Nhân giống in vitro cây dâu ngọt Đài Loan
Nghiên cứu nhân giống in vitro cây dâu ngọt Đài Loan nhằm xác định các thông số kỹ thuật cần thiết cho việc sản xuất cây giống chất lượng cao phục vụ nhu cầu mở rộng vùng trồng loại cây ăn quả mới nhập nội này. Sử dụng vật liệu khởi đầu là chồi 1 tháng tuổi của cây mẹ 2 năm tuổi để nuôi cấy in vitro cho thấy: Môi trường MS có bổ sung 3 mg BA/l là phù hợp để kích thích tạo chồi từ mắt ngủ với tỷ lệ mẫu tạo chồi đạt 83,33%. Hệ số nhân chồi và chất lượng chồi cao nhất đạt được ở môi trường MS có bổ sung thêm BA (3 mg/l), IBA (0,5 mg/l) và nước dừa (10%) với hệ số nhân đạt 2,93 chồi/ mẫu sau 4 tuần nuôi cấy. Sự hình thành rễ của chồi đạt hiệu quả cao ở môi trường MS có bổ sung 0,5 mg/l IBA với tỷ lệ chồi tạo rễ là 96,67%. Trong nhà lưới, sau 8 tuần trồng trên giá thể cát và cung cấp dinh dưỡng qua lá bằng phân bón Đầu trâu 502 với tần suất phun 1 lần/tuần, cây in vitro có tỷ lệ sống cao (80%) và cây sinh trưởng tốt (chiều cao: 8,32 cm/cây, số lá: 7,24 lá/cây) đạt điều kiện chuyển sang trồng chậu. Quy trình nhân giống in vitro nêu trên cho hiệu quả cao và dễ dàng áp dụng ở quy mô sản xuất
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nhân giống in vitro cây dâu ngọt Đài Loan
Vietnam J. Agri. Sci. 2018, Vol. 16, No. 8: 772-780 Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam 2018, 16(8): 772-780 www.vnua.edu.vn 772 NHÂN GIỐNG IN VITRO CÂY DÂU NGỌT ĐÀI LOAN Nguyễn Thị Lý Anh1,2*, Nguyễn Thị Thiết1, Trần Thị Luyện1, Đặng Thị Nhẫn1, Nguyễn Thị Hân2 1Khoa Công nghệ Sinh học, 2 Viện Sinh học Nông nghiệp, Học viện Nông nghiệp Việt Nam *Tác giả liên hệ: ntlanh@vnua.edu.vn Ngày nhận bài: 26.07.2018 Ngày chấp nhận đăng: 03.12.2018 TÓM TẮT Nghiên cứu nhân giống in vitro cây dâu ngọt Đài Loan nhằm xác định các thông số kỹ thuật cần thiết cho việc sản xuất cây giống chất lượng cao phục vụ nhu cầu mở rộng vùng trồng loại cây ăn quả mới nhập nội này. Sử dụng vật liệu khởi đầu là chồi 1 tháng tuổi của cây mẹ 2 năm tuổi để nuôi cấy in vitro cho thấy: Môi trường MS có bổ sung 3 mg BA/l là phù hợp để kích thích tạo chồi từ mắt ngủ với tỷ lệ mẫu tạo chồi đạt 83,33%. Hệ số nhân chồi và chất lượng chồi cao nhất đạt được ở môi trường MS có bổ sung thêm BA (3 mg/l), IBA (0,5 mg/l) và nước dừa (10%) với hệ số nhân đạt 2,93 chồi/ mẫu sau 4 tuần nuôi cấy. Sự hình thành rễ của chồi đạt hiệu quả cao ở môi trường MS có bổ sung 0,5 mg/l IBA với tỷ lệ chồi tạo rễ là 96,67%. Trong nhà lưới, sau 8 tuần trồng trên giá thể cát và cung cấp dinh dưỡng qua lá bằng phân bón Đầu trâu 502 với tần suất phun 1 lần/tuần, cây in vitro có tỷ lệ sống cao (80%) và cây sinh trưởng tốt (chiều cao: 8,32 cm/cây, số lá: 7,24 lá/cây) đạt điều kiện chuyển sang trồng chậu. Quy trình nhân giống in vitro nêu trên cho hiệu quả cao và dễ dàng áp dụng ở quy mô sản xuất. Từ khóa: Dâu ngọt, nhân giống in vitro, Đầu trâu 502, BA, IBA In vitro propagation of Taiwanese Sweet Mulberry ABSTRACT In vitro propagation of Taiwanese sweet mulberry was carried out to determine technical parameters in the production of high quality planting materials for expanding cultivated area of the newly introduced fruit tree. One- month-old shoots of two-year-old Taiwanese sweet mulberry plants were used as initial materials for in vitro culture. Results showed that BA at the concentration of 3mg/l in MS medium was suitable for stimulating in vitro shoots from stem nodes