Nghiên cứuđộc tính của 3 - Monochloropropan - 1, 2 - diol (3 - mcpd) trên nhiễm sắc thể ở các pha cấp tính, bán mạn tính và mạn tính

Mục tiêu: 3-MCPD được hình thành do kết quả của quá trình phản ứng giữa chất béo với một nguồn

có chứa chlorin (Cl-). Đã có nhiều nghiên cứu chứng minh độc tính của 3-MCPD trên thận, cơ quan sinh

dục và tiềm năng gây ung thư. Trong nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành theo dõi độc tính của 3-MCPD

trên nhiễm sắc thể ở các pha cấp tính, bán mạn tính, và mạn tính.

Phương pháp: Chuột nhắt trắng được cho uống 3-MCPD ở các liều 1 mg/kg, 10 mg/kg, 40 mg/kg và

100 mg/kg. Máu chuột thí nghiệm được thu thập ở các pha cấp tính (sau 24, 48, 72 giờ và 2 tuần), bán mạn

tính (sau 3 tháng) và mạn tính (sau 6 tháng) và khảo sát sự tạo vi nhân dựa trên phương pháp nhuộm màu

bằng Giemsa.

Kết quả: 3-MCPD với các liều khảo sát gây ra sự gia tăng hình thành các vi nhân trên hồng cầu (một

biểu hiện của tổn thương nhiễm sắc thể) ở pha cấp tính (liều 100mg/kg) cũng như ở pha bán mạn tính và

mạn tính.

Kết luận: 3-MCPD ở các liều 1 mg/kg, 10 mg/kg, 40 mg/kg và 100 mg/kg khi sử dụng lâu dài gây tổn

thương nhiễm sắc thể, vì thế có thể là một chất có nguy cơ gây ung thư.

pdf 6 trang dienloan 7280
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứuđộc tính của 3 - Monochloropropan - 1, 2 - diol (3 - mcpd) trên nhiễm sắc thể ở các pha cấp tính, bán mạn tính và mạn tính", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứuđộc tính của 3 - Monochloropropan - 1, 2 - diol (3 - mcpd) trên nhiễm sắc thể ở các pha cấp tính, bán mạn tính và mạn tính

