Tóm tắt Luận án Kiến trúc bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh đáp ứng các yêu cầu của công nghệ y tế hiện đại
Bệnh viện đa khoa (BVĐK) là cơ sở khám chữa bệnh và chăm
sóc sức khỏe (KCB) rất quan trọng trong hệ thống y tế của Việt Nam
nhưng kiến trúc BVĐK hiện nay đang tồn tại nhiều hạn chế, dẫn đến
những khó khăn trong việc triển khai ứng dụng các công nghệ KCB
và các hệ thống trang thiết bị y tế (TTBYT) hiện đại. Hệ quả là các
BVĐK tuyến dưới không đáp ứng được các yêu cầu mới về KCB của
nhân dân. Nguyên nhân do hệ thống tiêu chuẩn, hướng dẫn thiết kế
vẫn còn nhiều hạn chế; Giải pháp tổ chức không gian kiến trúc chưa
theo kịp tiến bộ của y học; Hệ thống lý luận về kiến trúc bệnh viện
vẫn còn thiếu và yếu. Do đó, cần có những nghiên cứu mới về kiến
trúc bệnh viện đa khoa ở Việt Nam.
Theo phân cấp, mạng lưới bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh
(BVĐKTT) phân bố rộng khắp và đồng đều trên toàn lãnh thổ, có
trình độ chuyên môn về y tế cao,. nên nếu đáp ứng được các yêu cầu
của nhân dân nội tỉnh thì sẽ giảm tải đáng kể cho các bệnh viện tuyến
TW. Để làm được điều đó, BVĐKTT cần phải sớm triển khai ứng
dụng các công nghệ y tế (bao gồm công nghệ KCB và TTBYT) hiện
đại để nâng cao chất lượng công tác KCB.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Kiến trúc bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh đáp ứng các yêu cầu của công nghệ y tế hiện đại
` BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ XÂY DỰNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI HÀ QUANG HÙNG KIẾN TRÚC BỆNH VIỆN ĐA KHOA TUYẾN TỈNH ĐÁP ỨNG CÁC YÊU CẦU CỦA CÔNG NGHỆ Y TẾ HIỆN ĐẠI CHUYÊN NGÀNH: KIẾN TRÚC MÃ SỐ: 62.58.01.02 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KIẾN TRÚC Hà nội - 2015 - i - Luận án được hoàn thành tại Trường đại học Kiến trúc Hà Nội. Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Khắc Sinh PGS.TS Nguyễn Tuấn Anh Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp trường, tại Trường đại học Kiến trúc Hà Nội vào hồi.... giờ..... ngày ... tháng ... năm 2015. Có thể tìm hiểu luận án tại: 1. Thư viện Quốc gia; 2. Thư viện Trường đại học Kiến trúc Hà Nội. - 1 - MỞ ĐẦU Lý do chọn đề tài Bệnh viện đa khoa (BVĐK) là cơ sở khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe (KCB) rất quan trọng trong hệ thống y tế của Việt Nam nhưng kiến trúc BVĐK hiện nay đang tồn tại nhiều hạn chế, dẫn đến những khó khăn trong việc triển khai ứng dụng các công nghệ KCB và các hệ thống trang thiết bị y tế (TTBYT) hiện đại. Hệ quả là các BVĐK tuyến dưới không đáp ứng được các yêu cầu mới về KCB của nhân dân. Nguyên nhân do hệ thống tiêu chuẩn, hướng dẫn thiết kế vẫn còn nhiều hạn chế; Giải pháp tổ chức không gian kiến trúc chưa theo kịp tiến bộ của y học; Hệ thống lý luận về kiến trúc bệnh viện vẫn còn thiếu và yếu. Do đó, cần có những nghiên cứu mới về kiến trúc bệnh viện đa khoa ở Việt Nam. Theo phân cấp, mạng lưới bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh (BVĐKTT) phân bố rộng khắp và đồng đều trên toàn lãnh thổ, có trình độ chuyên môn về y tế cao,.. nên nếu đáp ứng được các yêu cầu của nhân dân nội tỉnh thì sẽ giảm tải đáng kể cho các bệnh viện tuyến TW. Để làm được điều đó, BVĐKTT cần phải sớm triển khai ứng dụng các công nghệ y tế (bao gồm công nghệ KCB và TTBYT) hiện đại để nâng cao chất lượng công tác KCB. Hiện nay, sau một thời gian dài tập trung đầu tư cho các bệnh viện tuyến TW, chiến lược đầu tư cơ sở vật chất cho ngành Y tế chuyển hướng sang các bệnh viện tuyến tỉnh. Vì vậy, gần đây nhiều BVĐKTT đã được triển khai đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo; Điều kiện để triển khai ứng dụng các công nghệ y tế (CNYT) hiện đại trong BVĐKTT đã tương đối đầy đủ. Tuy nhiên, do các điều kiện đặc thù và chính sách an sinh xã hội nên không thể áp dụng nguyên mẫu các mô hình, giải pháp