with high rate (83.33%). BA at 3 mg/l in combination with 0.5 mg/l IBA and 10% coconut water gave the best shoot multiplication rate (2.93 shoots/explant) and the highest shoot quality after 4 weeks of culture. The highest rooting percentage at 96.67% of shoots was observed after 4 weeks on MS medium containing 0.5 mg/l IBA. The plantlets were successfully acclimated in sandy substrate with a survival rate of 80%. The liquid fertilizer “Buffalo Head 502” foliar spary 1 time/week yielded good quality plantlets suitable for transplanting into pots. This in vitro propagation process is highly effective and easy to apply at production scale. Keyworks: Sweet mulberry, in vitro propagation, Buffalo head 502, BA, IBA. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Dâu ngọt Đài Loan là cåy dåu ën quâ, đþĉc chọn täo bìng phþĄng pháp lai hĂu tính giĂa dâu tìm (Morus allba) vĆi dâu quâ dài (Morus macroura). Cåy dåu lai này cĂ nëng suçt rçt cao và ổn đĀnh, cåy 4 nëm tuổi đät 45 tçn quâ/ha/nëm. Quâ dâu có chi÷u dài tÿ 8-20 cm, đþąng kính quâ đät 0,5-0,9 cm và khối lþĉng tÿ 4-5 g/quâ, quâ không có hät, có hàm lþĉng đþąng cao, hàm lþĉng axit thçp nên rçt ngọt (Træn Khíc Thi, 2014). VĆi þu thø v÷ nëng suçt, chçt lþĉng quâ và mang läi giá trĀ kinh tø cao, cây dâu ngọt Đài Loan đã đþĉc nhêp nội và trć thành cåy ën quâ đþĉc quan tâm phát triùn ć nþĆc ta. Tuy nhiên, cây giống dâu ngọt Đài Loan hiûn chþ đþĉc sân xuçt bìng cách ghép cành tÿ cây nhêp nội trên gốc ghòp là cåy dåu đĀa phþĄng nön hû số nhân Nguyễn Thị Lý Anh, Nguyễn Thị Thiết, Trần Thị Luyện, Đặng Thị Nhẫn, Nguyễn Thị Hân 773 giống khá thçp và chçt lþĉng cây giống không cao, do đĂ chþa đáp Āng đþĉc nhu cæu cây giống cho ngþąi trồng. Trong sân xuçt giống cây trồng, đðc biût là các cây nhân giống vô tính, công nghû nuôi cçy mô thăc vêt in vitro đã trć thành công cý hĂu hiûu bći täo đþĉc cây säch bûnh, tró sinh lý và đät hû số nhân giống rçt cao. Nuôi cçy in vitro đã đþĉc thăc hiûn thành công trên nhi÷u loài khác nhau cûa chi dâu tìm (Morus) nhþ: M. allba (Anis et al., 2003; Chitra & Padmaja, 2005; Ahmad et al., 2007; Balakrishnan et al., 2009; Chattopadhyay et al., 2011), M. nigra (Zaki et al., 2011), M. macroura (Akram & Aftab, 2012), M. indica (Lalitha et al., 2013). Tuy nhiên, nghiên cĀu nuôi cçy in vitro cây dâu ngọt Đài Loan cān chþa đþĉc đ÷ cêp ć câ trong và ngoài nþĆc. Vì vêy, nghiên cĀu nhân giống in vitro cây dâu ngọt Đài Loan là vçn đ÷ cæn đþĉc tiøn hành nhìm xác đĀnh các thông số kč thuêt cæn thiøt làm cĄ sć cho viûc sân xuçt cây giống chçt lþĉng cao phýc vý mć rộng vùng trồng cây dâu có giá trĀ nêu trên. 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu nghiên cứu Vêt liûu ban đæu sā dýng trong nghiên cĀu là các đoän thân mang mæm ngû (1,5-2cm) cûa chồi 1 tháng tuổi cûa cây mõ 2 nëm tuổi trồng täi vþąn thăc nghiûm cûa Viûn sinh học nông nghiûp, Học viûn Nông nghiûp Viût Nam (Hình 1). 