Tìm hiểu các yếu tố dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị đối với những bệnh nhân nhiễm ký sinh trùng đường ruột đến khám tại viện sr - Kst - ct tp. HCM
Đặt vấn đề: Các bệnh ký sinh trùng đường ruột (KSTĐR) là phổ biến tại Việt Nam.Việc phòng chống bệnh
ký sinh trùng đường ruột cho người dân tại khu vực Nam bộ - Lâm Đồng hiện tại chưa được thực hiện một cách có hệ thống. Việc tìm hiểu các yếu tố dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị các bệnh này là cần thiết.
Đối tượng và phương pháp: Bệnh nhân đến khám, điều trị bệnh KSTĐR tại Viện Sốt rét- KST- CT TP.
HCM từ tháng 6/2012 đến 12/2012. Ghi nhận các triệu chứng lâm sàng và soi phân, làm công thức máu, khảo sát men gan, chẩn đoán huyết thanh ELISA, siêu âm. Thuốc điều trị theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
Kết quả: Có 302 đối tượng được nghiên cứu, chủ yếu là người có học, biết khai thác internet. Triệu chứng
ngứa chiếm từ 67-100% và nổi mề đay chiếm từ 31% đến 100%. Riêng nhiễm sán dây, biểu hiện chính là có đốt sán bò ra ngoài hậu môn (100%). Nhiễm amip đường ruột có biểu hiện chính là đau bụng, đi ngoài phân lỏng hoặc táo từng đợt (94%). Tỷ lệ tăng bạch cầu ái toan (BCAT) cao nhất ở bệnh sán lá gan lớn (28,6%),bệnh ấu trùng giun đũa chó (20,4%), bệnh sán gạo heo (12,3%), bệnh sán dây (14,3%), bệnh amip đường ruột (19,2%).
Riêng các bệnh do giun đũa, giun móc, giun đầu gai, giun lươn thì BCAT không tăng. Sau điều trị triệu chứng lâm sàng chính giảm 80-100%. Với bệnh giun đũa chó lạc chủ có 73% bệnh nhân hết ngứa, 92% hết nổi mề đay, 88% bệnh nhân xét nghiệm ELISA trở về (-). Kiến thức về bệnh cũng như thực hành phòng bệnh của người bệnh đạt tỷ lệ cao.
Kết luận: Triệu chứng lâm sàng chính là ngứa da, nổi mề đay; mắc sán dây có biểu hiện chính là đốt sán bò
ra ngoài hậu môn, kèm theo rối loạn tiêu hóa.Soi phân tìmthấy trứng giun đũa, giun móc, kén E. histolytica. Máu ngoại biên có BCAT tăng tùy theo từng bệnh. Siêu âm có hình ảnh tổn thương gan trong nhiễm sán lá gan lớn. Chẩn đoán huyết thanh dương tính với các bệnh ấu trùng giun đũa chó, sán lá gan lớn, giun lươn, giun đầu gai, ấu trùng sán lợn. Kết quả điều trị là các triệu chứng lâm sàng chính giảm 80-100% và triệu chứng cận lâm sàng giảm từ 88-100%
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tìm hiểu các yếu tố dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị đối với những bệnh nhân nhiễm ký sinh trùng đường ruột đến khám tại viện sr - Kst - ct tp. HCM
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Ký Sinh Trùng 87 TÌM HIỂU CÁC YẾU TỐ DỊCH TỄ, LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ ĐỐI VỚI NHỮNG BỆNH NHÂN NHIỄM KÝ SINH TRÙNG ĐƯỜNG RUỘT ĐẾN KHÁM TẠI VIỆN SR-KST-CT TP. HCM Lương Trường Sơn*, Đặng Thị Nga*, Nguyễn Ngọc Ánh*, Đỗ Thị Phượng Linh*, Phạm Thị Thu Giang*, Trần Thị Ngân*, Mai Anh Lợi* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Các bệnh ký sinh trùng đường ruột (KSTĐR) là phổ biến tại Việt Nam.Việc phòng chống bệnh ký sinh trùng đường ruột cho người dân tại khu vực Nam bộ - Lâm Đồng hiện tại chưa được thực hiện một cách có hệ thống. Việc tìm hiểu các yếu tố dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị các bệnh này là cần thiết. Đối tượng và phương pháp: Bệnh nhân đến khám, điều trị bệnh KSTĐR tại Viện Sốt rét- KST- CT