Tóm tắt Luận án Đánh giá giống và xử lý hóa chất nâng cao năng suất và hàm lượng curcumin trong nghệ curcuma spp
Chi Nghệ (Curcuma), thuộc họ gừng Zingiberaceae, là một
trong những loại cây dược liệu quan trọng. Theo Sahoo et al. (2017),
các giống nghệ được công bố hiện nay chủ yếu dựa vào các đặc điểm
hình thái và sinh hoá, do vậy đa số các giống nghệ đều giống nhau,
không có sự khác biệt rõ về hình thái của lá, hoa và củ nên rất dễ gây
nhầm lẫn cho các nhà nghiên cứu và người sử dụng. Trong điều kiện
môi trường khác nhau, chất lượng nghệ cũng khác nhau. Sự kết hợp
giữa kỹ thuật phân tử hiện đại với chỉ tiêu sinh hóa đã giúp cho công
tác chọn và phát triển giống dựa vào đặc điểm hình thái đạt hiệu quả
hơn. Hiện nay, trên thế giới đã ứng dụng dấu chỉ thị phân tử để đánh
giá đa dạng di truyền trên nghệ, trong đó, dấu chỉ thị phân tử RAPD
(Syamkumar, 2008; Jan et al., 2011; Khan et al., 2013; Phurailatpam
et al., 2013; Mohanty et al., 2014) và ISSR (Syamkumar, 2008; Taheri
et al., 2012) được sử dụng phổ biến do kỹ thuật đơn giản, dễ thực hiện.
Nghiên cứu của Akamine et al. (2007), Niranjan and Prakash
(2008), Yue et al. (2010), Hu et al. (2015), Panahi et al. (2015) cho
rằng curcumin, thành phần chính trong củ nghệ, có nhiều hoạt tính
sinh học như khả năng chống oxy hóa, chống đột biến, chống ung thư,
kháng viêm, kháng khuẩn, kháng nấm, kháng ký sinh trùng và có khả
năng giải độc. Tuy nhiên, hàm lượng curcumin trong nghệ rất thấp
khoảng 1-6% (Aggarwal et al., 2006 và Niranjan et al., 2013). Theo
Ishimine et al. (2003 và 2004); Hossain et al. (2005a và 2005b);
Hossain and Ishimine (2005); Hossain and Ishimine (2007) có nhiều
yếu tố quyết định đến sự sinh trưởng, hàm lượng, năng suất curcumin
trên nghệ, trong đó, giống giữ vai trò quan trọng nhất (Singh et al.,
2013). Ngoài dinh dưỡng đạm, lân, kali, việc bổ sung các nguyên tố
vi lượng như sắt, kẽm và boron cũng rất cần thiết, góp phần gia tăng
hàm lượng, năng suất curcumin trong nghệ (Velmurugan et al., 2007;
Singh, 2014; Datta et al., 2017). Ngoài ra, khi bổ sung phenylalanine,
một tiền chất trong con đường sinh tổng hợp curcumin, có thể làm
tăng hàm lượng curcumin trong nghệ (Kita et al., 2008) do sự chuyển
đổi phenylalanine thành cinnamic acid (chủ yếu diễn ra trong lá) và
qua con đường này có thể dẫn đến sự tổng hợp curcumin trong củ nghệ
(Neema, 2005). Bên cạnh phenylalanine, salicylic acid cũng đóng vai
trò quan trọng trong sự tích lũy các chất biến dưỡng thứ cấp và hoạt
hóa phenylalanine ammonia lyase, enzyme đầu tiên của chuỗi sinh
tổng hợp curcumin (Janas et al., 2002; Solecka and Kacperska, 2003;
Zhao et al., 2005; Kita et al., 2008).
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Đánh giá giống và xử lý hóa chất nâng cao năng suất và hàm lượng curcumin trong nghệ curcuma spp
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC CÂY TRỒNG Mã ngành: 9 62 01 10 BÙI THỊ CẨM HƯỜNG ĐÁNH GIÁ GIỐNG VÀ XỬ LÝ HÓA CHẤT NÂNG CAO NĂNG SUẤT VÀ HÀM LƯỢNG CURCUMIN TRONG NGHỆ CURCUMA SPP. CẦN THƠ - 2019 CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ Người hướng dẫn chính: PGS.TS. Lê Vĩnh Thúc Người hướng dẫn phụ: TS. Lưu Thái Danh Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến sĩ cấp Trường Họp tại: ...................................................... Vào lúc ..... giờ ..... ngày ..... tháng ..... năm ..... Phản biện 1: Phản biện 2: Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: 1 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ 1. Khảo sát sự đa dạng di truyền của một số giống nghệ ở miền Nam Việt Nam dựa trên chỉ thị phân tử RAPD và ISSR. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. Chuyên đề Nông nghiệp. 2016. 3:11-19. 2. Ảnh hưởng của nồng độ và thời gian phun phenylalanine lên sinh trưởng, năng suất và hàm lượng curcumin trên nghệ (Curcuma xanthorrhiza Roxb.). Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam. 2017. 15(6):817-825. 3. Ảnh hưởng của phân bón lá đến sinh trưởng, hàm lượng và năng suất curcumin trên nghệ Xà cừ Curcuma xanthorrhiza Roxb. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. Chuyên đề Công nghệ sinh học. 2019. 15(1): 168-173. 2 Chương 1 GIỚI THIỆU 1.1 Tính cấp thiết của luận án Chi Nghệ (Curcuma), thuộc họ gừng Zingiberaceae, là một trong những loại cây dược liệu quan trọng. Theo Sahoo et al. (2017), các giống nghệ được công bố hiện nay chủ yếu dựa vào các đặc điểm hình thái và sinh hoá, do vậy đa số các giống nghệ đều giống nhau, không có sự khác biệt rõ về hình thái của lá, hoa và củ nên rất dễ gây nhầm lẫn cho các nhà nghiên cứu và người sử dụng. Trong điều kiện môi trường khác nhau, chất lượng nghệ cũng khác nhau. Sự kết hợp giữa kỹ thuật phân tử hiện đại với chỉ tiêu sinh hóa đã giúp cho công tác chọn và phát triển giống dựa vào đặc điểm hình thái đạt hiệu quả hơn. Hiện nay, trên thế giới đã ứng dụng dấu chỉ thị phân tử để đánh giá đa dạng di truyền trên nghệ, trong đó, dấu chỉ thị phân tử RAPD (Syamkumar, 2008; Jan et al., 2011; Khan et al., 2013; Phurailatpam et al., 2013; Mohanty et al., 2014) và ISSR (Syamkumar, 2008; Taheri et al., 2012) được sử dụng phổ biến do kỹ thuật đơn giản, dễ thực hiện. Nghiên cứu của Akamine et al. (2007), Niranjan and Prakash (2008), Yue et al. (2010), Hu et al. (2015), Panahi et al. (2015) cho rằng curcumin, thành phần chính trong củ nghệ, có nhiều hoạt tính sinh học như khả năng chống oxy hóa, chống đột biến, chống ung thư, kháng viêm, kháng khuẩn, kháng nấm, kháng ký sinh trùng và có khả năng giải độc. Tuy nhiên, hàm lượng curcumin trong nghệ rất thấp khoảng 1-6% (Aggarwal et al., 2006 và Niranjan et al., 2013). Theo Ishimine et al. (2003 và 2004); Hossain et al. (2005a và 2005b); Hossain and Ishimine (2005); Hossain and Ishimine (2007) có nhiều yếu tố quyết định đến sự sinh trưởng, hàm lượng, năng suất curcumin trên nghệ, trong đó, giống giữ vai trò quan trọng nhất (Singh et al., 2013). Ngoài dinh dưỡng đạm, lân, kali, việc bổ sung các nguyên tố vi lượng như sắt, kẽm và boron cũng rất cần thiết, góp phần gia tăng hàm lượng, năng suất curcumin trong nghệ (Velmurugan et al., 2007; Singh, 2014; Datta et al., 2017). Ngoài ra, khi bổ sung phenylalanine, một tiền chất trong con đường sinh tổng hợp curcumin, có thể làm tăng hàm lượng curcumin trong nghệ (Kita et al., 2008) do sự chuyển đổi phenylalanine thành cinnamic acid (chủ yếu diễn ra trong lá) và qua con đường này có thể dẫn đến sự tổng hợp curcumin trong củ nghệ (Neema, 2005). Bên cạnh phenylalanine, salicylic acid cũng đóng vai trò quan trọng trong sự tích lũy các chất biến dưỡng thứ cấp và hoạt hóa phenylalanine ammonia lyase, enzyme đầu tiên của chuỗi sinh tổng hợp curcumin (Janas et al., 2002; Solecka and Kacperska, 2003; Zhao et al., 2005; Kita et al., 2008). 3 Tại Việt Nam, Škornič et al. (2015) cho rằng có khoảng 27 loài nghệ phân bố rải rác từ Bắc vào Nam, đây là nguồn vật liệu di truyền rất quý trong công tác chọn tạo giống mới. Tuy nhiên, hiện nay, các nghiên cứu về nghệ chỉ tập trung vào đặc điểm hình thái và hoạt tính sinh học, chưa có nhiều nghiên cứu về giống cũng như dinh dưỡng. Do đó, việc tìm ra giống nghệ có hàm lượng, năng suất curcumin cao trên cơ sở đặc điểm hình thái, dấu phân tử và sinh hoá; đồng thời tìm ra hóa chất thích hợp ảnh hưởng đến sinh trưởng, hàm lượng và năng suất curcumin trong nghệ là rất cần thiết. 1.2 Mục tiêu của luận án Tìm ra giống nghệ có năng suất và hàm lượng curcumin cao trên cơ sở đặc điểm hình thái, dấu phân tử và sinh hóa. Tìm ra hoá chất xử lý thích hợp cho sự sinh trưởng, gia tăng hàm lượng và năng suất curcumin trong nghệ. 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: 34 mẫu giống nghệ địa phương và nhập nội được thu thập ở Việt Nam (32 mẫu), Indonesia (1 mẫu), Australia (1 mẫu). Phạm vi nghiên cứu chính: Nghiên cứu về chọn giống và tác động của hóa chất gia tăng năng suất và hàm lượng curcumin tại thành phố Cần Thơ năm 2014-2018. 