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Khử trùng mẫu cấy Các đoän cành mang mæm ngû đþĉc rāa bìng nþĆc xà phòng loãng và rāa läi dþĆi vòi nþĆc chây. Tiøp theo, méu đþĉc khā trùng bìng cồn 70% trong 30 giây, khā trùng tiøp bìng dung dĀch Troclosene sodium (NaDCC) 0,5% ć nhĂng thąi lþĉng khác nhau, sau đĂ rāa säch bìng nþĆc cçt vô trùng 3-4 læn, mỗi læn 1 phút. Méu cçy đþĉc nuôi trön môi trþąng MS (Murashige-Skoog, 1962) trong thąi gian 2 tuæn và các méu sống, säch vi sinh vêt đþĉc sā dýng cho nghiên cĀu täo chồi. 2.2.2. Tạo chồi từ mầm ngủ và nhân nhanh chồi in vitro và tạo cây in vitro hoàn chỉnh Méu đþĉc cçy chuyùn sang môi trþąng MS có bổ sung BA (N6 - Benzyladenine) tÿ 0-4 mg/lýt đù kích thích bêt chồi tÿ mæm ngû. Các chồi tái sinh tiøp týc đþĉc nhân nhanh trên môi trþąng có bổ sung tổ hĉp BA vĆi IBA (Indol-3- butyric acid), nþĆc dÿa ć các nồng độ khác nhau tùy tÿng thí nghiûm. Các chồi có chi÷u cao 2,0-2,5 cm đþĉc tách độc lêp và nuôi cçy täo rú trön môi trþąng MS có bổ sung IBA vĆi nồng độ tÿ 0-2 mg/l. Môi trþąng nuôi cçy sā dýng trong các thí nghiûm là môi trþąng MS cĄ bân bổ sung 30 g sucrose/l và 5,0 g agar/l, đþĉc đi÷u chþnh pH = 5,8 trþĆc khi hçp khā trùng ć áp suçt tþĄng đþĄng 1 atm (105 kPa), nhiût độ 121C, trong 30 phút. Đi÷u kiûn nuôi cçy in vitro: nhiût độ 25- 27C, độ èm 60-70%, quang chu kĊ 16 gią sáng/ 8 gią tối, chiøu sáng bìng đñn huĊnh quang T8- 36W vĆi cþąng độ ánh sáng 56 mol/s/m2. 2.2.3. Thích ứng cây in vitro tại vườn ươm Các cây in vitro hoàn chþnh có chi÷u cao 3,0-3,5 cm vĆi 2-3 lá/cåy đþĉc lçy ra khăi bình, rāa säch môi trþąng bám trên rú, cçy vào vþ nhăa có chĀa các loäi giá thù khác nhau và đþa ra nhà lþĆi có mái che nilon vào vý hñ thu (đæu tháng 9). Vþ cåy đþĉc che 60% níng trăc tiøp bìng lþĆi đen thoáng tÿ 9-17 h. TþĆi nþĆc giĂ èm 3 læn/ngày trong tuæn đæu tiên và 2 læn/ngày tÿ tuæn thĀ 2. Khâ nëng sống, sinh trþćng cûa cây in vitro đþĉc đánh giá sau 4 tuæn trồng đù lăa chọn giá thù phù hĉp. Tác động cûa viûc cung cçp dinh dþĈng cho cây in vitro täi vþąn þĄm bìng các loäi phân bón lá đþĉc tiøn hành trên các cây sống ổn đĀnh ć n÷n giá thù đã lăa chọn. Nồng độ và dung lþĉng các loäi phân bón lá đþĉc sā dýng theo hþĆng dén cûa nhà sân xuçt vĆi tæn suçt phun 1 tuæn/1 læn. 2.2.4. Bố trí thí nghiệm và xử lý số liệu Các thí nghiûm in vitro đþĉc bố trí hoàn toàn ngéu nhiên, lðp läi 3 læn cho một công thĀc, mỗi læn 10 méu. Thí nghiûm täi vþąn þĄm đþĉc bố trí theo khối ngéu nhiön đæy đû, mỗi công thĀc nhíc läi 3 læn, mỗi læn 30 méu. Nhân giống in vitro cây dâu ngọt Đài Loan 774 Bâng 1. Ảnh hưởng của dung dịch NaDCC 0,5% đến hiệu quâ khử trùng (sau 2 tuần) Công thức Thời gian khử trùng (phút) Tỷ lệ mẫu sạch (%) Tỷ lệ mẫu chết (%) Tỷ lệ mẫu nhiễm (%) CT1 5 21,0 8,6 70,4 CT2 10 37,9 14,6 47,5 CT3 20 59,5 16,0 24,5 CT4 30 44,8 40,6 14,6 Ghi chú: a. Mẫu cấy ban đầu b. Mẫu cấy sau 1 tuần c. Mẫu cấy sau 2 tuần Hình 1. Các mẫu sống và sạch sau khi khử trùng bằng NaDCC 0,5 % trong 20 phút Số liûu thăc nghiûm đþĉc xā lý vĆi phæn m÷m Microsoft Excel 2010 và IRRISTAT 5.0. 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Khử trùng mẫu cấy TrþĆc khi đþa vào nuôi cçy in vitro, các vêt liûu thăc vêt đþĉc khā trùng đù loäi bă các vi sinh vêt gây nhiúm môi trþąng dinh dþĈng và làm chøt méu cçy. Các đoän thân mang mæm ngû cûa chồi cây dâu ngọt Đài Loan đã đþĉc khā trùng hiûu quâ bìng dung dĀch troclosene sodium (NaDCC) 0,5% trong 20 phút vĆi tČ lû méu sống và säch vi sinh vêt đät 59,5%. Khi thąi gian xā lý ngín (5-10 phút) tČ lû méu chøt thçp nhþng tČ lû méu nhiúm vi sinh vêt cao và khi kéo quá dài thąi gian xā lý méu (30 phút) thì các tČ lû nöu trön đät ngþĉc läi (Bâng 1). Sā dýng các hĉp chçt chĀa chlorine đù khā trùng mô thăc vêt khi nuôi cçy in vitro đþĉc nhi÷u tác giâ đ÷ cêp (Gamborg & Philip, 1995; Pierik, 1997; Mustafa et al., 2012). Hiûu quâ khā trùng méu cçy bìng NaDCC đã xác đĀnh đþĉc trong thí nghiûm