hoặc hệ thống tiêu chuẩn thiết kế BVĐK của nước ngoài cho các BVĐKTT ở Việt Nam. Xuất phát từ nhu cầu cấp thiết cần giải quyết mâu thuẫn gay gắt giữa sự tiến bộ vượt bậc của CNYT hiện đại với sự trì trệ của không gian kiến trúc bệnh viện, việc đi sâu nghiên cứu về kiến trúc BVĐKTT đáp ứng các yêu cầu của CNYT hiện đại là một yêu cầu cần thiết và cấp bách. - 2 - Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận án là giải quyết thấu đáo mối quan hệ phụ thuộc giữa không gian kiến trúc với CNYT hiện đại trong BVĐKTT. Các nhiệm vụ nghiên cứu gồm: 1) Đánh giá tổng quan về kiến trúc BVĐKTT và CNYT hiện đại; chỉ rõ những bất cập về kiến trúc BVĐKTT trước yêu cầu của CNYT hiện đại. 2) Xác lập yêu cầu và nguyên tắc tổ chức không gian kiến trúc BVĐKTT đáp ứng yêu cầu của CNYT hiện đại. 3) Đề xuất các giải pháp tổ chức không gian kiến trúc các đơn vị chức năng (ĐVCN) trong BVĐKTT đáp ứng yêu cầu của CNYT hiện đại. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là không gian kiến trúc của BVĐKTT có quy mô từ 500 giường nội trú trở lên. Phạm vi nghiên cứu về không gian của luận án là cấu trúc tổng thể và cấu trúc không gian các ĐVCN thuộc 3 khu chức năng chính trong BVĐKTT. Giới hạn vấn đề nghiên cứu chủ yếu là không gian chức năng và áp dụng cho trường hợp xây mới. Phạm vi nghiên cứu về thời gian là giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2030. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu, được phân thành 3 nhóm như sau: 1) Nhóm phương pháp thu thập dữ liệu: - Phương pháp nghiên cứu tài liệu. - Phương pháp phi thực nghiệm (khảo sát, điều tra). - Phương pháp thực nghiệm. 2) Nhóm phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu: - Xử lý, hiệu chỉnh, phân loại, thống kê, tổng kết số liệu. - Phân tích dữ liệu định tính và định lượng. 3) Nhóm phương pháp đánh giá độ chính xác của kết quả: - Phương pháp thực chứng ứng dụng. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Ý nghĩa khoa học: Nghiên cứu góp phần bổ sung kiến thức lý thuyết về tổ chức không gian kiến trúc bệnh viện hiện đại. Các giải - 3 - pháp đề xuất trong luận án đảm bảo tính khoa học và thực tiễn, đáp ứng yêu cầu tổ chức không gian kiến trúc phù hợp với CNYT hiện đại của các BVĐKTT hiện nay cũng như trong tương lai. Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả của đề tài có thể tham khảo để sử dụng trong công tác thiết kế các BVĐKTT, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng và sử dụng các công trình BVĐKTT, gián tiếp nâng cao chất lượng công tác KCB ở tuyến tỉnh, góp phần giải quyết bài toán cân bằng tải cho hệ thống các cơ sở y tế. Đồng thời, kết quả của đề tài có thể tham khảo để điều chỉnh một số tiêu chuẩn về thiết kế BVĐK và sử dụng trong hoạt động giảng dạy và nghiên cứu khoa học. Giải thích khái niệm và thuật ngữ - Bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh: Hệ thống các BVĐK công lập ở Việt Nam được phân tuyến kỹ thuật từ địa phương đến TW. Bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh (BVĐKTT) là bệnh viện đa khoa hoàn chỉnh (có nhiều đơn vị chức năng chuyên khoa), do tỉnh hoặc thành phố trực thuộc TW quản lý; chủ yếu thực hiện công tác KCB cho nhân dân trong phạm vi địa giới của tỉnh và khu vực lân cận - Công nghệ y tế hiện đại: CNYT hiện đại là các thành tựu gần đây hoặc trạng thái hiện tại của tri thức nhân loại về khoa học y tế và hệ thống TTBYT. Như vậy, CNYT hiện đại là tập hợp các công nghệ KCB hiện đại và các TTBYT hiện đại. Trong đó, công nghệ KCB bao gồm các phương pháp chẩn đoán; kỹ thuật điều trị và phục hồi chức năng; dịch vụ hỗ trợ công tác KCB. Cấu trúc luận án Phần mở đầu Phần nội dung: Bao gồm 3 chương. Chương 1: Tổng quan về kiến trúc bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh và công nghệ y tế hiện đại. Chương 2: Cơ sở khoa học của giải pháp kiến trúc bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh đáp ứng các yêu cầu của công nghệ y tế hiện đại. Chương 3: Giải pháp kiến trúc bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh đáp ứng các yêu cầu của công nghệ y tế hiện đại. Phần kết luận và kiến nghị. Danh mục tài liệu tham khảo (81 tài liệu). Phụ lục (57 trang). - 4 - NỘI DUNG CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ KIẾN TRÚC BỆNH VIỆN ĐA KHOA TUYẾN TỈNH VÀ CÔNG NGHỆ Y TẾ HIỆN ĐẠI 1.1. KIẾN TRÚC BỆNH VIỆN ĐA KHOA TUYẾN TỈNH HIỆN NAY 1.1.1. Kiến trúc bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh ở Việt Nam Các BVĐKTT là cơ sở KCB có trình độ chuyên môn cao nhất của mỗi tỉnh và luôn là lựa chọn của đại đa số người dân khi có nhu cầu KCB nên có vai trò rất quan trọng trong hệ thống y tế. Tuy vậy, chất lượng KCB của các BVĐKTT không đồng đều và chưa cao. Gần đây, công tác đầu tư cho mạng lưới y tế tuyến tỉnh được triển khai mạnh mẽ nhưng tình trạng hoạt động của các BVĐKTT hiện vẫn còn nhiều khác biệt: BVĐKTT ở các đô thị lớn ngày càng quá tải nhưng tại một số vùng lại thường xuyên dưới tải. Nguyên nhân là do năng lực KCB chưa đáp ứng được yêu cầu của nhân dân. Sự phát triển của kiến trúc BVĐKTT ở Việt Nam có thể tóm lược trong 2 bảng sau: Bảng 1.3: So sánh kiến trúc bệnh viện ở Việt Nam qua các thời kỳ CÁC YẾU TỐ GIAI ĐOẠN TRƯỚC 1954 1954-1975 1976-1995 1995-NAY Giải pháp tổ hợp tổng mặt bằng Bố cục phân tán Tổng mặt bằng kiểu xương cá Bố cục chủ yếu là phân tán. Một số hỗn hợp. Bố cục vẫn chủ yếu là phân tán. Một số hợp khối quy mô nhỏ Bố cục hỗn hợp. Một số hợp khối quy mô lớn với tỷ trọng nén cao Dây chuyền tổng thể Chưa được chú ý xem xét Có kết nối nhưng rời rạc Liên hoàn nhưng vẫn chồng chéo Kết nối tường minh nhưng còn giao cắt Giải pháp giao thông tổng thể kết nối các (ĐVCN) Hành lang, cầu dẫn dạng xương cá Hành lang, cầu dẫn dạng xương cá, đối xứng hoặc lệch một bên Hàng lang, cầu dẫn tự do, có mái che Giao thông ngang dài và xa Các khối nhà kết nối liên hoàn, khép kín Sơ đồ tập trung hình sao Mặt bằng các khối nhà và các ĐVCN Hình chữ nhật đơn thuần Hành lang giữa Mặt bằng đối xứng dạng chữ H hoặc L. Hành lang bên. Không gian ngăn chia cứng Hành lang giữa Đa hành lang Giếng trời thông tầng Dây chuyền cục bộ các ĐVCN Dây chuyền đơn giản Dây chuyền tuyến tính dạng đơn giản Dây chuyền phức tạp nhưng không đảm bảo sạch và 1 chiều Dây chuyền 1 chiều theo quy trình Một số vẫn bán 1 chiều Giao thông đứng Cầu thang bộ Cầu thang bộ Đường dốc và thang bộ Thang bộ, thang máy Quy mô tầng cao Thấp tầng (1 đến 2 tầng) Thấp tầng (< 3 tầng) là chủ yếu Thấp tầng (< 5 tầng) & trung bình Trung bình và cao tầng Chủ yếu <9 tầng Khẩu độ cột Nhỏ Nhỏ Nhỏ và vừa Lớn, có thể từ 6-8m Môi trường khu nghiệp vụ Tự nhiên Tự nhiên Tự nhiên kết hợp bán nhân tạo Bán nhân tạo hoặc nhân tạo hoàn toàn Kiến trúc và vật liệu mặt đứng Cổ điển với tường và cửa sổ Phân vị của tường, giải pháp che nắng, cửa sổ Khúc triết với phân vị tường, cột, chắn nắng và cửa sổ, vách kính Hiện đại với vách kính tấm lớn và các giải pháp tạo hình mới - 5 - Bảng 1.4: Tổng hợp thực trạng kiến trúc BVĐKTT hiện nay BVĐKTT DẠNG 1 DẠNG 2 DẠNG 3 Hình thái BV cũ hoặc cải tạo nhỏ trước 1995 BV được cải tạo, xây dựng từ 1995 - 2005 BV được xây mới sau 2005 Tổng mặt bằng Phân tán Phân tán hoặc hỗn hợp Hợp khối quy mô lớn Mật độ xây dựng Cao, trên 60% Trung bình, 40-50% Thấp, dưới 40% Quy mô tầng cao Thấp tầng (< 3 tầng) là chủ yếu Thấp tầng (< 5 tầng) là chủ yếu, một số 5-9 tầng Cao tầng (7-9) là chủ yếu Một số >9 tầng Dây chuyền tổng thể Có kết nối nhưng rời rạc, kém liên hoàn Kết nối liên hoàn nhưng vẫn chồng chéo Kết nối khá tường minh nhưng còn giao cắt Giải pháp giao thông tổng thể Hành lang, cầu dẫn dạng xương cá Hàng lang, cầu dẫn tự do, có mái che Các khối nhà kết nối liên hoàn, khép kín Hệ số sử dụng đất Thấp, dưới 1 lần Trung bình, khoảng 1 lần Trung bình, trên 