1.4 Nội dung của luận án * Nội dung 1: Đánh giá giống nghệ có hàm lượng và năng suất curcumin cao. + Thu thập 34 giống nghệ địa phương và nhập nội + Đánh giá sự đa dạng của 34 giống nghệ dựa vào đặc điểm hình thái, dấu chỉ thị phân tử và chỉ tiêu sinh hóa. * Nội dung 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của hoá chất xử lý đến sinh trưởng, hàm lượng và năng suất curcumin trong nghệ. Ảnh hưởng của thời điểm và nồng độ xử lý phenylalanine (Phe); salicylic acid (SA); sắt sulfate (FeSO4); kẽm sulfate (ZnSO4); borax và sau đó đánh giá hiệu quả loại hoá chất xử lý đến sinh trưởng, hàm lượng và năng suất curcumin trong nghệ. 1.5 Những đóng góp mới của luận án Luận án đã chọn ra được mẫu giống nghệ C.34 có hàm lượng và năng suất curcumin trên khối lượng chất khô cao nhất (12,2%; 11,6 g). Giống C.34 có gân lá màu xanh; thịt củ màu vàng cam/vàng cam đậm, mùi nghệ, hơi đắng và ít the; lá bắc phía trên màu xanh nhạt/hồng nhạt/trắng; thuộc loài Curcuma xanthorrhiza. Xác định được mối quan hệ di truyền của mẫu nghệ C.34 với các mẫu giống còn lại dựa vào đặc điểm hình thái, dấu phân tử RAPD và ISSR và các chỉ tiêu sinh hoá. 4 Phun lên lá nghệ một trong các chất như: Phe, SA 100 ppm, FeSO4, ZnSO4, borax 0,5% ở thời điểm 120 ngày sau trồng đều làm gia tăng hàm lượng và năng suất curcumin trên khối lượng củ khô. Phun Phe 100 ppm hoặc FeSO4 0,5% lên lá nghệ Curcuma xanthorrhiza đã làm gia tăng khối lượng củ tươi (1,63; 1,72 lần); khối lượng củ khô (1,80; 1,78 lần); hàm lượng curcumin (đều 1,39 lần) và năng suất curcumin trên khối lượng củ khô (2,50; 2,48 lần) so với không phun. 1.6 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án Về khoa học: Trên cơ sở của nghiên cứu về đánh giá giống và các thí nghiệm xử lý hóa chất nhằm gia tăng sự sinh trưởng, năng suất và hàm lượng curcumin trong nghệ cho thấy: (1) Kết hợp khảo sát đặc điểm hình thái, dấu phân tử và phân tích sinh hóa giúp cho việc chọn giống nghệ đạt kết quả tốt hơn; (2) Bên cạnh giống, con đường sinh tổng hợp curcumin còn chịu sự tác động của các chất dinh dưỡng (FeSO4) và amino acid (phenylalanine) được bổ sung từ bên ngoài; (3) Kết quả nghiên cứu của luận án có thể bổ sung vào giáo trình giảng dạy cây dược liệu và tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu tiếp theo. Về thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận án có thể ứng dụng hiệu quả trong sản xuất, làm cơ sở định hướng, quy hoạch ổn định và phát triển bền vững các vùng trồng nghệ trọng điểm trong nước. Chương 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 PHƯƠNG TIỆN NGHIÊN CỨU 2.1.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu 2.1.1.1 Thời gian nghiên cứu Luận án được thực hiện từ năm 2014 đến năm 2018. 2.1.1.2 Địa điểm nghiên cứu Phòng thí nghiệm bộ môn Khoa học Cây trồng, bộ môn Di truyền và Chọn giống cây trồng, khoa Nông nghiệp, trường Đại học Cần Thơ và đất thí nghiệm tại huyện Phong Điền và quận Bình Thủy, thành phố Cần Thơ. 2.1.2 Vật liệu nghiên cứu Ba mươi bốn mẫu giống nghệ địa phương và nhập nội, 32 mẫu giống được thu thập ở Việt Nam; 1 mẫu giống ở Indonesia và 1 mẫu giống Australia. 2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.2.1 Nội dung 1: Đánh giá giống nghệ có hàm lượng và năng suất curcumin cao 2.2.1.1 Thu thập giống Ba mươi bốn mẫu giống nghệ địa phương và nhập nội được trồng tại quận Bình Thủy, thành phố Cần Thơ. Thí nghiệm được tiến 5 hành từ 2014-2015, nghệ được trồng ngoài đồng theo phương pháp khối ngẫu nhiên hoàn toàn (RCBD), với 3 lặp lại, mỗi lô trồng 2 m" trên nền đất cát bơm có trộn thêm đất sông, độ thoát nước tốt và cũng dễ rửa trôi chất dinh dưỡng. *Kỹ thuật canh tác: (áp dụng chung cho tất cả các mẫu giống). Chọn củ nhánh cấp 2 có khối lượng tương đối đồng đều từ 30- 40 g (Hossain et al., 2005a) để trồng. Xử lý giống với chlorine 0,5% trong 30 phút vớt ra để ráo và ủ 1 tuần trước khi trồng. Ủ củ nơi có bóng râm, trên nền cao, thoát nước tốt và được phủ lên trên một lớp tro trấu. Tưới nước vừa đủ ẩm giúp củ nẩy mầm. Sau 7-10 ngày, đặt củ giống sâu từ 7-8 cm với khoảng cách 25x25 cm (Mohamed et al., 2014). Thường xuyên tưới nước cho nghệ, giai đoạn đầu tưới 1 