Nghiên cứuđộc tính của 3 - Monochloropropan - 1, 2 - diol (3 - mcpd) trên nhiễm sắc thể ở các pha cấp tính, bán mạn tính và mạn tính
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Dược Khoa 20 
NGHIÊN CỨU ĐỘC TÍNH CỦA 3-MONOCHLOROPROPAN-1,2-DIOL (3-MCPD) 
TRÊN NHIỄM SẮC THỂ Ở CÁC PHA CẤP TÍNH, BÁN MẠN TÍNH 
VÀ MẠN TÍNH 
Ngô Kiến Đức*, Lê Phan Xuân Quyên*, Nguyễn Văn Thanh*, Trần Mạnh Hùng* 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: 3-MCPD được hình thành do kết quả của quá trình phản ứng giữa chất béo với một nguồn 
có chứa chlorin (Cl-). Đã có nhiều nghiên cứu chứng minh độc tính của 3-MCPD trên thận, cơ quan sinh 
dục và tiềm năng gây ung thư. Trong nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành theo dõi độc tính của 3-MCPD 
trên nhiễm sắc thể ở các pha cấp tính, bán mạn tính, và mạn tính. 
Phương pháp: Chuột nhắt trắng được cho uống 3-MCPD ở các liều 1 mg/kg, 10 mg/kg, 40 mg/kg và 
100 mg/kg. Máu chuột thí nghiệm được thu thập ở các pha cấp tính (sau 24, 48, 72 giờ và 2 tuần), bán mạn 
tính (sau 3 tháng) và mạn tính (sau 6 tháng) và khảo sát sự tạo vi nhân dựa trên phương pháp nhuộm màu 
bằng Giemsa. 
Kết quả: 3-MCPD với các liều khảo sát gây ra sự gia tăng hình thành các vi nhân trên hồng cầu (một 
biểu hiện của tổn thương nhiễm sắc thể) ở pha cấp tính (liều 100mg/kg) cũng như ở pha bán mạn tính và 
mạn tính. 
Kết luận: 3-MCPD ở các liều 1 mg/kg, 10 mg/kg, 40 mg/kg và 100 mg/kg khi sử dụng lâu dài gây tổn 
thương nhiễm sắc thể, vì thế có thể là một chất có nguy cơ gây ung thư. 
Từ Khóa: 3-MCPD, vi nhân, độc tính cấp và mạn tính 
ABSTRACT 
INVESTIGATION OF CLASTOGENIC PROPERTY OF 3-MONOCHLOROPROPAN-1,2-DIOL 
(3-MCPD) IN ACUTE, SUBCHRONIC AND CHRONIC PHASES 
Ngo Kien Duc, Le Phan Xuan Quyen, Nguyen Van Thanh, Tran Manh Hung 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 20 - 25 
Objective: 3-MCPD is a toxic chemical formed as a result of the reaction between a lipid (triglyceride) and a 
chlorine (Cl-) in foods (sodium chloride, acid chlohydric). Besides, 3-MCPD is also popularly produced by acid-
hydrolyzed protein processes. There are bodies of evidence showing toxic effects of 3-MCPD on kidney, 
reproductive organs and carcinogenic property. In this study, we investigated the acute, subchronic and chronic 
toxicity of 3-MCPD on micronucleus formation in blood peripheral erythrocyte. 
Method: mice were orally administered 3-MCPD at doses of 1 mg/kg, 10 mg/kg, 40 mg/kg or 100 mg/kg. 
Blood was collected at acute phase (24 hours, 48 hours, 72 hours and 2 weeks), subchronic phase (3 months) and 
chronic phase (6 months). The micronucleus test was performed on erythrocyte to investigate the ability of 3-
MCPD to induce numerical or structural chromosomal damage. 
Results: 3-MCPD at doses experimented increased the micronucleus formation in erythrocyte at acute 