1 lần Khoảng lùi cách ly Từ 2 đến 15m Từ 5 đến 20m Từ 15 đến 50m Diện tích sử dụng Thiếu Thiếu Đủ Dạng hành lang Hành lang giữa Hành lang bên Giữa & đa hành lang Không gian đợi Hành lang, sân Hành lang và các sảnh Tập trung Không gian phụ trợ Bố trí đơn lẻ, thấp tầng Bố trí riêng, thấp tầng Hợp khối một phần Không gian dịch vụ Không có Tự phát Được hoạch định sẵn Cấu trúc Giống nhau Khác nhau Khác nhau Giao thông đứng Thang bộ, đường dốc Thang bộ, thang máy Thang bộ, thang máy Khẩu độ, lưới cột Nhỏ (~3,6m) Nhỏ và vừa (3,6m-6m) Lớn,~ 7m hoặc hơn Cảnh quan Kém Kém Khá Dự trữ phát triển Không có Không có Một số có Hạ tầng khác Không đồng bộ Không đồng bộ Tương đối đồng bộ Bên cạnh những thành tựu, kiến trúc BVĐKTT ở Việt Nam hiện đang tồn tại nhiều bất cập. Giải pháp bố cục tổng mặt bằng phân tán hoặc hỗn hợp có nhiều bất lợi. Dây chuyền sử dụng chưa tuân thủ các yêu cầu đặc thù chuyên ngành, chưa cập nhật các quy trình KCB hiện đại. Cơ cấu khoa phòng và chỉ tiêu diện tích chưa hợp lý, không gian chức năng vừa thừa vừa thiếu, không có không gian dự phòng y học thảm họa cũng như dự trữ phát triển. Không gian sử dụng kém linh hoạt. Cấu trúc công năng tổng thể chưa hợp lý so với yêu cầu về dây chuyền chung. Điều kiện an toàn, vệ sinh và chất lượng vật liệu hoàn thiện kém. Nhìn chung, kiến trúc BVĐKTT hiện chưa đáp ứng được yêu cầu của CNYT hiện đại. Bên cạnh đó, hệ thống tiêu chuẩn thiết kế BVĐK cũng vẫn còn những hạn chế, thiếu sót. 1.1.2. Kiến trúc BVĐKTT và tương đương trên thế giới Kiến trúc bệnh viện ngày nay đã khác hoàn toàn so với thời kỳ đầu tiên. Các CNYT mới với quy trình KCB mới và TTBYT mới, kéo theo sự thay đổi không ngừng về không gian kiến trúc của bệnh viện. Các kỹ thuật kiểm soát nhiễm khuẩn mới đã giúp các ĐVCN trong bệnh viện có thể được bố trí gần nhau hơn. Mặt khác, hệ thống trang - 6 - thiết bị mới đòi hỏi các khu chức năng ngày càng phải hợp khối để gia tăng hiệu quả hoạt động. Vì vậy, các bệnh viện lớn ở các nước tiên tiến ngày càng được thiết kế hợp khối chặt chẽ; giải pháp kiến tạo không gian linh hoạt; phòng bệnh nhân nội trú bố trí ít giường; cảnh quan và tính sinh thái rất được chú trọng. Tại các nước trong khu vực có những điều kiện tương đồng với Việt Nam, kiến trúc BVĐK gần đây cũng đã tiệm cận với các xu hướng nêu trên do đặc thù CNYT hiện đại mang tính toàn cầu: Tổ hợp mặt bằng hợp khối; đưa các không gian nghiệp vụ vào phần lõi các khối nhà; ngăn chia bằng vách ngăn nhẹ; cơ cấu giường bệnh chuyển dịch sang ít giường; chỉ tiêu diện tích dành cho dịch vụ và khu vực công cộng ngày càng được tăng cao. 1.2. CÔNG NGHỆ Y TẾ HIỆN ĐẠI TRONG BVĐKTT HIỆN NAY 1.2.1. Công nghệ khám chữa bệnh hiện đại Các phương pháp chẩn đoán và kỹ thuật điều trị,.. trong lĩnh vực KCB liên tục phát triển đã làm thay đổi quy trình KCB. Nhiều công nghệ KCB mới đã được đưa vào ứng dụng trong BVĐKTT, hướng tới mục đích nâng cao chất lượng công tác KCB được cụ thể hóa bởi 3 mục tiêu: giảm thời gian nằm viện, giảm thời gian phục hồi chức năng, giảm chi phí điều trị. 1.2.2. Trang thiết bị y tế hiện đại Khoa học kỹ thuật về trang thiết bị hỗ trợ công tác KCB trong những năm qua đã có sự phát triển nhanh chóng. Các TTBYT mới ngày càng phát triển cả về số lượng và kích thước; kết hợp với những thay đổi về khả năng phối ghép liên tác, dây chuyền hoạt động mới, khả năng khai thác tài nguyên chung của hệ thống,.. đã và đang tác động mạnh mẽ đến nhu cầu không gian, nguyên tắc tổ chức dây chuyền sử dụng và cấu trúc công năng của bệnh viện. 1.2.3. Xác định phạm vi tập trung nghiên cứu Luận án chỉ tập trung nghiên cứu các vấn đề về CNYT hiện đại trong 3 khu chức năng chính là Khu khám bệnh đa khoa và điều trị ngoại trú; Khu KTNV-CLS; Khu điều trị nội trú. 1.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU KIẾN TRÚC BVĐKTT HIỆN NAY 1.3.1. Các nghiên cứu trong nước Các nghiên cứu về tổ chức không gian kiến trúc bệnh viện đa khoa hoặc chuyên khoa tại Việt Nam trong nhiều năm gần đây đã nêu - 7 - ra nhiều yêu cầu, quan điểm, nguyên tắc chính và nguyên lý khi thiết kế các ĐVCN trong BVĐK và xu hướng kiến trúc bệnh viện trong tương lai; Nêu ra những bất cập về lý luận cũng như thực tiễn công tác thiết kế bệnh viện hiện nay; Đồng thời đề xuất những quan điểm và giải pháp riêng của các tác giả về kiến trúc bệnh viện trong tình hình mới. 1.3.2. Một số nghiên cứu ngoài nước Các nghiên cứu về tổ chức không gian kiến trúc BVĐK ở nước ngoài đã cập nhật những nguyên tắc cơ bản thiết kế công trình y tế hiện đại; Phân tích các yếu tố mới để tạo ra môi trường vật lý nhằm nâng cao chất lượng công tác KCB; Cập nhật thông tin và đặc điểm ... như trước đây. Cơ cấu không gian có sự thay đổi: Bỏ các phòng kho phim, phòng tối, phòng rửa và tráng phim, phòng CPU; Bổ sung hệ thống PACS, có thể tách riêng chụp mạch, can thiệp về các khoa lâm sàng. Ngoài ra, phòng chụp chỉ bố trí 1 cửa, không gian phòng máy phải trù tính cho các dòng máy kích thước lớn, không gian đợi và dịch vụ đủ cho bệnh nhân và thân nhân. Trung tâm xét nghiệm không cần thiết phải bố trí ở phía ngoài như trước đây. Trung tâm được hợp thành từ 4 labo với block hành Hình 3.21:Sơ đồ dây chuyền Khoa phẫu thuật - gây mê hồi sức - 18 - chính chung nhưng mỗi labo đều có khu vực kỹ thuật nghiệp vụ với không gian linh hoạt, tập trung. Loại bỏ các phòng trưởng khoa của labo, lấy mẫu, lưu mẫu, lưu trữ máu, vô khuẩn và một số phòng phụ trợ (thay thế bằng các tủ chuyên dụng). Khoa quản lý nhiễm khuẩn được chia thành 2 đơn vị xử lý chống khuẩn: Bộ phận tiệt trùng dụng cụ y tế và bộ phận khử trùng đồ vải. Không gian được phân làm 3 khu vực theo cấp độ sạch, ngăn cách với nhau bằng hệ thống tường ngăn kết hợp thiết bị chuyên dụng 2 cửa 1 chiều hoặc phòng đệm khử khuẩn dạng khóa khí. Khoa không còn các không gian ngâm thô, ngâm tẩy, phơi trong nhà,.. như trước đây nhưng bổ sung các phòng rửa xe đẩy chở đồ bẩn. Khoa Dược hiện nay không cần thiết phải bố trí ở gần Khoa khám mà chỉ cần liên hệ thuận tiện với Khu nội trú và Khu KTNV- CLS. Bộ phận nghiệp vụ của Khoa dược gồm: Dược cấp phát, dược pha chế (dây chuyền 1 chiều) và tổng kho. Loại bỏ các không gian sản xuất đông dược, cung ứng bông băng, hóa chất và quầy thuốc. Khoa Dinh dưỡng hiện nay chỉ còn nhiệm vụ khám phân tích trở kháng sinh học, tư vấn, nghiên cứu, tiết chế, sản xuất suất ăn cho bệnh nhân nội trú. Vì vậy cơ cấu Khoa chỉ gồm 3 bộ phận: Dinh dưỡng lâm sàng; Tiết chế; Hành chính. Khoa có thể được bố trí ở các tầng cao, đảm bảo liên hệ thuận tiện với Khu nội trú; với cơ cấu không gian và dây chuyền hoạt động khác so với trước đây. 3.3.3. Tổ chức không gian kiến trúc khu điều trị nội trú Khu nội trú trong BVĐKTT hiện đại được hợp khối theo phương đứng với cấu trúc công năng tổng thể đảm bảo: Các khoa cấp cứu, sản, nhi, y học hạt nhân ở các tầng thấp; Các khoa hệ ngoại, ICU ở các tầng giữa có cao độ sàn tương đồng với Khoa phẫu thuật; Các khoa hệ nội ở các tầng cao. Khoa cấp cứu phải kết nối trực tiếp với Khu KTNV-CLS mà không kết nối với ICU như trước đây; Có tuyến hành lang cấp cứu và giao thông đứng liên hệ nhanh chóng với cụm phòng mổ cấp cứu. Cơ cấu không gian chức năng có nhiều thay đổi như: Dự phòng cấp cứu thảm họa; Loại bỏ phòng siêu âm, xquang, xét nghiệm; Không gian tạm lưu được tách thành không gian cấp cứu chính, cấp cứu lưu và các phòng cách ly. Không gian được bố trí tập trung, không chia nhỏ thành các đơn nguyên 10 giường như trước đây. - 19 - Khoa hồi sức tích cực - chống độc (ICU) được bố trí gần khu nội trú, liên hệ thuận tiện với cấp cứu, liên thông trực tuyến với khu vực hậu phẫu ngoại. ICU không chia thành nhiều unit (quy mô 10-15 giường/unit) mà được tổ hợp thành 1 đơn vị duy nhất có quy mô 25-30 giường nhưng có nhiều phòng hồi