này là tþĄng tă vĆi các køt quâ khā trùng méu cçy bìng NaClO hay Ca(ClO)2 cûa một số tác giâ khác. Akram & Aftab (2012) đã täo đþĉc méu cçy vô trùng khi xā lċ đoän thân cûa M. macroura bìng dung dĀch NaClO 1% trong 15 phút; Nông Thi Huû và cs. (2017) xā lý vô trùng hät dâu tây bìng Ca(ClO)2 0,5% trong 30 phút. Đðng Quang Bích và cs. (2017) đã đät đþĉc tČ lû 80% méu hät trà hoa vàng vô trùng khi xā lý bìng NaClO 7% trong 20 phút. Theo tài liûu cûa Bộ Y tø (2015), NaDCC có hiûu lăc khā trùng cao hĄn hîn dung dĀch NaClO hay Ca(ClO)2 cĂ cùng hàm lþĉng chlorine. Đi÷u đĂ do hai nguyön nhån: dung dĀch NaClO hay Ca(ClO)2 có pH ki÷m, còn NaDCC có pH axit nên hoät chçt OCl- tồn täi b÷n vĂng hĄn; hĄn nĂa trong NaDCC chþ có 50% lþĉng Clo sïn có ć dþĆi däng tă do (HClO và OCl-), phæn còn läi ć däng hĉp chçt nhþ monochloro-isocyanurate và dichloro- isocyanurate nön đþĉc giâi phóng dæn trong thąi gian xā lý. 3.2. Tạo chồi in vitro từ mầm ngủ Trön cĄ sć tham khâo các køt quâ nghiên cĀu đã công bố, môi trþąng nuôi cçy MS chĀa hàm lþĉng BA khác nhau đã đþĉc sā dýng đù kích thích să bêt chồi tÿ mæm ngû cûa méu cçy. Trong khoâng nồng độ thí nghiûm tÿ 1-4 mg/l thì tČ lû täo chồi tëng tuyøn tính vĆi nồng Nguyễn Thị Lý Anh, Nguyễn Thị Thiết, Trần Thị Luyện, Đặng Thị Nhẫn, Nguyễn Thị Hân 775 độ BA cûa môi trþąng nuôi cçy. Bên cänh đĂ, số lþĉng chồi hình thành tÿ mỗi méu cçy cüng phý thuộc vào nồng độ BA, nhþng chþ số này tëng dæn và đät cao nhçt khi nồng độ BA 3 mg/l và sau đĂ giâm ć nồng độ BA cao hĄn (Bâng 2). Køt quâ cao v÷ câ tČ lû täo chồi, số chồi hình thành và chçt lþĉng chồi täo tÿ mæm ngû dâu ngọt Đài Loan đät đþĉc trên môi trþąng có nồng độ BA là 3mg/l. BA là một cytokinin tổng hĉp cĂ tác động khíc phýc träng thái ngû và hiûn tþĉng þu thø ngọn ć thăc vêt trong đi÷u kiûn in vitro (George et al., 2008). BA đþĉc dùng täo chồi tÿ mæm ngû cûa nhi÷u đối tþĉng nuôi cçy in vitro và đðc biût là vĆi các loài thuộc chi Morus (Vijayan et al., 2014). Đối vĆi loài dâu quâ dài M. macroura và dâu quâ tròn M. alba, một số tác giâ (Akram & Aftab, 2012; Balakrishnan et al., 2009) đã khîng đĀnh BA tác động tích căc đøn să täo chồi và số chồi hình thành tÿ mæm ngû. Tuy nhiên, nồng độ BA phù hĉp đù täo chồi tÿ mæm ngû cûa hai loài trên là 1,0-2,0 mg/l; trong khi vĆi loài Morus nigra nồng độ phù hĉp läi là 5 mg BA/l (Zaki et al., 2011). Să sai khác so vĆi công bố cûa các tác giâ nêu trên có thù lý giâi bći các kiùu gen khác nhau có să đáp Āng khác nhau đối vĆi chçt đi÷u tiøt sinh trþćng BA. 3.3. Nhân nhanh chồi và tạo cây in vitro hoàn chỉnh 3.3.1. Ảnh hưởng của tổ hợp chất điều tiết sinh trưởng đến nhân chồi in vitro Trong thí nghiûm này, tổ hĉp chçt đi÷u tiøt sinh trþćng phù hĉp đù nhân chồi in vitro cây dâu ngọt Đài Loan là 3 mg BA/l + 0,5 mg IBA/l (Bâng 3). Nhþng đi÷u đáng lþu ċ ć đåy là khi cố đĀnh hàm lþĉng BA và tëng dæn hàm lþĉng IBA trong môi trþąng nuôi cçy thì hû số nhân chồi cüng tëng theo một cách tuyøn tính. Do vêy, cæn tiøp týc khâo sát thöm tác động cûa tổ hĉp BA vĆi các nồng độ cao hĄn cûa IBA đù có thù nâng cao hû số nhân chồi. Bâng 2. Ảnh hưởng của nồng độ BA đến khâ năng bật chồi của mầm ngủ (sau 4 tuæn nuôi cçy) Công thức BA (mg/l) Tỷ lệ tạo chồi (%) Chiều cao chồi (cm) Số lá TB (lá/chồi) Số chồi/mẫu Hình thái chồi CT1 (ĐC) 0 12,50 1,83 2,54 1,17 Chồi nhỏ, lá vàng, đốm nâu CT2 1 29,17 1,85 2,51 1,33 Chồi nhỏ, lá xanh và quăn CT3 2 54,17 1,97 2,57 1,75 