Nghiên cứu tách chiết và xác định một số đặc tính của dịch chiết từ tảo Spirulina
Tảo Spirulina (Arthrospira) thuộc chi Spirulina, họ Oscillatoriaceae, bộ Oscillaloriales (Nostocales), lớp Cyanophyceae (Cyanobacteria: vi khuẩn lam), ngành Cyanophyta (Cyanochloronta), có dạng hình xoắn lò xo với 5ư7 vòng xoắn đều nhau, sợi không phân nhánh. Spirulina có giá trị dinh dưỡng rất cao nhờ nguồn cung cấp protein dồi dào và hàm lượng cân bằng của nhiều thành phần có hoạt tính sinh học cao như phycocyanin, chlorophyll, betaưcaroten, axit gamaưlinolenic, axit alphaưlinolenic. Dịch chiết tảo Spirulina chứa nhiều thành phần chức năng hòa tan, nó đH được chứng minh là có khả năng kìm hHm sự phát triển của tế bào MCFư7, một dạng tế bào gây ung thư vú ở người [6]. Nghiên cứu của tác giả Kumari và nnk. (2010) [5] đH cho thấy, dịch chiết Spirulina có khả năng ổn định hàm lượng đường trong máu của chuột bị tiểu đường, chỉ số cholesterol HDL cũng giảm đáng kể. Hoạt tính chống oxy hóa và kháng vi sinh vật của dịch chiết Spirulina cũng đH được rất nhiều nghiên cứu đề cập đến, đặc biệt nó có khả năng kháng được nhiều chủng vi sinh vật gây bệnh như Salmonella, Escherichia coli.[7]
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu tách chiết và xác định một số đặc tính của dịch chiết từ tảo Spirulina
60 33(4): 60-65 Tạp chí Sinh học 12-2011 NGHIÊN CứU TáCH CHIếT Và XáC ĐịNH MộT Số ĐặC TíNH CủA DịCH CHIếT Từ TảO SPIRULINA HOàNG VĂN TUấN, PHạM HƯƠNG SƠN Trung tâm Sinh học thực nghiệm, Viện ứng dụng công nghệ PHạM THU THủY Viện Công nghệ sinh học và Thực phẩm, Đại học Bách khoa Hà Nội Tảo Spirulina (Arthrospira) thuộc chi Spirulina, họ Oscillatoriaceae, bộ Oscillaloriales (Nostocales), lớp Cyanophyceae (Cyanobacteria: vi khuẩn lam), ngành Cyanophyta (Cyanochloronta), có dạng hình xoắn lò xo với 5-7 vòng xoắn đều nhau, sợi không phân nhánh. Spirulina có giá trị dinh d−ỡng rất cao nhờ nguồn cung cấp protein dồi dào và hàm l−ợng cân bằng của nhiều thành phần có hoạt tính sinh học cao nh− phycocyanin, chlorophyll, beta-caroten, axit gama-linolenic, axit alpha-linolenic... Dịch chiết tảo Spirulina chứa nhiều thành phần chức năng hòa tan, nó đH đ−ợc chứng minh là có khả năng kìm hHm sự phát triển của tế bào MCF-7, một dạng tế bào gây ung th− vú ở ng−ời [6]. Nghiên cứu của tác giả Kumari và nnk. (2010) [5] đH cho thấy, dịch chiết Spirulina có khả năng ổn định hàm l−ợng đ−ờng trong máu của chuột bị tiểu đ−ờng, chỉ số cholesterol HDL cũng giảm đáng kể. Hoạt tính chống oxy hóa và kháng vi sinh vật của dịch chiết Spirulina cũng đH đ−ợc rất nhiều nghiên cứu đề cập đến, đặc biệt nó có khả năng kháng đ−ợc nhiều chủng vi sinh vật gây bệnh nh− Salmonella, Escherichia coli...