sức cách ly / đặc biệt. Khoa sản có thể bố trí ở các tầng trên mà không nhất thiết phải ở tầng 1 như trước đây do BVĐKTT hiện đại được hợp khối với hệ thống thang máy đầy đủ và nguồn điện dự phòng. Cơ cấu chung của Khoa sản bao gồm 4 khu vực: Nghiệp vụ, sàng lọc sơ sinh, phụ trợ và hành chính. Khu vực nghiệp vụ sản khoa bao gồm đủ các không gian chức năng: Tiền sản, sản, hậu sản. Các khu chức năng (sản và sơ sinh) đều phải phân thành 2 khu vực: “thường” và “cách ly”. Các phòng đẻ và nghiệp vụ kỹ thuật phải bố trí hành lang thu hồi đồ bẩn riêng. Hình 3.43: Sơ đồ dây chuyền Khoa cấp cứu Hình 3.48: Sơ đồ dây chuyền Khoa sản - 20 - Khoa truyền nhiễm với các giải pháp về cô lập, cách ly, khử trùng không khí đã cho phép hợp khối vào khu điều trị nội trú nếu điều kiện đất đai hạn chế mà không cần phải bố trí ở vị trí biệt lập với khoảng cách ly tối thiểu 20m như trước đây. Cơ cấu không gian của Khoa được tổ chức thành 3 block độc lập phân theo phương thức lây nhiễm. Khoa điều trị nội trú điển hình, cơ cấu chung của khoa gồm: Khu phòng bệnh nhân, khu kỹ thuật nghiệp vụ khoa và khu hành chính khoa. Block kỹ thuật nghiệp vụ không cần chiếu sáng và thông gió tự nhiên nên có thể bố trí vào phần lõi của khối công trình, thuận tiện cho việc hợp khối lớn khu nội trú. Khu phòng bệnh nhân nên bố trí với cơ cấu chỉ từ 1 đến 2 giường. Ngoài ra, khai thác các điểm mở của hành lang để bố trí không gian nghỉ, thăm thân và các dịch vụ công cộng khác. 3.4. BÀN LUẬN 3.4.1. So sánh với kết quả của các nghiên cứu khác So với các nghiên cứu trước đây, luận án đã đánh giá đầy đủ về kiến trúc BVĐKTT và các CNYT hiện nay; Chỉ rõ những bất cập; Kiến giải các vấn đề pháp lý và lý thuyết mới; Phân tích tác động và các yêu cầu đặc thù của CNYT hiện đại đối với không gian kiến trúc; Khẳng định các điều kiện áp dụng; Xác lập được các yêu cầu mới đối Hình 3.53: Sơ đồ dây chuyền Khoa truyền nhiễm Hình 3.55: Sơ đồ dây chuyền khoa nội trú điển hình - 21 - với không gian kiến trúc; Đưa ra 3 nguyên tắc mới làm cơ sở; Từ đó đề xuất các giải pháp tổ chức không gian kiến trúc BVĐKTT mới so với các nghiên cứu trước đây. 3.4.2. Một số vấn đề về kỹ thuật kiến trúc khác Do phạm vi nghiên cứu đã giới hạn chủ yếu là về không gian chức năng nên luận án không đi sâu nghiên cứu các giải pháp khác mà chỉ có một số bàn luận khái lược về các vấn đề kỹ thuật kiến trúc có liên quan mật thiết trong việc tạo tiền đề cho không gian kiến trúc đáp ứng yêu cầu của CNYT hiện đại như kiến trúc cảnh quan, hình thức kiến trúc, kết cấu, môi trường, quản trị và tổ chức dịch vụ. 3.4.3. Sự phù hợp với các BVĐKTT trong diện cải tạo Sau khi đánh giá thực trạng chung, phân tích những thuận lợi, khó khăn và hướng giải quyết, có thể thấy khả năng áp dụng các giải pháp tổ chức không gian kiến trúc do luận án đề xuất vào việc cải tạo, mở rộng, nâng cấp các BVĐKTT cũ, nhằm từng bước đáp ứng yêu cầu của CNYT hiện đại, là hoàn toàn phù hợp và có tính khả thi cao. 3.4.4. Mức độ ứng dụng và khả năng áp dụng giải pháp đối với các dạng bệnh viện khác Đối với các BVĐKTT xây mới và có đủ nguồn vốn, có thể ứng dụng toàn bộ các giải pháp đã đề xuất. Ngược lại, có thể ứng dụng các giải pháp đối với các khu chức năng chính theo thứ tự mức độ ưu tiên giảm dần: KTNV-CLS; Khám và điều trị ngoại trú; Nội trú. Đối với các ĐVCN trong mỗi khu chức năng, khuyến nghị áp dụng đồng bộ các giải pháp. Tuy nhiên, vẫn có thể áp dụng từng bước theo mức độ ưu tiên của mỗi ĐVCN. Đối với các dạng bệnh viện khác (đa khoa và chuyên khoa tuyến Trung ương, chuyên khoa tuyến tỉnh, đa khoa liên khu vực, tuyến huyện, đa khoa tư nhân), các giải pháp do luận án đề xuất cũng có thể áp dụng toàn phần hoặc một phần tùy điều kiện. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Kết luận Trên cơ sở những nội dung đã trình bày, luận án đi đến những kết luận sau: 1. Mạng lưới BVĐKTT là cơ sở KCB rất quan trọng trong toàn hệ thống y tế Việt Nam. Số lượng và quy mô các BVĐKTT đang ngày càng gia tăng do dân số tăng, nhu cầu KCB và yêu cầu của việc - 22 - giảm tải cho tuyến TW. Vì vậy, các chính sách hiện nay đang tập trung đầu tư cho mạng lưới này. Trong khi đó, tổ chức không gian kiến trúc BVĐKTT bên cạnh những thành tựu phù hợp với từng giai đoạn lịch sử, vẫn đang tồn tại nhiều hạn chế, đặc biệt là những bất cập về công năng kiến trúc và giải pháp công nghệ trước yêu cầu ứng dụng CNYT hiện đại trong công tác KCB. Nguyên nhân do hệ thống tiêu chuẩn thiết kế bệnh viện còn hạn chế, bất cập; Giải pháp tổ chức không gian kiến trúc bệnh viện chưa được quan tâm nghiên cứu để theo kịp tiến bộ của y học; Hệ thống lý luận về kiến trúc bệnh viện vẫn còn thiếu và yếu. Vì vậy, rất cần thiết nghiên cứu về kiến trúc BVĐKTT đáp ứng các yêu cầu của CNYT hiện đại, đặc biệt là đi sâu nghiên cứu về không gian chức năng, nhằm đáp ứng các yêu cầu cấp bách trong quá trình đầu tư xây dựng các BVĐKTT hiện nay cũng như trong tương lai. 2. Giải pháp tổ chức không gian kiến trúc BVĐKTT đáp ứng các yêu cầu của CNYT hiện đại cần dựa trên các cơ sở khoa học của quá trình hình thành và phát triển của kiến trúc BVĐKTT, bao gồm: Các cơ sở pháp lý về chiến lược, quy hoạch hệ thống bệnh viện, các quy định, quy chế, tiêu chuẩn và quy chuẩn có liên quan; Các lý thuyết mới và hệ thống nguyên lý; Các điều kiện về tự nhiên, kinh tế, văn hóa - xã hội, công nghệ KCB, TTBYT; Các kinh nghiệm thực tiễn cũng như dự báo các xu hướng phát triển; Và các yêu cầu đặc thù của CNYT hiện đại đối với không gian kiến trúc. Trong đó, đặc biệt lưu ý các yêu cầu mới của CNYT hiện đại đối với không gian kiến trúc. 3. Kiến trúc BVĐKTT đáp ứng các yêu cầu của CNYT hiện đại được tổ chức không gian theo quan điểm bệnh viện là cơ sở cung cấp dịch vụ và theo 3 nguyên tắc mới: (1) Hợp khối, tinh gọn để tiện và lợi; (2) Linh hoạt, tiên lượng để thích ứng cho tương lai, phát triển bền vững; (3) Độc lập, khép kín để thỏa mãn các yêu cầu cách ly và đặc thù. 4. Trên cơ sở các quan điểm và nguyên tắc đó, kiến trúc BVĐKTT đáp ứng các yêu cầu của CNYT hiện đại được tổ chức không gian thông qua các giải pháp đề xuất sau: o Về cấu trúc tổng thể: Đề xuất giải pháp bố cục tổng mặt bằng dạng hợp khối với tỷ trọng nén cao và cấu trúc công năng tổng thể phù hợp với quy trình KCB mới, tối ưu về phân bố các - 23 - ĐVCN và phân luồng các nhóm đối tượng. o Về không gian kiến trúc các ĐVCN: Đề xuất các giải pháp tổ chức không gian kiến trúc phù hợp với các yêu cầu mới của CNYT hiện đại. Cụ thể, đề xuất cơ cấu không gian chức năng và dây chuyền sử dụng mới cho 17 ĐVCN thuộc 3 khu chức năng chính, bao gồm: Khoa phẫu thuật - gây mê hồi sức, Khoa chẩn đoán hình ảnh, Trung tâm xét nghiệm (gồm Labo hóa sinh, Labo vi sinh - ký sinh trùng, Labo huyết học, Labo giải phẫu vi thể), Khoa quản lý nhiễm khuẩn, Khoa dược, Khoa dinh dưỡng, Khoa cấp cứu, ICU - chống độc, Khoa sản, Khoa truyền nhiễm, Khoa điều trị nội trú điển hình, Block hành chính khoa điển hình, Đơn vị khám theo yêu cầu, Đơn vị điều trị trong ngày. Trong số đó, có 15 ĐVCN là hiện hữu và 2 ĐVCN là đề xuất mới. 5. Đối với các BVĐKTT đã xây dựng có không gian kiến trúc chưa đáp ứng được yêu cầu của CNYT hiện đại và cần phải cải tạo, luận án đưa ra một số giải pháp phù hợp và có tính khả thi cao. Các dạng bệnh viện khác (TW, chuyên khoa, tư nhân, tuyến dưới) cũng có thể áp dụng các giải pháp theo từng mức độ. Kiến nghị Việc đầu tư xây dựng mới cũng như cải tạo, mở rộng, nâng cấp các BVĐKTT ở nước ta trong giai đoạn từ nay đến năm 2030 đang đặt ra nhiều yêu cầu cấp thiết. Trong đó, giải pháp tổ chức không gian kiến trúc đáp ứng được các yêu cầu của CNYT hiện đại là một trong những yêu cầu quan trọng mang tính tiền đề của quá trình hoàn thiện cơ sở vật chất phục vụ công tác KCB ở tuyến tỉnh