Nghiên cứu chọn tạo và kỹ thuật thâm canh giống lúa lai 2, 3 dòng cho các tỉnh phía bắc và đồng bằng sông Cửu Long
Bên cạnh những kết quả đã đạt được sau 20
năm phát triển, nghiên cứu và phát triển lúa lai
trong nước cũng còn nhiều khó khăn và hạn chế
về lực lượng nghiên cứu, cơ chế chính sách, điều
kiện thời tiết và thiên tai dịch hại, về nguồn gen
bố mẹ, nguồn gen chống chịu cho chọn tạo giống
lúa lai trong nước. Những khó khăn và hạn chế
này đã được Bộ Nông nghiệp và PTNT, các nhà
khoa học, các nhà chọn giống lúa lai trong nước
đánh giá và tổng kết tại hội nghị “Tổng kết phát
triển lúa lai giai đoạn 2001 - 2012, định hướng
giai đoạn 2013 - 2020” diễn ra ngày 18/9/2012
tại Nam Định. Tại hội nghị này, Bộ đã đưa ra 4
định hướng nhằm từng bước chủ động nguồn
giống lúa lai F1 trong nước phù hợp với việc mở
rộng diện tích lúa lai thương phẩm, đảm bảo hàng
năm đạt 700 - 800 nghìnha. Sản xuất hạt lai F1
trong nước cung cấp 50 - 60% nhu cầu hạt giống
cho sản xuất lúa lai đại trà, năng suất hạt lai F1
đạt hơn 3 tấn/ha. Bộ Nông nghiệp và PTNT cũng
sẽ nghiên cứu chính sách bảo hiểm cho sản xuất
hạt lai F1 và các chính sách khuyến khích doanh
nghiệp đầu tư sản xuất hạt giống lúa lai F1 tại
Việt Nam để giảm giá bán hạt giống. Vì vậy, kết
quả của đề tài “Nghiên cứu chọn tạo và kỹ thuật
thâm canh giống lúa lai 2, 3 dòng cho các tỉnh
phía Bắc và đồng bằng sông Cửu Long” sẽ góp
phần từng bước giải quyết được những hạn chế
còn tồn tại và đáp ứng nhu cầu của phát triển lúa
lai trong những năm tới
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu chọn tạo và kỹ thuật thâm canh giống lúa lai 2, 3 dòng cho các tỉnh phía bắc và đồng bằng sông Cửu Long
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 180 NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO VÀ KỸ THUẬT THÂM CANH GIỐNG LÚA LAI 2, 3 DÒNG CHO CÁC TỈNH PHÍA BẮC VÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG PGS.TS. Nguyễn Trí Hoàn Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm SUMMARY Research on breeding and technique intensive hybrid rice, three lines for the Vietnamese Northern provinces and Mekong Delta Practical research and development of hybrid rice in Vietnam for 20 recent years has not been as expected, but also achieved encouraging results. Beside the achieved results, these researches and development has faced some limited conditions, including research forces, policies, weather conditions, natural disasters and pests, the parental genetic resources and resistant genome for breeding hybrid rice. In order to resolve existent limitations to meet the demands of hybrid rice development in the coming years, project “Research on selecting and developing intensive technologies toward two, three - line hybrid rice for Vietnamese Northern provinces and Mekong Delta” has been carried out with the purpose of generating maternal lines, TGMS, CMS and two, three - line hybrid rice combinations, which are branded Vietnam. Another aim of the research is to improve the technology of F1 seed production and farming techniques that are suitable to new hybrid rice combinations. From this project, six domestic CMS was created including 248 (D62/R623BC11, 135 (BoA/BK25BC7), 157 (25A/B8-3-1BC10), 8 (BoA/BK1-5-1BC11), 279 (II32A/OM250213BC13) và 211 (IA/BK7-8-2BC11) and 2 imported CMS (IR79128A and IR71156A); domestication and use four TGMS (34S, 35S, 36S, 37S); selected five combinations with higher yield compared to control including D161s-7Tr/RG33; 827s/M406; 