[7]. Trong thành phần dịch chiết tảo Spirulina, chiếm số l−ợng nhiều nhất phải kể đến phycocyanin, một dạng chất màu chủ yếu có trong tảo Spirulina. Phycocyanin đ−ợc biết đến với khả năng bắt giữ các gốc tự do, một đặc tính quan trọng trong điều trị một số bệnh nh− viêm nhiễm, ung th−, chống oxy hóa Vì vậy, phycocyanin đH trở thành đối t−ợng nghiên cứu và ứng dụng khá phổ biến trong các lĩnh vực nh− y học, d−ợc phẩm và sản xuất thực phẩm [10]. Mục đích của nghiên cứu nhằm đ−a ra một ph−ơng pháp tách chiết đơn giản để thu dịch chiết chứa các thành phần hòa tan có hoạt tính sinh học cao từ tảo Spirulina, kiểm tra xác định một số đặc tính chức năng của dịch chiết từ đó làm cơ sở cho quá trình ứng dụng dịch chiết Spirulina trong sản xuất n−ớc uống chức năng. I. PHƯƠNG PHáP NGHIÊN CứU 1. Nguyên liệu Bột tảo Spirulina platensis do Trung tâm Sinh học Thực nghiệm, Viện ứng dụng Công nghệ cung cấp. Các hóa chất tinh khiết sử dụng cho nghiên cứu có nguồn gốc từ Anh, Mỹ, Đức, Trung Quốc. 2. Ph−ơng pháp a. Ph−ơng pháp tách chiết Sinh khối tảo Spirulina đ−ợc phá vỡ tế bào trong các dung môi khác nhau gồm: N−ớc, ethanol, methanol, hexane. Quá trình phá vỡ tế bào đ−ợc thực hiện qua 2 ph−ơng pháp: Ngâm, lạnh đông và nhả lạnh đông. Ph−ơng pháp ngâm đ−ợc thực hiện trong thời gian từ 2 - 18 giờ ở nhiệt độ phòng. Ph−ơng pháp lạnh đông và nhả lạnh đông đ−ợc tiến hành ở -20oC trong thời gian lạnh đông (giờ) ở 1, 2, 3, 4 và chu kỳ nhả lạnh đông (lần) ở 1, 2, 3, 4, 5. Hỗn hợp sau khi phá vỡ tế bào đ−ợc ly tâm, lọc hút chân không thu dịch chiết chứa các thành phần chức năng hòa tan trong tảo Spirulina. b. Ph−ơng pháp xác định hiệu quả tách chiết Hiệu quả tách chiết đ−ợc đánh giá dựa trên khả năng chống oxy hóa (%SC) qua phản ứng 61 bao vây gốc tự do (DPPH) và hàm l−ợng phycocyanin (PC) có trong dịch chiết. PC đ−ợc tính theo công thức sau [9]: [A620 - 0,474(A652)] PC = 5,34 Trong đó: PC là hàm l−ợng phycocyanin có trong dịch chiết (mg/ml); A620 là độ hấp thụ màu của mẫu ở b−ớc sóng 620 nm; A625 là độ hấp thụ màu của mẫu ở b−ớc sóng 625 nm. c. Ph−ơng pháp xác định hoạt tính Xác định hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định: Hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định đ−ợc thực hiện trên các phiến vi l−ợng 96 giếng (96-well microtiter plate) theo ph−ơng pháp của Vander Bergher và Vlietlinck (1991) [12]. Các chủng vi sinh vật kiểm định sử dụng gồm: Escherichia coli (ATCC 25922), Pseudomonas aeruginosa (ATCC 25923), Bacillus subtillis (ATCC 27212), Staphylococcus aureus (ATCC 12222), Aspergillus niger (439), Fusarium oxysporum (M42), Candida albicans (ATCC 7754) và Saccharomyces cerevisiae (SH 20). Xác định hoạt tính chống oxy hóa: Hoạt tính chống oxy hóa của mẫu đ−ợc xác định thông qua phản ứng bao vây gốc tự do (DPPH). Phản ứng đ−ợc tiến hành theo ph−ơng pháp của Shela và cộng sự (2003) [11]. Dựa trên nguyên tắc 1,1-diphenyl-2-picrylhydrazyl (DPPH) có khả năng tạo ra các gốc tự do bền trong dung dịch EtOH bHo hoà. Khi cho các chất thử nghiệm vào hỗn hợp này, nếu chất có khả năng làm trung hoà hoặc bao vây các gốc tự do sẽ làm giảm c−ờng độ hấp thụ ánh sáng của các gốc tự do DPPH. Hoạt tính chống ôxy hoá đ−ợc đánh giá thông qua giá trị hấp thụ ánh sáng của dịch thí