Tìm hiểu các yếu tố dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị đối với những bệnh nhân nhiễm ký sinh trùng đường ruột đến khám tại viện sr - Kst - ct tp. HCM

Đặt vấn đề: Các bệnh ký sinh trùng đường ruột (KSTĐR) là phổ biến tại Việt Nam.Việc phòng chống bệnh

ký sinh trùng đường ruột cho người dân tại khu vực Nam bộ - Lâm Đồng hiện tại chưa được thực hiện một cách có hệ thống. Việc tìm hiểu các yếu tố dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị các bệnh này là cần thiết.

Đối tượng và phương pháp: Bệnh nhân đến khám, điều trị bệnh KSTĐR tại Viện Sốt rét- KST- CT TP.

HCM từ tháng 6/2012 đến 12/2012. Ghi nhận các triệu chứng lâm sàng và soi phân, làm công thức máu, khảo sát men gan, chẩn đoán huyết thanh ELISA, siêu âm. Thuốc điều trị theo hướng dẫn của Bộ Y tế.

Kết quả: Có 302 đối tượng được nghiên cứu, chủ yếu là người có học, biết khai thác internet. Triệu chứng

ngứa chiếm từ 67-100% và nổi mề đay chiếm từ 31% đến 100%. Riêng nhiễm sán dây, biểu hiện chính là có đốt sán bò ra ngoài hậu môn (100%). Nhiễm amip đường ruột có biểu hiện chính là đau bụng, đi ngoài phân lỏng hoặc táo từng đợt (94%). Tỷ lệ tăng bạch cầu ái toan (BCAT) cao nhất ở bệnh sán lá gan lớn (28,6%),bệnh ấu trùng giun đũa chó (20,4%), bệnh sán gạo heo (12,3%), bệnh sán dây (14,3%), bệnh amip đường ruột (19,2%).

Riêng các bệnh do giun đũa, giun móc, giun đầu gai, giun lươn thì BCAT không tăng. Sau điều trị triệu chứng lâm sàng chính giảm 80-100%. Với bệnh giun đũa chó lạc chủ có 73% bệnh nhân hết ngứa, 92% hết nổi mề đay, 88% bệnh nhân xét nghiệm ELISA trở về (-). Kiến thức về bệnh cũng như thực hành phòng bệnh của người bệnh đạt tỷ lệ cao.

Kết luận: Triệu chứng lâm sàng chính là ngứa da, nổi mề đay; mắc sán dây có biểu hiện chính là đốt sán bò

ra ngoài hậu môn, kèm theo rối loạn tiêu hóa.Soi phân tìmthấy trứng giun đũa, giun móc, kén E. histolytica. Máu ngoại biên có BCAT tăng tùy theo từng bệnh. Siêu âm có hình ảnh tổn thương gan trong nhiễm sán lá gan lớn. Chẩn đoán huyết thanh dương tính với các bệnh ấu trùng giun đũa chó, sán lá gan lớn, giun lươn, giun đầu gai, ấu trùng sán lợn. Kết quả điều trị là các triệu chứng lâm sàng chính giảm 80-100% và triệu chứng cận lâm sàng giảm từ 88-100%

pdf 8 trang dienloan 6020
Bạn đang xem tài liệu "Tìm hiểu các yếu tố dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị đối với những bệnh nhân nhiễm ký sinh trùng đường ruột đến khám tại viện sr - Kst - ct tp. HCM", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tìm hiểu các yếu tố dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị đối với những bệnh nhân nhiễm ký sinh trùng đường ruột đến khám tại viện sr - Kst - ct tp. HCM

Tìm hiểu các yếu tố dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị đối với những bệnh nhân nhiễm ký sinh trùng đường ruột đến khám tại viện sr - Kst - ct tp. HCM
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ký Sinh Trùng 87
TÌM HIỂU CÁC YẾU TỐ DỊCH TỄ, LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG 
VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ ĐỐI VỚI NHỮNG BỆNH NHÂN 
NHIỄM KÝ SINH TRÙNG ĐƯỜNG RUỘT ĐẾN KHÁM 
TẠI VIỆN SR-KST-CT TP. HCM 
Lương Trường Sơn*, Đặng Thị Nga*, Nguyễn Ngọc Ánh*, 
Đỗ Thị Phượng Linh*, Phạm Thị Thu Giang*, Trần Thị Ngân*, Mai Anh Lợi* 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Các bệnh ký sinh trùng đường ruột (KSTĐR) là phổ biến tại Việt Nam.Việc phòng chống bệnh 
ký sinh trùng đường ruột cho người dân tại khu vực Nam bộ - Lâm Đồng hiện tại chưa được thực hiện một cách 
có hệ thống. Việc tìm hiểu các yếu tố dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị các bệnh này là cần thiết. 
Đối tượng và phương pháp: Bệnh nhân đến khám, điều trị bệnh KSTĐR tại Viện Sốt rét- KST- CT TP. 