phases (dose of 100mg/kg) as well as at subchronic and chronic phase. 
Conclusion: 3-MCPD at doses of 1, 10, 40 and 100 mg/kg, administered in 6 months induced significant 
changes in genotoxicity, which may be a risk factor of carcinogenesis. 
* Bộ Môn Sinh hóa, Khoa Dược, ĐH Y Dược TP. Hồ Chí Minh 
Tác giả liên hệ: Ths. Ngô Kiến Đức ĐT: 0903055357 Email: ngokienduc@gmail.com 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược Khoa 21
Key words: 3-MCPD, micronucleus, acute and chronic toxicity 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
3-Monochloropropane-1,2-diol (3-MCPD) là 
một sản phẩm phụ trong quá trình sản xuất 
nhiều loại thực phẩm. 3-MCPD được hình thành 
từ phản ứng giữa chất béo và ion Cl- ở nhiệt độ 
cao(2). Ngoài ra, 3-MCPD cũng được tạo ra trong 
quá trình thủy phân protein thực vật bằng acid 
hydrochloric (HCl)(1). 3-MCPD thường hiện diện 
ở hàm lượng rất thấp (<1 mg/kg) nhưng một vài 
loại sản phẩm có thể chứa với hàm lượng cao 
(lên đến hàng trăm mg/kg). Cho đến nay, các 
nhà khoa học chỉ mới xác định được rằng: với 
nồng độ 3-MCPD ở mức tối thiểu 1,1 mg/kg thể 
trọng, có thể gây thương tổn hệ sinh sản của 
chuột cống đực, thương tổn dạng tăng sinh và 
tạo khối u ở thận trên mô hình thực nghiệm 
động vật. Thương tổn gia tăng khi liều lượng 
tiếp xúc gia tăng. Các thương tổn này đưa đến 
kết luận là 3-MCPD được xếp vào nhóm hoá 
chất gây ung thư có đáp ứng theo liều lượng 
nhưng không gây độc tính trên gen(4). 
Mặc dù đã có rất nhiều nghiên cứu về độc 
tính của 3-MCPD, tuy nhiên các dữ liệu về độc 
tính của 3-MCPD trên nhiễm sắc thể vẫn chưa 
được đầy đủ. Trong nghiên cứu này, chúng tôi 
đặt mục tiêu khảo sát độc tính của 3-MCPD trên 
nhiễm sắc thể ở pha cấp tính, bán mạn tính và 
mạn tính. 
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Thú vật thử nghiệm 
Thú vật thử nghiệm là chuột nhắt trắng, 
chủng Swiss albino, giống đực, có trọng lượng từ 
18-20 g, được phân bố ngẫu nhiên thành nhiều 
lô khác nhau, mỗi lô từ 6. Chuột được cung cấp 
từ Viện Sinh phẩm và Vắcxin Nha Trang, được 
nuôi trong môi trường tiến hành thực nghiệm từ 
3-5 ngày để thích nghi với môi trường. Hàng 
tuần, chuột được theo dõi thể trọng và lượng 
nước tiêu thụ để điều chỉnh lượng 3-MCPD 
thích hợp. Ở mỗi giai đoạn thí nghiệm, chuột 
được lấy máu để phân tích. Chuột thí nghiệm 
được chia thành các nhóm sau: 
Nhóm chứng : uống nước sinh hoạt, n = 6 
Nhóm 1 : uống 3-MCPD 1 mg/kg/ngày pha 
trong nước uống sinh hoạt 
Nhóm 2 : uống 3-MCPD 10 mg/kg/ngày 
pha trong nước uống sinh hoạt 
Nhóm 3 : uống 3-MCPD 40 mg/kg/ngày 
pha trong nước uống sinh hoạt 
Nhóm 4 : uống 3-MCPD 100 mg/kg/ngày 
pha trong nước uống sinh hoạt 
Quan sát sự hình thành vi nhân 
Thử nghiệm này được thiết kế nhằm đánh 
giá các hóa chất có khả năng gây tổn thương 