TP. HCM từ tháng 6/2012 đến 12/2012. Ghi nhận các triệu chứng lâm sàng và soi phân, làm công thức máu, khảo sát men gan, chẩn đoán huyết thanh ELISA, siêu âm. Thuốc điều trị theo hướng dẫn của Bộ Y tế. Kết quả: Có 302 đối tượng được nghiên cứu, chủ yếu là người có học, biết khai thác internet. Triệu chứng ngứa chiếm từ 67-100% và nổi mề đay chiếm từ 31% đến 100%. Riêng nhiễm sán dây, biểu hiện chính là có đốt sán bò ra ngoài hậu môn (100%). Nhiễm amip đường ruột có biểu hiện chính là đau bụng, đi ngoài phân lỏng hoặc táo từng đợt (94%). Tỷ lệ tăng bạch cầu ái toan (BCAT) cao nhất ở bệnh sán lá gan lớn (28,6%),bệnh ấu trùng giun đũa chó (20,4%), bệnh sán gạo heo (12,3%), bệnh sán dây (14,3%), bệnh amip đường ruột (19,2%). Riêng các bệnh do giun đũa, giun móc, giun đầu gai, giun lươn thì BCAT không tăng. Sau điều trị triệu chứng lâm sàng chính giảm 80-100%. Với bệnh giun đũa chó lạc chủ có 73% bệnh nhân hết ngứa, 92% hết nổi mề đay, 88% bệnh nhân xét nghiệm ELISA trở về (-). Kiến thức về bệnh cũng như thực hành phòng bệnh của người bệnh đạt tỷ lệ cao. Kết luận: Triệu chứng lâm sàng chính là ngứa da, nổi mề đay; mắc sán dây có biểu hiện chính là đốt sán bò ra ngoài hậu môn, kèm theo rối loạn tiêu hóa.Soi phân tìmthấy trứng giun đũa, giun móc, kén E. histolytica. Máu ngoại biên có BCAT tăng tùy theo từng bệnh. Siêu âm có hình ảnh tổn thương gan trong nhiễm sán lá gan lớn. Chẩn đoán huyết thanh dương tính với các bệnh ấu trùng giun đũa chó, sán lá gan lớn, giun lươn, giun đầu gai, ấu trùng sán lợn. Kết quả điều trị là các triệu chứng lâm sàng chính giảm 80-100% và triệu chứng cận lâm sàng giảm từ 88-100%. Từ khóa: Bệnh ký sinh trùng đường ruột, Albendazole, ELISA. ABSTRACT SURVEY ON EPIDEMIOLOGICAL, CLINICAL AND PARACLINICAL CHARACTERISTICS AND TREATMENT RESULTS OF PATIENTS INFECTED WITH INTESTINAL PARASITES ATTENDING THE INSTITUTE OF MALARIOLOGY – PARASITOLOGY – ENTOMOLOGY IN HO CHI MINH CITY. Luong Truong Son, Dang Thi Nga, Nguyen Ngoc Anh, DoThi Phuong Linh, Pham Thu Giang, Tran Thi Ngan and Mai Anh Loi. * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 87 - 94 *: Viện Sốt rét - KST - CT TP. HCM Tác giả liên lạc: BS. Đặng Thị Nga, ĐT: 0912444663, Email: dangngahg@gmail.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Chuyên Đề Ký Sinh Trùng 88 Backgrounds: Intestinal parasitic diseases are common in Vietnam. Currently the control of intestinal parasitic diseases in Southern provinces of Vietnam is not systematically organized. Assessment of epidemiological, clinical, Para clinical characteristics and treatment results of intestinal parasitic diseases is necessary. Subjects and methods: Patients infected with intestinal parasites attending the Institute of Malariology- Parasitology-Entomology in Ho Chi Minh City from June, 2012 till Dec 2012. Clinical symptoms were recorded as well as stool examination, complete blood count, liver enzymes, serodiagnosis by ELISA, ultra-sonography were performed. Treatment was done according to guidelines of Ministry of Health. Results: There were 320 patients mainly knowledgeable persons, who can access the Internet. Pruritus accounted for 67-100% and urticarial 31-100%. For taeniasis, proglottids creeping from the anus (100%) was the main manifestation. In enteric amebiasis, abdominal pain, episodes of diarrhea