HCM từ tháng 6/2012 đến 12/2012. Ghi nhận các triệu chứng lâm sàng và soi phân, làm công thức máu, khảo 
sát men gan, chẩn đoán huyết thanh ELISA, siêu âm. Thuốc điều trị theo hướng dẫn của Bộ Y tế. 
Kết quả: Có 302 đối tượng được nghiên cứu, chủ yếu là người có học, biết khai thác internet. Triệu chứng 
ngứa chiếm từ 67-100% và nổi mề đay chiếm từ 31% đến 100%. Riêng nhiễm sán dây, biểu hiện chính là có đốt 
sán bò ra ngoài hậu môn (100%). Nhiễm amip đường ruột có biểu hiện chính là đau bụng, đi ngoài phân lỏng 
hoặc táo từng đợt (94%). Tỷ lệ tăng bạch cầu ái toan (BCAT) cao nhất ở bệnh sán lá gan lớn (28,6%),bệnh ấu 
trùng giun đũa chó (20,4%), bệnh sán gạo heo (12,3%), bệnh sán dây (14,3%), bệnh amip đường ruột (19,2%). 
Riêng các bệnh do giun đũa, giun móc, giun đầu gai, giun lươn thì BCAT không tăng. Sau điều trị triệu chứng 
lâm sàng chính giảm 80-100%. Với bệnh giun đũa chó lạc chủ có 73% bệnh nhân hết ngứa, 92% hết nổi mề đay, 
88% bệnh nhân xét nghiệm ELISA trở về (-). Kiến thức về bệnh cũng như thực hành phòng bệnh của người 
bệnh đạt tỷ lệ cao. 
Kết luận: Triệu chứng lâm sàng chính là ngứa da, nổi mề đay; mắc sán dây có biểu hiện chính là đốt sán bò 
ra ngoài hậu môn, kèm theo rối loạn tiêu hóa.Soi phân tìmthấy trứng giun đũa, giun móc, kén E. histolytica. Máu 
ngoại biên có BCAT tăng tùy theo từng bệnh. Siêu âm có hình ảnh tổn thương gan trong nhiễm sán lá gan lớn. 
Chẩn đoán huyết thanh dương tính với các bệnh ấu trùng giun đũa chó, sán lá gan lớn, giun lươn, giun đầu gai, 
ấu trùng sán lợn. Kết quả điều trị là các triệu chứng lâm sàng chính giảm 80-100% và triệu chứng cận lâm sàng 
giảm từ 88-100%. 
Từ khóa: Bệnh ký sinh trùng đường ruột, Albendazole, ELISA. 
ABSTRACT 
SURVEY ON EPIDEMIOLOGICAL, CLINICAL AND PARACLINICAL CHARACTERISTICS AND 
TREATMENT RESULTS OF PATIENTS INFECTED WITH INTESTINAL PARASITES ATTENDING 
THE INSTITUTE OF MALARIOLOGY – PARASITOLOGY – ENTOMOLOGY IN HO CHI MINH CITY. 
Luong Truong Son, Dang Thi Nga, Nguyen Ngoc Anh, 
DoThi Phuong Linh, Pham Thu Giang, Tran Thi Ngan and Mai Anh Loi. 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 87 - 94 
*: Viện Sốt rét - KST - CT TP. HCM 
Tác giả liên lạc: BS. Đặng Thị Nga, ĐT: 0912444663, Email: dangngahg@gmail.com 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Ký Sinh Trùng 88
Backgrounds: Intestinal parasitic diseases are common in Vietnam. Currently the control of intestinal 
parasitic diseases in Southern provinces of Vietnam is not systematically organized. Assessment of 
epidemiological, clinical, Para clinical characteristics and treatment results of intestinal parasitic diseases is 
necessary. 
Subjects and methods: Patients infected with intestinal parasites attending the Institute of Malariology-
Parasitology-Entomology in Ho Chi Minh City from June, 2012 till Dec 2012. Clinical symptoms were recorded 
as well as stool examination, complete blood count, liver enzymes, serodiagnosis by ELISA, ultra-sonography 
were performed. Treatment was done according to guidelines of Ministry of Health. 
Results: There were 320 patients mainly knowledgeable persons, who can access the Internet. Pruritus 
accounted for 67-100% and urticarial 31-100%. For taeniasis, proglottids creeping from the anus (100%) was the 
main manifestation. In enteric amebiasis, abdominal pain, episodes of diarrhea and constipation accounted for 
94%. Eosinophilia was present in fascioliasis (28.6%), toxocariasis (20.4%), cysticercosis (12.3%), taeniasis 
(14.3%), and enteric amebiasis (19.2%) but not increases in ascariasis, hookworm infection, gnathostomiasis, and 
strongyloidiasis. Following treatment, main clinical symptoms were decreased by 80-100%. In toxocariasis, 
pruritus and urticaria were decreased by 73% and 92% of patients, respectively, and 88% of patients had Elisa 
results (-). Practical knowledge of the disease as well as disease prevention of patients reaches the high rate 
Conclusion: Main clinical symptoms were pruritus and urticaria, while in taeniasis it was the crawling of 
proglottids from the anus, accompanied by other digestive perturbations. Stool exam revealed ova of ascaris, 
hookworms, and cysts of E. histolytica. There was eosinophilia depending on nature of infection and hepatic 
lesions in fascioliasis on ultra-sonography. Serodiagnosis was positive in toxocariasis, fascioliasis, strongyloidiasis, 
gnathostomiasis, cysticercosis.. Results of treatment are the main clinical symptoms reduced by 80-100%, and 
clinical symptoms decreased from 88-100%. 
