Tác dụng phụ của các thuốc điều trị HIV ở bệnh nhân nhiễm HIV / AIDS được điều trị hai phác đồ d4t, 3tc, nvp và d4t, 3tc, efv
ác dụng phụ của các thuốc chống HIV
(ARV) là một vấn đề sức khỏe rất được quan
tâm. Bởi vì bên cạnh cải thiện chất lượng cuộc
sống, các tác dụng phụ của ARV nhiều lúc làm
ảnh hưởng đến tiến trình điều trị vì phải thay
đổi phác đồ khi có tác dụng phụ hoặc làm ảnh
hưởng đến việc tuân thủ của người bệnh, thậm
chí làm có thể gây nguy hiểm đến tính mạng
người bệnh như hội chứng Stevens – Johnson.
Trên thế giới có nhiều công trình nghiên
cứu về hiệu quả cũng như tác dụng phụ các
của thuốc ARV trên bệnh nhân AIDS. Những
công trình này cũng đã thống kê về tỷ lệ xuất
hiện các tác dụng phụ và mức độ nặng nhẹ của
các tác dụng này.
Tuy nhiên, tại Việt Nam 2 phác đồ được
sử dụng rộng rãi nhất cho bệnh nhân AIDS là
d4T, 3TC, NVP và d4T, 3TC, EFV chưa được
nghiên cứu nhiều về tác dụng phụ. Do đó, vấn
đề xác định tác dụng phụ của 2 phác đồ này
trên người Việt Nam là cần thiết nhằm cung
cấp những thông tin giúp các thầy thuốc lâm
sàng có kinh nghiệm trong điều trị ARV cho
bệnh nhân Việt Nam bị AIDS
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tác dụng phụ của các thuốc điều trị HIV ở bệnh nhân nhiễm HIV / AIDS được điều trị hai phác đồ d4t, 3tc, nvp và d4t, 3tc, efv
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa 1 TÁC DỤNG PHỤ CỦA CÁC THUỐC ĐIỀU TRỊ HIV Ở BỆNH NHÂN NHIỄM HIV/AIDS ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ HAI PHÁC ĐỒ D4T, 3TC, NVP VÀ D4T, 3TC, EFV Lê Ngọc Diệp*, Cao Ngọc Nga** TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tác dụng phụ của các thuốc ARV ở bệnh nhân điều trị hai phác đồ d4T + 3TC + NVP và d4T + 3TC + EFV. Thiết kế nghiên cứu: mô tả hàng loạt truờng hợp. Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân nhiễm HIV ở giai đoạn AIDS. có chỉ định điều trị ARV một trong 2 phác đồ d4T + 3TC + NVP hoặc d4T + 3TC + EFV tại BV Bệnh Nhiệt Đới TPHCM từ tháng 12 năm 2006 đến tháng 8 năm 2007. Kết quả nghiên cứu: Có 135 bệnh nhân AIDS (81,5% nam và 18,5% nữ) được chọn điều trị bằng ARV bằng một trong 2 phác đồ trên. Có 27 (20%) bệnh nhân đang điều trị lao, 18 (13,3%) bệnh nhân có tiền căn bị bệnh lao. Triệu chứng sốt xảy ra nhiều hơn ở những bệnh nhân sử dụng phác đồ 1a, ở phác đồ 1a tỷ lệ sốt là 17,2% trong khi ở phác đồ 1b tỷ lệ này là 2,8% (p < 0.05). Hai triệu chứng chóng mặt và mất ngủ lại xảy ra ở phác đồ 1b nhiều hơn phác đồ 1a, mất ngủ và chóng mặt ở phác đồ 1a lần lượt là 9,1% và 1%, trong khi triệu chứng này ở phác đồ 1b đều là 47,2% (p < 0.05). Các dị ứng da nặng như: đỏ da toàn thân, hội chứng Steven-Jonhson chỉ xảy ra ở phác đồ có NVP (phác đồ 1a), không thấy trường hợp nào ở phác đồ 1b. ABSTRACT THE ADVERSE EFFECTS OF ARV THAT ARE USED TO TREAT HIV/AIDS PATIENTS IN TWO FORMULAS D4T, 3TC, NVP AND D4T, 3TC, EFV Le Ngoc Diep, Cao Ngoc Nga * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 - Supplement of No 1 - 2009: 274 - 279 The objective of this study was to evaluate the adverse effects of ARV that are used to treat HIV patients in two formulas d4T + 3TC + NVP (1a) and d4T + 3TC + EFV (1b). Study design: Cases series. Subjects: The HIV patients that are in AIDS stage were treated by the fomula d4T + 3TC + NVP or d4T + 3TC + EFV at Hospital for Tropical Diseases, HCM city from December 2006 to August 2007. Results: 135 AIDS patients (81,5% male and 18,5% female) were treated by one of two formulas. 27 (20%) patients were being treated for tuberculosis, 18 (13,3%) patients had a history of tuberculosis. Fever appearing in the group of patients treated by formula 1a was higher than the patients in group 1b 17,2% vs 2,8% (p<0,05), respectively. The symtoms: dizziness and insomnia were seen in group 1b more than group 1a (47,2%, 47,2% and 9,1%, 1% respectively) (p<0,05). The severe allergy symtoms: diffuse erythroderma, Stevens – Johnson syndrome only appeared in group 1a, not seen in group 1b. MỞ ĐẦU Tác dụng phụ của các thuốc chống HIV (ARV) là một vấn đề sức khỏe rất được quan tâm. Bởi vì bên cạnh cải thiện chất lượng cuộc sống, các tác dụng phụ của ARV nhiều lúc làm * Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Tp.HCM ** Đại học Y Dược Tp.HCM Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa 2 ảnh hưởng đến tiến trình điều trị vì phải thay đổi phác đồ khi có tác dụng phụ hoặc làm ảnh hưởng đến việc tuân thủ của người bệnh, thậm chí làm có thể gây nguy hiểm đến tính mạng người bệnh như hội chứng Stevens – Johnson. Trên thế giới có nhiều công trình nghiên cứu về hiệu quả cũng như tác dụng phụ các của thuốc ARV trên bệnh nhân AIDS. Những công trình này cũng đã thống kê về tỷ lệ xuất hiện các tác dụng phụ và mức độ nặng nhẹ của các tác dụng này. Tuy nhiên, tại Việt Nam 2 phác đồ được sử dụng rộng rãi nhất cho bệnh nhân AIDS là d4T, 3TC, NVP và d4T, 3TC, EFV chưa được nghiên cứu nhiều về tác dụng phụ. Do đó, vấn đề xác định tác dụng phụ của 2 phác đồ này trên người Việt Nam là cần thiết nhằm cung cấp những thông tin giúp các thầy thuốc lâm sàng có kinh nghiệm trong điều trị ARV cho bệnh nhân Việt Nam bị AIDS. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu tổng quát Xác định tác dụng phụ của các thuốc ARV ở bệnh nhân AIDS được điều trị hai phác đồ d4T + 3TC + NVP và d4T + 3TC + EFV. Mục tiêu chuyên biệt 2.1. Xác định tác dụng phụ của ARV ở bệnh nhân AIDS điều trị hai phác đồ d4T + 3TC + NVP và d4T + 3TC + EFV. 2.2. Xác định tác dụng của ARV ở bệnh nhân điều trị phác đồ d4T + 3TC + NVP. 2.3. Xác định tác dụng phụ của ARV ở bệnh nhân điều trị phác đồ d4T + 3TC + EFV. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Mô tả hàng loạt trường hợp. Đối tượng nghiên cứu Bệnh nhân nhiễm HIV ở giai đoạn AIDS, có chỉ định điều trị ARV một trong 2 phác đồ d4T + 3TC + NVP (1a) hoặc d4T + 3TC + EFV (1b). Địa điểm và thời gian nghiên cứu Nghiên cứu bắt đầu từ tháng 12 năm 2006 đến tháng 08 năm 2007, tại phòng khám HIV của Khoa Khám Bệnh Theo Yêu Cầu và Phòng Khám của CDC, BV Bệnh Nhiệt Đới TP Hồ Chí Minh. Tiêu chí chọn bệnh Tiêu chí đưa vào - Bệnh nhân bị nhiễm HIV ở giai đoạn AIDS ≥ 18 tuổi, có chỉ định ARV. - Có hay không có lao phổi và viêm gan B, viêm gan C kèm theo ALT < 120 UI/L. - Bắt đầu được điều trị bằng phác đồ: d4T + 3TC + NVP hoặc d4T + 3TC + EFV. - Đồng ý tham gia nghiên cứu. Tiêu chí loại ra - Bệnh nhân đã được điều trị trước đó với cùng công thức. - Bệnh nhân không tuân thủ hoặc bỏ điều trị. Phương pháp tiến hành Bệnh nhân hội đủ tiêu chuẩn sẽ được đưa vào danh sách nghiên cứu. Trước khi được điều trị bằng thuốc ARV, bệnh nhân được tham vấn, nhân viên y tế sẽ hướng dẫn bệnh nhân cách tuân thủ điều trị, các lợi ích của việc điều trị bằng thuốc ARV và các khó khăn gặp phải khi điều trị, các tác dụng phụ của thuốc và nên làm gì khi gặp các bất lợi này. Sau khi được tham vấn đầy đủ, bệnh nhân được kiểm tra kiến thức về việc tự bảo vệ mình và tránh lây lan cho cộng đồng, lợi ích, các vấn đề có thể gặp khi sử dụng ARV và thời gian uống thuốc. Khi bệnh nhân vượt qua được kỳ kiểm tra sẽ được khám lâm sàng đầy đủ, đo chiều cao, cân nặng hỏi các triệu chứng cơ năng, tiền căn mắc bệnh lao hoặc đang điều trị lao, tiền căn dị ứng, yếu tố nguy cơ nhiễm HIV, khám thực thể để ghi nhận các triệu chứng tương tự như tác dụng phụ của thuốc ARV để làm bằng chứng loại trừ những triệu chứng này khi ghi nhận tác dụng phụ của thuốc sau điều trị. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa 3 Bệnh nhân được tiến hành làm các xét nghiệm cận lâm sàng trước khi tiến hành điều trị. Các xét nghiệm gồm: công thức máu, số lượng TCD4, men gan (ALT, AST), các dấu ấn nhiễm siêu vi viêm gan B và C (HBsAg và antiHCV), chụp X quang phổi, sinh thiết hạch (nếu các triệu chứng trên lâm sàng nghi ngờ có mắc lao). Sau đó, nếu đủ tiêu chuẩn sử dụng thuốc, bệnh nhân sẽ được cấp thuốc một trong 2 phác đồ trên. Bệnh nhân sẽ được hẹn tái khám để đánh giá tình trạng lâm sàng và ghi nhận các tác dụng phụ của thuốc xảy ra trong thời gian điều trị. Trong vòng 4 tuần đầu, bệnh nhân sẽ được thăm khám mỗi tuần 1 lần, trong 4 tuần kế tiếp bệnh nhân sẽ được thăm khám mỗi 2 tuần 1 lần. Tổng cộng 6 lần theo dõi. Bệnh nhân sẽ được thử lại AST và ALT trong tuần thứ 4 sau điều trị ARV để đánh giá xem có xảy ra tình trạng viêm gan do ARV hay không. Thu thập và phân tích số liệu Mỗi bệnh nhân sẽ có một bộ hồ sơ theo dõi từ lúc bắt đầu đến lúc kế thúc. Phân tích số liệu - Số liệu xử lý bằng hệ thống phần mềm xử lý thống kê SPSS phiên bản 11.5 for Windows. - Các biến số được tính theo tỷ lệ phần trăm. - Phép kiểm chi bình phương (χ2) có hay không hiệu chỉnh Fisher’s (Fisher’s exact test) dùng cho mẫu nhỏ để so sánh các tỷ lệ. - Tỷ số