Phân loại thức ăn và phụ gia - Chương 2: Thức ăn giàu năng lượng
Đặc điểm và giá trị sử dụng tổng quát
- Hạt ngũ cốc
- Củ và những nguyên liệu khác
Một số loại hạt cốc sử dụng phổ biến trong chăn nuôi
- Thóc
- Ngô
- Phụ phẩm ethanol và rượu bia
Một số loại củ sử dụng phổ biến trong chăn nuôi
- Khoai lang
- Sắn
• Một số loại TĂ giàu năng lượng khác
- Mật mía
- Mỡ động vật, dầu thực vật
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Phân loại thức ăn và phụ gia - Chương 2: Thức ăn giàu năng lượng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Phân loại thức ăn và phụ gia - Chương 2: Thức ăn giàu năng lượng
Chương 2 THỨC ĂN GIÀU NĂNG LƯỢNG Gồm các loại TĂ có hàm lượng protein thô <20%, hàm lượng xơ thô <18% (tính theo CK) (các loại hạt cốc, phụ phẩm xay xát, bột củ) Nội dung chương 2 Đặc điểm và giá trị sử dụng tổng quát - Hạt ngũ cốc - Củ và những nguyên liệu khác Một số loại hạt cốc sử dụng phổ biến trong chăn nuôi - Thóc - Ngô - Phụ phẩm ethanol và rượu bia Một số loại củ sử dụng phổ biến trong chăn nuôi - Khoai lang - Sắn • Một số loại TĂ giàu năng lượng khác - Mật mía - Mỡ động vật, dầu thực vật Đặc điểm và giá trị sử dụng tổng quát Hạt ngũ cốc (lúa gạo, ngô, cao lương, lúa mì, lúa mạch) - CK biến động trong khoảng 80-90% - Thành phần chính là tinh bột của nội nhũ - 3 thành phần cấu tạo hạt: vỏ, phôi và nội nhũ + Thóc: vỏ 16-27%; phôi 2-2,5%; nội nhũ 72% + Ngô: vỏ 5-8,5%; phôi 10-15%; nội nhũ 79-83% + Lúa mì: vỏ 15-19%; phôi 2,8-3,2%; nội nhũ 77-82% Cấu trúc của hạt ngũ cốc (Wheat ) Husk Aleurone Pericarp Starchy endosperm Embryo} Grain Cross Section Cell Wall Protein bodies Starch Pericarp Aleurone Layer Sub-Aleurone Layer Starchy Endosperm Cấu trúc của hạt lúa mì (Wheat ) Cấu trúc của hạt lúa mì (Wheat ) Nội nhũ Các lớp vỏ hạt (cám) Phôi Cấu trúc của hạt ngô Đặc điểm và giá trị sử dụng tổng quát - Protein thô + Pr. thô khoảng 8-12% + Pr. thuần chiếm 85-90% pr. thô + Tập trung nhiều nhất trong phôi và lớp màng aleuron + Protein khiếm khuyết 1 số a.a không thay thế, đặc biệt lysine và methionine Đặc điểm và giá trị sử dụng tổng quát - Lipid + Lipid chiếm khoảng 1-6%, phôi giàu lipid hơn nội nhũ + Lipid chưa bão hoà, các axit béo chính là linoleic và oleic, dễ bị ôi do ôxi hoá cũng như làm cho mỡ động vật bị nhão. Yến mạch và ngô giàu lipid gấp 2 lần đại mạch và lúa mì - Chất xơ cao nhất ở yến mạch và thóc, thấp nhất ở hạt trần như ngô và lúa mì. Xơ cao thì mức ME sẽ thấp Đặc điểm và giá trị sử dụng tổng quát - Chất chiết không nitơ chủ yếu là tinh bột (25% amylose và 75% amylopectin). Các loai tinh bột dẻo (nếp) chứa nhiều amylopectin hơn. - Chất khoáng: ngũ cốc đều nghèo Ca (<0,15%), hàm lượng P cao hơn (0,3-0,5%) nhưng ở dưới dạng phytate khó sử dụng với ĐV dạ dày đơn, còn ảnh hưởng đến cả sử dụng Ca và Mg khẩu phần. Ít ảnh hưởng đến ĐVNL - Ngũ cốc nghèo vit. D và tiền vit. A (trừ ngô vàng), B2 tương đối thấp, nhưng giàu vit. E và B1. Phần lớn vit. tập trung ở mầm hạt và lớp màng aleuron Đặc điểm và giá trị sử dụng tổng quát Củ và những nguyên liệu khác - Thân củ (root) + Nhiều nước (75-94%), ít xơ (4-13%) + Chất hữu cơ chủ yếu là các loại đường (củ cải TĂ 600-700g, củ cải đường 650-750g/kg CK) + Tỉ lệ tiêu hoá