827s/M386; D64s/R50; D59s/R3. Expecially, three-line combinations with high yield for Tien Giang Province were selected such as Nam uu 12105 (9,56 tons/ha); Nam uu 12110 (9,31 tons/ha) và Nam uu 12114 (9,13 tons/ha). Also, Organization of F1 seed production testing of hybrid combinations that have potential yield more than 2 tons/ha as HYT 124 (25S/R100); 827S/D19; 827S/M386; 827S/R128. Keywords: Breeding, hybrid rice, technique, Northern, Mekong Delta. I. ĐẶT VẤN ĐỀ* Bên cạnh những kết quả đã đạt được sau 20 năm phát triển, nghiên cứu và phát triển lúa lai trong nước cũng còn nhiều khó khăn và hạn chế về lực lượng nghiên cứu, cơ chế chính sách, điều kiện thời tiết và thiên tai dịch hại, về nguồn gen bố mẹ, nguồn gen chống chịu cho chọn tạo giống lúa lai trong nước. Những khó khăn và hạn chế này đã được Bộ Nông nghiệp và PTNT, các nhà khoa học, các nhà chọn giống lúa lai trong nước đánh giá và tổng kết tại hội nghị “Tổng kết phát triển lúa lai giai đoạn 2001 - 2012, định hướng giai đoạn 2013 - 2020” diễn ra ngày 18/9/2012 tại Nam Định. Tại hội nghị này, Bộ đã đưa ra 4 định hướng nhằm từng bước chủ động nguồn giống lúa lai F1 trong nước phù hợp với việc mở rộng diện tích lúa lai thương phẩm, đảm bảo hàng năm đạt 700 - 800 nghìnha. Sản xuất hạt lai F1 trong nước cung cấp 50 - 60% nhu cầu hạt giống Người phản biện: TS. Hà Văn Nhân. cho sản xuất lúa lai đại trà, năng suất hạt lai F1 đạt hơn 3 tấn/ha. Bộ Nông nghiệp và PTNT cũng sẽ nghiên cứu chính sách bảo hiểm cho sản xuất hạt lai F1 và các chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư sản xuất hạt giống lúa lai F1 tại Việt Nam để giảm giá bán hạt giống. Vì vậy, kết quả của đề tài “Nghiên cứu chọn tạo và kỹ thuật thâm canh giống lúa lai 2, 3 dòng cho các tỉnh phía Bắc và đồng bằng sông Cửu Long” sẽ góp phần từng bước giải quyết được những hạn chế còn tồn tại và đáp ứng nhu cầu của phát triển lúa lai trong những năm tới. Với mục tiêu: Chọn tạo và phát triển được bộ giống lúa lai Việt Nam có năng suất cao (đạt 10 tấn/ha vụ Xuân, 7 tấn/ha vụ Mùa trở lên) chất lượng khá, thích ứng cho các tỉnh phía Bắc để từng bước thay thế giống lúa lai nhập nội, cụ thể: - Tạo được các dòng mẹ TGMS, CMS và các dòng bố tốt cho năng suất hạt lai F1 đạt 2,0 - 4 tấn/ha, phục vụ cho công tác chọn tạo và phát triển lúa lai ở Việt Nam. Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất 181 - Tạo được các tổ hợp lúa lai 2, 3 dòng mang thương hiệu Việt Nam, có năng suất lúa thương phẩm đạt 10 tấn trong vụ Xuân, 7 tấn trong vụ Mùa. Kháng sâu bệnh chính, đặc biệt bệnh bạc lá trong vụ Mùa, chất lượng gạo khá. - Xây dựng được công nghệ sản xuất hạt lai F1 và kỹ thuật canh tác phù hợp cho các tổ hợp lúa lai mới. II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu - Các dòng CMS, TGMS, nhập nội, lai tạo trong nước. - Tập đoàn công tác của trung tâm. - Tập đoàn lúa thuần: Giống địa phương, nhập nội, giống cải tiến. - Các tổ hợp F1 lai thử, lai thử lại, sản xuất thử. 2.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp chọn tạo giống: Áp dụng phương pháp chọn tạo giống lúa lai 2, 3 dòng của IRRI (1997) và Trung Quốc; Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng hạt giống lúa lai 3 dòng QCVN 01-50: 2011/BNNPTNT; Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng hạt giống lúa lai 2 dòng QCVN 01-51: 2011/TTBNNPTNT. - Thí nghiệm khảo nghiệm cơ bản, đánh giá các chỉ tiêu theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của giống lúa QCVN 01-55: 2011/BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và