nghiệm so với đối chứng khi đọc trên máy Elisa ở b−ớc sóng 515 nm. Các mẫu có biểu hiện hoạt tính (SC ≥ 50%) sẽ đ−ợc thử nghiệm để tìm giá trị SC50. Giá trị SC50 đ−ợc xác định thông qua nồng độ chất thử và % hoạt động của chất thử mà ở đó 50% các gốc tự do tạo bởi DPPH đ−ợc trung hòa bởi chất thử. d. Ph−ơng pháp xử lý số liệu Các số liệu phân tích đ−ợc xử lý thống kê trên phần mềm OriginPro 8.5, các giá trị đ−ợc biểu diễn d−ới dạng giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn (mean ± StDev). II. KếT QUả Và THảO LUậN 1. ảnh h−ởng của các dung môi khác nhau đến tính chất của dịch chiết ảnh h−ởng của các dung môi khác nhau đến hiệu quả tách thu dịch chiết chứa các thành phần hòa tan trong tảo Spirulina đH đ−ợc nghiên cứu. Kết quả phân tích hàm l−ợng phycocyanin và thuộc tính chức năng của dịch chiết thông qua khả năng bắt gốc tự do của dịch chiết đ−ợc trình bày trong bảng 1 và hình 1. Bảng 1 ảnh h−ởng của các loại dung môi và tỷ lệ sinh khối đến thuộc tính của dịch chiết Loại dung môi Tỷ lệ sinh khối (g/100 ml) PC (mg/ml) SC (%) StDev N−ớc 7 1,40 32 0,10 Etanol 5 2,33 44 0,15 Hexan 6 1,93 35 0,05 Metanol 4 2,03 43 0,11 Kết quả phân tích chỉ ra rằng, sử dụng dung môi là etanol cho hiệu quả tách chiết cao nhất, hàm l−ợng PC đạt 2,33 mg/ml. Tiếp theo là metanol (2,03 mg/ml), hexan (1,93 mg/ml), thấp nhất là n−ớc (1,4 mg/ml) (hình 1). Tuy nhiên, số liệu trong bảng 1 cho thấy, khi sử dụng dung môi là metanol, ở hàm l−ợng sinh khối ít hơn cho hiệu quả chống oxy hóa của dịch chiết t−ơng đ−ơng với etanol, lần l−ợt là SC 43%, 44%. Trong nghiên cứu của tác giả Cho và nnk. (1999) [4] cũng cho thấy, khả năng chống oxy hóa của dịch chiết sử dụng dung môi là metanol cao hơn so với dung môi là n−ớc. Điều này cũng đ−ợc chỉ ra trong nghiên cứu của Mala và nnk.(2009) [7], trong đó acetone là dung môi đ−ợc tác giả lựa chọn. Tuy nhiên, do mục đích sử dụng dịch chiết Spirulina cho sản xuất đồ uống và khai thác giá 62 trị của phycocyanin có trong dịch chiết, trong nghiên cứu này ethanol (5 g Spirulina/100 ml etanol) đ−ợc lựa chọn là dung môi tách chiết thu dịch chiết chứa các thành phần chức năng từ tảo Spirulina do tính an toàn trong thực phẩm. Sử dụng etanol là dung môi tách chiết cũng đ−ợc lựa chọn trong nghiên cứu của Herrero và nnk. (2005) [8]. 0 2 4 6 8 10 0 1 2 3 Metanol Etanol N−ớc Hexan Tỷ lệ sinh khối/dung môi (g/100 ml) Ph yc oc ya ni n (m g/ m l) Hình 1. Hàm l−ợng phycocyanin có trong dịch chiết từ tảo Spirulina ở các dung môi và tỷ lệ sinh khối khác nhau 2. ảnh h−ởng của nồng độ dung môi đến tính chất của dịch chiết Sử dụng etanol ở các dải nồng độ khác nhau từ 30 - 75% nhằm nghiên cứu ảnh h−ởng của nồng độ etanol đến khả năng phá vỡ tế bào tảo Spirulina. Kết quả cho thấy, sử dụng dung môi etanol 55% cho hiệu quả phá vỡ tế bào cao nhất, biểu thị ở hàm l−ợng PC đạt 2,42 mg/ml, khả năng bắt gốc tự do của dịch chiết đạt SC là 52%. ở nồng độ etanol 60%, hàm l−ợng PC đ−ợc giải phóng nhiều hơn (2,45 mg/ml) (hình 2). 