Keywords: Intestinal parasites, Albendazole, ELISA. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Nhiễm ký sinh trùng đường ruột (KSTĐR) là 
một trong những bệnh phổ biến nhất ở những 
quốc gia đang và kém phát triển. Có khoảng 300 
triệu người nhiễm giun, sán nặng là kết quả của 
hơn 150.000 các ca tử vong mỗi năm (Crompton 
1999; Montresor và cs, 2002)(4,5). Theo Tổ chức Y 
tế Thế giới, trên thế giới có khoảng 1,2 tỷ người 
nhiễm giun đũa, 1,2 tỷ người nhiễm giun móc 
và 1 tỷ người nhiễm giun tóc. Và khoảng 40 
triệu người nhiễn sán lá nói chung, 10% dân số 
trên thế giới nhiễm đơn bào (amip, trùng lông, 
trùng roi) và 10% trong số đó phát triển thành 
bệnh(1). 
Ở nước ta, bệnh KSTĐR khá phổ biến. Vì 
nằm trong khu vực nhiệt đới nên điều kiện khí 
hậu thuận lợi cho mầm bệnh phát triển ở ngoại 
cảnh, cùng với ý thức vệ sinh cá nhân, vệ sinh 
môi trường không đảm bảo và những tập quán 
sinh hoạt lạc hậu dẫn đến khả năng nhiễm ký 
sinh trùng càng cao. Viện Sốt rét-KST-CT TƯ 
điều tra từ 2006 đến 2010 cho thấy tỷ lệ nhiễm 
giun chung ở các tỉnh điều tra là 34%. Số bệnh 
nhân nhiễm sán lá gan lớn năm 2006 là 4.094 ca, 
năm 2007 là 2.196 ca, năm 2008 là khoảng 2.250 
ca bệnh, năm 2009 có khoảng 4.300 lượt ca bệnh, 
và 6 tháng đầu năm 2010 có khoảng 1.300 người 
bệnh. Bệnh sán dây và ấu trùng sán lợn được 
phát hiện tại 50 tỉnh thành trong cả nước 
(Nguyễn Mạnh Hùng, 2011)(3). 
KSTĐR gây nên rất nhiều tác hại cho con 
người. Các triệu chứng bệnh thường rất đa dạng 
và dễ nhầm lẫn với bệnh cảnh lâm sàng của các 
chứng bệnh khác ở đường tiêu hóa với những 
nguyên nhân khác nhau. 
Khu vực Nam Bộ-Lâm Đồng hiện tại tổ chức 
phòng chống bệnh ký sinh trùng đường ruột 
cho người dân chưa được thực hiện một cách có 
hệ thống. Khi người dân có nghi ngờ mắc bệnh 
mới tự tìm đến Viện Sốt rét- KST-CT TP. HCM 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ký Sinh Trùng 89
để được khám và điều trị. Trước nhu cầu thực tế 
nhằm bảo vệ sức khỏe của người dân, Viện đã 
thành lập Trung tâm khám bệnh chuyên ngành 
chuyên khám, tư vấn, xét nghiệm và điều trị các 
bệnh về giun, sán, đơn bào...Để đánh giá tình 
trạng bệnh ký sinh trùng đường ruột của người 
dân khu vực Nam Bộ - Lâm Đồng chúng tôi tiến 
hành đề tài: Tìm hiểu các yếu tố dịch tễ, lâm 
sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị đối với 
những bệnh nhân nhiễm giun, sán đến khám tại 
Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng TP. Hồ 
Chí Minh. 
Mục tiêu nghiên cứu 
Mục tiêu tổng quát 
Tìm hiểu các yếu tố dịch tễ, lâm sàng, cận 
lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhân nhiễm 
giun, sán ở những người đến khám tại Viện Sốt 
rét – Ký sinh trùng – Côn trùng TP. Hồ Chí 
Minh. 
Mục tiêu cụ thể 
Mô tả một số đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, kết 
quả xét nghiệm và điều trị của bệnh nhân nhiễm 
giun, sán. 
Tìm hiểu mối liên quan giữa triệu chứng lâm 
sàng, cận lâm sàng và dịch tễ của bệnh nhân 
nhiễm ký sinh trùng đường ruột. 
Đánh giá sự hiểu biết về bệnh KSTĐR và các 
biện pháp phòng chống của người bệnh tại 
điểm nghiên cứu. 