and constipation accounted for 94%. Eosinophilia was present in fascioliasis (28.6%), toxocariasis (20.4%), cysticercosis (12.3%), taeniasis (14.3%), and enteric amebiasis (19.2%) but not increases in ascariasis, hookworm infection, gnathostomiasis, and strongyloidiasis. Following treatment, main clinical symptoms were decreased by 80-100%. In toxocariasis, pruritus and urticaria were decreased by 73% and 92% of patients, respectively, and 88% of patients had Elisa results (-). Practical knowledge of the disease as well as disease prevention of patients reaches the high rate Conclusion: Main clinical symptoms were pruritus and urticaria, while in taeniasis it was the crawling of proglottids from the anus, accompanied by other digestive perturbations. Stool exam revealed ova of ascaris, hookworms, and cysts of E. histolytica. There was eosinophilia depending on nature of infection and hepatic lesions in fascioliasis on ultra-sonography. Serodiagnosis was positive in toxocariasis, fascioliasis, strongyloidiasis, gnathostomiasis, cysticercosis.. Results of treatment are the main clinical symptoms reduced by 80-100%, and clinical symptoms decreased from 88-100%. Keywords: Intestinal parasites, Albendazole, ELISA. ĐẶT VẤN ĐỀ Nhiễm ký sinh trùng đường ruột (KSTĐR) là một trong những bệnh phổ biến nhất ở những quốc gia đang và kém phát triển. Có khoảng 300 triệu người nhiễm giun, sán nặng là kết quả của hơn 150.000 các ca tử vong mỗi năm (Crompton 1999; Montresor và cs, 2002)(4,5). Theo Tổ chức Y tế Thế giới, trên thế giới có khoảng 1,2 tỷ người nhiễm giun đũa, 1,2 tỷ người nhiễm giun móc và 1 tỷ người nhiễm giun tóc. Và khoảng 40 triệu người nhiễn sán lá nói chung, 10% dân số trên thế giới nhiễm đơn bào (amip, trùng lông, trùng roi) và 10% trong số đó phát triển thành bệnh(1). Ở nước ta, bệnh KSTĐR khá phổ biến. Vì nằm trong khu vực nhiệt đới nên điều kiện khí hậu thuận lợi cho mầm bệnh phát triển ở ngoại cảnh, cùng với ý thức vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường không đảm bảo và những tập quán sinh hoạt lạc hậu dẫn đến khả năng nhiễm ký sinh trùng càng cao. Viện Sốt rét-KST-CT TƯ điều tra từ 2006 đến 2010 cho thấy tỷ lệ nhiễm giun chung ở các tỉnh điều tra là 34%. Số bệnh nhân nhiễm sán lá gan lớn năm 2006 là 4.094 ca, năm 2007 là 2.196 ca, năm 2008 là khoảng 2.250 ca bệnh, năm 2009 có khoảng 4.300 lượt ca bệnh, và 6 tháng đầu năm 2010 có khoảng 1.300 người bệnh. Bệnh sán dây và ấu trùng sán lợn được phát hiện tại 50 tỉnh thành trong cả nước (Nguyễn Mạnh Hùng, 2011)(3). KSTĐR gây nên rất nhiều tác hại cho con người. Các triệu chứng bệnh thường rất đa dạng và dễ nhầm lẫn với bệnh cảnh lâm sàng của các chứng bệnh khác ở đường tiêu hóa với những nguyên nhân khác nhau. Khu vực Nam Bộ-Lâm Đồng hiện tại tổ chức phòng chống bệnh ký sinh trùng đường ruột cho người dân chưa được thực hiện một cách có hệ thống. Khi người dân có nghi ngờ mắc bệnh mới tự tìm đến Viện Sốt rét- KST-CT TP. HCM Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Ký Sinh Trùng 89 để được khám và điều trị. Trước nhu cầu thực tế nhằm bảo vệ sức khỏe của người dân, Viện đã thành lập Trung tâm khám bệnh chuyên ngành chuyên khám, tư vấn, xét nghiệm và điều trị các bệnh về giun, sán, đơn bào...