÍCH YẾU LUẬN ÁN TIẾN SĨ CUA NCS TU QUANG TRUNG.doc