cao (80-87%) + Nghèo protein (4-8%) Đặc điểm và giá trị sử dụng tổng quát - Rễ củ (tuber) + Carbohydrate dự trữ là tinh bột hay fructan thay vì đường sucrose trong thân củ + CK cao hơn và xơ thấp hơn so với thân củ do vậy có thể thay thế hạt ngũ cốc + Hàm lượng protein, vit., khoáng không đáng kể • Rỉ mật đường Dùng nhiều trong chăn nuôi. CK khoảng 70-75%, trong đó đường chiếm khoảng 50%, rất nghèo protein Các loại TĂ giàu năng lượng dùng phổ biến Thóc và phụ phẩm xay xát - Thóc - + Tp hoá học: CK 88,6; protein 8,48; lipid 6,13; xơ 7,98; Ca 0,22; P 0,12. P dưới dạng phytate tới 61% + Gây xây xát cơ giới thành ống tiêu hoá do vỏ trấu Các loại TĂ giàu năng lượng dùng phổ biến Thành phần cơ bản trong chất hữu cơ của vỏ trấu: Xenluloza, Hemixenluloza, Lignin. Các thành phần này liên kết chặt chẽ với nhau và được “bê tông hóa” bởi một số khoáng chất như oxit canxi, oxit sắt, oxit nhôm, oxit silic, trong đó oxit silic chiếm tỉ lệ cao nhất (67,3%) Có 2 phương thức sử dụng thóc: - Thóc nghiền - Các sản phẩm từ công nghiệp chế biến thóc: Gạo lật (brown rice), cám (rice bran), tấm (broken rice) và trấu (rice hulls) Bảng: Nhu cầu TĂ tinh cho lợn và gia cầm của VN Năm Kế hoạch SX thịt hơi (1.000 tấn) Nhu cầu thức ăn tinh (tr. tấn) Thịt lợn Thịt gia cầm Cho lợn Cho gia cầm Tổng số TĂ giàu NL 2010 3.113 1.244 15,6 3,7 19,3 12,5 2012 3.426 1.487 17,1 4,5 21,6 14,0 2013 3.588 1.611 17,9 4,8 22,7 14,8 2014 3.753 1.736 18,8 5,2 24,0 15,6 2015 3.921 1.867 19,6 5,6 25,2 16,4 2016 4.094 1.990 20,5 6,0 26,5 17,2 2017 4.272 2.113 21,4 6,3 27,7 18,0 2018 4.455 2.239 22,3 6,7 29,0 18,8 2019 4.645 2.368 23,2 7,1 30,3 19,7 2020 4.841 2.501 24,2 7,5 31,7 20,6 Ghi chú: 5,0kg TĂ tinh/kg thịt lợn hơi; 3,0kg TĂ tinh/kg thịt gia cầm hơi; TĂ giàu NL chiếm 65% trong thức ăn tinh Sản xuất TĂ giàu năng lượng trong nước Sản xuất thức ăn giàu năng lượng trong nước năm 2010: Thóc: 39,97 tr. tấn Ngô: 4,63 tr. tấn Sắn: 9,45 tr. tấn Tổng ngô + sắn dùng cho chăn nuôi = 8,5 tr. tấn Nhu cầu TĂ giàu NL năm 2010: 12,5 tr. tấn → Thiếu 4,0 tr. tấn Bảng: Giá trị năng lượng của một số nguyên liệu TĂ Đối với lợn Đối với gia cầm GED (%) DE (MJ/kg CK) ME (MJ/kg CK) NE (MJ/kg CK) ME (MJ/kg CK) Gạo lật 95,5 17,2 16,8 13,4 16,3 Tấm 88,9 15,9 16,6 13,5 15,9 Thóc 70,6 12,5 11,5 9,3 9,2 Cám 76,8 16,2 15,7 12,2 12,7 Ngô 88,1 16,5 16,1 12,9 14,9 Lúa mì 87,4 15,9 15,5 12,1 13,8 Nguồn: INRA (2012) Bảng: Tỉ lệ protein và a.a của một số nguyên liệu TĂ Thóc Gạo lật Tấm Cám 1 Cám 2 Ngô Lúa mì Pr. thô 8,6 9,0 8,1 14,8 12,8 10,5 12,5 Lysine 0,29 0,30 0,31 0,70 0,56 0,32 0,36 Methionine 0,13 0,21 0,16 0,33 0,24 0,20 0,20 Threonine 0,28 0,30 0,30 0,56 0,47 0,36 0,36 Tryptophan 0,09 0,17 0,09 0,27 0,28 0,07 0,15 Arginine 0,38 0,68 0,66 0,98 0,92 0,48 0,58 Histidine - 0,19 0,20 0,38 0,31 0,32 0,29 Leucine 0,50 0,67 0,68 0,99 0,90 1,26 0,81 Isoleucine 0,29 0,42 0,33 0,87 0,68 0,37 0,43 Valine 0,38 0,51 0,52 0,81 0,69 0,51 0,54 Nguồn: INRA (2012) Bảng: Tỉ lệ một số nguyên tố khoáng của một số nguyên liệu TĂ Thóc Gạo lật Tấm Cám 1 Cám 2 Ngô Lúa mì Ca (g/kg CK) 0,5 0,5 0,5 0,8 0,7 0,2 0,7 P (g/kg CK) 2,9 2,6 3,2 17,2 14,1 3,2 3,6 K (g/kg CK) 3,3 3 3,54 14,9 12,4 3,7 4,7 Mg (g/kg CK) 1,3 1,2 1,71 7,8 6,6 1,3 