lần/ngày. Khi nghệ còn nhỏ, tán lá chưa lớn, ánh sáng chiếu xuống lớp đất mặt giúp cỏ phát triển tốt. Thường xuyên làm cỏ, hạn chế sự cạnh tranh về ánh sáng và dinh dưỡng đối với cây con, làm cỏ 2 tuần/lần. Phân bón áp dụng theo Mai Văn Quyền và ctv. (2007) và Ravindran et al. (2007) có cải tiến. Bón phân cho nghệ được chia làm ba lần bón: lần 1 bón NPK (16-16-8-13S): 100-150 kg/ha; lần 2 bón NPK (16-16-8-13S): 150-200 kg/ha; lần 3 bón NPK (16-16-8-13S): 100-150 kg/ha. Bón vào các thời điểm: 60 NST (ngày sau trồng - giai đoạn cây 2-3 lá), 120 NST (giai đoạn tăng trưởng và tạo củ) 180 NST (tiếp tục tăng trưởng và tạo củ). 2.2.1.2 Đặc điểm hình thái Các đặc điểm hình thái như dạng lá, phát hoa, màu hoa, dạng củ, màu củ, và các chỉ tiêu tăng trưởng được đánh giá và ghi nhận khi cây đã trưởng thành 200-210 ngày sau trồng (Syamkuma, 2008), mô tả chi tiết theo Phạm Hoàng Hộ (1999) và Võ Văn Chi (2003). Các chỉ tiêu chất lượng được ghi nhận khi thu hoạch (240 ngày sau trồng). 2.2.1.3 Đặc điểm dấu phân tử * Thu thập mẫu lá: Mỗi mẫu giống nghệ thu khoảng 2-3 lá non không bị sâu bệnh. Các mẫu lá được cho vào bao polyethylene kéo kín miệng, ghi nhãn và được trữ trong tủ lạnh 4oC để ly trích DNA. * Phương pháp ly trích DNA Ly trích và tinh sạch DNA Mô lá của 34 mẫu nghệ được ly trích và tinh sạch theo phương pháp ly trích CTAB rút gọn (Doyle and Doyle, 1991). Kiểm tra DNA bằng phương pháp điện di gel agarose 1% (w/v) Phản ứng PCR Phản ứng PCR trong từng mẫu DNA nghệ được cho phản ứng với 20 chỉ thị phân tử RAPD (OPA02, OPA03, OPA04, OPA10, OPA13, OPB07, OPB10, OPD02, OPD03 và OPD07); và ISSR (ISSR1, ISSR2, ISSR5, ISSR6, ISSR7, ISSR10, ISSR12, ISSR14, 6 ISSR17 và ISSR18) (được sản xuất bởi công ty Sinh hoá Phù Sa - Vĩnh Long, Việt Nam). Điện di sản phẩm PCR Sản phẩm PCR được chạy điện di trên gel agarose 1% trong dung dịch TAE 1X bằng máy điện di với hiệu điện thế như sau: 42V trong 30 phút và 60V trong 65 phút. Nhuộm gel trong ethidium bromide trong 20 phút (1 mg/L), rửa lại với nước rồi đem chụp hình gel bằng máy ảnh trên máy chiếu tia UV. Sự hiện diện của các băng là sản phẩm khuếch đại của quá trình PCR được thể hiện trên gel agarose để phân biệt sự đa dạng giữa các loài trong chi nghệ. 2.2.1.4 Đặc điểm sinh hoá Phân tích đặc điểm sinh hoá chính là phân tích các chỉ tiêu chất lượng trong phần đặc điểm hình thái. 2.3.2 Nội dung 2: Nghiên cứu hoá chất xử lý đến sinh trưởng, hàm lượng và năng suất curcumin trong nghệ. Giống nghệ C.34 (được chọn từ nội dung 1) thuộc loài Curcuma xanthorrhiza có hàm lượng và năng suất curcumin cao được chọn làm vật liệu nghiên cứu cho 6 thí nghiệm trong nội dung này. Hoá chất: Phenylalanine (C9H11NO2) - Sigma (Đức), salicylic acid (Trung Quốc), Iron (II) sulfate heptahydrate (FeSO4.7H2O) - Trung Quốc, Zinc sulfate heptahydrate (ZnSO4.7H2O) - Trung Quốc và Borax - (Disodium tetraborate decahydrate - Na2B4O7.10H2O - Trung Quốc). 2.3.2.1 Thí nghiệm 1: Ảnh hưởng của thời gian và nồng độ xử lý phenylalanine lên sự sinh trưởng, hàm lượng và năng suất curcumin trên nghệ Curcuma xanthorrhiza * Bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí khối ngẫu nhiên hoàn toàn với nhân tố A là 4 thời gian xử lý phenylalanine (90, 120, 150 và 180 ngày sau trồng) và nhân tố B là 4 nồng độ phenylalanine (0, 50, 100 và 200 ppm), gồm 16 tổ hợp nghiệm thức với 3 lần lặp lại. 2.3.2.2 Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng của thời gian và nồng độ xử lý salicylic acid lên sự sinh trưởng, hàm lượng và năng suất curcumin trên nghệ Curcuma xanthorrhiza * Bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí khối ngẫu nhiên hoàn toàn với nhân tố A là 4 thời gian xử lý salicylic acid (90, 120, 150 và 180 ngày sau trồng) và nhân tố B là 4 nồng độ salicylic acid (0, 50, 100 và 200 ppm), gồm 16 tổ hợp nghiệm thức với 3 lần lặp lại. 2.3.2.3 Thí nghiệm 3: Ảnh hưởng của thời gian và nồng độ xử lý FeSO4 lên sự sinh trưởng, hàm lượng và năng suất curcumin trên nghệ Curcuma xanthorrhiza * Bố trí thí nghiệm: thí nghiệm được