25 30 35 40 45 50 55 60 65 70 75 80 1.4 1.6 1.8 2.0 2.2 2.4 PC PC (mg/ml) SC (%) Tyỷ leọ etanol/nửụực (% etanol) 20 30 40 50 SC Hình 2. ảnh h−ởng của tỷ lệ etanol/n−ớc đến tính chất của dịch chiết từ tảo Spirulina 3. ảnh h−ởng của ph−ơng pháp phá vỡ tế bào đến tính chất của dịch chiết Sinh khối tảo Spirulina đ−ợc phá vỡ tế bào trong dung môi là etanol 55% sử dụng 2 ph−ơng pháp khác nhau là ngâm, lạnh đông và nhả lạnh đông. Do đặc tr−ng của phycocyanin là bền ở nhiệt độ phòng [3] nên ảnh h−ởng của nhiệt độ quá trình ngâm không đ−ợc xem xét trong nghiên cứu này. Dịch sau phá vỡ tế bào đ−ợc ly tâm ở tốc độ 6000 vòng/10 phút, lọc hút chân không và cô chân không để loại dung môi thu dịch chiết chứa các thành phần hòa tan trong tảo Spirulina. Kết quả từ bảng 2 và hình 3 cho thấy, phá vỡ Tỷ lệ tanol/n−ớc (% etanol) 63 tế bào theo ph−ơng pháp lạnh đông và nhả lạnh đông với thời gian lạnh đông (Ft) là 2 giờ, chu kỳ nhả lạnh đông (Tc) là 4 lần cho hiệu quả tách chiết cao hơn và rút ngắn đ−ợc thời gian so với ph−ơng pháp ngâm thông th−ờng ít hơn 6 giờ. Hàm l−ợng phycocyanin và khả năng bắt gốc tự do của dịch chiết Spirulina đ−ợc xác định lần l−ợt là 2,67 mg/ml, 65%. Chu kỳ nhả lạnh đông đ−ợc đ−a ra trong nghiên cứu của Li và nnk. (2005) [2] là 6 lần. Trong nghiên cứu của tác giả Rachen và nnk. (2009) [9] nhằm nghiên cứu khả năng ổn định của phycocyanin ở khoảng nhiệt độ và pH khác nhau, ph−ơng pháp lạnh đông và nhả lạnh đông cũng đ−ợc đề cập đến. Khả năng chống oxy hóa thông qua phản ứng bao vây gốc tự do của dịch chiết Spirulina đ−ợc đ−a ra trong nghiên cứu của Herrero và nnk. (2004) [8] là 66,8%. Bảng 2 ảnh h−ởng của ph−ơng pháp phá vỡ tế bào đến tính chất của dịch chiết Ph−ơng pháp phá vỡ tế bào Thời gian (giờ) PC (mg/ml) SC (%) StDev Ngâm 14 2,46 51 0,12 Lạnh đông và nhả lạnh đông 8 2,67 65 0,09 Hình 3. ảnh h−ởng của thời gian lạnh đông và chu kỳ nhả lạnh đông đến hàm l−ợng PC có trong dịch chiết (Ft. Thời gian lạnh đông; Tc. Chu kỳ nhả lạnh đông) 4. Xác định một số hoạt tính của dịch chiết từ tảo Spirulina Bảng 3 Hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định của dịch chiết từ tảo Spirulina Ký hiệu mẫu Chủng vi sinh vật kiểm định Nồng độ ức chế tối thiểu (MIC: àg/ml) E. coli 50 P. aeruginosa 200 B. subtillis 50 S. aureus 100 A. niger 200 F. oxysporum - S. cerevisiae 200 Sp-ex C. albicans - 64 Bảng 4 Hoạt tính chống oxy hóa của dịch chiết từ tảo Spirulina Kí hiệu mẫu Nồng độ mẫu (àg/ml) SC% SC50 (àg/ml) Kết quả Đối chứng (+) 50 78,5 ± 0,3 28,19 D−ơng tính Đối chứng (-) - 0,0 ± 0,0 - Âm tính Sp-ex 100 65,68 ± 0,1 20,18 D−ơng tính Ghi chú: Sp-ex. Dịch chiết Spirulina; Đối chứng (+). Vitamin C; Đối chứng (-). DPPH. ĐH tiến hành kiểm tra xác định một số hoạt tính sinh học của dịch chiết từ tảo Spirulina, từ đó làm cơ sở cho nghiên cứu ứng dụng dịch chiết trong sản xuất n−ớc uống chức năng. Kết quả kiểm tra hoạt tính kháng vi sinh vật và hoạt tính chống oxy hóa của dịch chiết từ tảo Spirulina đ−ợc