1,2 Mn (mg/kg CK) 46 60 8 211 138 6 39 Zn (mg/kg CK) 14 22 12 64 55 23 31 Cu (mg/kg CK) - 8 1,6 8 9 3 6 Fe (mg/kg CK) - 18,3 50,3 106 - 26 73 Nguồn: INRA (2012) Bảng: So sánh lợi thế của thóc tính theo giá trị năng lượng với ngô, sắn và lúa mì Nguyên liệu Giá trị NL (MJ ME/kg) Giá TB năm 2011 (đ/kg) Lợi thế so sánh đ/MJ % so với thóc Ngô trong nước 16,1 6.750 419,2 74,2 Ngô nhập khẩu 16,1 6.550 406,8 72,0 Thóc 11,5 6.500 565,2 100,0 Sắn khô 15,0 5.720 381,3 56,3 Lúa mì 15,5 6.400 412,9 73,0 Bảng: So sánh lợi thế của thóc tính theo giá trị protein và lysine với ngô và lúa mì Nguyên liệu Giá TB năm 2011 (đ/kg) Lợi thế so sánh Giá cho 1% protein % so với thóc Giá cho 1% lysine % so với thóc Ngô trong nước 6.750 642,9 85,1 21.094 94,1 Ngô nhập khẩu 6.550 623,8 82,5 20.469 91,3 Thóc 6.500 755,8 100,0 22.414 100,0 Lúa mì 6.400 512,0 67,7 17.778 79,3 Bảng: Mức tiêu thụ thóc của VN Năm Dân số (tr. người) Thóc tiêu thụ (kg/đầu người) Tổng lượng thóc tiêu thụ (tr. tấn) 2000 77,6 142 11,02 2005 82,4 136 11,21 2010 86,9 132 11,47 Nguồn: Niên giám thống kê năm 2001, 2006, 2011 Thóc (Whole rice) 100% Trấu (Husk) 20% Gạo lật (Brown rice) 80% Cám bổi (Polard) 11% Gạo trắng (White rice) 67% Tấm (Cracked rice) 2% Cám mịn (Polishing) 8% Cám thô (Bran) 3% Các loại TĂ giàu năng lượng dùng phổ biến - Cám gạo + 19 kg trấu + 7,2 kg cám + 0,8 kg phôi + 6,2 kg tấm + 0,8 kg bột vụn + 66 kg gạo chuốt/100 kg thóc + Cám to (rice bran) và cám mịn (rice polishing) => cám gạo (rice bran) + Sau khi chiết dầu thu được bánh dầu cám Sau khi xay xát enzyme lipolytic trở nên hoạt động do đó làm tăng nhanh hàm lượng axit béo tự do, cám khó bảo quản hơn thóc (xử lí nhiệt 4-5 phút) Các loại TĂ giàu năng lượng dùng phổ biến + Giàu vit. nhóm B, rất hấp dẫn vật nuôi + Gây nhão mỡ vật nuôi và mềm bơ sữa. Mức tối đa cho bò là 40%, gia cầm 25-30%, lợn không nên vượt quá 30- 40%, và nên giảm thấp ở những tuần cuối trước khi xuất chuồng. + Cám gạo thường bị trộn lẫn vụn trấu (cám bổi) nên hàm lượng xơ cao (10-15%), giá trị dinh dưỡng thấp + Tp hoá học: CK 88,0; protein 12,0; lipit 12,0; xơ 11,0; Ca 0,06; P 0,47. + QĐ số 41/QĐ-BNN ngày 30 tháng 8/2004: màu, mùi đặc trưng của cám, không có mùi chua, mùi mốc; hàm lượng aflatoxin không quá 50ppb; độ ẩm không quá 13% Bảng: Thành phần hóa học của một số loại cám Loại cám CK Pr. thô Xơ thô Cám bổi 89,01 7,96 31,39 Cám đại mạch 88,90 13,10 7,70 Cám gạo nếp 87,40 11,20 7,10 Cám gạo tẻ giã chày 89,00 13,70 6,80 Cám gạo tẻ xát máy loại 1 87,57 13,00 7,77 Cám gạo tẻ xát máy loại 2 90,27 9,76 18,56 Cám gạo tẻ xát máy loại 3 89,70 7,60 23,30 Cám mạch đen 87,70 15,00 6,90 Cám mì 87,70 14,70 9,90 (Nguồn: Viện Chăn nuôi, 1995) Bảng: Sử dụng Porzyme bổ sung vào KP nuôi lợn thịt Chỉ tiêu Tỉ lệ cám trong KP (%) Tỉ lệ Porzyme (%) 0 0,05 0,10 Tăng KL GĐ 20-50kg (g/ng) 8 636 651 670 16 630 646 664 24 547 618 632 TB 605 639 655 Tăng KL GĐ 50-100kg (g/ng) 25 673 679 701 35 657 662 665 45 604 620 636 TB 645 653 667 (Nguồn: Lã Văn Kính và CS, 2007) Bảng: Sử dụng Porzyme bổ sung vào KP nuôi lợn thịt Chỉ tiêu Tỉ lệ cám trong KP (%) Tỉ lệ Porzyme (%) 0 0,05 0,10 FCR bình quân (kg) 8-25 2,80 2,72 2,63 16-35 2,95 2,87 2,71 24-45 3,16 2,99 2,90 TB 2,97 2,86 