Để đánh giá tình trạng bệnh ký sinh trùng đường ruột của người dân khu vực Nam Bộ - Lâm Đồng chúng tôi tiến hành đề tài: Tìm hiểu các yếu tố dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị đối với những bệnh nhân nhiễm giun, sán đến khám tại Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng TP. Hồ Chí Minh. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu tổng quát Tìm hiểu các yếu tố dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhân nhiễm giun, sán ở những người đến khám tại Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng TP. Hồ Chí Minh. Mục tiêu cụ thể Mô tả một số đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, kết quả xét nghiệm và điều trị của bệnh nhân nhiễm giun, sán. Tìm hiểu mối liên quan giữa triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng và dịch tễ của bệnh nhân nhiễm ký sinh trùng đường ruột. Đánh giá sự hiểu biết về bệnh KSTĐR và các biện pháp phòng chống của người bệnh tại điểm nghiên cứu. PHƯƠNG PHÁP, KỸ THUẬT Thời gian, địa điểm và đối tượng nghiên cứu Thời gian thực hiện: từ tháng 1/6 đến 30/12 năm 2012. Địa điểm: tại Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng TP. Hồ Chí Minh. Đối tượng: Bệnh nhân đến khám tại Viện. Thiết kế nghiên cứu Dịch tễ học mô tả phân tích. Các bước tiến hành - Phỏng vấn khi bệnh nhân đến. - Thăm khám. - Ghi chép bệnh án. - Cận Lâm sàng: + Soi phân bằng phương pháp Kato-Katz và soi trực tiếp. + Xét nghiệm Công thức máu, đếm bạch cầu ái toan, kiểm tra chức năng gan, chức năng thận. + Siêu âm gan mật, ổ bụng. + Test chẩn đoán huyết thanh: Ấu trùng giun đũa chó, Giun đầu gai, Giun lươn, Sán lá gan lớn, Ấu trùng sán lợn, Amip gan, phổi. - Chẩn đoán. - Thuốc điều trị: Bảng 1. Phác đồ điều trị KSTĐR được áp dụng trong nghiên cứu. TT Cơ cấu bệnh Phác đồ Thuốc điều trị Liều dùng 1 Ấu trùng giun đũa chó Chưa có Albendazole 400mg 400mg x 2lan/ngày x 21 ngày, 1 – 3 đợt 2 Giun đũa Bộ Y tế Albendazole 400mg 400mg x 1lan/ngay x 1-3 ngày 3 Giun móc Bộ Y tế Albendazole 400mg 400mg x 1lan/ngay x 3 ngày 4 Giun đầu gai Chưa có Albendazole 400mg 400mg x 2lan/ngày x 21 ngày 5 Giun lươn Khuyến cáo Cục Y tế dự phòng Albendazole 400mg, Ivermectin 6mg 400mg x 2lan/ngày x 7 ngày 6mg x 2 lần/ngaỳ x 2 ngày 6 Sán lá gan lớn Bộ Y tế Triclabendazole 0,25g Liều duy nhất 10mg/kg 7 Ấu trùng sán lợn Bộ Y tế Praziquantel 600mg Albendazole 400mg 15mg/kg/lần x 2 lần / ngày x 10 ngày x 2-3 đợt, mỗi đợt cách nhau 10-20 ngày. Praziquantel liều duy nhất 20mg/kg. Sau đó dùng: Albendazole 7,5mg/kg/lần x 2 lần/ngày x 30 ngày x 2-3 đợt, mỗi đợt cách nhau 10-20 ngày 8 Sán dây Bộ Y tế Praziquantel 600mg 20mg/kg x 1 lần Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Chuyên Đề Ký Sinh Trùng 90 TT Cơ cấu bệnh Phác đồ Thuốc điều trị Liều dùng 9 Amip đường ruột Khuyến cáo Cục Y tế dự phòng Metronidazole 250mg 500mg x 2 lan/ngày x 5 – 15 ngày - Theo dõi kết quả điều trị. Chọn mẫu 302 mẫu. Phân tích và xử lý dữ liệu Phần mềm thống kê Stata 3.02. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Đặc điểm, dịch tễ bệnh KSTcủa đối tượng tham gia nghiên cứu Bảng 2. Đặc điểm của đối tượng tham gia nghiên cứu. Đặc tính Số người Tỷ lệ % Đặc tính Số người Tỷ lệ % Giới Nam 97 32,1 Nghề nghiệp Làm ruộng 48 15,8 Nữ 205 67,8 Trồng rừng 15 4,9 Tuổi < 18 tuổi 7 2,3 Cán bộ VC 100 33,1 >= 18 tuổi 295 97,6 Công nhân 90 29,8 Dân Kinh 302 100 Nghề khác 49 16,4 tộc Nhận xét: Đa số người bệnh đến khám và điều trị là người lớn chiếm 98% và chủ yếu là cán bộ viên chức hoặc công nhân (52,9%), ngoài ra cũng có các thành phần khác như người dân làm ruộng, trồng rừng, nội trợ chiếm tỷ lệ thấp. Bảng 3. Phân bố theo địa dư (N=302). Địa chỉ Số người Tỷ lệ % Địa chỉ Số người Tỷ lệ % TP. HCM 96 32,0 Đắc Lắc 15 5,0 Bình Dương 12 4,0 Quảng Ngãi 13 4,3 Cần Thơ 15 5,0 Vũng Tàu 6 2,0 Đồng Nai 5 1,7 Các tỉnh khác 140 46,3 Nhận xét: Người dân khu vực Nam Bộ - Lâm Đồng, nhất là dân các tỉnh chưa biết tìm đến Viện để khám và điều trị. Phần lớn bệnh nhân là người dân sinh sống tại thành phố, hoặc người dân Miền Trung nhân tiện đến TP. HCM khám bệnh ở các bệnh viện khác giới thiệu đến. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của người bệnh nhiễm KSTĐR Bảng 4. Tỷ lệ (%) xuất hiện triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng của từng bệnh. STT Triệu chứng Tên bệnh/số lượng Ngứa Mề đay Ăn kém, mệt mỏi Rối loạn tiêu hóa Đau đầu Đau bụng Sán bò ra HM Ngứa HM Bach cầu ái toan tăng Soi phân có trứng hay đơn bào Siêu âm có tổn thương gan ELISA 1 Ấu trùng giun đũa chó/103 94 94 5 33 25 5 1 20 100 2 Giun đũa/5 80 40 60 40 100 3 Giun móc/4 75 75 50 100 4 Giun đầu gai/2 100 100 50 50 50 100 5 Giun lươn/6 100 83 5 33 67 100 6 Sán lá gan lớn/35 100 31 80 23 17 29 60 7 Ấu trùng sán lợn/57 100 100 4 7 9 12 100 8 Sán dây/7 29 57 100 100 14 9 E. histolytica (amip đường ruột)/83 67 81 72 94 68 19 100 Nhận xét: - Với bệnh ấu trùng giun đũa chó (103 bệnh nhân), bệnh nhân đến khám với triệu chứng ngứa, nổi mề đay là chính (94,2%), biểu hiện đau đầu cũng xuất hiện đáng kể 25,3%, kèm theo là những rối loạn hệ tiêu hóa. Tỷ lệ bệnh nhân có số lượng bạch cầu ái toan (BCAT) tăng trên những bệnh nhân có huyết thanh chẩn đoán dương tính với Toxocara canis là 20,4%. - Nhiễm sán lá gan lớn triệu chứng gây khó chịu nhất cho bệnh nhân cũng là ngứa da, nổi mề đay, 80% ca bệnh có ăn kém kèm theo số ít ca bệnh có vàng da và các rối loạn khác về tiêu hóa. 60% bệnh nhân có hình ảnh siêu âm tổn Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Ký Sinh Trùng 91 thương gan. Tỷ lệ bệnh nhân có BCAT tăng trên bệnh nhân có huyết thanh chẩn đoán dương tính với SLGL là 28,6%. - Ngứa da, mề đay cũng là triệu chứng chính để người bệnh đến khám phát hiện ấu trùng sán gạo heo. Tỷ lệ bệnh nhân có BCAT tăng trên những bệnh nhân nhiễm ấu trùng sán gạo heo là 12,3% và 100% ca bệnh xét nghiệm ELISA(+). - Bệnh sán dây được phát hiện với 100% bệnh nhân có sán bò ra ngoài hậu môn và ngứa hậu môn. Ngoài ra có kèm theo các triệu chứng tiêu hóa khác. Tỷ lệ bệnh nhân có BCAT tăng trên bệnh nhân nhiễm sán dây là 14,3%. - Amip đường ruột, biểu hiện rối loạn tiêu hóa như triệu chứng phân lỏng hoặc táo bón là biểu hiện chính của bệnh chiếm 94%. Nhiễm amip đường ruột cũng gây cho người bệnh ngứa da, nổi mề đay 67,4%, Tỷ lệ bệnh nhân có BCAT tăng trên những bệnh nhân nhiễm amip đường ruột là 19,2% và 100% xét nghiệm phân có kén amip. Kết quả điều trị Bảng 5. Tỷ lệ % biến đổi triệu chứng sau điều trị. STT Triệu chứng Tên bệnh/số lượng Hết ngứa Hết mề đay Hết ăn kém, mệt mỏi Hết rối loạn tiêu hóa Hết đau đầu Hết đau bụng Hết sán bò ra HM Hết ngứa HM Bach cầu ái toan tăng về ngưỡng BT Soi phân sạch trứng /đơn bào Siêu âm giảm KT hoặc mất hình ảnh ổ tổn thương gan ELISSA Kháng thể trở