Phân tích các chỉ số sử dụng thuốc tại bệnh viện thống nhất
Cung ứng thuốc giữ vai trò quan trọng,
mang tính quyết định đến chất lượng hiệu quả
điều trị. Thực trạng, xây dựng danh mục
thuốc trong bệnh viện đang là một vấn đề nan
giải có ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị và chi
phí người bệnh chi trả. Việt Nam, vấn đề cung
ứng thuốc trong bệnh viện chưa thực sự quan
tâm đúng mực. Do nhiều nguyên nhân khác
nhau: sự yếu kém về năng lực quản lý, lợi ích
cá nhân, thiếu văn bản hướng dẫn, nặng về
thủ tục hành chính, do trình độ lạc hậu Hậu
quả là làm tăng chi phí chi trả người bệnh,
người bệnh phải chi trả những thuốc bổ trợ
không cần thiết, làm nặng thêm tình trạng
bệnh tật, thậm chí tử vong do dùng thuốc
không hiệu quả hoặc không cần thiết.
Vì những lý do trên, chúng tôi tiến hành đề
tài: Phân tích các chỉ số sử dụng thuốc ở bệnh nhân
cao tuổi tại BVTN” với mong muốn góp phần cho
việc dùng thuốc an toàn và hợp lý và hiệu quả.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Phân tích các chỉ số sử dụng thuốc tại bệnh viện thống nhất
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 6 * 2015 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Thống Nhất năm 2015 299 52 PHÂN TÍCH CÁC CHỈ SỐ SỬ DỤNG THUỐC TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT Võ Văn Bảy*, Phạm Thị Thu Hiền* TÓM TẮT Mục tiêu: phân tích các chỉ số sử dụng thuốc tại Bệnh viện Thống Nhất (BVTN). Phương pháp: nghiên cứu cắt ngang mô tả Kết quả: qua phân tích ABC, nhóm A: 181/1485 hoạt chất (HC) (12,9%) chiếm 181/239 tỷ đồng (75,84%), nhóm B: 289/1486 HC (19,46%) chiếm 34/239 tỷ đồng (14,58%), nhóm C: 1073/1485 HC (72,26%) chiếm 19/239 tỷ đồng (8,01%). Qua phân tích VEN, nhóm V: 789/1485 HC (53,13%) chiếm 152/239 tỷ đồng (63,66%), nhóm E: 704/1486 HC (27,41%) chiếm 53/239 tỷ đồng (21,76%), nhóm N: 289/1485 HC (19,46%) chiếm 34/239 tỷ đồng (14,58%). Phân tích ma trận, Nhóm I: 855/1485 HC (5758,%) chiếm 213/239 tỷ đồng (89,15%), nhóm II: 429/1485 HC (28,89%) chiếm 22/239 tỷ đồng (9,39%), nhóm III: 201/1485 HC (13,54%) chiếm 03/239 tỷ đồng (1,46%). So sánh với các nghiên cứu khác, Tỷ lệ HC nhóm A (12,19%) thấp hơn so với nghiên cứu India (13,78%) và nghiên cứu Goa study (12,93%), nhưng cao hơn nghiên cứu BV115 (9,2). Tỷ lệ HC nhóm N (19,46%) thấp hơn nghiên cứu BV115 (32,9%), nghiên cứu India (28,51) và nghiên cứu Goa study (40,52%). Tỷ lệ HC nhóm I (57,58%) cao hơn nghiên cứu Bệnh viện 115 (14,8%), nghiên cứu India (22,09%) và nghiên cứu Goa study (22,99%). Tỷ lệ HC nhóm III (tức CN) (13,54%) thấp hơn nghiên cứu BV115 (27,9%), nghiên cứu India (23,28%) và nghiên cứu Goa study (35,34%). Phân tích nhóm điều trị: kết quả cho thấy 05 nhóm điều trị chiếm trên 80% tiền thuốc theo thứ tự sau: kháng khuẩn – kháng virus > nhóm máu và cơ quan tạo máu (45 tỷ, 19%) > hệ tim mạch (36,15%) > chống ung thư và tác nhân điều