nhiễm sắc thể. “Vi nhân” là một nhân nhỏ hình 
thành và xuất hiện bên cạnh nhân bình thường. 
Trong quá trình phân bào, nhiễm sắc thể sẽ nhân 
đôi và sau đó phân chia vào 2 tế bào con. Nếu 
tiến trình này bị gián đoạn, hoặc nhiễm sắc thể 
bị phá vỡ bởi hóa chất hay bức xạ thì sự phân bố 
nhiễm sắc thể vào 2 tế bào con bị ảnh hưởng và 
một vi nhân sẽ hình thành do không được tích 
hợp vào nhân chung. Hiện tượng này có thể 
được quan sát dưới kính hiển vi sau khi nhuộm 
màu nhân bằng thuốc thử thích hợp(5). 
Máu được lấy trực tiếp từ đuôi chuột và 
được phết thành lớp mỏng trên lam kính, sau đó 
được nhuộm bằng thuốc thử Giemsa. Quan sát 
trên kính hiển vi dưới vật kính 100 để tìm và 
phát hiện vi nhân xuất hiện trong hồng cầu. 
Phân tích thống kê 
Các số liệu được thống kê và trình bày dưới 
dạng giá trị trung bình ± sai số chuẩn của giá trị 
trung bình và biểu diễn bằng các loại biểu đồ. Sự 
khác nhau được xem là có ý nghĩa thống kê khi 
giá trị p < 0,001 (độ tin cậy là 99,9%), p < 0,01 (độ 
tin cậy là 99%) hay trị số p < 0,05 (độ tin cậy là 
95%) được thực hiện qua phép kiểm t-Student 
hay χ2 (chi bình phương). 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Dược Khoa 22 
KẾT QUẢ 
Sự hình thành vi nhân trong pha cấp tính 
(24, 48, 72 giờ và 2 tuần) 
Trong quá trình thử nghiệm, chỉ có chuột 
của lô chứng, lô 1mg/kg, 10 mg/kg và 40 mg/kg 
là còn sống trong suốt thời gian thử nghiệm. Đối 
với lô uống 3-MCPD 100 mg/kg, chuột bắt đầu 
chết vào ngày thứ ba và sau 5 ngày thì không 
còn chuột nào sống sót. Nguyên nhân gây chết 
là do độc tính của 3-MCPD và trước khi chết 
chuột đều có dấu hiệu liệt chi sau. 
Chuột được lấy máu ở đuôi để tiến hành 
nhuộm màu hồng cầu và xác định số lượng vi 
nhân. Trên 6 mẫu nhuộm màu của mỗi lô thí 
nghiệm, chúng tôi tiến hành đếm số lượng 
hồng cầu có vi nhân trên tổng số hồng cầu 
trong một thị trường quan sát, từ đó tính tỷ lệ 
phần trăm sự hình thành vi nhân trong mỗi lô 
thí nhiệm. Kết quả được trình bày ở các bảng 
1, 2, 3, và 4. 
Bảng 1. Số lượng vi nhân quan sát trong một thị 
trường ở các lô thí nghiệm sau 24 giờ 
Lô Chứng 
(n = 6) 
3-MCPD 
1 mg/kg (n = 6)
3-MCPD 
10 mg/kg (n = 6) 
3-MCPD 
100 mg/kg (n = 6)
0/247 0/240 0/430 4/366 
1/329 0/289 0/242 8/342 
0/272 0/217 0/339 6/350 
0/421 0/238 0/415 4/398 
0/283 0/351 0/382 5/326 
Số hồng 
cầu có vi 
nhân/tổng 
số hồng 
cầu trên 
thị trường 
0/398 0/312 0/361 4/411 
Tỷ lệ 
hồng cầu 
có chứa vi 
nhân 
0,05 ± 
0,05 
0,00 ± 0,00 0,00 ± 0,00 1,44 ± 0,22**
**P < 0,01 so với lô chứng 
Bảng 2. Số lượng vi nhân quan sát trong một thị 
trường ở các lô thí nghiệm sau 48 giờ 
Lô Chứng(n = 6)
3-MCPD 
1 mg/kg (n 
= 6) 
3-MCPD 
10 mg/kg (n = 
6) 
3-MCPD 
100 mg/kg 
(n = 6) 
0/257 0/298 1/393 9/454 
0/411 0/357 0/248 9/352 
0/267 0/258 0/421 11/506 