về BT 1 Ấu trùng giun đũa chó/103 73 92 100 100 100 100 100 100 88 2 Giun đũa/5 100 100 100 100 100 3 Giun móc/4 100 100 100 100 100 4 Giun đầu gai/2 100 100 100 100 100 100 5 Giun lươn/6 83,3 80 100 100 100 6 Sán lá gan lớn/35 84,6 81,8 100 100 100 100 100 100 7 Ấu trùng sán lợn/57 95 95 100 100 100 100 98 8 Sán dây/7 100 100 100 100 100 9 E. Histolytica(amip đường ruột)/83 91,0 100 100 100 100 100 100 Nhận xét: Bệnh ấu trùng giun đũa chó Điều trị bệnh ấu trùng giun đũa chó bằng Albendazole đạt hiệu quả cao. Sau điều trị biểu hiện ngứa ngoài da và nổi mề đay giảm đáng kể. Các biểu hiện khác gần như hết hoàn toàn. Đặc biệt bệnh nhân sau điều trị đều cảm thấy ăn, ngủ tốt hơn và có 7 người tăng cân. Về cận lâm sàng, 100% chỉ số bạch cầu ái toan sau điều trị trở về ngưỡng bình thường. Với bảng thống kê trên, sau điều trị xét nghiệm ELISA âm tính là 23 ca tương đương với 88% bệnh nhân có huyết thanh chẩn đoán âm tính với ấu trùng giun đũa chó. Bệnh giun đũa, giun móc, giun đầu gai, giun lươn. - Các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng của người nhiễm giun đũa sau điều trị mất hoàn toàn. 100% sau điều trị sạch trứng. Cũng tương tự như điều trị giun đũa. Hiệu quả điều trị bằng Albendazole cho bệnh giun móc đạt tỷ lệ cao tuyệt đối: 100% bệnh nhân khỏi bệnh. - Chỉ có 2 bệnh nhân nhiễm giun đầu gai và 6 bệnh nhân nhiễm giun lươn được phát hiện, sau điều trị bằng Albendazole các triệu chứng giảm đáng kể, về cận lâm sàng: chẩn đoán huyết thanh cho kết quả âm tính với 2 ca bệnh giun đầu gai và 6 ca bệnh giun lươn. Bệnh sán lá gan lớn Điều trị sán lá gan lớn bằng Triclabendazole cho thấy các triệu chứng giảm rõ rệt, hình ảnh Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Chuyên Đề Ký Sinh Trùng 92 siêu âm gan mật sau điều trị cho kết quả: kích thước các ổ tổn thương giảm của hầu hết bệnh nhân, xét nghiệm ELISA sau 3-5 tháng điều trị cho kết quả âm tính với 100% bệnh nhân. Bệnh ấu trùng sán gạo heo Điều trị bằng Praziquantel bệnh ấu trùng sán gạo heo cho kết quả 98% bệnh nhân xét nghiệm ELISA sau điều trị trở về âm tính, các triệu chứng về tiêu hóa hết hoàn toàn, chỉ còn biểu hiện ngứa da, mề đay, có thể bệnh mắc kèm theo bệnh dị ứng do nguyên nhân khác. Bệnh sán dây Bảng số liệu trên cho thấy 100% bệnh nhân mắc sán dây đường ruột được điều trị khỏi hoàn toàn bằng Praziquantel liều duy nhất. Bệnh amip đường ruột Điều trị kén E. Histolytica bằng Metronidazoleđạt hiệu quả cao. 100% người bệnh sau điều trị sạch kén. Kiến thức của người dân về bệnh KSTĐR và thực hành phòng chống bệnh tại điểm nghiên cứu. Bảng 6: Bệnh nhân tìm đến Viện theo thông tin. STT Nguồn thông tin Số người Tỷ lệ % 1 Internet 165 55,0 2 Hỏi 108 13 4,3 3 Người khác giới thiệu 85 28,3 4 Tự tìm đến (nhìn thấy biển tên Viện) 35 11,7 5 Chuyển Viện 2 0,7 Nhận xét: Với 55,0% bệnh nhân tìm đến Viện theo nguồn Internet cho thấy số bệnh nhân chủ yếu biết đến Viện là đối tượng có kiến thức khai thác các trang mạng xã hội, trực tiếp hoặc gián tiếp được tiếp xúc với Internet. Với các nguồn thông tin khác tỷ lệ thấp. Điều này chứng tỏ người dân có bệnh về KSTĐR vẫn chưa biết tìm đến Viện để điều trị. Nhất là những người dân nông thôn. Bảng 7. Hiểu biết về bệnh KSTĐR. STT Nội dung nhận thức Số người nhận thức đúng Tỷ lệ % 1 Biết tên một trong những loại KST gây bệnh cho 251 83,7 STT