hòa miễn dịch (31 tỷ, 13%) > tiêu hóa và chuyển hóa (21 tỷ, 9%). Tỷ lệ sử dụng thuốc nội/ngoại theo HC là 2/3, theo giá trị: thuốc ngoại cao hơn gấp 6 lần thuốc nội. Kết luận: hoạt chất nhóm thuốc bổ trợ (N) chiếm khoản 1/5 tổng HC danh mục thuốc đang dùng tiêu tốn khoản 14% kinh phí, cần có biện pháp cắt giảm bớt. Trong đó nhóm có giá thành cao không thiết yếu (AN) chiếm 6,44%. Tỷ lệ sử dụng thuốc nội còn thấp 2/3 so với thuốc ngoại về giá trị thuốc ngoại chiếm 6 làn so với thuốc nội, cần có biện pháp cắt giảm thuốc ngoại. So với các nghiên cứu ở Việt Nam và khu vực Châu Á, BVTN kiếm soát tốt nhóm thuốc bổ trợ. Từ khóa: ABC/VEN ABSTRACT TO ANALYZE THE INDICATORS USED DRUGS AT THONG NHAT HOSPITAL Vo Van Bay, Pham Thi Thu Hien * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 19 - No 6 - 2015: Objective. To analyze the indicators used drugs at Thong Nhat Hospital. Methods. A cross sectional study. Result. ABC analysis, group A: 181/1485 composition (12.9%) accounted for 181/239 million (75.84%. Group B: 289/1486 composition (19.46%) accounted for 34/239 billion (14.58%). Group C: 1073/1485 composition (72.26%) accounted for 19/239 billion (8.01%). By analyzing the VEN: group V: 789/1485 * Bệnh viện Thống Nhất TPHCM Tác giả liên lạc: Ths. Ds.Võ Văn Bảy;-ĐT: 0988889315;-Email: vovanbay2005@yahoo.com.vn Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 6 * 2015 Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Thống Nhất năm 2015 300 composition (53.13%) accounted 152/239 billion (63.66%). Group E: composition 704/1486 (27.41%) accounted for 53/239 billion (21.76%). Group N: 289/1485 composition (19.46%) accounted for 34/239 billion (14.58%). Matrix Analysis: Group I: 855/1485 composition 57.58%) accounted for 213/239 billion (89.15%), Group II: 429/1485 composition (28.89%) accounted for 22/239 billion (9.39%. Group III: 201/1485 composition (13.54%) accounted 03/239 billion (1.46%). Compared to other studies, Rate composition group A (12.19%) lower than in study India (13.78%) and Goa study (12.93%), but higher than the study of 115 Hospital (9,2). Rate composition group N (19:46%) less than the study of 115 Hospital (32.9%), Research India (28.51) and Goa study (40.52%). Rate composition group I (57.58%) higher than research 115 Hospital (14.8%), research India (22.09%) and Goa study (22.99%). Rate composition III group (ie CN) (13.54%) less than 115 Hospital (27.9%), research India (23.28%) and Goa research study (35.34%). Analysis of the treatment group: the results showed that 05 treatment groups over 80% of medicines in the following order: Antibacterial – Antiviral > blood and blood- forming organs (45 billion, 19%) > Cardiovascular system (36, 15%) > anticancer and immunomodulatory agent (31 billion, 13%) > digestion and metabolism (21 billion, 9%). Proportion of drug use Interna/External follow