Chồi khỏe, lá xanh nhạt CT4 3 83,33 2,15 2,17 2,17 Chồi khỏe, lá xanh nhạt CT5 4 85,66 1,87 1,96 1,87 Chồi nhỏ, lá xanh đậm CV (%) LSD0,05 3,6 3,1 2,8 0,11 0,22 0,08 Ghi chú: MS + 0 mg/l BA MS + 1 mg/l BA MS + 2 mg/l BA MS + 3 mg/l BA MS + 4 mg/l BA Hình 2. Ảnh hưởng của nồng độ BA đến sự bật chồi của mầm ngủ sau 4 tuần nuôi cấy Nhân giống in vitro cây dâu ngọt Đài Loan 776 Tổ hĉp chçt đi÷u tiøt sinh trþćng BA (3 mg/l) và IBA (0-0,5 mg/l) đã đþĉc sā dýng đù nhân nhanh chồi in vitro cây dâu ngọt Đài Loan. Să lăa chọn này dăa trön cĄ sć køt quâ cûa thí nghiûm täo chồi tÿ mæm ngû nêu trên và công bố cûa Akram & Aftab (2012). Hai tác giâ này đã đät đþĉc hû số nhân chồi và chçt lþĉng chồi in vitro cao nhçt khi nuôi cçy cây dâu quâ dài M. macroura trön môi trþąng MS có bổ sung 8,8 M BA (tþĄng đþĄng 2 mg BA) và 2,0 M IBA (tþĄng đþĄng 0,4 mg IBA). 3.3.2. Ảnh hưởng của nước dừa đến tăng trưởng của chồi in vitro Trön môi trþąng nhân nhanh chồi (MS bổ sung 3 mg BA/l + 0,5 mg IBA/l), mðc dù hû số nhân chồi đã đät khá cao (2,67 chồi/méu) nhþng các chồi täo thành có chi÷u cao và số lá trung bình thçp (Bâng 3). Đù nâng cao chçt lþĉng chồi, nþĆc dÿa đã đþĉc bổ sung thêm vào môi trþąng nhân chồi vĆi hàm lþĉng khác nhau. Køt quâ thí nghiûm thù hiûn ć bâng 4 cho thçy nþĆc dÿa đã tác động rçt tích căc đøn chçt lþĉng chồi tái sinh. Ở công thĀc bổ sung thöm 10% nþĆc dÿa chi÷u cao trung bình cûa chồi tëng thöm 0,7 cm/chồi và số lá trung bünh tëng thöm 1,03 lá/chồi so vĆi công thĀc không bổ sung thêm nþĆc dÿa. HĄn thø, hû số nhân chồi cüng đþĉc tëng thöm khoâng 10%. NþĆc dÿa là nội nhü lăng cûa quâ dÿa và là dĀch hĂu cĄ tă nhiön đþĉc sā dýng rộng rãi trong nuôi cçy thăc vêt in vitro. Hàm lþĉng nþĆc dÿa trong môi trþąng nuôi cçy phù hĉp cho nhi÷u loäi cåy khác nhau thþąng dao động tÿ 5-15% (Pierik, 1997). Ngoài các thành phæn vitamin, đþąng, chçt khoáng trong nþĆc dÿa có hàm lþĉng cao 1,3-Diphenylurea nên kích thích mänh să phân chia tø bào và să tëng trþćng chồi mæm (Kobayashi et al., 1995). Ở nþĆc ta, nþĆc dÿa là nguyên liûu rçt phổ biøn và giá khá ró. Do vêy, viûc bổ sung nþĆc dÿa vào môi trþąng nuôi cçy đù câi thiûn hû số nhân và chçt lþĉng chồi in vitro là hoàn toàn khâ thi, ngay câ khi mć rộng køt quâ nghiên cĀu này vào thăc tiún sân xuçt cây giống ć quy mô lĆn. 3.3.3. Ảnh hưởng của chất điều tiết sinh trưởng đến tái sinh rễ của chồi in vitro Køt quâ câm Āng täo rú bçt đĀnh cho chồi in vitro cây dâu ngọt Đài Loan bìng IBA đþĉc trình bày ć bâng 5. Chồi in vitro có thù ra rú trön môi trþąng MS không bổ sung IBA nhþng tČ lû chồi có rú thçp (46,67%). Môi trþąng MS bổ sung thêm 0,5 mg IBA/l cho tČ lû chồi täo rú (96,67%), số rú/cây (6,13 rú) và chi÷u dài trung bình cûa rú (3,02 cm) cao nhçt trong các công thĀc thí nghiûm. Nồng độ IBA tëng cao hĄn 0,5 mg/l đã làm giâm tČ lû chồi ra rú và Āc chø mänh să tëng trþćng cûa rú. IBA là hĉp chçt auxin tổng hĉp đþĉc dùng phổ biøn đù câm Āng täo rú bçt đĀnh in vitro cho nhi÷u loài cûa chi Morus và nồng độ IBA sā dýng dao động tÿ 0,25-2,0 mg/l (Vijayan et al., 2014). Nồng độ IBA thích hĉp đù täo rú in vitro biøn đổi tùy thuộc các loài dâu khác nhau. Køt quâ nöu trön tþĄng tă køt quâ mà Bhau & Wakhlu (2003), Balakrishnan et al. (2009) và Sajeevan et al. (2011) đã công bố khi dùng IBA câm Āng täo rú in vitro cho cây dâu M. alba. Akram & Aftab (2012) cüng đã khîng đĀnh nồng độ IBA tÿ 0,4-0,8 mg/l là phù hĉp đù kích thích täo rú