Nội dung nhận thức Số người nhận thức đúng Tỷ lệ % người 2 Biết tác hại KST gây bệnh cho người 70 23,3 3 Biết nguyên nhân KTS gây bệnh cho người 167 55,7 Nhận xét: Người bệnh biết tên 1 vài con giun sán đạt tỷ lệ cao, bên cạnh đó cũng có 16,3% số người mắc bệnh không kể tên được loài KSTĐR nào. Và biết 1 đến 2 tác hại do nó gây ra cũng như 1 đến 2 nguyên nhân nó gây bệnh cho người. Đa số họ không nắm được đầy đủ những thông tin của bệnh KSTĐR. Bảng 8. Thực hành phòng chống các bệnh do KSTĐR. STT Nội dung thực hành Số người thực hành đúng Tỷ lệ % 1 Biết cách phòng chống đúng 86 28,7 2 Có tẩy giun định kỳ 281 93,7 3 Biết rửa rau, đồ ăn đúng 165 55,0 4 Có đi dép khi tiếp xúc với đất 299 99,7 Nhận xét: Đối tượng trong nghiên cứu hầu hết biết thực hành tốt việc phòng chống bệnh KSTĐR, ý thức tẩy giun định kỳ đạt tỷ lệ cao 93,7%. BÀN LUẬN Về yếu tố dịch tễ Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy số bệnh nhân nhiễm KSTĐR tìm đến Viện điều trị với số lượng ít, chủ yếu là tầng lớp người có trình độ, những người sinh sống quanh thành phố, những người biết khai thác Internet. Điều đó không có nghĩa là người dân thành phố mắc bệnh nhiều hơn nông thôn. Bởi thực tế, Viện mới thành lập Trung tâm khám bệnh chuyên ngành. Người dân trong khu vực chưa mấy ai biết đến Viện có phòng khám, điều trị bệnh. Chính vì vậy ngoài việc tìm trên Internet người bệnh được cán bộ y tế giới thiệu đến hoặc từ các bệnh viện khác chuyển về. Về triệu chứng lâm sàng Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy hầu hết người nhiễm bệnh KSTĐR tìm đến Viện điều trị đều có triệu chứng ngứa 67-100% và nổi mề đay Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Ký Sinh Trùng 93 chiếm từ 31% đến 100%. Riêng nhiễm sán dây, biểu hiện chính của nguời bệnh là có đốt sán bò ra ngoài hậu môn chiếm tỷ lệ 100%. Và nhiễm amip đường ruột hiểu hiện chính của người bệnh là đau bụng, đi ngoài phân lỏng hoặc táo từng đợt chiếm 94%. Ngoài ra các triệu chứng khác chủ yếu biểu hiện của rối loạn tiêu hóa (đau bụng, kém ăn, vàng dachiếm tỷ lệ thấp). Về triệu chứng cận lâm sàng Trong nghiên cứu 302 bệnh nhân nhiễm giun, sán, đơn bào có tỷ lệ bệnh nhân tăng BCAT thấp nhất là 0% và cao nhất gặp trong bệnh sán lá gan lớn là 28,6%. Thực tế người bệnh đến điều trị đa số là người dân nhiễm bệnh từ lâu, đã đi chữa bệnh ở nhiều nơi không khỏi, nên cơ thể đã có sự thích nghi. Chính vì vậy với nghiên cứu này cho kết quả khác với các nghiên cứu đã tham khảo(2). Bệnh ấu trùng giun đũa chó: BCAT tăng chiếm 20,4%. Bệnh giun đũa, giun móc, giun đầu gai, giun lươn: BCAT không tăng. Bệnh sán gạo heo: BCAT tăng 12,3%. Bệnh Sán dây BCAT tăng 14,3%. Bệnh Sán lá gan lớn BCAT tăng 28,6%. Bệnh amip đường ruột BCAT tăng 19,2%. Siêu âm có hình ảnh tổn thương gan trong nhiễm sán lá gan lớn 60%. Chẩn đoán huyết thanh dương tính với bệnh: ấu trùng giun đũa chó, sán lá gan lớn, giun lươn, giun đầu gai, ấu trùng sán lợn. Về điều trị Sau điều trị các triệu chứng của bệnh giảm đáng kể, với các bệnh: giun đũa, giun móc, giun lươn, giun đầu gai, sán dây, amip đường ruột bệnh nhân sau điều trị triệu chứng lâm sàng giảm từ 80-100%, chỉ số BCAT sau điều trị trở về mức bình thường là 100%. Tỷ lệ sạch trứng, khi soi phân ở bệnh giun đũa, giun móc là 100%, tỷ lệ sạch kén amip là 100%. Với bệnh giun lươn, sán lá gan lớn, giun đầu gai, xét nghiệm ELISA trở về âm tính là 100%. Điều trị ấu trùng sán lợn cho tỷ lệ âm tính với ELISA là 98%. Riêng với bệnh giun đũa chó lạc chủ, sau điều trị 73% bệnh nhân hết ngứa, 92% bệnh nhân hết nổi mề đay, 88% bệnh nhân xét nghiệm ELISA trở về âm tính. Kiến thức, thực hành của người bệnh Đối tượng trong nghiên cứu chủ yếu là tầng lớp tri thức, có kiến thức về bệnh cũng như thực hành phòng bệnh tốt. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Kết luận Viện mới thành lập TTKBCN, với số ít người tới khám và điều trị bệnh nên chưa kết luận được yếu tố dịch tễ. Đề nghị trong thời gian tới Viện nghiên cứu thêm. Triệu chứng lâm sàng chính của của người nhiễm KSTĐR là triệu chứng ngứa chiếm từ 67- 100% và nổi mề đay chiếm từ 31% đến 100%. Riêng mắc sán dây đường ruột biểu hiện chính là có đốt sán bò ra ngoài hậu môn 100%, kèm theo triệu chứng về rối loạn tiêu hóa: chán ăn, đau bụng, đi ngoài phân lỏng hoặc táo, vàng da Cận lân sàng: Soi phân trong những bệnh tương ứng tìm thấy trứng giun đũa, giun móc, kén E. Histolytica. Xét nghiệm máu ngoại biên có BCAT tăng, cao nhất là bệnh sán lá gan lớn BCAT tăng 28,6%. Bệnh ấu trùng giun đũa chó: BCAT tăng chiếm 20,4%. Bệnh sán gạo heo: BCAT tăng 12,3%. Bệnh sán dây BCAT tăng 14,3%. Bệnh amip đường ruột BCAT tăng 19,2%. Bệnh giun đũa, giun móc, giun đầu gai, giun lươn: BCAT không tăng. Siêu âm có hình ảnh tổn thương gan trong nhiễm sán lá gan lớn 60%. Chẩn đoán huyết thanh dương tính với bệnh: ấu trùng giun đũa chó, sán lá gan lớn, giun lươn, giun đầu gai, ấu trùng sán lợn. Sau điều trị các triệu chứng lâm sàng chính giảm 80-100% và triệu chứng cận lâm sàng giảm từ 88-100%. Riêng với bệnh sán dây 100% bệnh nhân được sổ sán. Kiến nghị Đề tài có nội dung nghiên cứu rộng, nhiều căn bệnh, cần nhiều thời gian đi sâu phân tích từng căn bệnh cụ thể. Đề nghị sang năm 2013 Viện cho phép tiếp tục nghiên cứu. TÀI LIỆU THAM KHẢO Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Chuyên Đề Ký Sinh Trùng 94 1. Đỗ Trung Dũng (2011), Thực trạng nhiễm giun truyền qua đất và thiếu máu ở phụ nữ tuổi sinh sản tại một số điểm của Lào, Campuchia và Việt Nam. Công trình khoa học Báo cáo tại hội nghị ký sinh trùng lần thứ 38 Viện Sốt rét-KST-CT TW. Nhà xuất bản Y học Hà Nội 2011, trang 64-75. 2. Lê Thị Cẩm Ly, Trần Phủ Mạnh Siêu, Trần Thị Kim Dung, Trần Vinh Hiển (2012), Tìm hiểu một số đặc điểm trong bệnh giun sán phổ biến trên bệnh nhân tăng bạch cầu toan tính tại bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới TP. HCM từ 2010 đến 2011. Y học thành phố Hồ Chí Minh, chuyên đề ký sinh trùng, Phụ bản Tập 16, Số 1, 2012, trang 18-23. 3. Nguyễn Mạnh Hùng, Đỗ Trung Dũng (2011), Công tác phòng chống giun sán giai đoạn 2006-2010, phương hướng thực hiện chương trình phòng chống bệnh giun sán 2011-2015. Công trình khoa học Báo cáo tại hội nghị ký sinh trùng lần thứ 38 Viện Sốt rét-KST-CT TW. Nhà xuất bản Y học Hà Nội 2011, trang 7-15. 4. Montresor, A, D, W, T, Crompton, T, W, Gyorkos, and L, Savioli (2002), Helminth Control in School-Age Children: A Guide for Managers of Control Programmes, Geneva: World Health Organization. 5. Crompton, D,W, (1999), “How Much Helminthiasis Is There in the World?” Juornal of Parasitology 85: 397- 403.
File đính kèm:
- tim_hieu_cac_yeu_to_dich_te_lam_sang_can_lam_sang_va_ket_qua.pdf