Nghiên cứu kết cấu và công nghệ chế tạo cầu máng xi măng lưới thép ứng suất trước nhịp lớn
Kết cấu bê tông cốt thép (BTCT) nói chung và kết cấu xi măng lưới thép (XMLT) nói
riêng được khám phá đầu tiên trên thế giới gần như của cả ba người: một nhà làm vườn
người Pháp, Joseph Monier (1823-1906), đã sử dụng xi măng và lưới thép để làm chậu
trồng cây vào năm 1849; một thợ xây người Anh, William B. Wilkinson (1819-1901),
đã tạo ra những thanh dầm bê tông bằng cách đặt những dây thừng nhỏ cũ vào mặt bên
căng của dầm (1854); và cuối cùng Joseph Louis Lambot (1814-1887), kỹ sư người
Pháp đã tạo ra một con thuyền bằng XMLT (1848). Cũng trong thời gian đó ở Mỹ,
Thaddeus Hyatt (1816-1901) được coi là người đầu tiên phân tích ứng suất dầm BTCT
và đã đóng góp một phần không nhỏ vào lý thuyết BTCT [1][2][3][4]. Đó là bước đi
tiên phong của XMLT nhưng sự phát triển tiếp theo lại khác so với ban đầu do công
nghệ chế tạo lưới thép rất phức tạp và không phù hợp với giai đoạn này. Thay vào đó,
người ta sử dụng những thanh thép lớn để tạo ra kết cấu BTCT thông thường hiện nay
và khái niệm về XMLT hầu như lãng quên trong gần 100 năm sau đó.
Những năm đầu của thập kỷ 1940, Pier Luigi Nervi (1891-1979) đã phục hồi lại khái
niệm đầu tiên của XMLT khi ông quan sát thấy bê tông được gia cố bằng những lớp
lưới thép đã tạo ra một loại vật liệu có những tính chất cơ lý giống như một loại vật liệu
đồng nhất có khả năng chịu va chạm, loại XMLT này cũng được chứng minh có tính
dẻo, đàn hồi và đặc biệt là tính bền. Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Nervi đã chứng
minh lợi ích của XMLT khi dùng nó để chế tạo tàu thuyền và ông đã đóng được một
con tàu với thân tàu bằng XMLT dày 36 mm [5]. Sau đó XMLT được ứng dụng rộng
rãi vào những năm đầu của thập kỷ 1960 ở Anh, New Zealand, và Australia. Vào năm
1965, một du thuyền làm bằng XMLT của một người Mỹ được sản xuất tại New
Zealand, Awahnee đã đi vòng quanh thế giới hai vòng mà không có bất cứ vấn đề
nghiêm trọng nào xảy ra [5]
File đính kèm:
- nghien_cuu_ket_cau_va_cong_nghe_che_tao_cau_mang_xi_mang_luo.pdf
- ThongtintomtatLuanan(2017).pdf
- TomtatLATS _TV (2017).pdf
- TomtatLATS_TA (2017).pdf