chênh (OR) và khoảng tin cậy 95% (KTC 95%) cũng được đánh giá để ghi nhận mức độ tương quan. Giá trị p được xem có ý nghĩa thống kê ở mức < 0,05. KẾT QUẢ Đặc điểm mẫu nghiên cứu Từ tháng 12/2006 đến 8/2007, tại phòng khám HIV Bệnh Viện Nhiệt Đới, TPHCM có 135 bệnh nhân AIDS được điều trị bằng ARV theo 2 phác đồ trên, chúng tôi ghi nhận được một số đặc điểm sau: Trong những bệnh nhân tham gia nghiên cứu nam giới chiếm ưu thế: 110 trường hợp (81,5%), nữ có 25 trường hợp (18,5%). Trong 135 bệnh nhân này, số bệnh nhân không mắc bệnh lao 90 trường hợp (66,7%), đang điều lao trị 27 trường hợp (20%) và 18 (13,3%) bệnh nhân có tiền căn mắc bệnh lao. Có 68 bệnh nhân (50,4%) nhiễm viêm gan C và 8 bệnh nhân (5,9%) đồng nhiễm viêm gan B. Chỉ có 52 bệnh (38,8%) không có biểu hiện nhiễm HBV hoặc HCV. Tác dụng phụ của thuốc ARV chung ở 2 phác đồ Bảng 1: Tác dụng phụ của ARV chung cho 2 phác đồ 1a và 1b Tác dụng phụ Số trường hợp n Tỷ lệ % Toàn thân 77 57 Mệt mỏi 33 24,5 Mất ngủ 26 19,2 Triệu chứng sốt 18 13,3 Sốt 9 6,7 Sốt, ớn lạnh 6 4,4 Sốt, lạnh run 3 2,2 Sốc phản vệ 0 0,0 Da 31 22,9 Nổi mẫn da khu trú 22 16,3 Đỏ da toàn thân 6 4,4 Hội chứng Steven-Johnson 3 2,3 Tiêu hóa 95 70,4 Chán ăn 32 23,7 Buồn nôn 33 24,5 Nôn 10 7,4 Đau bụng 12 8,9 Tiêu chảy 8 5,9 Gan 15 11,1 Vàng mắt vàng da 4 3,0 Tăng men gan (ALT, AST, GGT) 15 11,1 Thần kinh 78 57,7 Đau đầu 34 25,2 Chóng mặt 18 13,3 Tê tay chân 13 9,6 Tạm ngưng ARV hoặc đổi phác đồ khác 13 9,6 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa 4 Tác dụng phụ của thuốc xuất hiện theo thời gian Bảng 2: Tác dụng phụ của ARV chung cho 2 phác đồ 1a và 1b theo thời gian Thời gian xảy ra Tác dụng phụ 4 tuần đầu n, % 4 tuần sau n,% P OR Toàn thân Mệt mỏi 29 (21,5) 4 (3) 0,00 4,6 (1,8 - 11,5) Mất ngủ 25 (18,7) 1 (0,7) 0,00 14,3 (2 - 98) Triệu chứng sốt 18 (13,3) 0 (0) 0,00 10,1 (1,5 - 68,6) Sốt 9 (6,7) 0 (0) 0,02 5,2 (0,8 - 33,2) Sốt, ớn lạnh 6 (4,4) 0 (0) 0,013 3,6 (0,6 - 22) Sốt, lạnh run 3 (2,2) 0 (0) 0,082 2 (0,4 - 11) Da Nổi mẫn da khu trú 22 (16,3) 0 (0) 0,00 12,5 (1,8 - 85) Đỏ da toàn thân 6 (4,4) 0 (0) 0,013 3,6 (0,6 - 22) Steven-Johnson 3 (2,3) 0 (0) 0,156 1,5 (0,3 - 7,5) Tiêu hóa Chán ăn 24 (17,8) 8 (5,9) 0,03 2,1 (1,2 - 4) Buồn nôn 29 (21,5) 4 (3) 0,00 4,6 (1,8 - 11,5) Nôn 9 (6,7) 1 (0,7) 0,01 5,2 (0,8 - 33) Đau bụng 12 (8,9) 0 (0) 0,00 6,8 (1 - 44,7) Tiêu chảy 8 (5,9) 0 (0) 0,004 4,5 (0,7 - 29,4) Gan Vàng mắt vàng da 4 (3) 0 (0) 0,044 2,5 (0,4 - 14,7) Thần kinh Đau đầu 34 (25,2) 0 (0) 0,00 20 (2,9 - 183,2) Chóng mặt 18 (13,3) 0 (0) 0,00 10,1 (1,5 - 68,6) Tê tay chân 8 (5,9) 5 (3,7) 0,394 1,3 (0,7 -2,6) Tạm ngưng ARV 13 (9,6) 0 (0) 0,00 7,3 (1,1 - 48,6) Tác dụng phụ của ARV theo từng phác đồ Bảng 3: Tác dụng phụ củA ARV theo từng phác đồ hoặc 1a hoặc 1b Tác dụng phụ Công thức 1a, n = 99 Công thức 1b, n =36 P OR Toàn thân Mệt mỏi 23 (23,2) 10 (27,8) 0,587 1,3 (0,5 - 3) Mất ngủ 9 (9,1) 17 (47,2) 