PHƯƠNG PHÁP, KỸ THUẬT 
Thời gian, địa điểm và đối tượng nghiên 
cứu 
Thời gian thực hiện: từ tháng 1/6 đến 30/12 
năm 2012. 
Địa điểm: tại Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – 
Côn trùng TP. Hồ Chí Minh. 
Đối tượng: Bệnh nhân đến khám tại Viện. 
Thiết kế nghiên cứu 
Dịch tễ học mô tả phân tích. 
Các bước tiến hành 
- Phỏng vấn khi bệnh nhân đến. 
- Thăm khám. 
- Ghi chép bệnh án. 
- Cận Lâm sàng: 
+ Soi phân bằng phương pháp Kato-Katz và 
soi trực tiếp. 
+ Xét nghiệm Công thức máu, đếm bạch cầu 
ái toan, kiểm tra chức năng gan, chức năng thận. 
+ Siêu âm gan mật, ổ bụng. 
+ Test chẩn đoán huyết thanh: Ấu trùng 
giun đũa chó, Giun đầu gai, Giun lươn, Sán lá 
gan lớn, Ấu trùng sán lợn, Amip gan, phổi. 
- Chẩn đoán. 
- Thuốc điều trị: 
Bảng 1. Phác đồ điều trị KSTĐR được áp dụng trong nghiên cứu. 
TT Cơ cấu bệnh Phác đồ Thuốc điều trị Liều dùng 
1 Ấu trùng giun đũa chó Chưa có Albendazole 400mg 400mg x 2lan/ngày x 21 ngày, 1 – 3 đợt 
2 Giun đũa Bộ Y tế Albendazole 400mg 400mg x 1lan/ngay x 1-3 ngày 
3 Giun móc Bộ Y tế Albendazole 400mg 400mg x 1lan/ngay x 3 ngày 
4 Giun đầu gai Chưa có Albendazole 400mg 400mg x 2lan/ngày x 21 ngày 
5 Giun lươn Khuyến cáo Cục Y tế 
dự phòng 
Albendazole 400mg, 
Ivermectin 6mg 
400mg x 2lan/ngày x 7 ngày 
6mg x 2 lần/ngaỳ x 2 ngày 
6 Sán lá gan lớn Bộ Y tế Triclabendazole 0,25g Liều duy nhất 10mg/kg 
7 Ấu trùng sán lợn Bộ Y tế Praziquantel 600mg 
Albendazole 400mg 
15mg/kg/lần x 2 lần / ngày x 10 ngày x 2-3 
đợt, mỗi đợt cách nhau 10-20 ngày. 
Praziquantel liều duy nhất 20mg/kg. Sau đó 
dùng: Albendazole 
7,5mg/kg/lần x 2 lần/ngày x 30 ngày x 2-3 
đợt, mỗi đợt cách nhau 10-20 ngày 
8 Sán dây Bộ Y tế Praziquantel 600mg 20mg/kg x 1 lần 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Ký Sinh Trùng 90
TT Cơ cấu bệnh Phác đồ Thuốc điều trị Liều dùng 
9 Amip đường ruột Khuyến cáo Cục Y tế 
dự phòng 
Metronidazole 250mg 500mg x 2 lan/ngày x 5 – 15 ngày 
- Theo dõi kết quả điều trị. 
Chọn mẫu 
302 mẫu. 
Phân tích và xử lý dữ liệu 
Phần mềm thống kê Stata 3.02. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Đặc điểm, dịch tễ bệnh KSTcủa đối tượng 
tham gia nghiên cứu 
Bảng 2. Đặc điểm của đối tượng tham gia nghiên 
cứu. 
Đặc tính Số 
người 
Tỷ lệ 
% 
Đặc tính Số 
người 
Tỷ lệ 
% 
Giới Nam 97 32,1 Nghề 
nghiệp 
Làm ruộng 48 15,8 
Nữ 205 67,8 Trồng rừng 15 4,9 
Tuổi < 18 
tuổi 
7 2,3 Cán bộ VC 100 33,1 
>= 18 
tuổi 
295 97,6 Công nhân 90 29,8 
Dân Kinh 302 100 Nghề khác 49 16,4 
tộc 
Nhận xét: Đa số người bệnh đến khám và 
điều trị là người lớn chiếm 98% và chủ yếu là 
cán bộ viên chức hoặc công nhân (52,9%), ngoài 
ra cũng có các thành phần khác như người dân 
làm ruộng, trồng rừng, nội trợ chiếm tỷ lệ thấp. 
Bảng 3. Phân bố theo địa dư (N=302). 
Địa chỉ Số 
người 
Tỷ lệ 
% 
Địa chỉ Số người Tỷ lệ 
% 
TP. HCM 96 32,0 Đắc Lắc 15 5,0 
Bình Dương 12 4,0 Quảng Ngãi 13 4,3 
Cần Thơ 15 5,0 Vũng Tàu 6 2,0 
Đồng Nai 5 1,7 Các tỉnh khác 140 46,3 
Nhận xét: Người dân khu vực Nam Bộ - 
Lâm Đồng, nhất là dân các tỉnh chưa biết tìm 
đến Viện để khám và điều trị. Phần lớn bệnh 
nhân là người dân sinh sống tại thành phố, hoặc 
người dân Miền Trung nhân tiện đến TP. HCM 
khám bệnh ở các bệnh viện khác giới thiệu đến. 
Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của người bệnh nhiễm KSTĐR 
Bảng 4. Tỷ lệ (%) xuất hiện triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng của từng bệnh. 
STT Triệu chứng 
Tên bệnh/số lượng 
Ngứa Mề 
đay 
Ăn 
kém, 
mệt 
mỏi 
Rối 
loạn 
tiêu 
hóa 
Đau 
đầu 
Đau 
bụng 
Sán bò 
ra HM 
Ngứa 
HM 
Bach cầu 
ái toan 
tăng 
Soi phân 
có trứng 
hay đơn 
bào 
Siêu âm 
có tổn 
thương 
gan 
ELISA 
1 Ấu trùng giun đũa 
chó/103 
94 94 5 33 25 5 1 20 100 
2 Giun đũa/5 80 40 60 40 100 
3 Giun móc/4 75 75 50 100 
4 Giun đầu gai/2 100 100 50 50 50 100 
5 Giun lươn/6 100 83 5 33 67 100 
6 Sán lá gan lớn/35 100 31 80 23 17 29 60 
7 Ấu trùng sán lợn/57 100 100 4 7 9 12 100 
8 Sán dây/7 29 57 100 100 14 
9 E. histolytica (amip 
đường ruột)/83 
67 81 72 94 68 19 100 
Nhận xét: 
- Với bệnh ấu trùng giun đũa chó (103 bệnh 
nhân), bệnh nhân đến khám với triệu chứng 
ngứa, nổi mề đay là chính (94,2%), biểu hiện đau 
đầu cũng xuất hiện đáng kể 25,3%, kèm theo là 
những rối loạn hệ tiêu hóa. Tỷ lệ bệnh nhân có 
số lượng bạch cầu ái toan (BCAT) tăng trên 
những bệnh nhân có huyết thanh chẩn đoán 
dương tính với Toxocara canis là 20,4%. 
- Nhiễm sán lá gan lớn triệu chứng gây khó 
chịu nhất cho bệnh nhân cũng là ngứa da, nổi 
mề đay, 80% ca bệnh có ăn kém kèm theo số ít 
ca bệnh có vàng da và các rối loạn khác về tiêu 
hóa. 60% bệnh nhân có hình ảnh siêu âm tổn 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ký Sinh Trùng 91
thương gan. Tỷ lệ bệnh nhân có BCAT tăng trên 
bệnh nhân có huyết thanh chẩn đoán dương 
tính với SLGL là 28,6%. 
- Ngứa da, mề đay cũng là triệu chứng chính 
để người bệnh đến khám phát hiện ấu trùng sán 
gạo heo. Tỷ lệ bệnh nhân có BCAT tăng trên 
những bệnh nhân nhiễm ấu trùng sán gạo heo là 
12,3% và 100% ca bệnh xét nghiệm ELISA(+). 
- Bệnh sán dây được phát hiện với 100% 
bệnh nhân có sán bò ra ngoài hậu môn và ngứa 
hậu môn. Ngoài ra có kèm theo các triệu chứng 
tiêu hóa khác. Tỷ lệ bệnh nhân có BCAT tăng 
trên bệnh nhân nhiễm sán dây là 14,3%. 
- Amip đường ruột, biểu hiện rối loạn tiêu 
hóa như triệu chứng phân lỏng hoặc táo bón 
là biểu hiện chính của bệnh chiếm 94%. 
Nhiễm amip đường ruột cũng gây cho người 
bệnh ngứa da, nổi mề đay 67,4%, Tỷ lệ bệnh 
nhân có BCAT tăng trên những bệnh nhân 
nhiễm amip đường ruột là 19,2% và 100% xét 
nghiệm phân có kén amip. 
Kết quả điều trị 
Bảng 5. Tỷ lệ % biến đổi triệu chứng sau điều trị. 