bố trí khối ngẫu nhiên hoàn toàn với nhân tố A là 3 thời gian xử lý (60, 90 và 120 ngày sau trồng) và nhân tố B là 6 mức độ FeSO4 (2 nồng độ phun 0,5 và 1%; 3 liều lượng 7 bón 10, 20, 30 kg/ha và nghiệm thức đối chứng), gồm 18 tổ hợp nghiệm thức với 3 lần lặp lại. 2.3.2.4 Thí nghiệm 4: Ảnh hưởng của thời gian và nồng độ xử lý ZnSO4 lên sự sinh trưởng, hàm lượng và năng suất curcumin trên nghệ Curcuma xanthorrhiza * Bố trí thí nghiệm: thí nghiệm được bố trí khối ngẫu nhiên hoàn toàn với nhân tố A là 3 thời gian xử lý (60, 90 và 120 ngày sau trồng) và nhân tố B là 6 mức độ ZnSO4 (2 nồng độ phun 0,5 và 1%; 3 liều lượng bón 10, 20, 30 kg/ha và nghiệm thức đối chứng), gồm 18 tổ hợp nghiệm thức với 3 lần lặp lại. 2.3.2.5 Thí nghiệm 5: Ảnh hưởng của thời gian và nồng độ xử lý Borax lên sự sinh trưởng, hàm lượng và năng suất curcumin trên nghệ Curcuma xanthorrhiza * Bố trí thí nghiệm: thí nghiệm được bố trí khối ngẫu nhiên hoàn toàn với nhân tố A là 3 thời gian xử lý (60, 90 và 120 ngày sau trồng) và nhân tố B là 6 mức độ Borax (2 nồng độ phun 0,5 và 1%; 3 liều lượng bón 10, 20, 30 kg/ha và nghiệm thức đối chứng), gồm 18 tổ hợp nghiệm thức với 3 lặp lại. 2.3.2.6 Thí nghiệm 6: Hiệu quả xử lý các loại phân bón qua lá lên sự sinh trưởng, hàm lượng và năng suất curcumin trên nghệ Curcuma xanthorrhiza * Bố trí thí nghiệm: thí nghiệm được bố trí khối ngẫu nhiên hoàn toàn 1 nhân tố, 5 nghiệm thức tương ứng 5 loại phân bón lá (kết quả 5 thí nghiệm trên) và nghiệm thức đối chứng không ... iệt có ý nghĩa ở mức 5%. Điều này chứng tỏ rằng ảnh hưởng của mức độ xử lý ZnSO4 thay đổi theo thời gian áp dụng và ngược lại. Tổ hợp nghiệm thức phun ZnSO4 0,5% ở 120 NST có hàm lượng curcumin/khối lượng củ khô cao nhất (13,1%) (Bảng 3.8). Naeem et al. (2017) cho rằng hàm lượng Zn trong đất khoảng 10-300 ppm. Phun ZnSO4 qua lá là biện pháp cung cấp hiệu quả sự thiếu hụt Zn và cải thiện hàm lượng Zn trong hạt ngũ cốc (Stomph et al., 2011). Theo Rethinam et al. (1994) và Dixit and Srivastava (2000), sự thiếu Fe và Zn ảnh hưởng đến sự phát triển của cây nghệ. Sự phát triển của củ và sự tích lũy curcumin phụ thuộc vào sự chuyển hóa các chất biến dưỡng từ lá. Một phần các sản phẩm biến dưỡng từ lá di chuyển vào trong củ nên đã ảnh hưởng đến kích thước, năng suất cũng như sự sinh tổng hợp và tích lũy curcumin. Datta et al. (2017) đã nghiên cứu ZnSO4 và các vi lượng khác lên giống nghệ Suranjana ở Terai vùng Tây Bengal, Ấn Độ. Khi cây được cung cấp Zn2+, hàm lượng diệp lục tố trong cây tăng. Chất lượng của lá được cải thiện, tăng khả năng trao đổi CO2 của lá, cường độ quang hợp tăng. Trong thí nghiệm về ảnh hưởng của kẽm đến sinh trưởng của cây nghệ, các chỉ tiêu sinh trưởng (diện tích lá, trọng lượng tươi, trọng lượng khô) tăng, ở các nghiệm thức có bổ sung kẽm. Bên cạnh đó, các chỉ tiêu về chất lượng (hàm lượng tinh dầu và curcumin tổng số trong củ) cũng tăng so với nghiệm thức đối chứng. Khi diện tích lá tăng, thân lá yêu cầu nguồn dinh dưỡng từ lá nhiều hơn từ rễ. Các sản phẩm quang hợp trong cây tăng, quá trình đồng hóa và tích lũy hàm lượng tinh dầu và curcumin tổng số trong củ diễn ra mạnh hơn so với nghiệm thức không được bổ sung kẽm (Srivastava et al., 2006). 21 Bảng 3.8: Các chỉ tiêu chất lượng củ theo thời gian và nồng độ xử lý ZnSO4 đến nghệ C. xanthorrhiza (Phong Điền, Cần Thơ, 2015-2016). Chỉ tiêu ZnSO4 (B) Thời gian xử lý (NST) (A) TB. (B) 60 90 120 Khối lượng củ tươi/bụi (g) Đối chứng 158 163 165 162b Phun 0,5% 170 175 173 173ab Phun 1,0% 175 173 174 174ab Bón 10 kg/ha 171 173 172 172ab Bón 20 kg/ha 184 183 186 184a Bón 30 kg/ha 184 182 183 183a Trung bình 174 175 176 Mức ý nghĩa (A) ns Mức ý nghĩa (B) ** Mức ý nghĩa (AxB) ns CV (%) 7,06 Khối lượng củ khô/bụi (g) Đối chứng 38,7 39,9 40,6 39,8c Phun 0,5% 41,6 42,9 42,3 42,3b Phun 1,0% 43,0 42,5 42,7 42,7c Bón 10 kg/ha 41,9 42,4 42,2 42,2ab Bón 20 kg/ha 45,1 44,8 45,6 45,1ab Bón 30 kg/ha 45,0 44,7 44,8 44,9a Trung bình 42,6 42,9 43,0 Mức ý nghĩa (A) ns Mức ý nghĩa (B) ** Mức ý nghĩa (AxB) ns CV (%) 