0,00 8,9 (3,5 – 23,1) Triệu chứng sốt 17 (17,2) 2 (2,8) 0,03 0,1 (0,1 - 1) Sốt 9 (9,1) 0 (0) 0,061 0,7 (0,6 – 0,8) Sốt, ớn lạnh 5 (5,1) 1 (2,8) 0,571 0,5 (0,1 – 4,8) Sốt, lạnh run 3 (3) 0 (0) 0,291 0,7 (0,7 – 0,8) Tác dụng phụ Công thức 1a, n = 99 Công thức 1b, n =36 P OR Da 24 (24,5) 6 (16,7) 0,336 0,6 (0,2 – 1,7) Nổi mẫn da khu trú 16 (16,2) 6 (16,7) 0,962 1 (0,4 – 2,9) Đỏ da toàn thân 6 (6,1) 0 (0) 0,129 0,7 (0,6 – 0,8) Steven- Johnson 3 (3) 0 (0) 0,388 0,7 (0,7 – 0,8) Tiêu hóa Chán ăn 25 (25,3) 7 (19,4) 0,483 0,7 (0,3 – 1,8) Buồn nôn 26 (26,2) 7 (19,4) 0,415 0,68 (0,3 – 1,7) Nôn 7 (7,1) 3 (8,3) 0,804 1,2 (0,3 – 4,9) Đau bụng 9 (9,1) 3 (8,3) 0,891 0,9 (0,2 – 3,6) Tiêu chảy 4 (4) 4 (11,1) 0,124 3 (0,7 – 12,6) Gan Vàng mắt vàng da 2 (2) 2 (5,6) 0,284 2,9 (0,9 - 21) Tăng men gan (ALT, AST) 9 (9,1) 6 (16,7) 0,215 2 (0,7 – 6,1) Thần kinh Đau đầu 22 (22,2) 12 (33,4) 0,188 1,8 (0,8 – 4,1) Chóng mặt 1 (1) 17 (47,2) 0,00 87,7 (11 - 699) Tê tay chân 9 (9,1) 4 (11,1) 0,725 1,3 (0,4 – 4,3) Tạm ngưng ARV 11 (11,1) 2 (5,6) 0,169 0,3 (0 - 2) BÀN LUẬN Tác dụng phụ của thuốc ARV ở 2 phác đồ 135 bệnh nhân đưa vào nghiên cứu, trong quá trình theo dõi 8 tuần từ khi bắt đầu điều trị ARV, 91 bệnh nhân (67,4%) có ít nhất một tác dụng phụ (hơn 2/3 số bệnh nhân tham gia nghiên cứu). Theo Bonfanti P, Duran S, Fellay J, Menezes de Páudua và cộng sự, trong các tác dụng phụ thường gặp của ARV, tác dụng phụ trên đường tiêu hóa thường gặp nhiều hơn cả(1,6,7,9). Trong nghiên cứu này, xét về tác dụng phụ của ARV cho tất cả các bệnh nhân điều trị ở hai phác đồ 1a và 1b, tác dụng phụ thường gặp nhất là mất ngủ, mệt mỏi, chóng mặt, buồn nôn, nôn, đau đầu, biểu hiện dị ứng da chiếm tỷ lệ từ 19,2% tới 24,5%, trong đó các triệu chứnG thuộc về tiêu hóa nói chung chiếm tỷ lệ cao nhất (70,4%). Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa 5 Theo y văn, dị ứng da xảy ra ở các thuốc ARV thuộc nhóm NNRTIs chiếm tỷ lệ từ 10% tới 20%(9). Trong đó các dị ứng da từ nhẹ tới vừa chiếm khoảng 16%, các dị ứng nặng như hội chứng Stevens – Johnson chiếm từ 1% tới 6,5%. Các biểu hiện dị ứng da thường xuất hiện trong vòng vài tuần đầu sau khi điều trị(8). Trong nghiên cứu này kết quả tương tự y văn. Các triệu chứng về da xảy ra ở 31 bệnh nhân (22,9%). Trong đó nổi mẩn da khu trú chiếm ưu thế với 22 bệnh nhân (16,3%), hội chứng Stevens – Johnson có 3 bệnh nhân (2,3%). Số bệnh nhân phải tạm ngưng điều trị do tác dụng phụ là 13 bệnh nhân chiếm 9,6%. Những bệnh nhân phải tạm ngưng điều trị là do hội chứng Steven – Johnson, viêm gan. Các triệu chứng mệt mỏi, mất ngủ, đau đầu, chán ăn, buồn nôn là những tác dụng phụ chiếm tỷ lệ cao, nhưng không có trường hợp nào phải ngưng điều trị do tác dụng phụ này. Tuy nhiên đây là các tác dụng phụ gây khó chịu cho bệnh nhân và do đó có thể làm cho bệnh nhân không tuân thủ điều trị. Tác dụng phụ theo thời gian Tác dụng phụ của thuốc ARV hầu