STT Triệu chứng 
Tên bệnh/số lượng 
Hết 
ngứa 
Hết 
mề 
đay 
Hết ăn 
kém, 
mệt 
mỏi 
Hết rối 
loạn 
tiêu 
hóa 
Hết 
đau 
đầu 
Hết 
đau 
bụng 
Hết 
sán bò 
ra HM 
Hết 
ngứa 
HM 
Bach 
cầu ái 
toan 
tăng về 
ngưỡng 
BT 
Soi 
phân 
sạch 
trứng 
/đơn 
bào 
Siêu âm 
giảm KT 
hoặc mất 
hình ảnh ổ 
tổn thương 
gan 
ELISSA 
Kháng 
thể trở 
về BT 
1 Ấu trùng giun đũa 
chó/103 
73 92 100 100 100 100 100 100 88 
2 Giun đũa/5 100 100 100 100 100 
3 Giun móc/4 100 100 100 100 100 
4 Giun đầu gai/2 100 100 100 100 100 100 
5 Giun lươn/6 83,3 80 100 100 100 
6 Sán lá gan lớn/35 84,6 81,8 100 100 100 100 100 100 
7 Ấu trùng sán lợn/57 95 95 100 100 100 100 98 
8 Sán dây/7 100 100 100 100 100 
9 E. Histolytica(amip 
đường ruột)/83 
91,0 100 100 100 100 100 100 
Nhận xét: 
Bệnh ấu trùng giun đũa chó 
Điều trị bệnh ấu trùng giun đũa chó bằng 
Albendazole đạt hiệu quả cao. Sau điều trị 
biểu hiện ngứa ngoài da và nổi mề đay giảm 
đáng kể. Các biểu hiện khác gần như hết hoàn 
toàn. Đặc biệt bệnh nhân sau điều trị đều cảm 
thấy ăn, ngủ tốt hơn và có 7 người tăng cân. 
Về cận lâm sàng, 100% chỉ số bạch cầu ái toan 
sau điều trị trở về ngưỡng bình thường. Với 
bảng thống kê trên, sau điều trị xét nghiệm 
ELISA âm tính là 23 ca tương đương với 88% 
bệnh nhân có huyết thanh chẩn đoán âm tính 
với ấu trùng giun đũa chó. 
Bệnh giun đũa, giun móc, giun đầu gai, giun lươn. 
- Các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng 
của người nhiễm giun đũa sau điều trị mất hoàn 
toàn. 100% sau điều trị sạch trứng. Cũng tương 
tự như điều trị giun đũa. Hiệu quả điều trị bằng 
Albendazole cho bệnh giun móc đạt tỷ lệ cao 
tuyệt đối: 100% bệnh nhân khỏi bệnh. 
- Chỉ có 2 bệnh nhân nhiễm giun đầu gai và 
6 bệnh nhân nhiễm giun lươn được phát hiện, 
sau điều trị bằng Albendazole các triệu chứng 
giảm đáng kể, về cận lâm sàng: chẩn đoán huyết 
thanh cho kết quả âm tính với 2 ca bệnh giun 
đầu gai và 6 ca bệnh giun lươn. 
Bệnh sán lá gan lớn 
Điều trị sán lá gan lớn bằng Triclabendazole 
cho thấy các triệu chứng giảm rõ rệt, hình ảnh 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Ký Sinh Trùng 92
siêu âm gan mật sau điều trị cho kết quả: kích 
thước các ổ tổn thương giảm của hầu hết bệnh 
nhân, xét nghiệm ELISA sau 3-5 tháng điều trị 
cho kết quả âm tính với 100% bệnh nhân. 
Bệnh ấu trùng sán gạo heo 
Điều trị bằng Praziquantel bệnh ấu trùng 
sán gạo heo cho kết quả 98% bệnh nhân xét 
nghiệm ELISA sau điều trị trở về âm tính, các 
triệu chứng về tiêu hóa hết hoàn toàn, chỉ còn 
biểu hiện ngứa da, mề đay, có thể bệnh mắc kèm 
theo bệnh dị ứng do nguyên nhân khác. 
Bệnh sán dây 
Bảng số liệu trên cho thấy 100% bệnh nhân 
mắc sán dây đường ruột được điều trị khỏi hoàn 
toàn bằng Praziquantel liều duy nhất. 
Bệnh amip đường ruột 
Điều trị kén E. Histolytica bằng 
Metronidazoleđạt hiệu quả cao. 100% người 
bệnh sau điều trị sạch kén. 
Kiến thức của người dân về bệnh KSTĐR 
và thực hành phòng chống bệnh tại điểm 
nghiên cứu. 
Bảng 6: Bệnh nhân tìm đến Viện theo thông tin. 
STT Nguồn thông tin Số người Tỷ lệ % 
1 Internet 165 55,0 
2 Hỏi 108 13 4,3 
3 Người khác giới thiệu 85 28,3 
4 Tự tìm đến (nhìn thấy 
biển tên Viện) 
35 11,7 
5 Chuyển Viện 2 0,7 
Nhận xét: Với 55,0% bệnh nhân tìm đến Viện 
theo nguồn Internet cho thấy số bệnh nhân chủ 
yếu biết đến Viện là đối tượng có kiến thức khai 
thác các trang mạng xã hội, trực tiếp hoặc gián 
tiếp được tiếp xúc với Internet. Với các nguồn 
thông tin khác tỷ lệ thấp. Điều này chứng tỏ 
người dân có bệnh về KSTĐR vẫn chưa biết tìm 
đến Viện để điều trị. Nhất là những người dân 
nông thôn. 
Bảng 7. Hiểu biết về bệnh KSTĐR. 