0/389 0/397 0/336 15/333 
0/324 0/411 0/264 11/425 
Số hồng 
cầu có vi 
nhân/tổng 
số hồng 
cầu trên thị 
trường 
0/298 0/335 0/315 10/499 
Tỷ lệ hồng 
cầu có 
chứa vi 
nhân 
0,00 ± 
0,00 0,00 ± 0,00 0,04 ± 0,04 
2,63± 
0,39** 
**P < 0,01 so với lô chứng 
Bảng 3. Số lượng vi nhân quan sát trong một thị 
trường ở các lô thí nghiệm sau 72 giờ 
Lô Chứng
(n = 6)
3-MCPD 
1 mg/kg (n 
= 6) 
3-MCPD 
10 mg/kg (n = 
6) 
3-MCPD 
100 mg/kg 
(n = 6) 
Số hồng 
cầu có vi 
nhân/tổng 
số hồng 
cầu trên thị 
trường 
0/384 
1/426 
0/351 
0/405 
1/374 
0/398 
1/369 
0/384 
0/306 
0/260 
1/405 
0/358 
0/319 
2/496 
2/475 
0/325 
3/337 
0/511 
13/220 
17/512 
62/500 
31/517 
10/460 
Chết 
Tỷ lệ hồng 
cầu có 
chứa vi 
nhân 
0,08 ± 
0,05 
0,09 ± 0,05 0,29 ± 0,15 5,96 ± 1,77*
*P < 0,05 so với lô chứng 
Bảng 4. Số lượng vi nhân quan sát trong một thị 
trường ở các lô thí nghiệm sau 2 tuần 
Lô Chứng
(n = 6)
3-MCPD 
1 mg/kg (n 
= 6) 
3-MCPD 
10 mg/kg (n 
= 6) 
3-MCPD 
100 mg/kg (n 
= 6) 
Số hồng 
cầu có vi 
nhân/tổng 
số hồng 
cầu trên thị 
trường 
0/464 
1/394 
0/295 
0/326 
0/389 
0/481 
2/518 
0/283 
1/473 
0/426 
2/527 
1/474 
2/546 
0/396 
1/515 
1/523 
1/432 
0/498 
Chết 
Chết 
Chết 
Chết 
Chết 
Chết 
Tỷ lệ hồng 
cầu có 
chứa vi 
nhân 
0,09 ± 
0,05 
0,2 ± 0,07 0,16 ± 0,06 
Kết quả sự tạo vi nhân qua các thời điểm 
được minh họa trong Hình 1. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược Khoa 23
Hình 1. % Hồng cầu có vi nhân ở các lô thử nghiệm sau 24, 48, 72 giờ và 2 tuần 
Nhìn chung, ở lô chứng, tỷ lệ xuất hiện vi 
nhân rất thấp, trên thị trường quan sát thường là 
không có hay chỉ có 1 vi nhân. Đối với các lô thử 
nghiệm, kết quả thu được như sau: 
Sau 24 giờ, hầu như không có sự hình thành 
vi nhân ở lô 1 mg/kg và lô 10 mg/kg. Tuy nhiên 
lô 100 mg/kg đã có sự hình thành vi nhân, mặc 
dù mức độ xuất hiện vi nhân còn thấp (1,44 ± 
0,22) nhưng lại có ý nghĩa thống kê so với lô 
chứng (p<0,01). Như vậy với liều cao của 3-
MCPD (100 mg/kg) đã gây ra sự hình thành vi 
nhân chỉ trong thời gian ngắn. 
Sau 48 giờ, mức độ xuất hiện vi nhân ở lô 1 
mg/kg và lô 10 mg/kg tương tự như lô chứng, sự 
hình thành vi nhân là không có ý nghĩa ở hai lô 
này. Đối với lô 100 mg/kg, tỷ lệ hình thành vi 
nhân có cao hơn (2,63 ± 0,39) và so với mức độ 
hình thành vi nhân của cùng liều sau 24 giờ là có 
ý nghĩa thống kê (p < 0,05). 
Sau 72 giờ, liều 1 mg/kg vẫn không có tác 
động đến sự hình thành vi nhân. Trong khi đó 
tỷ lệ vi nhân xuất hiện ở lô 10 mg/kg có cao hơn 
so với lô chứng nhưng vẫn còn rất thấp và 
không có ý nghĩa thống kê. Đặc biệt ở lô 100 
mg/kg, vi nhân đã xuất hiện với tỷ lệ khá cao 
(5,96 ± 1,77) và có ý nghĩa thống kê so với lô 
chứng (p < 0,05). Tuy nhiên so với mức độ hình 
thành vi nhân sau 48 giờ lại không có ý nghĩa 
thống kê (p > 0,05). Điều này cho thấy khi sử 