12,6 Hàm lượng curcumin/khối lượng củ khô (%) Đối chứng 10,23b 10,18b 10,17c 10,19 Phun 0,5% 10,98bB 12,33aA 13,10aA 12,14 Phun 1,0% 12,30a 12,04a 12,28ab 12,21 Bón 10 kg/ha 10,31b 10,51b 10,67c 10,50 Bón 20 kg/ha 10,34bB 10,72bAB 11,26bcA 10,77 Bón 30 kg/ha 10,75b 10,93b 10,79c 10,82 Trung bình 10,82 11,12 11,38 Mức ý nghĩa (A) ** Mức ý nghĩa (B) ** Mức ý nghĩa (AxB) * CV (%) 4,58 Năng suất curcumin/khối lượng củ khô (g) Đối chứng 3,78 3,71 3,82 3,77c Phun 0,5% 5,27 5,28 5,96 5,50a Phun 1,0% 5,18 4,94 5,71 5,28a Bón 10 kg/ha 3,91 4,38 5,31 4,53b Bón 20 kg/ha 4,22 4,63 4,96 4,61b Bón 30 kg/ha 4,63 4,89 4,82 4,78b Trung bình 4,52B 4,64B 5,11A Mức ý nghĩa (A) * Mức ý nghĩa (B) ** Mức ý nghĩa (AxB) ns CV (%) 6,78 Ghi chú: Trong cùng một cột (chữ thường) hoặc một hang (chữ in), các số có chữ theo sau giống nhau khác biệt không ý nghĩa; * và **: khác biệt ở mức ý nghĩa 5 và 1%; ns: khác biệt không ý nghĩa 3.2.5 Ảnh hưởng của Borax đến nghệ C. xanthorrhiza Bảng 3.9 cho thấy khối lượng củ tươi và củ khô theo 3 thời gian xử lý Borax khác biệt không ý nghĩa thống kê. Khối lượng củ tươi và củ khô theo 6 mức độ xử lý Borax khác biệt ở mức ý nghĩa 1%. 22 Bảng 3.9: Các chỉ tiêu chất lượng củ theo thời gian và nồng độ xử lý Borax đến nghệ C. xanthorrhiza (Phong Điền, Cần Thơ, 2015-2016). Chỉ tiêu Mức độ Borax (B) Thời gian xử lý (NST) (A) TB. (B) 60 90 120 Khối lượng củ tươi/bụi (g) Đối chứng 155 157 153 155b Phun 0,5% 167 174 174 172ab Phun 1,0% 168 177 174 173ab Bón 10 kg/ha 177 180 188 181a Bón 20 kg/ha 195 182 185 187a Bón 30 kg/ha 198 182 187 189a Trung bình 177 175 177 Mức ý nghĩa (A) ns Mức ý nghĩa (B) * Mức ý nghĩa (AxB) ns CV (%) 12,6 Khối lượng củ khô/bụi (g) Đối chứng 38,0 38,5 37,6 38,0b Phun 0,5% 40,8 42,7 42,6 42,0ab Phun 1,0% 41,2 43,3 42,6 42,4ab Bón 10 kg/ha 43,3 44,1 46,0 44,5a Bón 20 kg/ha 47,7 44,5 45,4 45,9a Bón 30 kg/ha 48,6 44,4 45,7 46,3a Trung bình 43,3 42,9 43,3 Mức ý nghĩa (A) ns Mức ý nghĩa (B) ** Mức ý nghĩa (AxB) ns CV (%) 9,87 Hàm lượng curcumin/khối lượng củ khô (%) Đối chứng 10,26b 10,18b 10,28c 10,24 Phun 0,5% 10,78bB 12,10aA 12,87aA 11,91 Phun 1,0% 11,97a 11,80a 11,80b 11,85 Bón 10 kg/ha 10,10b 10,29b 10,43c 10,27 Bón 20 kg/ha 10,17b 10,39b 11,04c 10,53 Bón 30 kg/ha 10,70b 10,42b 10,63c 10,58 Trung bình 10,66 10,86 11,17 Mức ý nghĩa (A) ** Mức ý nghĩa (B) ** Mức ý nghĩa (AxB) ** CV (%) 3,64 Năng suất curcumin/khối lượng củ khô (g) Đối chứng 3,89 3,92 4,04 3,95c Phun 0,5% 4,87 4,97 5,69 5,17a Phun 1,0% 4,91 5,07 5,65 5,21a Bón 10 kg/ha 3,74 4,22 4,90 4,28b Bón 20 kg/ha 4,86 4,93 5,40 5,07a Bón 30 kg/ha 4,90 4,96 5,32 5,06a Trung bình 4,53B 4,68 B 5,16A Mức ý nghĩa (A) ** Mức ý nghĩa (B) ** Mức ý nghĩa (AxB) ns CV (%) 6,60 Ghi chú: Trong cùng một cột (chữ thường) hoặc một hang (chữ in), các số có chữ theo sau giống nhau khác biệt không ý nghĩa; * và **: khác biệt ở mức ý nghĩa 5 và 1%; ns: khác biệt không ý nghĩa Khối lượng củ tươi và củ khô đạt cao ở các nghiệm thức có xử lý Borax. Kết quả cũng cho thấy không có sự tương tác giữa thời gian với mức độ xử lý Borax lên khối lượng củ tươi và củ khô. Kết quả 23 Bảng 3.9 cho thấy có sự tương tác giữa thời gian với mức độ xử lý Borax lên hàm lượng curcumin/khối lượng củ khô, các tổ hợp nghiệm thức khác biệt có ý nghĩa ở mức 1%. Điều này chứng tỏ rằng ảnh hưởng của mức độ xử lý Borax thay đổi theo thời gian áp dụng và ngược lại. Tổ hợp nghiệm thức phun Borax 0,5% ở 120 NST có hàm lượng curcumin/khối lượng củ khô cao nhất (12,87%). Thời gian và nồng độ xử lý Borax lên năng suất curcumin/khối lượng củ khô đều có sự khác biệt thống kê ở mức ý nghĩa 1%. Thời điểm 120 NST cho năng suất curcumin cao nhất (5,16 g); phun Borax 0,5; 1%, bón Borax 20; 30 kg/ha đã cho năng suất curcumin cao nhất (lần lượt là 5,17; 5,21; 5,07 và 5,06 g) (Bảng 3.9). Kết quả cũng cho thấy không có sự tương tác giữa thời gian với mức độ xử lý Borax lên năng suất curcumin/khối lượng củ khô. Dirceu (2006) cho rằng khi bón boron vào đất, cây hấp thu khoảng 60-65%, trong khi phun qua lá thì chỉ hấp