trình bày trong bảng 3 và 4. Kết quả cho thấy, trong 8 chủng vi sinh vật kiểm định sử dụng chỉ có F. oxysporum và C. albicans là không biểu thị hoạt tính kháng, khả năng kháng mạnh nhất đối với E. coli và B. subtillis. Khả năng chống oxy hóa của dịch chiết đạt 65,68%, giá trị SC50 là 20,18 àg/ml. Nghiên cứu của tác giả Mala và nnk. (2009) [7] cũng chỉ ra rằng, dịch chiết từ tảo Spirulina có khả năng kháng vi sinh vật cao, các chủng vi sinh vật đ−ợc sử dụng trong nghiên cứu đều thể hiện kết quả kháng đó là Salmonella typhi, Klebsiella pneumoniae, Pseudomonas aeruginosa, E. coli và Staphylococcus aureus. III. KếT LUậN Nghiên cứu đH xác định đ−ợc ph−ơng pháp tách chiết đơn giản nhằm thu dịch chiết chứa các thành phần hòa tan từ tảo Spirulina với các điều kiện nh− sau: Tách chiết theo ph−ơng pháp lạnh đông và nhả lạnh đông với thời gian lạnh đông 2 giờ, chu kỳ nhả lạnh đông 4 lần, sử dụng dung môi là etanol 55%, tỷ lệ sinh khối sử dụng là 5 g/100 ml dung môi. Dịch chiết đ−ợc tiến hành kiểm tra hoạt tính chống oxy hóa và kháng vi sinh vật kiểm định với kết quả: khả năng bắt giữ gốc tự do của dịch chiết đạt SC 65,68%, SC50 20,18 àg/ml; kháng đ−ợc 6 chủng vi sinh vật kiểm định gồm E. coli, P. aeruginosa, B. subtillis, S. aureus, A. niger và S. cerevisiae. Dịch chiết từ tảo Spirulina có hoạt tính sinh học cao, thích hợp cho nghiên cứu sử dụng trong sản xuất n−ớc uống chức năng bảo vệ sức khỏe con ng−ời. Năm 2005, tác giả Trần Bích Lam và nnk. [1] cũng đH tiến hành nghiên cứu tách chiết thành phần chức năng từ tảo Spirulina. Tuy nhiên, nghiên cứu chỉ tập trung vào thu nhận phycocyanin, các thành phần khác không đ−ợc đề cập tới. TàI LIệU THAM KHảO 1. Trần Bích Lam, Nguyễn Thị Mỹ Phúc, Phạm Quang Sơn, 2005: Nghiên cứu thu nhận phycocyanin từ tảo Spirulina. Science & Technology Development, 8(7): 70-74. 2. Li B., Zhang X., Gao M., Chu X., 2005: Effects of CD59 on antitumoral activities of phycocyanin from Spirulina platensis. Biomedicine & Pharmacotherapy, 59: 551- 560. 3. Francine S. Antelo, Jorge A. V. Costa, Kalil S. J., 2008: Thermal degradation kinetics of the phycocyanin from Spirulina platensis. Biochemical Engigeering Journal, 41: 43-47. 4. Cho J. Y, Jin H. J, Lim H. J, John N. C. Whyte, Hong Y. K., 1999: Growth activation of the microalga Isochrysis galbana by the aqueous extract of the seaweed Monotroma nitidum. Journal of Applied Phycology, 10: 561-567. 5. Jalaja K. D., Praveen J. D., 2010: Ameliorative potential of aqueous cell extract of Spirulina platensis on diabetes associated metabolic alterations. The Bioscan, 5(3): 487-489. 6. Ravi M., Lata De S., Azharuddin S., Paul S. F. D., 2010: The beneficial effects of Spirulina focusing on its immunomodulatory and antioxidant properties. Nutrition and Dietary Supplements, 2: 73-83. 7. Mala R., Sarojini M., Saravanababu S., 65 Umadevi G., 2009: Screening for antimicrobial activity of crude extracts of Spirulina platensis. Journal of Cell and Tissue Research, 9(3): 1951-1955. 