như xảy ra chủ yếu trong 4 tuần đầu sau khi bắt đầu điều trị. Đặc biệt, triệu chứng đau đầu xảy ra trong 4 tuần đầu cao hơn 20 lần so với 4 tuần sau (p=0,000). Các biểu hiện toàn thân như mệt mỏi, mất ngủ và sốt trong 4 tuần đầu lần lượt là 21,5%, 18,7% và 13,3% trong khi đó ở 4 tuần sau chỉ là 4%, 0,7% và 0%, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Các triệu chứng này ở 4 tuần sau cao hơn 4 tuần đầu theo thứ tự là 4,6 lần, 14,3 lần và 10,1 lần. Triệu chứng mất ngủ xảy nhiều trong vòng 4 tuần đầu có thể đó thực sự là tác dụng phụ của thuốc, cũng có thể là do tâm lý bất ổn của bệnh nhân. Trước khi bắt đầu điều trị, bệnh nhân được tư vấn về lợi ích và các tác dụng phụ có thể xảy ra trong thời gian đầu và tác dụng phụ khi điều trị lâu dài. Vì vậy có thể làm cho bệnh nhân lo lắng trong thời gian bắt đầu điều trị và gây ra tình trạng mất ngủ. Các biểu hiện dị ứng da trong nghiên cứu này chỉ thấy xảy ra trong vòng 4 tuần đầu sau khi điều trị ARV và nguy cơ xảy ra các dị ứng da trong 4 tuần đầu gấp từ 1,5 tới 12,5 lần 4 tuần sau. Ngoài ra các biểu hiện ở đường tiêu hóa và biểu hiện thần kinh đều xảy ra trong vòng 4 tuần đầu sau điều nhiều hơn hẳn 4 tuần sau và đều có ý nghĩa thống kê. Cho nên cần quan tâm nhiều đến các tác dụng phụ trong vài tuần đầu sau khi điều trị ARV do khả năng xảy ra các tác dụng phụ trong vài tuần đầu cao. Tác dụng phụ theo công thức điều trị Trong 135 bệnh nhân được theo dõi trong nghiên cứu này, có 99 bệnh nhân được điều trị bằng công thức 1a, 36 bệnh nhân được điều trị bằng công thức 1b. Ta thấy có sự khác biệt rõ rệt về biểu hiện của tác dụng phụ chóng mặt, mất ngủ và triệu chứng sốt (gồm sốt, sốt kèm ớn lạnh, sốt kèm lạnh run) ở hai nhóm bệnh nhân này. Triệu chứng chóng mặt ở nhóm bệnh nhân được điều trị bằng công thức 1a là 1% trong khi ở nhóm bệnh nhân được điều trị bằng công thức 1b thì triệu chứng này gặp ở 47,2% (p<0,05). Triệu chứng mất ngủ ở nhóm điều trị công thức 1a là 9.1% và ở nhóm điều trị công thức 1b là 47,2% (p<0,05). Ở nhóm điều trị bằng công thức 1b có biểu hiện triệu chứng sốt là 2,8%, trong khi ở nhóm điều trị bằng công thức 1a triệu chứng này là 17,2% (p < 0,05). Tuy biểu hiện dị ứng da tương đối giống nhau ở cả hai phác đồ điều trị, nhưng ta thấy rằng các biểu hiện dị ứng da nặng như: đỏ da toàn thân và hội chứng Steven – Johnson chỉ xảy ra ở những bệnh nhân điều trị bằng phác đồ 1a. Tỷ lệ bệnh nhân bị dị ứng da nặng ở phác đồ 1a là 10% so với phác đồ 1b là 0%, p = Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa 6 0,05. Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê có thể là do số bệnh nhân đưa vào nghiên cứu chưa đủ lớn. Theo nghiên cứu của AK Patel, tỷ lệ bệnh nhân điều trị bằng phác đồ 1a bị dị ứng da cao hơn so với nhóm bệnh nhân điều trị bằng phác 1b (6,6% so với 2,32%) và rối loạn về thần kinh như chóng mặt thì nhóm bệnh nhân điều trị bằng phác đồ 1a thấp hơn hẳn so với nhóm bệnh nhân điều trị bằng phác đồ 1b (0,93% so với 20,15%). Kết quả này cũng tương tự như nghiên cứu của chúng tôi và giống như mô tả tác dụng phụ trong một số y văn khác(2,5,8). Tuy nhiên, có một điểm khác biệt giữa nghiên cứu của chúng tôi với nghiên cứu của AK Patel. Trong nghiên cứu của AK Patel, tác dụng phụ viêm gan ở những bệnh nhân điều trị bằng phác đồ 1a nhiều hơn phác đồ 1b (3,2% so với 0%) giống như mô tả trong y văn(3,4,5,8). Trong khi nghiên cứu của chúng tôi thì ngược lại, tỷ lệ bệnh nhân tăng men gan ở bệnh nhân được điều trị ở phác đồ 1b lại nhiều hơn bệnh nhân được điều trị bằng phác đồ 1a (16,7% so với 9,1%). Sự khác biệt này là do trong nghiên cứu của chúng tôi có tới 50% bệnh nhân điều trị bằng phác đồ 1b đang điều trị cùng lúc với lao. Trong khi đó ở phác đồ 1a chỉ có 8,1% bệnh điều trị cùng lúc với lao. Do tác dụng phụ của ARV và thuốc chống lao xảy ra cùng lúc nên giải thích được tại sao trong nghiên cứu này tỷ lệ bệnh nhân có tăng men gan lại cao ở những bệnh nhân được điều trị bằng phác đồ 1b. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bonfanti P, Valsecchi L, Parazzini F et al (2000), Incedence of adverse reactions in HIV patients treated with protease inhibitors: a cohort study, Journal of Acquired Immune Deficiency Syndromes 23: 236-245. 2. Brunton LL., Lazo JS, Parker KL., (2006), Goodman and Gilman's the Pharmacological basis of Therapeutics- 11th Ed: Chapter 50 antiretroviral agents and treatment of HIV infection, McGraw-Hill. 3. Calmy A, Hirschel B, Cooper DA, Carr A (2007), “Clinical update: adverse effects of antiretroviral therapy”, The Lancet 370: 12-14. 4. de Pádua M, César, Bonolo, Acurcio and Guimarães (2006), High incidence of adverse reaction to initial antiretroviral therapy in Brazil, Brazilian Journal of Medical and Biological Research 39: 495-505. 5. Dolin R, Masur H, Saag MS. (2003), AIDS therapy, Churchill Livingstone 2:21-263. 6. Duran S, Spire B, Raffi Fetal (2001), Self reported symptoms after initiation of a protease inhibitor in HIV infected patients and their impact on adherence to HAART, HIV Clinical Trial 2: 38-45. 7. Fellay J, Boubaker K, Ledergerber B et al (2001), Prevalence of adverse events associated with potent antiretroviral treatment: Swiss HIV Cohort Study, Lancet 358: 1322-1327. 8. Montessori V, Press N, Harris M, Akagi L, Montaner JSG (2004), Adverse effects of antiretroviral therapy for HIV infection, CMAJ 170(2):229-38. 9. Patel AK, Pujari S, Patel K, Patel J, Shah N, Patel B, Gupte N (2006), Nevirapine Versus Efavirenz Based Antiretroviral Treatment in Naive Indian Patients: Comparison of Effectiveness in Clinical Cohort, JAPI 54:915-18. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa 7 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa 8
File đính kèm:
- tac_dung_phu_cua_cac_thuoc_dieu_tri_hiv_o_benh_nhan_nhiem_hi.pdf