thu được 10-20%. Bón boron 10 kg/ha giúp tăng năng suất gừng (Singh et al., 2007 và 2009), bón boron 25 kg/ha giúp tăng năng suất nghệ (Datta et al., 2017). Bên cạnh đó, boron tham gia vào việc vận chuyển đường, do đó sự thiếu hụt boron đã làm thay đổi sự chuyển hoá CO2 trong quang hợp thành các chất chuyển hóa sơ cấp, điều này có liên quan đến sự tích tụ curcumin và tinh dầu trong củ nghệ C. domestica (Dixit et al., 2002). Như vậy, phun Borax 0,5% ở thời điểm 120 NST đã góp phần làm tăng hàm lượng và năng suất curcumin trong củ nghệ. 3.2.6 Ảnh hưởng của phân bón lá trên nghệ C. xanthorrhiza 3.2.6.1 Hàm lượng enzyme PAL trong lá nghệ Phun các loại phân bón lá, hàm lượng enzyme PAL trong lá nghệ C. xanthorhiza có xu hướng tăng dần từ 120 đến 150 NST và giảm ở 180 NST. Tại thời điểm 120 NST, hàm lượng enzyme PAL giữa các nghiệm thức khác biệt không ý nghĩa, nhưng tại thời điểm 150 và 180 NST khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 1%. Tại thời điểm 150 NST, hàm lượng enzyme PAL cao nhất ở nghiệm thức phun FeSO4 0,5% (3580 µM/mg/phút), kế tiếp là phun SA 100 ppm, Phe 100 ppm, Borax 0,5%, ZnSO4 0,5% (lần lượt là 3388, 3312, 3043 và 2855 µM/mg/phút); thấp nhất là đối chứng không phun (1814 µM/mg/phút). Tại thời điểm 180 NST, hàm lượng enzyme PAL cao ở 2 nghiệm thức phun Borax 0,5%; SA 100 ppm (1536; 1527 µM/mg/phút), kế tiếp là phun FeSO4 0,5%; Phe 100 ppm (1511; 1502 µM/mg/phút), phun ZnSO4 0,5% (1447 µM/mg/phút); và thấp nhất là đối chứng không phun (1234 µM/mg/phút) (Hình 3.4). 24 Hình 3.4: Hàm lượng enzyme PAL trong lá nghệ C. xanthorhiza khi phun phân bón lá khác nhau theo thời gian sinh trưởng (Bình Thủy, Cần Thơ, 2017-2018). 3.2.6.2 Hàm lượng và năng suất curcumin của nghệ C. xanthorrhiza Hàm lượng curcumin giữa các nghiệm thức phun các loại phân bón lá khác biệt có ý nghĩa ở mức 1%. Hàm lượng curcumin cao nhất khi phun Phe 100 ppm và FeSO4 0,5% (14,73; 14,72%), kế đến là SA 100 ppm và Borax 0,5% (14,24; 14,29%), tiếp theo là phun (13,76%); thấp nhất là nghiệm thức không phun (10,61%) (Bảng 3.10). Bảng 3.10: Hàm lượng và năng suất curcumin/khối lượng khô của nghệ C. xanthorhiza khi phun phân bón lá khác nhau theo thời gian sinh trưởng (Bình Thủy, Cần Thơ, 2017-2018). Nghiệm thức Hàm lượng curcumin/ khối lượng củ khô Năng suất curcumin/ khối lượng củ khô (%) (•) (g/bụi) (•) Phe (100 ppm) 14,7a 1,39 17,2a 2,50 SA (100 ppm) 14,2b 1,34 15,1b 2,20 FeSO4 0,5% 14,7a 1,39 17,0a 2,48 ZnSO4 0,5% 13,8c 1,30 10,2c 1,49 Borax 0,5% 14,3b 1,35 15,2b 2,22 Đối chứng 10,6d - 6,86d - Trung bình 13,7 13,6 Mức ý nghĩa ** ** CV (%) 4,04 9,0 Ghi chú: (•): tăng so với đối chứng (lần); Trong cùng một cột các chữ theo sau giống nhau khác biệt không ý nghĩa; **: khác biệt ở mức ý nghĩa 1%; ns: khác biệt không ý nghĩa Tương tự, năng suất curcumin giữa các nghiệm thức phun các loại phân bón lá khác biệt có ý nghĩa ở mức 1%. Năng suất curcumin cao nhất khi phun Phe 100 ppm (17,2 g/bụi), khác biệt không ý nghĩa so với phun FeSO4 0,5% (17,0 g/bụi). Năng suất curcumin ở nghiệm thức phun SA 100 ppm khác biệt không ý nghĩa so với nghiệm thức 0 1000 2000 3000 4000 Phe (100 ppm) SA (100 ppm) FeSO4 0,5% ZnSO4 0,5% Borax 0,5% Đối chứng µM T ra ns -c in na m ic a ci d/ m g Pr ot ei n/ ph út 120NST 150NST 180NST 25 phun Borax 0,5% (56,0 g); nghiệm thức phun Borax 0,5% và thấp nhất là nghiệm thức không phun (6,86 g/bụi) (Bảng 3.10). Kết quả thí nghiệm cho thấy khi phun Phe/SA 100 ppm cũng như phun FeSO4/Borax 0,5% có liên quan đến hoạt tính của enzyme PAL trong lá nghệ. Enzyme PAL là enzyme khởi đầu trong sự sinh tổng hợp curcumin (Neema, 2005). Trong nghệ, hàm lượng curcumin được tổng hợp bắt đầu ở giai đoạn 100 NST; cùng với sự trưởng thành, hàm lượng curcumin trong lá giảm và trong củ tăng. Sự sinh tổng hợp curcumin bắt đầu từ lá và sau đó chuyển xuống củ (Ravindran et al., 2007). Curcumin, một hợp chất phenolic, là sản phẩm tạo ra từ con đường phenyl propanoid. Con đường sinh tổng hợp curcumin bắt đầu từ Phe, tiền chất trong con đường sinh tổng