2,75 Chi phí (đ/kg tăng KL) 8-25 7608 7417 7195 16-35 7909 7696 7323 24-45 8508 8081 7840 TB 8009 7731 7452 (Nguồn: Lã Văn Kính và CS, 2007) Các loại TĂ giàu năng lượng dùng phổ biến - Tấm (broken rice) + Có độ ngon miệng cao, giàu năng lượng, ít xơ được ưa dùng trong Kp nuôi gà sinh trưởng, gia súc non + Tp hoá học: CK 92,2; protein 8,6; lipit 1,3; xơ 2,5; Ca 0,18; P 0,15 Các loại TĂ giàu năng lượng dùng phổ biến Ngô - Đa dạng về giống ngô được trồng, kể cả các giống dùng trong CN - Giàu carbohydrate dễ tiêu hoá, tỉ lệ tiêu hoá CHC cao (90%) - Tp hoá học: CK 90,2; protein 8-10; lipid 4; xơ 3,5-4; KTS 1,97 - Nghèo lysine, methionine và tryptophan, đồng thời cũng nghèo Ca và một só chất khoáng, nghèo vit. nhóm B và caroten (trừ ngô vàng chứa 1,5-9 mg caroten/kg). Ngô vàng chứa cryptoxanthin là tiền chất của vit. A, liên quan đến màu sắc của mỡ, da, lòng đỏ trứng gia cầm Các loại TĂ giàu năng lượng dùng phổ biến - Mới đây đã tạo được giống ngô mới Oparque-2 giàu lysine nhưng vẫn nghèo methionine, giống Floury-2 vừa giàu lysine vừa giàu methionine - Những sản phẩm của ngô như mầm ngô, cám ngô, hỗn hợp lại tạo thành TĂ gluten ngô có tỉ lệ protein thô xấp xỉ 25%, bột gluten ngô có tỉ lệ protein rất cao, là TĂ rất tốt trong chăn nuôi - QĐ số 41/QĐ-BNN ngày 30 tháng 8/2004: màu, mùi đặc trưng của ngô, không có mùi chua, mùi mốc; hàm lượng aflatoxin không quá 100ppb; độ ẩm không quá 14% Các loại TĂ giàu năng lượng dùng phổ biến Phụ phẩm ethanol Sản xuất ethanol từ bột ướt thu được: Xirô ngô, bột phôi ngô, bột gluten ngô, và TĂ gluten ngô. Xirô ngô: - CK tới 50%, protein thô 25% theo CK, giàu năng lượng, vit nhóm B, chất khoáng - Sử dụng nuôi bò sữa, bò thịt, chất kết dính trong SX TĂ ép viên Bột phôi ngô: - Protein tới 20%, lipit 2%, xơ thô 9,5% - Axit amin cân đối nên rất tốt trong nuôi dưỡng gia cầm và lợn Các loại TĂ giàu năng lượng dùng phổ biến TĂ gluten ngô: gồm phần cám và xơ, được bán dưới dạng lỏng hoặc khô/hoặc ép viên. - TĂ khô chứa khoảng 21% protein, 2,5% lipit, 8% xơ - Chủ yếu sử dụng trong nuôi dưỡng bò sữa, bò thịt Bột gluten ngô: - Chứa tới 60% protein, 2,5% lipit, 1% xơ - Giàu methionine, xantophyll, rất tốt cho gia cầm Ngâm Ngô Nghiền tách gia tốc Tách tinh bột và gluten Tinh bột Dextrose TĂ gluten ngô Gluten ướtTách phôi Xirô ngô Sấy Tinh bột Phôi Dầu ngô Chiết dầu Bột phôi ngô Sơ đồ sản xuất ethanol từ bột ướt và các phụ phẩm ethanol Bánh Bột gluten ngô Lọc xirôLên men Ethanol Xirô ngô giàu fructose Các loại TĂ giàu năng lượng dùng phổ biến Sản xuất ethanol từ bột khô thu được DDGS (Distiller’s Dried Grains with Solubles), CDS (Condenced Distiller’s Solubles), WDG (Wet Distiller’s Grains) và DDG (Distiller’s Dried Grains) DDGS là hỗn hợp các thành phần còn lại sau khi tinh bột của hạt cốc được lên men chuyển thành ethanol. Từ 25,4 kg ngô SX được 11,8 lít ethanol và cho 7,7 kg DDGS. Ở Mĩ năm 2006 SX 8,5 triệu tấn DDGS, năm 2010 là 36 triệu tấn Các loại TĂ giàu năng lượng dùng phổ biến - Thành phần dinh dưỡng: CK 89%, Protein 27,2%, ADF 14,0%, ME (lợn) 3580 - Sử dụng DDGS nuôi lợn (mức tối đa trong Kp): + Lợn sau cai sữa (>7kg): 30% + Lợn sinh trưởng - vỗ béo: 20% + Cái hậu bị: 20% + Nái chửa: 50% + Nái nuôi con: 