PTNT; Trung tâm Nghiên cứu Lúa lai Hồ Nam, Trung Quốc; Tiêu chuẩn đánh giá nguồn gen lúa của IRRI, 1996, 1997. - Đánh giá phản ứng của giống với sâu bệnh hại chính trên đồng ruộng và nhân tạo trong nhà lưới, phòng thí nghiệm. - Xác định ngưỡng gây bất dục của các dòng TGMS trong điều kiện Phytoron. - Đánh giá khả năng kết hợp của các dòng bố mẹ dựa vào phương pháp “Line Tester” với chương trình phân tích phương sai “Line Tester” ver 3.0 của Nguyễn Đình Hiền (1996) và phương pháp “Line Tester” của IRRI, 1997. - Phân bón theo qui trình thâm canh của Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Lúa lai: + 1 tấn VSHC + 120 - 150 N + 90 - 120 P205 + 120 K20 (vụ Xuân). + 1 tấn VSHC + 100 - 120 N + 90 P205 + 90 - 120 K20 (vụ Mùa). III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Nghiên cứu chọn tạo các dòng bố mẹ 3.1.1. Kết quả chọn tạo các dòng CMS mới Qua nghiên cứu đã chọn được 6 dòng CMS mới lai tạo trong nước là: 248 (D62/R623BC11, 135 (BoA/BK25BC7), 157 (25A/B8-3-1BC10), 8 (BoA/BK1-5-1BC11), 279 (II32A/OM250213BC13) và 211 (IA/BK7-8-2BC11) và 2 dòng CMS nhập nội (IR79128A và IR71156A) là những dòng có nhiều đặc điểm của một dòng mẹ CMS tốt. * Một số đặc điểm của dòng CMS mới trong điều kiện vụ Xuân, Mùa năm 2012: Trong điều kiện vụ Xuân, thời gian từ gieo đến trỗ của các dòng CMS dao động từ 90 - 100 ngày (vụ Xuân) và 68 đến 79 ngày trong vụ Mùa, 2 dòng nhập nội từ IRRI là IR79128 và IR71156 từ 105 - 107 ngày trong vụ Xuân và 78 - 80 ngày trong vụ Mùa. Chiều cao cây của các dòng CMS thuộc nhóm thấp cây - trung bình, biến động từ 71,5cm (Dòng số 248) đến 82,5cm (Dòng số 8P). Kiểu hình chấp nhận đạt từ tốt đến xuất sắc (điểm 1-3). Kết quả theo dõi được ghi lại trong bảng 1. Bảng 1. Một số đặc điểm nông sinh học của các dòng CMS mới tại Thanh Trì năm 2012 Thời gian gieo - trỗ 10% (ngày) Chiều cao cây (cm) Tên dòng Nguồn gốc Vụ Xuân Vụ Mùa A B Kiểu hình chấp nhận (điểm) Dạng hạt và màu sắc mỏ hạt 6 - P IR79128 105 80 80,5 88,1 1 Dài, trắng 8 - P IR71156 107 78 82,5 97,5 1 Dài, trắng 8 - Y BoA/BK1-5-1BC11 95 69 82,1 87,3 3 Dài, tím 135 BoA/BK25BC10 100 71 75 78,2 1 TB, tím 157 25A/B8-3-1BC10 94 68 78 83,6 1 Dài, tím 211 IA/BK7-8-2BC11 95 72 72,3 75,5 1 TB, tím 248 D62/R623BC11 92 69 71,5 75,8 1 Dài, tím 279 II32A/OM250213BC13 95 69 78 88,5 1 Dài, tím Ghi chú: Đặc điểm bất dục phấn, vòi nhụy và độ thuần quần thể của các dòng CMS. VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 182 Kết quả theo dõi được ghi lại trong bảng 2 cho thấy: Trong vụ Mùa 2012, hầu hết các dòng CMS có độ bất dục cao đạt 90-100%. Một số dòng vừa có tỷ lệ bất dục 100% vừa có tỷ lệ cây phân ly thấp như dòng số 6A-P, 8A-P, 157A, 211A, 248A, 279A. Tỷ lệ thò vòi nhụy của các dòng cao, từ 54,1% - 80,1% và tất cả đều cao hơn đối chứng BoIIA (53,1%). Trong đó, thấp nhất là dòng số 211A (54,1%) và cao nhất là dòng số 6A-P (80,1%). Bảng 2. Tỷ lệ HP bất dục, tỷ lệ thò vòi nhụy và độ thuần quần thể của các dòng CMS vụ Mùa 2012 tại Thanh Trì Chỉ tiêu Dòng CMS Nguồn gốc Tỷ lệ hạt phấn bất dục (%) Tỷ lệ thò vòi nhụy (%) Màu sắc vòi nhụy Tỷ lệ cây phân ly (%) 6A- P IR79128 100 80,1 Trắng 0,5 8A- P IR71156 100 78,5 Trắng 0,5 8A - Y BoA/BK1-5-1BC11 98 69,4 Tím 1,2 135A BoA/BK25BC10 90 59,2 Tím 1,8 157A 25A/B8-3-1BC10 100 56,6 Tím 1,0 211A IA/BK7-8-2BC11 100 54,1 Tím 0,5 248A D62/R623BC11 100 67,3 Tím 0,8 279A II32A/OM250213BC13 100 79,0 Tím 1,0 BoIIA (Đ/C) 100 53,1 Tím 1,8 3.1.2. Kết quả chọn tạo các dòng TGMS mới Đánh giá đặc