STT Nội dung nhận thức 
Số người nhận 
thức đúng 
Tỷ lệ 
% 
1 Biết tên một trong những 
loại KST gây bệnh cho 
251 83,7 
STT Nội dung nhận thức 
Số người nhận 
thức đúng 
Tỷ lệ 
% 
người 
2 Biết tác hại KST gây bệnh 
cho người 
70 23,3 
3 Biết nguyên nhân KTS gây 
bệnh cho người 
167 55,7 
Nhận xét: Người bệnh biết tên 1 vài con giun 
sán đạt tỷ lệ cao, bên cạnh đó cũng có 16,3% số 
người mắc bệnh không kể tên được loài KSTĐR 
nào. Và biết 1 đến 2 tác hại do nó gây ra cũng 
như 1 đến 2 nguyên nhân nó gây bệnh cho 
người. Đa số họ không nắm được đầy đủ những 
thông tin của bệnh KSTĐR. 
Bảng 8. Thực hành phòng chống các bệnh do 
KSTĐR. 
STT Nội dung thực hành Số người thực 
hành đúng 
Tỷ lệ 
% 
1 Biết cách phòng chống đúng 86 28,7 
2 Có tẩy giun định kỳ 281 93,7 
3 Biết rửa rau, đồ ăn đúng 165 55,0 
4 Có đi dép khi tiếp xúc với đất 299 99,7 
Nhận xét: Đối tượng trong nghiên cứu hầu 
hết biết thực hành tốt việc phòng chống bệnh 
KSTĐR, ý thức tẩy giun định kỳ đạt tỷ lệ cao 
93,7%. 
BÀN LUẬN 
Về yếu tố dịch tễ 
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy số bệnh 
nhân nhiễm KSTĐR tìm đến Viện điều trị với số 
lượng ít, chủ yếu là tầng lớp người có trình độ, 
những người sinh sống quanh thành phố, 
những người biết khai thác Internet. Điều đó 
không có nghĩa là người dân thành phố mắc 
bệnh nhiều hơn nông thôn. Bởi thực tế, Viện 
mới thành lập Trung tâm khám bệnh chuyên 
ngành. Người dân trong khu vực chưa mấy ai 
biết đến Viện có phòng khám, điều trị bệnh. 
Chính vì vậy ngoài việc tìm trên Internet người 
bệnh được cán bộ y tế giới thiệu đến hoặc từ các 
bệnh viện khác chuyển về. 
Về triệu chứng lâm sàng 
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy hầu hết 
người nhiễm bệnh KSTĐR tìm đến Viện điều trị 
đều có triệu chứng ngứa 67-100% và nổi mề đay 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ký Sinh Trùng 93
chiếm từ 31% đến 100%. Riêng nhiễm sán dây, 
biểu hiện chính của nguời bệnh là có đốt sán bò 
ra ngoài hậu môn chiếm tỷ lệ 100%. Và nhiễm 
amip đường ruột hiểu hiện chính của người 
bệnh là đau bụng, đi ngoài phân lỏng hoặc táo 
từng đợt chiếm 94%. Ngoài ra các triệu chứng 
khác chủ yếu biểu hiện của rối loạn tiêu hóa 
(đau bụng, kém ăn, vàng dachiếm tỷ lệ thấp). 
Về triệu chứng cận lâm sàng 
Trong nghiên cứu 302 bệnh nhân nhiễm 
giun, sán, đơn bào có tỷ lệ bệnh nhân tăng 
BCAT thấp nhất là 0% và cao nhất gặp trong 
bệnh sán lá gan lớn là 28,6%. Thực tế người 
bệnh đến điều trị đa số là người dân nhiễm bệnh 
từ lâu, đã đi chữa bệnh ở nhiều nơi không khỏi, 
nên cơ thể đã có sự thích nghi. Chính vì vậy với 
nghiên cứu này cho kết quả khác với các nghiên 
cứu đã tham khảo(2). Bệnh ấu trùng giun đũa 
chó: BCAT tăng chiếm 20,4%. Bệnh giun đũa, 
giun móc, giun đầu gai, giun lươn: BCAT không 
tăng. Bệnh sán gạo heo: BCAT tăng 12,3%. Bệnh 
Sán dây BCAT tăng 14,3%. Bệnh Sán lá gan lớn 
BCAT tăng 28,6%. Bệnh amip đường ruột BCAT 
tăng 19,2%. Siêu âm có hình ảnh tổn thương gan 
trong nhiễm sán lá gan lớn 60%. Chẩn đoán 
huyết thanh dương tính với bệnh: ấu trùng giun 
đũa chó, sán lá gan lớn, giun lươn, giun đầu gai, 
ấu trùng sán lợn. 
Về điều trị 
Sau điều trị các triệu chứng của bệnh giảm 
đáng kể, với các bệnh: giun đũa, giun móc, 
giun lươn, giun đầu gai, sán dây, amip đường 
ruột bệnh nhân sau điều trị triệu chứng lâm 
sàng giảm từ 80-100%, chỉ số BCAT sau điều 
trị trở về mức bình thường là 100%. Tỷ lệ sạch 
trứng, khi soi phân ở bệnh giun đũa, giun 
móc là 100%, tỷ lệ sạch kén amip là 100%. Với 
bệnh giun lươn, sán lá gan lớn, giun đầu gai, 
xét nghiệm ELISA trở về âm tính là 100%. 