dụng liều cao 3-MCPD liên tục thì sự hình thành 
vi nhân tăng theo từng ngày và đáp ứng rất 
mạnh sau 24 giờ đến 48 giờ. 
Sau 2 tuần, lô 100 mg/kg không còn chuột 
sống sót nên chỉ thống kê trên lô 1 mg/kg và lô 
10 mg/kg. Mặc dù mức độ hình thành vi nhân ở 
thời điểm này của lô 1 mg/kg (0,2 ± 0,07) và lô 10 
mg/kg (0,16 ± 0,06) có cao hơn so với lô chứng 
(0,09 ± 0,05) nhưng không có ý nghĩa về mặt 
thống kê. Như vậy, liều 1 mg/kg và 10 mg/kg 
chưa ảnh hưởng đến quá trình phân bào trong 
thời gian 2 tuần. 
Sự hình thành vi nhân trong pha bán mạn 
tính (3 tháng) và mạn tính (6 tháng) 
Các lô chuột sau khi thử nghiệm độc tính 
cấp được tiếp tục cho uống 3-MCPD pha trong 
nước uống hằng ngày. Sau 13 tuần (3 tháng) và 
26 tuần (6 tháng) tiếp tục tiến hành khảo sát sự 
hình thành vi nhân và thu được kết quả trình 
bày trong bảng 5 và bảng 6. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Dược Khoa 24 
Bảng 5. Số lượng vi nhân quan sát trong một thị 
trường ở các lô thí nghiệm sau 3 tháng 
Lô Chứng (n 
= 6) 
3-MCPD 1 
mg/kg (n = 6) 
3-MCPD 10 mg/kg
(n = 6) 
Số hồng cầu 
có vi 
nhân/tổng 
số hồng cầu 
trên thị 
trường 
1/498 
0/330 
0/240 
0/445 
0/404 
0/374 
7/538 
2/476 
5/569 
7/541 
2/418 
2/571 
12/490 
12/435 
12/477 
13/467 
18/522 
19/565 
Tỷ lệ hồng 
cầu có chứa 
vi nhân 
0,03 ± 
0,03 
0,79 ± 0,18** 2,89 ± 0,17*** 
**P< 0,01; ***P< 0,001 so với lô chứng 
Bảng 6. Số lượng vi nhân quan sát trong một thị 
trường ở các lô thí nghiệm sau 6 tháng 
Lô Chứng 3-MCPD 3-MCPD 3-MCPD 
(n = 6) 1 mg/kg (n 
= 6) 
10 mg/kg (n 
= 6) 
40 mg/kg (n 
= 6) 
Số hồng 
cầu có vi 
nhân/tổng 
số hồng 
cầu trên thị 
trường 
0/216 
0/277 
0/326 
1/362 
0/386 
0/309 
7/376 
8/525 
5/536 
7/472 
7/399 
8/514 
31/477 
24/415 
17/401 
26/539 
16/423 
26/300 
27/510 
53/467 
60/553 
31/539 
45/562 
33/483 
Tỷ lệ hồng 
cầu có 
chứa vi 
nhân 
0,05 ± 
0,05 
1,52 ± 
0,13*** 5,63 ± 0,73*** 8,01 ± 1,0***
***P < 0,001 so với lô chứng 
Hình 2. Tỷ lệ hồng cầu có vi nhân ở các lô thử nghiệm sau 3 tháng và 6 tháng phơi nhiễm 
Sau 3 tháng, so với lô chứng, cả hai lô 1 
mg/kg và 10 mg/kg đều có sự hình thành vi 
nhân khá rõ. Tuy nhiên số lượng vi nhân được 
tạo thành ở lô 1 mg/kg vẫn còn thấp với tỷ lệ 
0,79 ± 0,18%, trong khi đó tỷ lệ này ở lô 10 
mg/kg là 2,89 ± 0,17%. Tuy vậy, sự hình thành 
vi nhân ở cả hai lô đều tăng có ý nghĩa thống kê 
so với lô chứng. 
Sau 6 tháng, sự hình thành vi nhân càng thể 
hiện rõ hơn với tỷ lệ hồng cầu có vi nhân xuất 
hiện càng nhiều và mức độ xuất hiện vi nhân 
tăng theo liều lượng. Đặc biệt ở hai lô 10 mg/kg 
và 40 mg/kg, số lượng tế bào có vi nhân xuất 
hiện rất nhiều trên thị trường và rất dễ dàng 
quan sát thấy. 
So với pha cấp (24, 48, 72 giờ và 2 tuần), sự 
hình thành vi nhân ở các lô uống 3-MCPD 1 
mg/kg, 10 mg/kg tăng hơn trong pha bán cấp 
tính (3 tháng) và mạn tính (6 tháng). 