điểm nông sinh học và một số yếu tố cấu thành năng suất của các dòng TGMS mới chúng tôi thấy rằng: - Thời gian sinh trưởng: Một số dòng có thời gian sinh trưởng ngắn là 34s-127; 34s-72 và 66-501. Dòng 35s-64 ở vụ xuân có thời gian sinh trưởng dài do trong thời kỳ phân hoá đòng bị nhiễm rầy nặng nên ảnh hưởng đến quá trình phát triển. - Chiều cao cây của dòng 34s-127, 34s-72 và 66-501 thấp (53-59cm), các dòng 37s, 35s và 38s có chiều cao trung bình (70- 80cm). - Số hoa/bông: Các dòng có bông nhỏ, số hoa/bông thấp là 34s-72, 34s-127, 66-501, 37s- 78, 35s (101-152 hoa/bông). Các dòng còn lại có số hoa/bông từ 180 đến 235. - Tỷ lệ hoa bị ấp bẹ nhiều nhất là dòng 66- 501 (25,5%) và 37s-78 (20,5%), dòng ấp bẹ ít nhất là 38s (8,3-9,3%). Bảng 3. Một số đặc điểm nông sinh học và một vài chỉ tiêu cấu thành năng suất của các dòng TGMS tại Thanh Trì năm 2012 Dòng Thời vụ Thời gian từ gieo đến trỗ 10% (ngày) Cao cây (cm) Số bông/khóm Số hoa/bông Tỷ lệ hoa bị ấp bẹ (%) 34s-127 Mùa 58-63 53 6,3 101 12,3 34s-72 Xuân Mùa 75-80 60-65 59 - 6,3 5,9 106 102 17,7 12,0 C7 Xuân 90-95 73 5,1 224 16,7 37s-69 Mùa 75-80 74 47 180 15,5 37s-78 Mùa 74-80 70 5,6 146 20,5 37s-77 Xuân Mùa 90-95 75-80 73 - 5,7 4,6 226 202 19,2 16,8 37s-76 Xuân Mùa 90-95 76-80 73 - 5,6 6,3 235 195 14,2 17,2 37s-75 Xuân Mùa 85-90 74-80 72 - 5,0 5,1 205 179 10,2 12,7 66-501 Mùa 59-65 57 3,8 145 25,5 10-6-51 Mùa 74-80 70 4,7 183 15,3 35s-64 Xuân Mùa 100-105 75-80 76 - 7,0 5,9 183 186 13,4 11,9 35s Xuân Mùa 90-95 77-82 73 - 6,9 5,2 152 144 14,1 11,8 38s Xuân Mùa 90-95 74-80 79 - 7,4 6,8 182 153 8,3 9,3 Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất 183 Kết quả đánh giá ngưỡng nhiệt độ chuyển hóa tính dục, động thái trỗ bông, nở hoa và khả năng thò vòi nhụy của các dòng TGMS mới được ghi lại trong bảng 4. Bảng 4. Một số đặc điểm trỗ bông, nở hoa, bất dục phấn của các dòng TGMS tại Thanh Trì năm 2012 Dòng Thời vụ Thời gian trỗ (ngày) TG từ trỗ đến nở hoa 10% (ngày) Thời gian nở hoa (ngày) Màu vòi nhụy Tỷ lệ thò vòi nhụy (%) Nhiệt độ gây bất dục 100% 34s-127 Mùa 5 1 3-4 Tím 73,4 >25oC 34s-72 Xuân Mùa 5 5 1 1 4-5 3-4 Tím 81,3 80,5 > 25oC C7 Xuân 5 2 5 Tím 73,8 >25oC 37s-69 Mùa 5 1 4-5 Tím 59,4 >25oC 37s-78 Mùa 5 1 3-4 Tím 76,4 >25oC 37s-77 Xuân Mùa 6 5 2 1 4-5 5 Tím 78,0 73,8 >25oC 37s-76 Xuân Mùa 6 5 2 2 5-6 5 Tím 54,5 64,9 >25oC 37s-75 Xuân Mùa 7 6 1 1 6 5 Tím 83,0 76,6 >24oC 66-501 Mùa 4 2 5 Tím 64,3 >24oC 10-6-51 Mùa 6 2 4-5 Trắng 69,9 >24oC 35s-64 Xuân Mùa 5 6 2 1 5-6 4 Trắng 68,1 68,4 >24oC 35s Xuân Mùa 6 5 2 2 3-4 4 Trắng 56,2 65,3 23,5oC 38s Xuân Mùa 4 5 1 2 5 4 Trắng 55,8 55,4 >25oC 3.2. Lai tạo giống lúa lai 2, 3 dòng mang thương hiệu Việt Nam 3.2.1. Kết quả quan sát năng suất của một số dòng triển vọng Từ kết quả đánh giá con lai F1 lai thử năm 2011, 44 tổ hợp tổ hợp lai triển vọng đã được đánh giá lại qua thí nghiệm quan sát năng suất ở vụ xuân 2012 trên diện tích 5m2/tổ hợp. Kết quả cho thấy: 11 tổ hợp cho năng suất cao hơn và bằng so với đối chứng, trong đó chỉ có 6 tổ hợp (D161s-7Tr/RG33, 827s/ko số, D64s/R50, D59s/R3, D67s-4tím/KD và D59s/R39) vừa có năng suất thực thu cao vừa có năng suất điều chỉnh tương đương hoặc cao hơn đối chứng. Kết quả được ghi lại trong bảng 5. Bảng 5. Năng suất và các yếu tố cấu thành NS của 6 tổ hợp lai 2 dòng triển vọng quan sát vụ Xuân 2012 tại Hà Nội Chỉ tiêu Tổ hợp TGST Gieo - trỗ 50% Bông/khóm Hạt chắc/bông Tỷ lệ lép (%) Khối lượng 1000 hạt Năng suất lý thuyết (tạ/ha) Năng suất thực thu (tạ/ha) NS Điều chỉnh (tạ/ha) D161s-7Tr/RG33 112 9,0 135,6 23,5 22,7 79,5 75,2 70,6 827s/ko số 110 8,3 137,0 19,6 22,1 75,7 73,6 69,0 D67s-4Tím/KD 108 12,0 117,3 9,8 20,7 72,8 68,8 72,2 D64s/R50 109 7,7 146,4 6,3 22,7 74,8 72,0 75,4 D59s/R3 114 10,0 125,6 29,7 23,8 74,8 72,0 75,4 D59s/R39 110 8,7 124,5 22,8 24,0 69,7 68,8 72,2 Nhị ưu 838 (đc1) 113 8,7 109,7 10,6 27,5 70,4 67,2 Kết quả theo dõi một số đặc điểm của 6 tổ hợp triển vọng ghi lại trong bảng 6. 