8. Herrero M., Ibánez E., Senorans J., Cifuentes A., 2004: Pressurezed liquid extracts from Spirulina platensis microalga determination of their antioxidant acitvity and preliminary analysis by micelar electrokinetic chromatography. Journal of Chromatography A, 1047: 195-203. 9. Rachen D., Natapas Ph,. Suwayd N., 2009: Phycocyanin extraction from Spirulina platensis and extract stability under various pH and temperature. As. J. Food Ag-Ind., 2(04): 819-826. 10. Romay Ch., González R., Ledón N., Remirez D., Rimbau V., 2003: C- Phycocyanin: a biliprotein with antioxidant, anti-inflammatory and neuroprotective effects. Current Protein and Peptide Science, 4: 207-216. 11. Shela G., Olga M. B., Elena K., Antonin L., Nuria G. M, Ratiporn H., Yong-Seo P., Soon-Teck J., Simon T., 2003: Comparison of the contents of the main biochemical compounds and antioxidant activity of some Spanish olive oils as determined by four different radical scavenging tests. The Journal of Nutritional Biochemistry, 14(3): 154-159. 12. Vanden Berghe D. A., Vlietinck A. J., 1991: Methods in plant Biochemistry: Screening Methods for Antibacterial and Antiviral Agents from Higher Plants. Academic Press, London. In: Dey, P. Mp. Harbone, J. B. (Eds) pp 47-69. A STUDY ON EXTRACTION AND DETERMINATION OF SOME PROPERTIES OF SPIRULINA EXTRACTS HOANG VAN TUAN, PHAM HUONG SON, PHAM THU THUY SUMMARY The purpose of this study is establish a simple method for obtaining extracts containing soluble bioactive from Sprulina algae. Determination of functional properties of extracts to give the basis to apply for the production of functional beverage. The cyanobacterium Spirulina platensis has been considered to be an important subject for biotechnological research due to its nutritional importance. S. platensis is a blue-green microalgae which can produce large quantities of high value products such as beta carotene, phycoyanin, chlorophyll, gama linolenic acid In this study, various solvents for included methanol, ethanol, hexane and water were used to select extracted solvent obtaining aqueous extracts from Spirulina algae. The process of extraction was done by two methods: Soaking, freezing and thawing. The extracts were tested antioxidant activity by free radicals scavenging capacity and antimicrobial activity. The data indicated that using ethanol 55%, the rate of biomass/solvent is 5 g/100 ml. The freezing and thawing extraction method with freezing time (Ft) in 2 hours, thawing cycle in 4 times gave the highest result. Phycocyanin level in the extract reached 2.67 mg/ml, scavenging capacity (SC) reached 65,68%; SC50 20.18 àg/ml. The extract can against six tested microorganism including E. coli, P. aeruginosa, B. subtillis, S. aureus, A. niger and S. cerevisiae. Keywords: Spirulina, extracts, phycocyanin, Freezing, Thawing. Ngày nhận bài: 17-5-2011
File đính kèm:
- nghien_cuu_tach_chiet_va_xac_dinh_mot_so_dac_tinh_cua_dich_c.pdf