20% + Đực giống: 50% Các loại TĂ giàu năng lượng dùng phổ biến - Sử dụng DDGS nuôi bò sữa: + Nguồn cung cấp protein, lipit, phôtpho và năng lượng + Sử dụng tới 20-30% trong Kp - Sử dụng DDGS nuôi bò thịt: + nt + Sử dụng tới 40% trong Kp, sử dụng mức này dẫn đến thừa protein và phôtpho - Sử dụng DDGS nuôi gia cầm: + Gia cầm thịt: 10% + Gia cầm đẻ: 15% Nếu cân bằng được năng lượng, axit amin có thể sử dụng mức cao hơn Ngô Nghiền Trộn bột loãng Chưng cất Lên men Hoá lỏng WDG Li tâm Bã chưng cấtEthanol DDG Chất rắn thô Máy sấy Bột CDS Bay hơi nước DDGS Sơ đồ sản xuất ethanol từ bột khô và các phụ phẩm ethanol Ngâm mọc mầm Hạt cốcHạt mầm Sấy TĂ chăn nuôiTách mầm, rễ Thóc malt Nghiền Nấu (đường hoá) Lọc Nấu với hoa houblon Làm lạnh dịch Men giống: Saccharomyces Nhân giống Lên men chính 8-120C Rửa Bã men Lên men phụ 1-40C LọcBão hoà CO2CO2 Quy trình sản xuất bia Bia hơiĐóng chai/lon Các loại TĂ giàu năng lượng dùng phổ biến Phụ phẩm bia: bã bia tươi, bã bia khô, bã men bia tươi, bã men bia khô và mầm thóc - Bã bia tươi: chứa 70-80% nước, dễ thối hỏng. Trong 1 kg bã bia tươi có 42g protein tiêu hoá, 0,5g canxi, 1,1g phôtpho. + Bò sữa: 10-15kg/ngày + Bê dưới 1 tuổi: 4-6 kg/ngày + Bê trên 1 tuổi: 8-12kg/ngày + Trâu bò vỗ béo: 15-20kg/ngày + Lợn nái và đực giống: 4-6kg/ngày Các loại TĂ giàu năng lượng dùng phổ biến - Bã bia khô: Trong 1kg có 160-170g protein tiêu hoá, 3- 4g canxi, 6-7g phôtpho. Có thể thay thế một phần hạt cốc trong Kp gia súc, gia cầm - Bã men bia: là nguồn TĂ giàu protein và vitamin nhóm B. Trong 1kg bã bia tươi chứa 85g protein tiêu hoá - Mầm thóc: TĂ tốt cho tất cả các loại vật nuôi. Trong 1kg chứa 170-180g protein tiêu hoá, 120-130g đường, 2g canxi, 6g phôtpho, giàu vitamin nhóm B và vitamin E. Bã men bia khô và bột mầm thóc thường được sử dụng trong thành phần của TĂ bổ sung protein – vitamin trong SX TĂHH Bảng: Khẩu phần sử dụng bột men bia cho lợn con sau cai sữa ĐC CT1 CT2 CT3 Bột cá 60% pr. 3 0 0 0 Bột men bia 48% pr. 0 3 5 10 Khô dầu 45% pr. 8,2 9,2 7,6 5,6 Đỗ tương 8,2 8,2 8,2 8,2 Sữa bột Specilac 38% pr. 12 12 11 8,0 Ngô ép đùn 30,5 30,0 30,0 30,0 (Nguồn: Trịnh Vinh Hiển, 2009) Bảng: Kết quả TN sử dụng bột men bia cho lợn con sau cai sữa ĐC CT1 CT2 CT3 P đầu kì (kg) 6,84 6,81 8,78 6,74 P sau 30 ngày nuôi (kg) 19,47 19,16 20,42 19,47 Tăng KL (g/ngày) 421 411 454 424 TĂ TN (g/ngày) 652 636 690 619 FCR (kg/kg tăng KL) 1,55 1,54 1,52 1,45 % so đối chứng 100 99,4 98,1 93,5 (Nguồn: Trịnh Vinh Hiển, 2009) Các loại TĂ giàu năng lượng dùng phổ biến Khoai lang - Dễ tiêu hoá, là nguồn cung cấp năng lượng rất tốt cho gia súc, gia cầm. Thay tới 30-50% TĂ hạt trong Kp của gia súc. Dùng 5-6 kg/lợn/ngày - Có thể cho ăn tươi, nhưng nấu chín làm tăng giá trị sử dụng của khoai lang - Nghèo protein, vit. và khoáng chất Các loại TĂ giàu năng lượng dùng phổ biến Củ sắn - Thường dùng là sắn lát phơi khô rồi nghiền thành bột. Đôi khi cũng sử dụng cho ăn tươi - Tp hoá học: CK 88,2; protein 1,8-3,0; lipid 0,3-0,4; xơ 1,5-4,2; DXKN 76-81% trong đó tinh bột chiếm 68%; KTS 1,3-3,3% trong đó Ca 0,07 và P 0,05 - Chứa độc tố cyanogen - Trong Kp gia cầm không nên > 10%, lợn <40%, trâu bò 40-70% phần TĂ tinh - QĐ số 41/QĐ-BNN ngày 30 tháng 8/2004: màu, mùi đặc trưng của sắn, không có mùi chua, mùi mốc; hàm lượng aflatoxin không quá 50ppb; độ ẩm không quá 12% Các loại TĂ giàu năng lượng dùng phổ biến Chia 3 phần tách bạch: - Vỏ ngoài (vỏ lụa): 0,5- 2% - Vỏ trong: 8-15% - Thịt củ: Phần chủ yếu của củ, chứa nhiều tinh bột. Trong cùng là lõi (xơ cứng) Các loại TĂ giàu năng lượng dùng phổ biến Rỉ mật đường Rỉ mật chứa chủ yếu là đường dễ lên men, ngoài ra còn có 1 lượng đáng kể các hợp chất chứa N, các Vit và các hợp chất vô cơ, một số chất keo và VSV tạp nhiễm. Trong rỉ mật CK khoảng 70-75%, trong đó đường tổng số 50%. Có một số cách sử dụng mật chính: - Với TĂ khô thêm mật để tăng tính ngon miệng, giảm bụi hoặc làm chất kết dính trong TĂ viên. Thay thế TĂ đắt tiền hơn: 15% (trâu bò), 8% (bê nghé), 15% (lợn), 5% (gà) - Bổ sung vào cỏ ủ chua - Làm nguyên liệu SX bánh đa dinh dưỡng (MUB) Các loại TĂ giàu năng lượng dùng phổ biến + Tảng urê-Rỉ mật + Tảng urê-Rỉ mật-Khoáng tự nhiên Khoáng tự nhiên: có 2 dạng chính là bentonite và zeolite. Chúng có tính hấp phụ và trao đổi ion. Ứng dụng: làm khô, làm sạch, bảo vệ môi trường, thức ăn gia súc, NTTS Tính hấp phụ: NH3, kim loại nặng, nấm mốc Ở VN có 25 mỏ khoáng tự nhiên, trong đó 15 mỏ bentonite với trữ lượng 70 triệu tấn Bảng: Một số công thức bánh đa dinh dưỡng cho trâu bò Nguyên liệu Đơn vị CT1 CT2 CT3 Rỉ mật % 40 40 40 Urê % 10 10 10 Bã mía % 15 15 15 Khô dầu cao su % 15 - - Bột lá lạc % - 15 - Bột lá sắn % - - 15 Premix khoáng % 5 5 5 Bentonite % 5 5 5 Vôi % 3 3 3 NaCl % 5 5 5 (Nguồn: Nguyễn Văn Hải, 2009) Các loại TĂ giàu năng lượng dùng phổ biến - Dùng ở mức cao để sử dụng rỉ mật tối đa (vùng mía đường): Khẩu phần cơ sở gồm: + Thức ăn thô: 0,8 kg CK/100 kg thể trọng + Hỗn hợp urê/rỉ mật (2,5/100) Bổ sung thêm nguồn protein thoát qua: bột cá, khô dầu, cây họ đậu, ngọn lá sắn, phân gia cầm Hiệu quả sử dụng urê và độn chuồng gà trong Kp vỗ béo bò gồm rỉ mật, ngọn mía và cám mì (1kg/ngày) Nguồn: Meyreles and Preston (1982) 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 ĐC Độn chuồng gà Ure Độn chuồng gà và ure Kết quả của việc bổ sung ngọn keo giậu và ngọn mía vào Kp rỉ mật/urê ăn tự do, với hoặc không có cám mì bổ sung (1kg/ngày) và hoặc phân gà (1,5kg/ngày) Nguồn: Meyreles et al (1982) 0 10 20 30 40 50 60 70 80 Không bổ sung Cám mì Độn chuồng gà Cám mì và độn chuồng gà Ngọn mía Keo giậu Các loại TĂ giàu năng lượng dùng phổ biến - 3 rối loạn chính khi KP chứa trên 50% rỉ mật: + Ngộ độc urê: có xảy ra, nhưng không phải vấn đề trầm trọng + Ngộ độc rỉ mật: Não bị hoại thư do (1) giảm cung cấp năng lượng cho vỏ não, (2) thiếu thiamine/hoặc do hoạt động của thiaminase trong dạ cỏ ← cung cấp glucoza, axit amin, thiamine giảm, nhào trộn TĂ kém, nhóm VSV sản sinh thiaminase phát triển + Chướng hơi: Methano-sarcina bakerii sản sinh mucin phát triển; Lên men nhanh tạo CO2 và CH4; pH thấp bicarbonate chuyển thành CO2 Bảng: Kết quả áp dụng hệ thống vỗ béo bò trên Kp cơ sở rỉ mật Chỉ tiêu KP cơ sở TĂ thô KP cơ sở rỉ mật 1969 1970 1971 Tổng KL tăng (kg/ng) 3.724 8.295 13.797 Tăng KL (g/ng) 430 880 890 FCR (kg CK/kg tăng KL) 15 11 10 Chết (%) 0,1 1,0 0,2 Giết khẩn cấp (%) 0,4 3,0 1,3 (Nguồn: Preston và Leng, 1991) Các loại TĂ giàu