in vitro cây dâu quâ dài M. macroura. Bâng 3. Ảnh hưởng của tổ hợp BA với IBA đến khâ năng nhân chồi (sau 4 tuæn nuôi cçy) Công thức BA (mg/l) IBA (mg/l) Hệ số nhân (chồi/mẫu) Chiều cao TB (cm) Số lá TB (lá/chồi) CT1 (ĐC) 3 3 3 3 0 1,90 2,40 1,55 CT2 0,1 2,10 2,42 1,52 CT3 0,3 2,44 2,52 1,67 CT4 0,5 2,67 2,58 1,66 CV% 3,4 0,5 1,3 LSD0,05 0,14 0,02 0,09 Nguyễn Thị Lý Anh, Nguyễn Thị Thiết, Trần Thị Luyện, Đặng Thị Nhẫn, Nguyễn Thị Hân 777 Bâng 4. Ảnh hưởng của nước dừa đến tăng trưởng của chồi của in vitro (sau 4 tuæn nuôi cçy) Công thức BA (mg/l) IBA (mg/l) Nước dừa (%) Số lá TB (lá/chồi) Chiều cao TB (cm) Hệ số nhân (Chồi/mẫu) CT1 (ĐC) 3 3 3 3 0,5 0,5 0,5 0,5 0 1,60 2,50 2,67 CT2 5 2,50 2,78 2,77 CT3 10 2,63 3,20 2,93 CT4 15 2,54 2,93 2,84 CV (%) 2,0 1,0 1,3 LSD0,05 0,11 0,05 0,11 CT1 CT2 CT3 CT4 Ghi chú: CT1: MS + 3 mg/l BA + 0,5 mg/l IBA; CT2: MS + 3 mg/l BA + 0,5 mg/l IBA + 5% nước dừa; CT3: MS + 3 mg/l BA + 0,5 mg/l IBA + 10% nước dừa; CT4: MS + 3 mg/l BA + 0,5 mg/l IBA + 15% nước dừa; Hình 3. Ảnh hưởng của nước dừa đến sự tăng trưởng chồi in vitro sau 4 tuần nuôi cấy Bâng 5. Ảnh hưởng của IBA đến khâ năng tái sinh rễ của chồi in vitro (sau 4 tuæn nuôi cçy) Công thức IBA (mg/l) Tỷ lệ ra rễ (%) Số rễ TB (rễ/cây) Chiều dài rễ TB (cm) CT1 (ĐC) 0 46,67 3,38 3,99 CT2 0,5 96,67 6,13 3,02 CT3 1,0 90,00 3,70 1,57 CT4 1,5 76,67 2,30 1,47 CT5 2,0 66,67 1,90 1,24 CV (%) 3,6 1,0 LSD0,05 0,23 0,03 CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 Ghi chú: CT1: MS + 0 mg/l IBA; CT2: MS + 0,5 mg/l IBA; CT3: MS + 1,0 mg/l IBA; CT4: MS + 10,5 mg/l IBA; CT5: MS + 2,0 mg IBA/l Hình 4. Ảnh hưởng của IBA đến khâ năng ra rễ in vitro sau 4 tuần nuôi cấy Nhân giống in vitro cây dâu ngọt Đài Loan 778 Køt quâ thu đþĉc đối vĆi cây dâu ngọt Đài Loan là hĉp lý bći cây dâu ngọt Đài Loan là con lai cûa M. alba và M. macroura nên phân Āng cûa nó vĆi IBA có să tþĄng đồng nhþ các cåy bố mõ. 3.4. Thích ứng cây in vitro tại vườn ươm 3.4.1. Ảnh hưởng của giá thể trồng đến khâ năng sống và sinh trưởng của cây Khi trồng trên giá thù cát, tČ lû cây sống cao nhçt (80%) và cây khăe mänh. Cây trồng trên giá thù trçu hun hay xĄ dÿa đ÷u có tČ lû cây sống thçp hĄn (60-63%) và cåy sinh trþćng yøu. Khâ nëng sống và sinh trþćng cûa cây in vitro trồng trên giá thù trçu hun + cát (1:1) tốt hĄn so vĆi sā dýng giá thù trçu hun hay xĄ dÿa và đät tČ lû cây sống là 73% (Bâng 6). Giá thù trồng cây là một yøu tố rçt quan trọng täo đi÷u kiûn cho cây in vitro thích Āng trć läi đąi sống tă dþĈng. Các giá thù dùng trồng cây in vitro täi vþąm þĄm thþąng là cát, trçu hun, xĄ dÿa, vemiculite Các giá thù này có thù dùng riêng rô hoðc phối trộn theo các tČ lû khác nhau đù phù hĉp cho tÿng loäi cây. Akram & Aftab (2012) đã sā dýng giá thù gồm đçt + cát + than bùn (1:1:2) cho cây in vitro loài M. macroura và đät tČ lû sống 65% khi thích Āng cåy trong đi÷u kiûn tă nhiên. Nghiên cĀu cûa Zaki et al. (2011) cüng đã đät tČ lû sống cao nhçt là 80% khi trồng cây in vitro loài Morus nigra trên giá thù cát + vermiculite (1:1). Đối vĆi cây dâu ngọt Đài Loan, trong các loäi giá thù nghiên cĀu, giá thù cát là phù hĉp hĄn câ cho cây in vitro ć giai đoän vþąn þĄm 3.4.2. Ảnh hưởng của phân bón lá đến sinh trưởng của cây in vitro Số liûu trình bày täi bâng 7 cho thçy trong ba loäi phân bón lá thā nghiûm, phån Đæu trâu 502 thúc đèy tëng chi÷u cao, số lá và chçt lþĉng cây tốt nhçt. Sć dÿ loäi phân này þu thø hĄn