composition is 2/3, by value: Foreign drug 6 times higher internal medicine. Conclusion. Active adjunct group (N) accounts for 1/5 of the total composition category consuming medications funding amounts to 14%, should take measures to cut back. Which group nonessential cost (AN) accounts 6.44%. The rate is still low use 2/3 medicine cabinet than foreign drugs in value of foreign drugs accounted for 6 lanes versus internal medicine, should take measures to cut foreign drugs. Compared with studies in Vietnam and Asia, Thong Nhat hospital good control supplements. Keywords: ABC/VEN ĐẶT VẤN ĐỀ Cung ứng thuốc giữ vai trò quan trọng, mang tính quyết định đến chất lượng hiệu quả điều trị. Thực trạng, xây dựng danh mục thuốc trong bệnh viện đang là một vấn đề nan giải có ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị và chi phí người bệnh chi trả. Việt Nam, vấn đề cung ứng thuốc trong bệnh viện chưa thực sự quan tâm đúng mực. Do nhiều nguyên nhân khác nhau: sự yếu kém về năng lực quản lý, lợi ích cá nhân, thiếu văn bản hướng dẫn, nặng về thủ tục hành chính, do trình độ lạc hậu Hậu quả là làm tăng chi phí chi trả người bệnh, người bệnh phải chi trả những thuốc bổ trợ không cần thiết, làm nặng thêm tình trạng bệnh tật, thậm chí tử vong do dùng thuốc không hiệu quả hoặc không cần thiết. Vì những lý do trên, chúng tôi tiến hành đề tài: Phân tích các chỉ số sử dụng thuốc ở bệnh nhân cao tuổi tại BVTN” với mong muốn góp phần cho việc dùng thuốc an toàn và hợp lý và hiệu quả. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu tổng quát Phân tích các chỉ số sử dụng thuốc ở bệnh nhân cao tuổi tại BVTN. Mục tiêu cụ thể Phân tích nhóm điều trị (phân tích ABC), phân tích VEN, tỷ lệ thuốc sử dụng các nhóm thuốc, tỷ lệ sử dụng thuốc nội - ngoại. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu cắt ngang mô tả. Đối tượng nghiên cứu Tiêu chuẩn chọn lựa vào nghiên cứu Danh mục thuốc sử dụng tại BVTN trong năm 2014. Tiêu chuẩn loại trừ Danh mục thuốc phiến, thuốc nghiên cứu nghiệm lâm sàng, thuốc tặng cho hoặc viện trợ và thuốc trong chương trình mục tiêu Quốc Gia. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 6 * 2015 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Thống Nhất năm 2015 301 Phương pháp đánh giá Đánh giá theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế 2013. Các biến số Phân tích ABC là phương pháp phân tích tương quan giữa lượng thuốc tiêu thụ hàng năm và chi phí nhằm phân định ra những thuốc nào chiếm tỷ lệ lớn trong ngân sách cho thuốc của bệnh viện. Hạng A: Gồm những sản phẩm chiếm 75 - 80 % tổng giá trị tiền; Hạng B: Gồm những sản phẩm chiếm 15 - 20 % tổng giá trị tiền; Hạng C: Gồm những sản phẩm chiếm 5 - 10 % tổng giá trị tiền Phân tích VEN là phương pháp giúp xác định ưu tiên cho hoạt động mua sắm và tồn trữ thuốc trong bệnh viện khi nguồn kinh phí không đủ để mua toàn bộ các loại thuốc như mong muốn. Trong phân tích VEN, các thuốc được phân chia thành 3 hạng mục cụ thể như sau: Thuốc V (Vital drugs) - là thuốc dùng trong các trường hợp cấp cứu hoặc các thuốc quan trọng, nhất thiết phải có để phục vụ công tác khám bệnh, chữa bệnh của bệnh viện. Thuốc E (Essential drugs) - là thuốc dùng trong các trường hợp bệnh ít nghiêm trọng hơn nhưng vẫn là các bệnh lý quan trọng trong mô hình bệnh tật của bệnh viện. Thuốc N (Non-Essential drugs) - là thuốc dùng trong các trường hợp bệnh nhẹ, bệnh có thể tự khỏi, có thể bao gồm các thuốc mà hiệu quả điều trị còn chưa được khẳng định rõ ràng hoặc giá thành cao không tương xứng với lợi ích lâm sàng của thuốc. Các tiêu chí lựa phân loại V, E: các thuốc có trong danh mục thuốc thiết yếu tân dươc, đông dược, phác đồ BVTN, Bệnh viện Chợ Rẫy, Bệnh viện Bạch Mai và Bệnh viện Thống Nhất. Thuốc còn lại xếp nhóm N. KẾT QUẢ Bảng 1: Phân tích ABC/VEN STT Đặc điểm n % 1 Phân tích ABC theo hoạt chất Thuốc nhóm A 181 12,19 Thuốc nhóm B 231 15,56 Thuốc nhóm C 1 073 72,26 Tổng 1 485 100 2 Phân tích ABC theo giá trị (tỷ) Thuốc nhóm A 181 75,84 Thuốc nhóm B 39 16,15 Thuốc nhóm C 19 8.01 Tổng 239 100 3 Phân tích VEN theo hoạt chất Thuốc nhóm V 789 53,13 Thuốc nhóm E 407 27,41 Thuốc nhóm N 289 19,46 Tổng 1 485 100 4 Phân tích VEN theo giá trị (tỷ) Thuốc nhóm V 152 63,66 Thuốc nhóm E 53 21,76 Thuốc nhóm N 34 14,58 Tổng 239 100 Bảng 2. Phân tích ABC/VEN theo ma trận STT Đặc điểm n % 1 Phân tích ABC theo hoạt chất Thuốc nhóm I 855 57,58 Thuốc nhóm II 429 28,89 Thuốc nhóm III 201 13,54 Tổng 2 Phân tích ABC theo giá trị (tỷ) Thuốc nhóm I 213 89,15 Thuốc nhóm II 22 9,39 Thuốc nhóm III 3 1,46 Tổng Bảng 3. Phân tích ma trận ABC/VEN nhóm AN Hoạt chất Phân loại Giá trị (tỷ) % Acid amin thông thường AN 3,16 20,53 Piracetam AN 1,99 12,90 Nhũ dịch lipid + Acid amin + Glucose + Điện giải AN 1,39 9,06 Acid amin cho gan AN 1,24 8,04 Nhũ dịch lipid AN 1,15 7,45 Acid amin cho thận AN 1,10 7,09 Immune globulin (IgM+IgG+IgA) AN 0,84 5,45 Choline alfoscerat AN 0,81 5,25 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 6 * 2015 Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Thống Nhất năm 2015 302 Hoạt chất Phân loại Giá trị (tỷ) % Cerebrolysin AN 0,69 4,51 Piracetam + Cinnarizin AN 0,51 3,33 Polyethylen Glycol + Propylene Glycol AN 0,49 3,20 L-Ornithine + L-Aspartat AN 0, 48 3,17 Mecobalamin AN 0,49 3,15 Trimetazidin AN 0,40 2,59 Ursocholic acid AN 0,36 2,32 Fluticason propionat AN 0,30 1,94 Tổng (17 khoản) 15,39 100 Bảng 4. Phân tich ma trận ABC/VEN nhóm CN Hoạt chất Phân loại Đơn giá (tỷ) % Acid amin cho gan BN 0,52 10,11 Acid amin cho thận BN 0,51 9,74 Trimetazidin BN 0,34 6,63 Piracetam BN 0,33 6,39 Nhũ dịch lipid + Acid amin + Glucose + Điện giải BN 0,32 6,07 Acid amin thông thường BN 0,31 5,96 Ursodeoxycholic acid BN 0,22 4,17 Mesalazin BN 0,21 4,13 Choline alfoscerat