Điều trị ấu trùng sán lợn cho tỷ lệ âm tính với 
ELISA là 98%. Riêng với bệnh giun đũa chó 
lạc chủ, sau điều trị 73% bệnh nhân hết ngứa, 
92% bệnh nhân hết nổi mề đay, 88% bệnh 
nhân xét nghiệm ELISA trở về âm tính. 
Kiến thức, thực hành của người bệnh 
Đối tượng trong nghiên cứu chủ yếu là tầng 
lớp tri thức, có kiến thức về bệnh cũng như thực 
hành phòng bệnh tốt. 
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
Kết luận 
Viện mới thành lập TTKBCN, với số ít người 
tới khám và điều trị bệnh nên chưa kết luận 
được yếu tố dịch tễ. Đề nghị trong thời gian tới 
Viện nghiên cứu thêm. 
Triệu chứng lâm sàng chính của của người 
nhiễm KSTĐR là triệu chứng ngứa chiếm từ 67-
100% và nổi mề đay chiếm từ 31% đến 100%. 
Riêng mắc sán dây đường ruột biểu hiện chính 
là có đốt sán bò ra ngoài hậu môn 100%, kèm 
theo triệu chứng về rối loạn tiêu hóa: chán ăn, 
đau bụng, đi ngoài phân lỏng hoặc táo, vàng 
da 
Cận lân sàng: Soi phân trong những bệnh 
tương ứng tìm thấy trứng giun đũa, giun móc, 
kén E. Histolytica. Xét nghiệm máu ngoại biên có 
BCAT tăng, cao nhất là bệnh sán lá gan lớn 
BCAT tăng 28,6%. Bệnh ấu trùng giun đũa chó: 
BCAT tăng chiếm 20,4%. Bệnh sán gạo heo: 
BCAT tăng 12,3%. Bệnh sán dây BCAT tăng 
14,3%. Bệnh amip đường ruột BCAT tăng 19,2%. 
Bệnh giun đũa, giun móc, giun đầu gai, giun 
lươn: BCAT không tăng. Siêu âm có hình ảnh 
tổn thương gan trong nhiễm sán lá gan lớn 60%. 
Chẩn đoán huyết thanh dương tính với bệnh: ấu 
trùng giun đũa chó, sán lá gan lớn, giun lươn, 
giun đầu gai, ấu trùng sán lợn. 
Sau điều trị các triệu chứng lâm sàng chính 
giảm 80-100% và triệu chứng cận lâm sàng giảm 
từ 88-100%. Riêng với bệnh sán dây 100% bệnh 
nhân được sổ sán. 
Kiến nghị 
Đề tài có nội dung nghiên cứu rộng, nhiều 
căn bệnh, cần nhiều thời gian đi sâu phân tích 
từng căn bệnh cụ thể. Đề nghị sang năm 2013 
Viện cho phép tiếp tục nghiên cứu. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Ký Sinh Trùng 94
1. Đỗ Trung Dũng (2011), Thực trạng nhiễm giun truyền qua đất 
và thiếu máu ở phụ nữ tuổi sinh sản tại một số điểm của Lào, 
Campuchia và Việt Nam. Công trình khoa học Báo cáo tại hội 
nghị ký sinh trùng lần thứ 38 Viện Sốt rét-KST-CT TW. Nhà 
xuất bản Y học Hà Nội 2011, trang 64-75. 
2. Lê Thị Cẩm Ly, Trần Phủ Mạnh Siêu, Trần Thị Kim Dung, 
Trần Vinh Hiển (2012), Tìm hiểu một số đặc điểm trong bệnh 
giun sán phổ biến trên bệnh nhân tăng bạch cầu toan tính tại 
bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới TP. HCM từ 2010 đến 2011. Y học 
thành phố Hồ Chí Minh, chuyên đề ký sinh trùng, Phụ bản 
Tập 16, Số 1, 2012, trang 18-23. 
3. Nguyễn Mạnh Hùng, Đỗ Trung Dũng (2011), Công tác phòng 
chống giun sán giai đoạn 2006-2010, phương hướng thực hiện 
chương trình phòng chống bệnh giun sán 2011-2015. Công 
trình khoa học Báo cáo tại hội nghị ký sinh trùng lần thứ 38 
Viện Sốt rét-KST-CT TW. Nhà xuất bản Y học Hà Nội 2011, 
trang 7-15. 
4. Montresor, A, D, W, T, Crompton, T, W, Gyorkos, and L, 
Savioli (2002), Helminth Control in School-Age 
Children: A Guide for Managers of Control 
Programmes, Geneva: World Health Organization. 
5. Crompton, D,W, (1999), “How Much Helminthiasis Is 
There in the World?” Juornal of Parasitology 85: 397-
403. 

File đính kèm:

  • pdftim_hieu_cac_yeu_to_dich_te_lam_sang_can_lam_sang_va_ket_qua.pdf