hợp flavonoid. Enzyme PAL cũng là enzyme xúc tác đầu tiên trong quá trình tổng hợp các chất phenolic. Khi tăng hoạt tính của enzyme PAL sẽ thúc đẩy các quá trình tiếp theo trong con đường phenylpropanoid (bao gồm phenol và flavonoid). Wada et al. (2010), trong điều kiện stress, SA nội sinh và hoạt tính của enzyme PAL tăng. Mitra (2015) cho rằng sắt là một vi lượng cần thiết cho sự trao đổi chất, tổng hợp và duy trì diệp lục tố ở cây trồng. Hầu hết các enzyme chứa Fe đều tham gia vào các phản ứng oxy hóa trong hô hấp và quang hợp (Naeem et al., 2017). Fe và Zn được liệt kê trong danh sách những chất không gây ảnh hưởng đến sức khoẻ con người (JETRO, 2011). Hàm lượng Fe, Zn và B trong củ C. zedoaria lần lượt là 348, 108 và 166 ppm (Tanzima et al., 2011). Hàm lượng Fe và Zn trong củ nghệ lần lượt là 53,6 và 17,3 mg/kg (Andriamisetra, 2014); trong C. longa lần lượt là 10,3 và 9,1 mg/kg (Francisconi et al., 2013); 327 và 15,8 mg/kg (Silva et al., 2016); trong C. pseudomontana J. Graham lần lượt là 314,89 và 121,1 ppm (Hiremath and Kaliwal, 2014). Chương 4 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 4.1 KẾT LUẬN Phân tích mối quan hệ di truyền dựa vào các đặc điểm hình thái đã chia 34 mẫu giống nghệ địa phương và nhập nội thành 3 nhóm chính với hệ số tương đồng trung bình là 0,68. Nhóm I gồm 5 mẫu giống thuộc loài C. zedoaria; nhóm II gồm 5 mẫu giống, thuộc loài C. aeruginosa; nhóm III gồm 24 mẫu giống, thuộc 3 loài C. xanthorrhiza, C. longa. và C. mangga. Đã chọn ra được mẫu giống nghệ C.34 có hàm lượng và năng suất curcumin/khối lượng củ khô cao nhất (12,2%; 11,6 g). Mẫu giống C.34 có gân lá màu xanh; thịt củ màu vàng 26 cam/vàng cam đậm, mùi nghệ, hơi đắng và ít the; lá bắc phía trên màu xanh nhạt/hồng nhạt/trắng; thuộc loài Curcuma xanthorrhiza. Các chỉ tiêu về khối lượng củ tươi và củ khô/bụi; hàm lượng và năng suất curcumin/khối lượng củ khô có tương quan thuận rất chặt với nhau (lần lượt r=0,96** và r=0,90**). Hai mô hình hồi quy sử dụng khối lượng củ tươi đã dự đoán được khối lượng củ khô/bụi; và sử dụng hàm lượng curcumin đã dự đoán năng suất curcumin/khối lượng củ khô. Qua đó, có thể giải thích được 87% sự khác biệt về khối lượng củ khô/bụi và 86% sự khác biệt về năng suất curcumin/khối lượng củ khô giữa các giống. Dựa vào các đặc điểm hình thái có thể giải thích được sự biến động về hàm lượng cũng như năng suất curcumin/khối lượng củ khô của 34 mẫu giống nghệ địa phương và nhập nội. Phân tích mối quan hệ di truyền dựa vào dấu phân tử RAPD, ISSR và sự kết hợp giữa RAPD + ISSR đều đã chia 34 mẫu giống nghệ thành 4 nhóm chính, với hệ số tương đồng trung bình đều là 0,71. Phân nhóm dựa vào đặc điểm hình thái so với dấu chỉ thị phân tử RAPD kết quả khá giống nhau (23/34 mẫu giống), so với ISSR (17/34 mẫu giống) và so với sự kết hợp giữa RAPD + ISSR (18/34 mẫu giống). Phun lên lá nghệ Curcuma xanthorrhiza một trong các chất như Phe, SA 100 ppm, FeSO4, ZnSO4, Borax 0,5% ở thời điểm 120 ngày sau trồng đều làm gia tăng hàm lượng và năng suất curcumin trên khối lượng củ khô. Phun Phe 100 ppm hoặc FeSO4 0,5% lên lá nghệ Curcuma xanthorrhiza đã làm gia tăng khối lượng củ tươi (1,63; 1,72 lần); khối lượng củ khô (1,80; 1,78 lần); hàm lượng curcumin (đều 1,39 lần) và năng suất curcumin/khối lượng củ khô (2,50; 2,48 lần) so với không phun. 4.2 ĐỀ XUẤT Cần tiến hành lặp lại thí nghiệm trồng giống nghệ C.34 thuộc loài Curcuma xanthorrhiza ở những địa điểm khác nhau kết hợp phân tích các chỉ tiêu sinh trưởng, hàm lượng và năng suất curcumin trong nghệ trong 1-2 năm liên tiếp để tăng tính thuyết phục cũng như tính ổn định của kết quả thí nghiệm. Nên sử dụng phương pháp giải trình vùng gen ITS hay một số gen đặc trưng nằm ở ty thể như: Cytb và vùng kiểm soát (control region); gen nằm ở lục lạp như: matK, rcbL, atpβ, ndnF cho những nghiên cứu chuyên sâu trong lĩnh vực Công nghệ sinh học để phân loại các giống/loài nghệ.
File đính kèm:
- tom_tat_luan_an_danh_gia_giong_va_xu_ly_hoa_chat_nang_cao_na.pdf
- Tom tat - Anh - BTCHuong.pdf