BN 0,21 4,00 Acid amin cho gan BN 0,20 3,88 Khác (19 khoản) BN 2,54 49,01 Tổng (29 khoản) 1,19 100 Bảng 5. So sánh kết quả BVTN với các bệnh viện khác(7,9,8) Nhóm BVTN BV 115 India Goa study A 12,19 9,2 13,78 12,93 B 15,56 16,9 21,85 19,54 C 72,26 73,9 64,37 67,53 V 53,13 6,1 12,11 12,36 E 27,41 61 59,38 47,12 N 19,46 32,9 28,51 40,52 I 57,58 14,8 22,09 22,99 II 28,89 57,3 54,63 41,67 III 13,54 27,9 23,28 35,34 Bảng 6. Phân tích nhóm điều trị ATC Tên nhóm Giá trị (tỷ) % J Kháng khuẩn – kháng virus 60,33 25,25 B Máu & cơ quan tạo máu 44,99 18,83 C Hệ tim mạch 36,30 15,19 L Thuốc chống ung thư và tác nhân điều hòa miễn dịch 30,77 12,88 A Thuốc tiêu hóa và chuyển hóa 21,40 8,95 N Hệ thần kinh trung ương 14,08 5,89 ATC Tên nhóm Giá trị (tỷ) % M Hệ cơ xương khớp 6,63 2,77 G Hệ tiết niệu sinh dục và hormon sinh dục 5,93 2,48 V Thuốc khác 5,11 2,14 R Hệ hô hấp 5,07 2,12 D Thuốc dùng trên da 3,68 1,54 S Giác quan 2,38 0,99 H Các chế phẩm hormon có tác dụng toàn thân 2,07 0,86 P Thuốc ky sinh trùng 0,13 0,05 Tổng 239 100 Bảng 7. Phân tích tỷ lệ sử dụng thuốc nội-ngoại theo hoạt chất Nhóm Thuốc nội n (%) Thuốc ngoại n (%) Tổng n (%) A 23 (1,55) 158 (10,64) 181(12,19) B 51 (3,43) 180 (12,12) 231 (15,56) C 386(30,98) 687 (46,26) 1073 (72,26) Tổng 460(30,98) 1025(69,02) 1485(100) Bảng 8. Phân tích tỷ lệ sử dụng thuốc nội-ngoại theo giá trị Nhóm Thuốc nội Tỷ (%) Thuốc ngoại Tỷ (%) Tổng Tỷ (%) A 19,71(8,25) 161,45(67,59) 181,2(75,8) B 8,04 (3,36) 30,54(12,78) 38,57(16,1) C 5,92(2,48) 13,21(5,53) 19,14(8,01) Tổng 33,67(14,40) 205,2(85,90) 239(100) BÀN LUẬN Qua phân tích danh mục ABC: cho thấy nhóm A gồm 181 hoạt chất (12,9%) trên 1 485 hoạt chất. Theo giá trị sử dụng chiếm 181 tỷ đồng (75,84%) trên tổng 239 tỷ. Trong đó 181 hoạt chất chiếm tỷ lệ cao cần giảm hay loại bỏ và phân tích ly do sử dụng, là thuốc có giá thành cao(4). Qua phân tích danh mục VEN: cho thấy nhóm N gồm 289/1485 hoạt chất (19,46%). Theo giá trị sử dụng chiếm 34/239 tỷ đồng (14,58%). Cần cáo biện pháp giảm sử dụng nhóm N, xác định thuốc ưa tiêu mua và dự trử tại Bệnh viện. Qua phân tích ma trận ABC/VEN nhận thấy: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 6 * 2015 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Thống Nhất năm 2015 303 Nhóm I gồm 855/1485 hoạt chất (57,58%). Theo giá trị sử dụng chiếm 213/239 tỷ đồng (89,15%). Đây là nhóm thuốc quan trọng nhất cần ưu tiên để giữ ổn định chi phí và luôn sẫn có. Thuốc nhóm II gồm 429/1485 hoạt chất (28,89%). Theo giá trị sử dụng chiếm 22/239 tỷ đồng (9,39%). Đây là nhóm thuốc quan trọng có giá trị trung bình. Thuốc nhóm III gồm 201/1485 hoạt chất (13,54%). Theo giá trị sử dụng chiếm 03/239 tỷ đồng (1,46%). Đây là nhóm thuốc ít quan trọng có giá trị thấp. Tính hợp ly của nhóm thuốc tối cần (nhóm I) và nhóm thuốc thiết yếu (nhóm II) chiếm tỷ lệ cao (98,54%)(8). Phân tích ma trận ABC/VEN nhóm