hiện nay và trong tương lai. Quá trình này đòi hỏi sự quan tâm của các cấp, các ngành với những giải pháp đồng bộ: 1. Điều tra, đánh giá toàn diện thực trạng cơ sở vật chất các BVĐKTT hiện có. Trên cơ sở đó, phân tích, đánh giá nhằm tiên lượng khả năng đáp ứng các yêu cầu của CNYT hiện đại nếu tiến hành cải tạo. Từ đó quyết định lựa chọn một trong các giải pháp: (1) Cải tạo nâng cấp, mở rộng nếu khả dĩ; (2) Chuyển toàn bộ cơ sở vật chất cho bệnh viện tuyến dưới để tiến hành đầu tư xây dựng mới hoàn toàn; (3) Đầu tư xây dựng cơ sở 2 hoạt động song song với bệnh viện hiện có. Trong các giải pháp nêu trên, ưu tiên giải pháp đầu tư xây dựng mới hoàn toàn nhằm đảm bảo không gian kiến trúc hoàn chỉnh, - 24 - đồng bộ, đáp ứng được các yêu cầu của CNYT hiện đại trước mắt và lâu dài. 2. Đẩy mạnh phát triển các mô hình tự chủ về nguồn vốn, tài chính và TTBYT cho các BVĐKTT như: ODA, xây dựng - chuyển giao, cổ phần hóa, xã hội hóa, hợp tác công - tư, liên doanh, liên kết,.. kể cả với đối tác nước ngoài. 3. Nâng cao chất lượng của công tác thiết kế, thẩm định, vận hành, khai thác, sử dụng các công trình BVĐKTT thông qua việc rà soát để điều chỉnh, hoàn thiện, cập nhật các hệ thống cơ sở pháp lý về BVĐK (các quy chuẩn, tiêu chuẩn, hướng dẫn thiết kế bệnh viện) với chu kỳ 5 năm/lần. Trước mắt, xem xét bỏ yêu cầu khống chế tầng cao tối đa là 9 tầng và hạn chế bố trí các ĐVCN trong tầng hầm đối với BVĐK được xây dựng ở các đô thị. 4. Bên cạnh điều kiện “cần” là các giải pháp tổ chức không gian kiến trúc, luận án kiến nghị các bệnh viện cần đặc biệt quan tâm đến việc triển khai áp dụng các giải pháp quản trị hiện đại bởi đây chính là điều kiện “đủ” để có thể ứng dụng các CNYT hiện đại một cách bền vững. 5. Ngoài các nội dung mà luận án đã nghiên cứu, cần tiếp tục nghiên cứu sâu hơn về tổ chức không gian kiến trúc của các ĐVCN như trung tâm tế bào gốc, labo gene trị liệu, trung tâm hỗ trợ sinh sản, trung tâm ung bướu, trung tâm tim mạch và các trung tâm kỹ thuật chuyên sâu khác trong BVĐK. Các điều kiện về kinh tế, văn hóa - xã hội, khoa học công nghệ nói chung và CNYT nói riêng,.. của nước ta hiện nay đã và đang phát triển mạnh mẽ, đặt ra những đòi hỏi cấp bách về việc cần phải thường xuyên, liên tục cập nhật các giải pháp tổ chức không gian kiến trúc bệnh viện mới để đáp ứng. Đây cũng chính là chìa khóa để giải quyết các bất cập về cân bằng tải trong công tác KCB và an sinh xã hội hiện nay, thông qua việc hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất nhằm nâng cao chất lượng KCB ở tuyến dưới, trong đó mạng lưới các BVĐKTT có vai trò rất quan trọng. Việc nghiên cứu các giải pháp kiến trúc BVĐKTT đáp ứng các yêu cầu của CNYT hiện đại là hoàn toàn phù hợp với những đòi hỏi cấp bách đó; góp phần thực hiện đầy đủ và toàn diện các mục tiêu chiến lược về bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân./. - 25 - DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1. Hà Quang Hùng (2012), "Sự cần thiết của 'không gian thông minh' trong các bệnh viện hiện nay", Tạp chí Quy hoạch đô thị, (7+8), tr.102-103. 2. Hà Quang Hùng (2015), "Thực trạng kiến trúc bệnh viện ở Việt Nam và kinh nghiệm quốc tế", Tạp chí Kiến trúc Việt Nam, (5+6), tr. 56-58. 3. Hà Quang Hùng (2015), "Kiến trúc bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh trước yêu cầu của công nghệ y tế hiện đại", Tạp chí Xây dựng và đô thị, (43), tr. 56-58. 4. Hà Quang Hùng (2015), "Đổi mới hoàn thiện tiêu chuẩn thiết kế bệnh viện", Tạp chí Kiến trúc Việt Nam, (7+8), tr. 32-34. 5. Nguyễn Khắc Sinh, Hà Quang Hùng (2015), "Mối quan hệ giữa thiết kế bệnh viện với công nghệ y tế hiện đại", Hội thảo khoa học “Thiết kế và sức khỏe: Thực trạng kiến trúc bệnh viện, y tế cơ sở Việt Nam và kinh nghiệm quốc tế”, Bộ Y tế, ngày 21/10/2015.
File đính kèm:
- tom_tat_luan_an_kien_truc_benh_vien_da_khoa_tuyen_tinh_dap_u.pdf