3.2.2. Kết quả khảo nghiệm sinh thái 3.2.2.1. Kết quả khảo nghiệm sinh thái vụ Xuân * Kết quả khảo nghiệm tại một số tỉnh phía Bắc: Thí nghiệm được triển khai với 13 tổ hợp lai tốt được chọn tạo trong nước đối với các vùng sinh thái khác nhau: Hà Nội, Thái Bình, Phú Thọ, Thanh Hoá, Nghệ An, đồng bằng sông Cửu Long. Kết quả nghiên cứu cụ thể như sau: VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 184 Kết quả so sánh năng suất tại các vùng sinh thái được ghi lại ở bảng 7 cho thấy, tổ hợp D116tím/R527, có năng suất ổn định tại các vùng sinh thái khác nhau, cao nhất tại Nghệ An (74,2 tạ/ha), đối chứng 968 (70,3 tạ/ha). Tổ hợp D116tím/R725 cao nhất tại Hà Nội (76 tạ/ha), trong đó đối chứng Dưu 525 (75,3 tạ/ha), Nghệ An (72,7 tạ/ha). Tổ hợp D116t/R108 cao nhất tại Hà Nội (75,6 tạ/ha), trong đó đối chứng Dưu 525 (5,3 tạ/ha), Nghệ An (72,5 tạ/ha). Bảng 6. Tổng hợp năng suất thực thu của các giống tại các điểm khảo nghiệm vụ xuân 2012 Đơn vị tính: Tạ/ha Điểm khảo nghiệm Tên giống Hà Nội Thái Bình Phú Thọ Thanh Hoá Nghệ An NS Trung bình Kim76S/R838 66,6 56,3 42,0 46 - 52,73 D161-7/R838 64,3 36,6 60,0 46,1 - 51,75 827S/R218 63,6 59,3 50,0 49 82,4 60,86 827S/R9311 69,3 58,3 57,7 43,4 78,4 61,42 D67-4/RV119 64,3 59,6 46,3 45,6 69,9 57,14 827S/D47 66,3 37,6 45,3 54,5 81,8 57,1 D116tím/R108 75,6 51,6 65,5 59 72,5 64,84 D116tím/RG62 72,6 60,6 62,7 54,4 63,8 62,82 827S/D46 64,7 73 50,7 54,8 73,4 63,32 827S/M386 72,3 60,6 55,7 63,6 72,9 65,02 D116tím/R527 73,6 72,6 69,2 58,8 74,2 69,68 D116tím/R725 76 61,3 60,0 56,7 72,7 65,34 827S/D19 67 77 65,0 57,8 64,0 66,16 Dưu 527 75,3 71,6 Nhị ưu 838 57,2 60,6 968 70,3 CV (%) 47, 7,2 5,0 5,0 LSD.05 5,4 7,1 4,7 4,9 Bảng 7. Một số đặc điểm sinh trưởng, chống chịu sâu bệnh của các tổ hợp triển vọng trong vụ Xuân 2012 tại Thanh Trì Tên giống Độ trỗ thoát Độ cứng cây (điểm) Độ thuần (điểm) Đạo ôn (điểm) Rầy nâu (điểm ) Cao cây (cm) Thời gian sinh trưởng (ngày) DH (điểm) D116tím/R108 1 3 5 0 0 107,4 136 1 827S/M386 1 3 1 0 0 108,0 133 1 D116tím/R527 1 3 5 1 0 110,1 137 1 D116tím/R725 1 3 5 0 0 107,6 137 1 827S/D19 1 3 1 0 0 106,3 135 1 Dưu 527 1 3 1 1 0 108,8 139 1 - Độ thuần đồng ruộng của 1số tổ hợp có mẹ là D116 tím chưa đạt yêu cầu (điểm 5) do dòng mẹ chưa thuần. - Đa số các tổ hợp không nhiễm đạo ôn và rầy nâu. * Kết quả khảo nghiệm tại Tiền Giang Kết quả khảo nghiệm 24 tổ hợp lai tại trại nghiên cứu giống Cai Lậy, Tiền Giang của Công ty Giống cây trồng miền Nam cho thấy: - Trong số 14 tổ hợp lai 2 dòng có 5 tổ hợp triển vọng (số 2, 5, 10, 11, 13) có năng suất thực thu từ 7,69 - 8,13 tấn/ha. Thời gian sinh trưởng 100 - 105 ngày. Khả năng nhiễm rầy điểm 5 - 9 (nhẹ nhất là HYT 108 điểm 5), không nhiễm đạo ôn, độ cứng cây điểm 1 - 3. - Trong số 10 tổ hợp lúa lai 3 dòng có 8 tổ hợp triển vọng (số 14, 15, 17, 18, 19, 20, 21, 22) cho năng suất cao từ 7,94 - 9,56 tấn/ha, trong đó cao nhất là số 14 (Nam ưu 12105) đạt 9,56 tấn/ha, Nam ưu 12110 (số 18) đạt 9,31 tấn/ha đứng thứ 2. Khả năng nhiễm rầy điểm 3-5, đạo ôn 0 -3, cứng cây 3. Thời gian sinh trưởng biến động từ 99 - 104 ngày. Kết quả cụ thể được ghi lại trong bảng 9. Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất 185 Bảng 8. Một vài đặc điểm nông học, năng suất và khả năng chống chịu sâu bệnh của 13 tổ hợp lai triển vọng tại Cai Lậy, Tiền Giang (Công ty cổ phần Giống cây trồng miền Nam, Đông Xuân 2012 - 2013) TT Tên giống Phản ứng với rầy nâu (1-9) Phản ứng với đạo ôn (1-9) Độ cứng cây TGST (ngày) Chiều cao cây (cm) NS thực thu (tấn/ha) Ghi chú 2 116 rắng/R838 7 0 3 105 112 7,69 2 dòng 5 25 S/R 100 9 (cục bộ) 0 3 104 118 8,13 2 dòng 10 D 116 tím/GR 62 7 0 1 104 113 7,81 2 dòng 11 D 116 tím/R108 9 0 1 100 109 7,88 2 dòng 13 HYT108 5 0 3 101 97 7,75 2 dòng 14 Nam ưu 12105 3 3 3 99 102 9,56 3 dòng 15 Nam ưu 12106 3 0 3 99 105 9,00 3 dòng 17 Nam ưu 12109 3 0 3 99 98 8,75 3 dòng 18 Nam ưu 12110 5 0 3 103 100 9,31 3 dòng 19 Nam ưu 12113 3 0 3 101 108 7,94 3 dòng 20 Nam ưu 12114 3 0 3 101 105 9,13 3 dòng 21 Nam ưu 12115 3 0 3 101 106 8,88 3 dòng 22 Nam ưu 12116 5 0 3 104 102 8,13 3 dòng 23 HR 182 (Đ/C) 3 0 3 99 97 9,38 3 dòng 3.2.2.1. Kết quả khảo nghiệm sinh thái vụ Mùa Kết quả nghiên cứu 14 tổ hợp trong vụ mùa 2012 tại Hà Nội, Thái Bình, Phú Thọ, Thanh Hoá, Nghệ An, chúng tôi chọn ra 5 tổ hợp có năng suất tương đương đối chứng nhị ưu 838 (62,8 tạ/ha). Kết quả ghi lại trong bảng 10. Bảng 9. Tổng hợp năng suất thực thu (tạ/ha) của các giống tại các vùng khảo nghiệm vụ mùa 2012 Điểm khảo nghiệm Tên giống Hà Nội Thái Bình Phú Thọ Thanh Hoá Nghệ An NS trung bình Kim76S/R838 66 55 60,6 62,5 61,0 827S/M386 67,0 59,3 60 60,4 66,7 62,7 D116tím/R725 63,6 58 67 52,5 68,9 62,0 D116tím/R527 68 57,3 54 57,3 65,5 60,4 TH18 80,0 69 54 63,7 52,1 63,8 Nhị ưu 838 (Đ/C) 75 56 58 62 62,8 VL20 (Đ/C) 60,5 986 (Đ/C) 53,8 CV (%) 6,3 12,1 4,9 3,4 LSD.05 6,9 10,6 5,4 3,0 Tổ hợp Kim76S/R838 (61 tạ/ha), đây là tổ hợp có kết quả phân tích chất lượng gạo khá và đặc biệt nhất trong quá trình sản xuất hạt lai F1 năng suất hạt lai cao. Tổ hợp 827S/M386, năng suất (62,7 tạ/ha), ưu điểm của tổ hợp này là sản xuất hạt lai F1 cho năng suất cao. Có dòng mẹ 827S ổn định về ngưỡng nhiệt độ và độ thuần cao, dòng bố M386 là dòng bố tôt, độ thuần cao, dạng hình đẹp, khả năng cho phấn nhiều, thời gian cho phấn kéo dài. Tổ hợp D116tím/R527 (60,4 tạ/ha), D116t/R725 (62 tạ/ha), có dạng hình đẹp, thời gian sinh trưởng tương đuơng đối chứng. Năng suất ổn định qua nhiều vụ trên các vung sinh thái khác nhau. TH18 là tổ hợp 3 dòng mới. VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 186 - Độ thuần đồng ruộng một số tổ hợp chưa cao do độ thuần của dòng bố mẹ chưa cao như: D116tím/R725, D116tím/R527 (điểm 5). Bảng 10. Đặc điểm sinh trưởng của các giống triển vọng tuyển chọn vụ mùa 2012 tại Hà Nội Tên giống Độ trỗ thoát (điểm) Độ cứng cây (điểm) Độ thuần (điểm) Bạc lá Rầy nâu Chiều cao cây (cm) TGST (ngày) DH (điểm) Kim76S/R838 1 3 1 7 0 106.4 105 3 827S/M386 1 3 1 5 0 107.5 110 1 D116tím/R725 1 3 5 0 0 107 113 1 D116tím/R527 1 3 5 0 0 111.2 113 1 TH18 1 3 1 0 0 113.4 115 1 Nh ị ưu 838 1 3 1 0 0 115 115 1 - Đánh giá bạc lá ngoài đồng ruộng bằng lây nhiễm nhân tạo cho thấy: Tổ hợp Kim76S/R838 nhiễm nặng ở (điểm 7), 827S/M386 (điểm 5), các tổ hợp khác không nhiễm. - Tổng hợp kết quả vụ xuân và vụ mùa, chúng tôi chọn ra 5 tổ hợp triển vọng như: D116t/R527, D116t/R725, D116t/DB6, kim76S/R838, 827S/M386 năng suất tuơng đuơng với đối chứng Dưu 527, nhị ưu 838 ở mức có ý nghĩa LSD.05. 