AN: cho thấy có 17 khoản, tiêu tốn 15,39 tỷ đồng trên 239 tỷ trong năm 2014, trong đó nhóm dịch truyền acid amin chiếm tỷ trọng lớn, giá thành cao, cần có biện pháp chuyển nhóm AN (không thiết yếu sử dụng ngân sách nhiều) sang BN (không thiết yếu sử dụng ngân sách trung bình) hoặc CN (không thiết yếu sử dụng ngân sách ít). Phân tích ma trận ABC/VEN nhóm BN: cho thấy có 29 khoản, tiêu tốn 5,19 tỷ đồng trên 239 tỷ trong năm 2014, trong đó nhóm dịch truyền acid amin chiếm tỷ trọng lớn, giá thành cao, cần có biện pháp chuyển nhóm BN (không thiết yếu sử dụng ngân sách trung bình) sang nhóm CN (không thiết yếu sử dụng ngân sách ít). So sánh kết quả nghiên cứu tại BVTN với các nghiên cứu khác cho thấy: - Tỷ lệ hoạt chất nhóm A (12,19%) thấp hơn so với nghiên cứu India (13,78%) và nghiên cứu Goa study (12,93%), nhưng cao hơn nghiên cứu BV115(1). - Tỷ lệ hoạt chất nhóm N (19,46%) thấp hơn nghiên cứu BV115 (32,9%), nghiên cứu India (28,51) và nghiên cứu Goa study (40,52%) - Tỷ lệ hoạt chất nhóm I (57,58%) cao hơn nghiên cứu BV115 (14,8%), nghiên cứu India (22,09%) và nghiên cứu Goa study (22,99%) - Tỷ lệ hoạt chất nhóm III (tức CN) (13,54%) thấp hơn nghiên cứu BV115 (27,9%), nghiên cứu India (23,28%) và nghiên cứu Goa study (35,34%). Điều này cho thấy nhóm I cần phải kiểm soát chặt chẽ hơn với tỷ lệ chủng loại cần phải kiểm soát nhiều hơn, tỷ lệ hoạt chất nhóm III (tức CN)(6) đã được kiểm soát tốt hơn so với các nghiên cứu khác. Từ các phân tích trên có thể nhận thấy rằng, để thay đổi danh mục thuốc (hạn chế hoặc loại bỏ các thuốc không thiết yếu ra khỏi danh mục), cần phải có phương pháp để phân tích và tìm ra những bất hợp lý một cách khoa học, sau đó thực hiện những giải pháp can thiệp phù hợp. Qua phân tích nhóm điều trị: kết quả cho thấy 05 nhóm điều trị chiếm trên 80% (gần 194/239 tỷ) tiền thuốc trong năm 2014. Trong đó kháng khuẩn – kháng virus (J) giá trị lớn nhất hơn 50/239 tỷ đồng chiếm tỷ lệ hơn 25% giá trị sử dụng trong năm 2014. Cho thấy kháng sinh được kê đơn nhiều nhất cần có biện pháp tăng cường công tác chống nhiễm khuẩn và kiểm tra việc chỉ định kháng sinh an toàn hiệu quả. Kế đến nhóm máu và cơ quan tạo máu gía trị sử dụng gần 45/239 tỷ (gần 19%). Đây là nhóm cũng cần được quan tâm kiểm soát. Nhóm xếp thứ ba là nhóm hệ tim mạch(6), tổng giá trị sử dụng gần 36/239 tỷ chiếm gần 15%. Do BVTN đối tượng bệnh nhân là người cao tuổi chiếm đa số, bệnh tim mạch chiếm tỷ lệ cao. Nhóm xếp thứ tư là nhóm chống ung thư và tác nhân điều hòa miễn dịch, tổng giá trị sử dụng gần 31/239 tỷ chiếm gần 13%). Nhóm xếp thứ năm là nhóm tiêu hóa và chuyển hóa, tổng giá trị sử dụng trên 21/239 tỷ chiếm gần 9%, do đặc thù BVTN đối tượng bệnh nhân là người cao tuổi chiếm đa số, bệnh tiêu hóa và chuyển hóa chiếm tỷ lệ cao. Phân tích tỷ lệ sử dụng thuốc nội và thuốc ngoại theo hoạt chất: số lượng hoạt chất thuốc ngoại chiếm hơn 2/3 