năng lượng dùng phổ biến Mỡ động vật và dầu thực vật - Thuật ngữ chất béo (lipid): Các chất mỡ và các chất dầu - Đơn vị Titer: Đơn vị đo độ cứng của mỡ, xác định bởi điểm đông cứng của các axit béo. Mỡ cứng: >400C Mỡ mềm: <400C - Chỉ số iốt (IV-Iod Value): Số gam iốt được hấp thụ bởi 100 gam mỡ/dầu. Mỗi liên kết đôi trong một axit béo có thể liên kết với 2 nguyên tử iốt Các loại TĂ giàu năng lượng dùng phổ biến - Giá trị saponin hóa (SV-Saponify Value): Số miligam KOH cần thiết để saponin hóa I gam mỡ/dầu. SV để ước tính KL phân tử trung bình của các axit béo thành phần có trong mẫu mỡ/dầu. SV cao → độ dài trung bình của mạch carbon các axit béo ngắn - Chỉ tiêu FFA (Free Fatty Acids): Mỡ thường được tạo bởi 3 axit béo liên kết với glycerol bằng cầu nối ester. Khi mỡ được thủy phân các axit béo này được giải phóng thành FFA. Hàm lượng FFA cao chứng tỏ mỡ bị tiếp xúc với nước, axit hoặc enzyme, chất lượng mỡ bị giảm - Giá trị Peroxit (PV-Peroxit Value): Lượng quy đổi tương đương miligam peroxit/kg mỡ, thể hiện trạng thái ôi thiu do ôxi hóa của mỡ. Mẫu có PV<10 là mẫu chưa bị ôi thiu - Phương pháp thử bằng bơm ôxi chủ động: Xác định PV sau 20h bơm liên tục không khí đi qua mẫu → khả năng bảo quản của mỡ Axit béo không no Axit béo omega-3 và omega-6 thuộc nhóm axit béo chưa no, có mạch nối đôi ở vị trí C số 3 (omega-3) và 6 (omega-6) Axit béo linolenic: CH3-CH2-CH=CH-CH2-CH=CH-CH2-CH=CH-(CH2)7-COOH Ký hiệu của axit béo linolenic là 18:3 ω 3,6,9 hoặc 18:3 ω 3 (số 18 chỉ số lượng C trong phân tử, số 3 trước chữ ω cho biết axit béo này có 3 nối đôi, các số 3, 6, 9 sau chữ ω cho biết vị trí nối đôi ở C số 3, 6 và 9) Có nhiều axit béo khác thuộc nhóm omega-3 với mạch C dài hơn và số nối đôi nhiều hơn 3, nhưng nối đôi đầu tiên của tất cả các axit béo này luôn luôn ở vị trí C số 3, ví dụ: Eicosapentaenoic acid (EPA: 20:5 ω 3, 6, 9, 12, 15), Docosahexaenoic (DHA: 22:6 ω 3, 6, 9, 12, 15, 18) Axit béo không no Ngoài nhóm omega-3 còn có nhóm omega-6, ví dụ axit linoleic (18:2 ω 6, 9) và nhóm omega-9, ví dụ axit oleic (18:1 ω 9) Cơ thể động vật không tự tổng hợp được các axit béo nhóm omega- 3 và omega-6, chúng phải được cung cấp từ thức ăn. Axit linolenic có nhiều trong hạt cải dầu, đỗ tương, còn EPA và DHA có nhiều trong cá biển như cá Hering, cá Menhaden, cá thu. Axit linoleic có nhiều trong hạt có dầu, trong cỏ, có ít trong mỡ động vật và cá biển Bệnh tim mạch thường gắn với hàm lượng triglyceride (mỡ máu) và các lipoprotein mang cholesterol trong máu tăng cao. Có 2 loại chính lipoprotein mang cholesterol tồn tại trong máu là LDL và HDL. LDL là lipoprotein mật độ thấp và HDL là lipoprotein mật độ cao. Chỉ có LDL mới gây ra những rối loạn tim mạch do vậy còn được gọi là “cholesterol xấu” Axit béo không no LDL mang cholesterol đến các tế bào của tất cả các cơ quan trong cơ thể, còn HDL có nhiệm vụ tách cholesterol khỏi các cơ quan khác nhau của cơ thể và chuyển vào mật qua gan, ở mật cholesterol được dùng để tạo muối mật. Một khi hàm lượng LDL trong máu cao thì lượng cholesterol sẽ lắng đọng ở thành mạch làm cho thành mạch dòn, mất tính đàn hồi, làm hẹp lòng của mạch, cản trở sự di chuyển của máu, gây cục máu đông, làm tắc động mạch. Hậu quả