3.3. Nghiên cứu xây dựng quy trình sản xuất hạt lai F1 3.3.1. Nghiên cứu, hoàn thiện qui trình sản xuất hạt lai F1 Để hoàn thiện qui trình sản xuất hạt lai đạt năng suất 2 - 4 tấn/ha của 10 tổ hợp triển vọng, chúng tôi tiếp tục nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật cho sản xuất các tổ hợp mới. Bảng 11. Một số đặc điểm nông sinh học và yếu tố cấu thành năng suất của các tổ hợp vụ xuân 2012 tại Hà Nội Lá/thân chính Cao cây(cm) Dảnh tối đa Hoa/bông Thời gian từ gieo - trỗ 15% (ngày) Tên tổ hợp S R S R S R R S R Số ngày chênh lệch 827s/R725 14,7 14,6 111,4 176,1 13,4 8,4 176,1 92 101 9 827s/R253 14,7 14 118,0 147,4 7,2 6,2 147,4 93 86 7 827s/R128 14,7 14 121,0 166,0 9,4 6,9 166,0 98 97 1 827s/BC15 14,7 14 120,4 209,3 10,5 7,5 209,3 96 97 1 B0s/R253 12 14 80,0 147,4 11,8 6,0 147,4 69 96 17 B0s/Q99 12 15 81,0 99,0 10,5 10,4 99,0 74 99 25 116mt/R725 12,6 14,6 103,0 146,1 6,2 8,1 146,1 92 101 9 116mtr/R725 12,6 14,6 106,0 135,4 5,7 8,6 135,4 91 101 10 25s/R100 13,7 14 90,2 93,0 14,2 8,0 93,0 97 93 4 D60s/R838 14,3 14 110,1 87,3 11,3 8,2 87,3 95 99 4 Bảng 12. Tỷ lệ bất dục và tỷ lệ thò vòi nhụy của các dòng Mẹ (S) vụ xuân 2012 tại Hà Nội Dòng mẹ (S) Chỉ tiêu TD 827S 25S D60S D67S B0S D116 tím D116 trắng Tỷ lệ bất dục (%) 100 99 98 80 97 99 99 Tỷ lệ thò vòi nhụy (%) ≥ 75 ≥ 65 0 - ≥ 70 ≥ 70 ≥ 70 Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất 187 Qua nghiên cứu chúng tôi có một số nhận xét sau: - Các dòng Mẹ có tỷ lệ thò vòi nhụy tương đối cao (D116mt, D116mtr, 25S, 827S, B0S), dòng Mẹ D60S vòi nhụy không thò ra ngoài. - Các dòng Mẹ có độ thuần tương đối cao là 25S, 827S, D60S, B0S. Dòng Mẹ D67S chưa thuần. Dòng Mẹ D116 mỏ tím và D116 mỏ trắng còn lẫn nhiều cây khác dạng và có hai dạng lá đòng, đa số là lá đòng dài và một số lá đòng ngắn hơn, khả năng đẻ nhánh kém, cây cao, lá dài bản lá rộng ảnh hưởng đến sự nhận hạt phấn - Hoa của D116mtr sau khi trỗ bông nở muộn (2-3 ngày), thời gian trỗ bông kéo dài. - Sau khi nhận phấn vỏ trấu của dòng Mẹ D116mt tỷ lệ không khép vỏ trấu rất cao - Để có thời điểm trỗ bông trùng khớp hơn chúng tôi đề nghị khoảng cách ngày gieo Bố, Mẹ trong vụ xuân các tổ hợp như sau: + Tổ hợp 827S/R128 dòng Mẹ gieo trước dòng Bố 4 ngày. + Tổ hợp 827S/BC15 dòng Mẹ gieo sau Bố 5 ngày. + Tổ hợp 827S/R253 dòng Mẹ gieo trước Bố 6 ngày. + Tổ hợp 827S/R725 chuẩn dòng Bố gieo trước Mẹ 5 ngày. + Tổ hợp D116mt/R725 Chuẩn Bố gieo trước Mẹ 7 ngày. + Tổ hợp D116mtr/R725 chuẩn Bố gieo trước mẹ 7 ngày. + Tổ hợp B0S/Q99 Bố gieo trước mẹ 23 ngày. + Tổ hợp B0S/R253 Mẹ gieo sau Bố 22 ngày. + Tổ hợp 25S/R100 Mẹ gieo trước 6 ngày. 3.3.2. Kết quả sản xuất thử hạt lai F1 Từ những kết quả nghiên cứu về tổ hợp lai, các dòng bố mẹ của các tổ hợp triển vọng, vụ Mùa năm 2012 chúng tôi tiến hành sản xuất thử một số tổ hợp lai triển vọng tại Thanh Trì, Hà Nội. Kết quả nghiên cứu cụ thể được trình bày ở bảng 14 và 15. Bảng 13. Số lá/thân chính, chiều cao cây, dảnh tối đa, dảnh hữu hiệu Số lá/thân chính Chiều cao cây (cm) Số dảnh tối đa Số dảnh hữu hiệu Tên tổ hợp S R S R S R S R D116SMT/R725 14,8 14,7 100,8 136,2 7,5 14,2 6,0 7,5 D116SMT/R527 14,8 15,7 98,2 127,2 7,6 10,6 6,6 9,8 D116SMT/R108 14,8 13,0 87,0 110,8 7,5 12,6 5,4 5,3 D116SMT/RG62 14,8 14,0 100,4 117,4 7,8 12,1 6,4 7,0 25S/R100 (HYT 124) 14,2 14,0 90,2 140,0 13,0 13,1 6,5 5,6 827S/D19 15,0 15,7 123,8 136,8 13,6 15,9 9,0 6,8 827S/M386 15,0 15,0 118,8 127,0 14,1 13,3 9,6 6,2 827S/R128 15,0 14,0 125,4 136,2 15,2 11,6 9,3 7,7 Bảng 14. Năng suất, các yếu tố cấu thành năng suất của các tổ hợp sản xuất thử vụ Mùa 2012 TT Tên tổ hợp Bông/khóm Tổng số hoa/bông (TB) Hạt chắc/bông P1000 hạt (g) NSTT (kg/ha) 1 D116SMT/R725 6,0 188,2 94 20 1756 2 D116SMT/R527 6,6 143,4 85 20 1806 3 D116SMT/R108 5,4 141,2 89 20 1962 4 D116SMT/RG62 6,4 190,0 90 20 1659 5 25S/R100 (HYT 124) 6,5 137,1 82 22 2089 6 827S/D19 9,0 137,2 71 21 2349 7 827S/M386 9,6 144,5 74 21 2314 8 827S/R128 9,3 145,0 78 21 2433 VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 188 IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 4.1. Kết luận * Về chọn tạo dòng bố, mẹ: - Chọn được 6 dòng CMS kết quả là sản phẩm trung gian từ những năm trước, bước đầu dưa vào sử dụng lai tạo tìm tổ hợp lai mới: 248 (D62/R623BC11, 135 (BoA/BK25BC7), 157 (25A/B8-3-1BC10), 8 (BoA/BK1-5-1BC11), 279 (II32A/OM250213BC13) và 211 (IA/BK7-8-2BC11) và 2 dòng CMS nhập nội (IR79128A và IR71156A). - Làm thuần và đưa vào sử dụng 4 dòng TGMS: 34S, 35S, 36S, 37S, các dòng TGMS này đã xử lí chọn dòng ở ngưỡng nhiệt độ gây bất dục 100%: 23,5 0C- 240C. *Về lai tạo giống lúa lai 2, 3 dòng: - Quan sát đánh giá 44 tổ hợp triển vọng lúa lai 2 dòng chọn được 10 tổ hợp có năng suất cao hơn đối chứng Nhị ưu 838 (67,2 tạ/ha) như: D161s-7Tr/RG33 (75,2 tạ/ha); 827s/M406; 827s/M386; D64s/R50; D59s/R3 (72,0 tạ/ha). - Kết quả khảo nghiệm sinh thái đã chọn được một số tổ hợp lúa lai 2 dòng có triển vọng nằn suất cao và ổn định như: D116/R527, D116T/R725, D116T/R108 (7,88tấn/ha), 25S/R100 (HYT124) năng suất đạt 8,13 tấn/ha tại Tiền Giang.... - Đã chọn được một số tổ hợp 3 dòng có năng suất cao tại Tiền Giang như: Nam ưu 12105 (đạt 9,56 tấn/ha); Nam ưu 12110 (NS 9,31 tấn/ha) và Nam ưu 12114 đạt 9,13 tấn/ha... * Về nghiên cứu xây dựng qui trình sản xuất và sản xuất thử hạt giống F1: - Nghiên cứu và hoàn thiện qui trình sản xuất của 10 tổ hợp triển vọng, bước đầu đưa ra thông số cơ bản hoàn thiện qui trình: Độ lệnh chuẩn của thời gian geo bố, mẹ, tỉ lệ bố/mẹ, liều luợng phun GA3,.... cho từng tổ hợp. - Tổ chức sản xuất thử hạt giống F1 của một số tổ hợp lai triển vọng đạt năng suất hơn 2 tấn/ha như các tổ hợp: HYT124 (25S/R100); 827S/D19; 827S/M386; 827S/R128. 4.2. Đề nghị - Sử dụng các dòng bố mẹ đã chọn lọc cho lai tạo tổ hợp mới. - Sản xuất thử và xin công nhận tạm thời các tổ hợp triển vọng. - Hoàn thiện Qui trình thâm canh tại các vùng sinh thái để phát huy hết tiềm năng của giống. - Thử nghiệm sản xuất hạt F1 các tổ hợp triển vọng tại các vùng sản xuất tối ưu. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của giống lúa QCVN 01-55 : 2011/BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và PTNT. 2. Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng hạt giống lúa lai 3 dòng QCVN 01-50 : 2011/BNNPTNT. 3. Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng hạt giống lúa lai 2 dòng QCVN 01-51: 2011/TTBNNPTNT. 4. Phạm Chí Thành (1986). Giáo trình Phương pháp thí nghiệm đồng ruộng, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. 5. Tiêu chuẩn đánh giá nguồn gen lúa của IRRI, 1996, 1997. 6. Virmani S.S. (1997). Hybrid Rice Breeding Manual, IRRI, Philippines. 7. Yuan Long Ping (1995). Technology of hybrid rice production, Food and Agriculture organization of the United nation - Rome. 8. George Acquaah (2007). Principles of Plant Genetics and Breeding, Blackwell Publishing 350 Main street, Malden, MA 02148-5020, USA; 9600 garsington Road, Oxford OX4 2QD, Uk; 550 Swanston Street, Carlton, Victoria, Australia. Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất 189 Một số hình ảnh về giống lúa lai
File đính kèm:
- nghien_cuu_chon_tao_va_ky_thuat_tham_canh_giong_lua_lai_2_3.pdf