thuốc nội trên tổng 1.485 hoạt chất. Trong đó nhóm A (tiền cao nhất) thuốc ngoại chiếm gần gấp 7 lần so với thuốc nội. đây là nguyên nhân dẫn đến nhóm A chiếm ¾ giá trị tiền(7). Phân tích tỷ lệ sử dụng thuốc nội và thuốc ngoại theo giá trị: giá trị sử dụng thuốc ngoại (205,2 tỷ đồng) cao hơn gấp 6 lần thuốc nội thuốc Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 6 * 2015 Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Thống Nhất năm 2015 304 (33,67 tỷ đồng) trên tổng 239 tỷ trong năm 2014. Trong đó nhóm A chiếm 181 tỷ đồng. Do đó, Hội đồng Thuốc và Điều trị có chủ trương ưu tiên sử dụng thuốc sản xuất trong nước cần đề ra kế hoạch lộ trình tăng dần tỷ lệ sử dụng thuốc nội. KẾT LUẬN Nhóm thuốc bổ trợ (N) chiếm khoản 1/5 tổng HC danh mục thuốc đang dùng tiêu tốn khoản 14% kinh phí, cần có biện pháp cắt giảm bớt. Trong đó nhóm có giá thành cao không thiết yếu (AN) tiêu tốn 15,39 tỷ chiếm 6,44%. Tỷ lệ sử dụng thuốc nội còn thấp 2/3 so với thuốc ngoại về giá trị thuốc ngoại chiếm 6 làn so với thuốc nội, cần có biện pháp cắt giảm thuốc ngoại. So với các nghiên cứu ở Việt Nam và khu vực Châu Á, BVTN kiếm soát tốt nhóm thuốc bổ trợ. KIẾN NGHỊ Hội đồng Thuốc và Điều trị cần có biện pháp nâng cao hơn nữa việc sử dụng thuốc nội chiếm ưu thế, cần loại bỏ hoặc chuyển sang nhóm có kinh phí thấp nhóm không thiết yếu chiếm kinh phí lớn trong năm tài chính. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y tế (2013), Thông tư quy định về tổ chức hoạt động của Hội đồng Thuốc và Điều trị trong bệnh viện, số 21/2013/TT- BYT ngày 08/3/2013, Hà Nội, tr 1-14. 2. Bộ Y tế (2013), Thông tư quy định về danh mục thuốc thiết yếu tân dược lần VI, số 45/2013/TT-BYT ngày 26/12/2013, Hà Nội. tr 1-26. 3. Bộ Y tế (2013), Thông tư quy định về danh mục thuốc thiết yếu đông dược lần VI, số 22/2013/TT-BYT ngày 08/3/2013, Hà Nội. tr 1-3 4. Bệnh viện Chợ Rẫy (2013), Phác đồ điều trị nội khoa – ngoại khoa. Nhà Xuất bản Y học, Chi nhánh Thành phồ Hồ chí Minh. Tr 6-680 5. Bệnh viện Bạch Mai (2013), Phác đồ điều trị nội khoa. Nhà Xuất bản Y học Hà Nôi, tr 5-798 6. Bệnh viện Thống Nhất (2014), Phác đồ điều trị nội khoa nội khoa – ngoại khoa. Tr 4-180. 7. Huỳnh Hiền Trung (2012), luận án tiến sĩ “Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao chất lượng cung ứng thuốc tại Bệnh viện Nhân dân 115”, tr 85. 8. Devnani M, Gupta A, and Nigah R (2010). ABC and VED Analysis of the Pharmacy Store of a Tertiary Care Teaching, Research and Referral Healthcare Institute of India. J Young Pharm; 2(2): p. 201 9. Vaz F et al (2008). A Study of Drug Expenditure at a Tertiary Care Hospital: An ABC-VED Analysis. J Health Manag; p. 119-127. Ngày nhận bài báo: 12/08/2015 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 28/08/2015 Ngày bài báo được đăng: 20/10/2015
File đính kèm:
- phan_tich_cac_chi_so_su_dung_thuoc_tai_benh_vien_thong_nhat.pdf