hai loäi còn läi vì trong thành phæn phån Đæu trâu 502, ngoài các nguyên tố khĂang đa lþĉng, vi lþĉng còn có thêm các chçt đi÷u tiøt sinh trþćng Gibberillic acid và -Naphthaleneacetic acid. Các cây sau 4 tuæn phun phân bón (8 tuæn sau khi trồng) có thù chuyùn tÿ khay þĄm trön giá thù cát sang trồng chêu hoðc vþąn trồng vĆi các loäi giá thù giàu dinh dþĈng hĄn đù phù hĉp cho să sinh trþćng, phát triùn tiøp theo. Bâng 6 . Ảnh hưởng của giá thể đến khâ năng sống và sinh trưởng của cây (sau trồng 4 tuæn) Công thức Loại giá thể Tỷ lệ cây sống (%) Chiều cao TB (cm) Số lá TB (lá/cây) Hình thái cây CT1 Cát 80,00 5,50 4,00 Thân và lá to, xanh CT2 Trấu hun 63,00 5,01 3,62 Thân và lá nhỏ, rụng lá CT3 Xơ dừa 60,00 5,18 4,50 Thân và lá nhỏ; xanh vàng CT4 Trấu hun + cát (1:1) 73,00 5,32 4,25 Thân và lá to, xanh CV% 0,6 0,6 LSD0,05 0,55 0,47 Cát Trấu hun Xơ dừa Trấu hun + cát (1:1) Hình 5. Cây in vitro sau 4 tuần trồng trên các loại giá thể khác nhau Nguyễn Thị Lý Anh, Nguyễn Thị Thiết, Trần Thị Luyện, Đặng Thị Nhẫn, Nguyễn Thị Hân 779 Bâng 7. Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến sự sinh trưởng của cây in vitro tại vườn ươm (sau 4 tuæn phun phân bón) Công thức Chiều cao cây TB (cm) Số lá TB (lá/cây) Hình thái cây Nước (đối chứng) 6,49 6,43 Cây yếu, lá vàng và nhỏ Đầu trâu 502 8,32 7,24 Cây khỏe, lá to và xanh Antonik 7,84 7,08 Cây khỏe, lá xanh, nhỏ Seaweed 7,21 6,78 Cây khỏe, lá xanh, nhỏ CV (%) 1,1 4,4 LDS0,05 0,16 0,56 Nước Đầu trâu 502 Atonik Seaweed Cây trồng chậu Hình 6. Cây in vitro khi phun các loại phân bón lá khác nhau (sau 4 tuæn phun phân bón) Phân bón lá là các hĉp chçt dinh dþĈng hòa tan đþĉc trong nþĆc và cung cçp cho cây bìng cách phun lên lá. Khi bón qua lá, hiûu suçt sā dýng chçt dinh dþĈng đät cao hĄn bĂn qua đçt bći tích lá bìng 15-20 læn diûn tých đçt mà rú cây phân bố. Đồng thąi tốc độ hçp thu và vên chuyùn chçt dinh dþĈng qua lá cüng nhanh hĄn gçp 30 læn hçp thu tÿ rú. Do vêy, vĆi cây in vitro mĆi thích Āng vĆi đi÷u kiûn sống tă dþĈng, rú bçt đĀnh hình thành trong nuôi cçy thþąng chþa có rú bên nên viûc bón phân qua lá là høt sĀc cæn thiøt giúp cåy sinh trþćng tốt. 4. KẾT LUẬN Køt quâ nghiên cĀu cho phép thiøt lêp đþĉc các thông số kč thuêt cûa quy trình nhân giống vô tính in vitro cây dâu ngọt Đài Loan khi sā dýng vêt liûu khći đæu là chồi một tháng tuổi cûa cây mõ hai nëm tuổi. Quy trình này bao gồm đæy đû các công đoän: Khā trùng méu cçy bìng dung dĀch NaDCC 0,5% trong 20 phút; kích thích täo chồi in vitro tÿ mæm ngû trên môi trþąng MS + 3 mg/l BA và nhân nhanh chồi in vitro trön môi trþąng MS + 3 mg/l BA + 0,5 mg/l IBA + 10% nþĆc dÿa; nuôi cçy chồi trên môi trþąng MS + 0,5 mg IBA/l đù täo cây in vitro hoàn chþnh; cây in vitro đþĉc trồng ć nhà lþĆi, trên giá thù cát và phun phån bĂn lá Đæu trâu 502 vĆi tæn xuçt 1 læn/tuæn. Nhân giống in vitro cây dâu ngọt Đài Loan theo quy trünh nêu trên có hiûu quâ cao (hû số nhân giống 2,93 læn/4 tuæn, tČ lû cây sống 80%, sau 8 tuæn trồng ć vþąn þĄm cåy in vitro đät tiêu chuèn cây giống) và có thù dú dàng áp dýng ć quy mô lĆn. TÀI LIỆU THAM KHẢO Ahmad, P., S. Sharma and P.S. Srivastava (2007). In vitro selection of NaHCO3 tolerant cultivars of Morus alba (Local and Sujanpur) in response to morphological and biochemical parameters. Hort. Sci., 34: 114-122. Akram, M. and F. Aftab (2012). Efficient micropropagation and rooting of king white mulberry (Morus macroura Miq.) var. laevigata