Như vậy, 3-MCPD gây tổn thương nhiễm 
sắc thể lệ thuộc vào liều lượng và thời gian phơi 
nhiễm. Ở liều cao (100 mg/kg), 3-MCPD có thể 
gây tổn thương nhiễm sắc thể trong vòng 24 giờ. 
Ở liều thấp 1 mg/kg, tác động gây tổn thương 
nhiễm sắc thể của 3-MCPD thể hiện sau 3 tháng 
phơi nhiễm. 
BÀN LUẬN 
Kết quả thực nghiệm của chúng tôi cho thấy 
3-MCPD với các liều 1 mg/kg, 10 mg/kg sau 24 
giờ cũng như sau 2 tuần chưa có tác động đến 
sự hình thành vi nhân. Kết quả này phù hợp với 
kết quả nghiên cứu của Robjohns và cộng sự 
(2003)(3), khi khảo sát thử nghiệm vi nhân trên tế 
bào hồng cầu non ở tủy xương với các liều 15 
mg/kg, 30 mg/kg và 60 mg/kg sau 24 giờ, nghiên 
cứu cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa 
giữa các lô thử nghiệm với lô chứng. Tuy nhiên 
chúng tôi chưa tìm được tài liệu nào đề cập đến 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược Khoa 25
tác động của 3-MCPD lên sự hình thành vi nhân 
ở tế bào máu ở liều cao hơn. Vì thế chúng tôi tiến 
hành khảo sát liều 100 mg/kg và nhận thấy chỉ 
trong vòng 24 giờ, hồng cầu có vi nhân đã bắt 
đầu xuất hiện và tăng lên sau 48 giờ và 72 giờ. 
Tuy nhiên, có thể liều này khá độc nên các chuột 
thử nghiệm đã chết trước 2 tuần. So với nghiên 
cứu của chúng tôi trước đây, với liều 1mg/kg, 10 
mg/kg và 20 mg/kg đều gây sự hình thành vi 
nhân rõ rệt sau 6 tháng sử dụng 3-MCPD liên 
tục. Kết quả này lặp lại khi thực hiện khảo sát 
cùng thời gian nói trên với hai liều lặp lại 1 
mg/kg và 10 mg/kg và liều cao hơn là 40 mg/kg. 
Hơn nữa, vi nhân cũng đã hình thành ở thời 
điểm sớm hơn là 3 tháng. 
Những kết quả này phản ánh nguy cơ phá 
vỡ nhiễm sắc thể của 3-MCPD lên các tế bào 
máu và cũng có thể ảnh hưởng đến các tế 
bào khác. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Collier PD, Cromiue DDO, & Davies AP (1991). Mechanisms 
of formation of chloropropanols present in protein 
hydrolysates. J. Am. Oil Chem. Soc., 68, 785–790. 
2. Food Standards Agency (2001). Survey of 3-
monochloropropane-1,2-diol (3-MCPD) in soy sauce and 
related products. No: 14/01, Food Standards Agency. 
3. Robjohns S., Marshall R., Fellows M., Kowalczyk G. (2003), 
“In vivo genotoxicity studies with 3-monochloropropan-1,2-
diol”, Mutagenesis, 18 (5), 401-404. 
4. Tritscher, A.M. (2004 Apr 1), “Human health risk assessment 
of processing-related compounds in food”, Toxicol. Lett., 149 
(1-3), 177-186. 
5. Witt KL, Livanos E, Kissling GE, Torous DK, Caspary W, Tice 
RR, Recio L. (2008). Comparison of flow cytometry- and 
microscopy-based methods for measuring micronucleated 
reticulocyte frequencies in rodents treated with nongenotoxic 
and genotoxic chemicals. Mutat Res. 649(1-2):101-13. 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuudoc_tinh_cua_3_monochloropropan_1_2_diol_3_mcpd_tr.pdf