là thiếu máu tim, gây suy tim, trầm trọng hơn tim có thể ngừng đập (đột quỵ) Các axit béo no có mạch C từ 12 đến 16 (axit lauric, myristic, palmitic trong mỡ bò, mỡ lợn) làm tăng LDL và triglyceride máu, làm giảm HDL Axit béo không no Tỷ lệ axit béo ω6/ω3 có quan hệ đến sức khỏe người, tỷ lệ axit béo ω6/ω3 trong khẩu phần quá cao sẽ làm tăng rối loạn tim mạch. Tỷ lệ thích hợp của axit béo ω6/ω3 là 3,5-4/1, tuy nhiên trong nhiều khẩu phần ăn hiện nay thường từ 5-7/1, có nơi 22/1 Để giảm tỷ lệ axit béo ω6/ω3 cần giảm nguồn thức ăn giàu axit béo ω6 như mỡ động vật và cả một số loại dầu thực vật như dầu hướng dương, dầu đỗ tương và tăng những nguồn thức ăn giàu axit béo ω3 như cá biển, dầu cá biển. Cũng có một xu hướng nữa là làm giàu các sản phẩm động vật như trứng, thịt, sữa với axit béo ω3 bằng cách đưa các nguyên liệu thức ăn giàu axit béo ω3 (hạt lanh, hạt cải dầu, bột cá, dầu cá ...) vào khẩu phần ăn của vật nuôi Các loại TĂ giàu năng lượng dùng phổ biến - Sử dụng mỡ trong chăn nuôi gia cầm + Ưu điểm • Nguồn năng lượng đậm đặc (Kp có mật độ NL cao, giảm HI, giảm vận chuyển) • Tăng tốc độ sinh trưởng • Tăng hiệu quả sử dụng TĂ • Nguồn cung cấp axit linoleic • Giảm bụi • Bôi trơn thiết bị • Tăng tính ngon miệng • Giảm thời gian nuôi • Giảm nhu động ruột → tăng tiêu hóa • Có thể có hiệu ứng “Năng lượng bổ sung” • Có thể có giá cạnh tranh Các loại TĂ giàu năng lượng dùng phổ biến + Nhược điểm • Vấn đề ép viên khi sử dụng mức cao • Xác định hàm lượng năng lượng trao đổi khó khăn • Dễ tạo mùi ôi thiu • Trang thiết bị thích hợp • Gia cầm non khó tiêu hóa mỡ no Các loại TĂ giàu năng lượng dùng phổ biến + Mức sử dụng • Gà con: 1-3% trong Kp • Gà thịt: cao hơn tới 8-10% trong TĂ ép viên • Gà đẻ: 1-2% trong Kp Bảng: Ảnh hưởng của bổ sung lipid trong Kp đến năng suất lợn vỗ béo Chỉ tiêu Mức bổ sung lipid (%) 0 5 Tăng KL (g/ng) 763 804 TĂ TN (g/ng) 2,45 2,37 FCR 3,24 2,95 (Nguồn: Cromwel, 2002) Các loại TĂ giàu năng lượng dùng phổ biến - Sử dụng mỡ cho gia súc nhai lại Mức sử dụng: + Phụ thuộc vào NDF • 25% NDF: 2,22% mỡ bò • 35% NDF: 2,93% mỡ bò + Độ cứng/no của mỡ • Mỡ bò: 2,22% • Mỡ lợn cứng: 1,84% • Mỡ gia cầm không no: 1,57% TĂ giàu năng lượng cho lợn tập ăn 3 GĐ của thời kì sau cai sữa: <7kg 7-12kg 12-25kg Whey khô (Dried whey): lactose 70%, protein 12% Whey permeat: lactose 80% Straight lactose: lactose 100% Mức sử dụng lactose: 20-25% cho lợn<14 ngày và 20- 15% cho GĐ nuôi tiếp theo; lợn trên 12kg dùng rất ít (2%) hoặc không dùng Hạt cốc: ngô, mạch, tấm gạo cần làm chín thông qua ép đùn Nguồn chất béo: mỡ trắng (White grease), dầu đỗ tương Câu hỏi ôn tập Đặc điểm dinh dưỡng chung của hạt ngũ cốc? Đặc điểm dinh dưỡng của thóc và các phụ phẩm xay xát? Đặc điểm dinh dưỡng của ngô hạt và phụ phẩm etanol? Đặc điểm dinh dưỡng chung của củ? Đặc điểm dinh dưỡng của củ sắn? Đặc điểm dinh dưỡng của củ khoai lang? Đặc điểm dinh dưỡng và hướng sử dụng rỉ mật đường? Những rối loạn trao đổi chất khi nuôi gia súc bằng rỉ mật? Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng mỡ động vật dùng trong chăn nuôi? Sử dụng mỡ động vật trong chăn nuôi gia súc, gia cầm?
File đính kèm:
- phan_loai_thuc_an_va_phu_gia_chuong_2_thuc_an_giau_nang_luon.pdf