from nodal explants of mature tree. Pak. J. Bot., 44: 285-289. Anis M., M. Faisal and S.K. Singh (2003). Micropropagation of mulberry (Morus alaba L.) through in vitro culture of shoot tip and nodal explants. Plant Tissue Cult., 13: 47-51. Balakrishnan V., M.R. Latha, K.C. Ravindran and J.P. Robinson (2009). Clonal Propagation of Morus Nhân giống in vitro cây dâu ngọt Đài Loan 780 alba L. through nodal and axillary bud explants. Bot. Res. Intl., 2: 42-49. Bhau B.S. and A.K. Wakhlu (2003). Rapid micropropagation of five cultivars of mulberry. Biol. Plant, 46: 349-355. Đặng Quang Bích, Nguyễn Thị Phương Thảo, Trần Văn Phú, Đinh Trường Sơn, Ninh Thị Thảo, Nguyễn Văn Huấn, Trần Văn Lin, Nguyễn Thị Thùy Linh (2017). Quy trình nhân giống in vitro cây trà hoa vàng (Camellia sp.). Tạp chí Khoa học nông nghiệp Việt nam, 12: 1657-1669. Bộ Y tế (2015). Các chất khử khuẩn được sử dụng trong y tế. Phụ lục kèm theo Quyết định số 4290/QĐ-BYT, ngày 15/10/2015. Chattopadhyay S., S.G. Doss, S. Halder, A.K. Ali and A.K. Bajpai (2011). Comparative micropropagation efficiency of diploid and triploid mulberry (Morus alba cv. S1) from axillary bud explants. Afr. J. Biotech, 10: 18153-18159. Chitra D.S.V. and G. Padmaja (2005). Shoot regeneration via direct organogenesis from in vitro derived leaves of mulberry using thidiazuron and 6-benzylaminopurine. Sci. Hort., 106: 593-602. Gamborg O.L. and Philip G.C. (1995). Plant cell, tissue and organ culture. Pub. Springer, pp. 37-39 George E. F., M. A. Hall, Geert-Jan De Klerk (2008). Plant Propagation by Tissue Culture. 3rd Edition.Pub. Springer, 1: 205-226. Nông Thị Huệ, Phạm Thị Thu Hằng, Tưởng Thị Thanh Huyền, Nguyễn Thị Thùy Linh, Nguyễn Thị Lâm Hải, Nguyễn Thanh Hải (2017). Nghiên cứu nhân giống in vitro cây dâu tây giống SMiA nhập nội từ Mỹ. Tạp chí Khoa học nông nghiệp Việt nam, 12: 1670-1679. Kobayashi H., Morisaki N., Tago Y., Hashimoto Y., Iwasaki S., Kawachi E., Nagata R., Shudo K. (1995). Identification of a major cytokinin in coconut milk. Experentia, 51(11): 1081-1084. Lalitha, N., S. Kih, R. Banerjee, S. Chattopadhya, A.K. Saha and B.B. Bindroo (2013). High frequency multiple shoot induction and invitro regeneration of mulberry (Morus indica L. cv. S-1635). Int. J. Adv. Res., 1: 22-26. Mustafa Yildiz, S. Fatih Ozcan, Cansu T. Kahramanogullari, Ege Tuna (2012). The Effect of Sodium Hypochlorite Solutions on the Viability and In Vitro Regeneration Capacity of the Tissue. The Natural Products Journal, 2(4): 328-331. Murashige T., Skoog F. (1962). A revised medium for rapid growth bioassynwith tobacco tissue cultures. Physiology Plant, 15: 473-479. Pierik R.L.M. (1997). In vitro Culture of Higher Plants. Kluwer Academic Publishers, pp.67-94. Sajeevan R.S., S.Jeba Singh, K.N. Nataraja and M.B. Shivanna (2011). An efficient in vitroprotocol for multiple shoot induction in mulberry, Morus alba L. variety V1. Intl. Res.J. Plant. Sci., 2: 254-261. Trần Khắc Thi (2014). Kỹ thuật trồng dâu siêu ngọt. dai-loan Vijayan K., P. Jayarama Raju, A. Tikader and B. SaratchnadraVijayan, K., A. Tikader and A.J.T. Da Silva (2014). Biotechnology of mulberry (Morus L.) - A review. J. Food Agric., 26(6): 472-496. Zaki M., Z.A. Kaloo and M. Sofi (2011). Micropropagation of Morus nigra L. from nodal segments with axillary buds. World J. Agri. Sci., 7: 496-503.
File đính kèm:
- nhan_giong_in_vitro_cay_dau_ngot_dai_loan.pdf