Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đặc điểm thực vật, thành phần hóa học và tác dụng sinh học của hai loài tầm gửi taxillus chinensis (dc.) dans. và macrosolen tricolor (l.) dans

Họ Tầm gửi là một họ lớn gồm khoảng 40 chi, 1400 loài phân bố

chủ yếu ở vùng nhiệt đới, cận nhiệt đới, một số ít ở vùng ôn đới. Thành

phần hóa học của họ Tầm gửi có nhiều lớp chất có hoạt tính sinh học

như các flavonoid, các hợp chất phenolic và các pentacyclic triterpen,

coumarin, saponin, acid hữu cơ, chất béo, đường khử, steroid,

polysaccharid

Cho đến nay những công bố về thành phần hóa học và tác dụng sinh

học của các loài tầm gửi trên thế giới còn rất ít. Để góp phần tìm hiểu

thành phần hóa học và một số tác dụng sinh học của một số loài tầm

gửi đang được dùng theo kinh nghiệm dân gian ở một số địa phương,

chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu đặc điểm thực vật, thành phần

hóa học và tác dụng sinh học của hai loài tầm gửi Taxillus chinensis

(DC.) Dans. và Macrosolen tricolor (L.) Dans.”

pdf 27 trang dienloan 5200
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đặc điểm thực vật, thành phần hóa học và tác dụng sinh học của hai loài tầm gửi taxillus chinensis (dc.) dans. và macrosolen tricolor (l.) dans", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đặc điểm thực vật, thành phần hóa học và tác dụng sinh học của hai loài tầm gửi taxillus chinensis (dc.) dans. và macrosolen tricolor (l.) dans

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đặc điểm thực vật, thành phần hóa học và tác dụng sinh học của hai loài tầm gửi taxillus chinensis (dc.) dans. và macrosolen tricolor (l.) dans
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI 
VŨ XUÂN GIANG 
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT, THÀNH PHẦN 
HÓA HỌC VÀ TÁC DỤNG SINH HỌC CỦA HAI LOÀI 
TẦM GỬI TAXILLUS CHINENSIS (DC.) DANS. VÀ 
MACROSOLEN TRICOLOR (L.) DANS. 
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ DƯỢC HỌC 
 Chuyên ngành : DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN 
 Mã số : 62.72.04.06 
Hà Nội, năm 2014 
Công trình được hoàn thành tại: 
 - Bộ môn Dược liệu - Trường Đại học Dược Hà Nội. 
 - Viện Hóa học, Viện Hóa sinh biển, Viện Sinh thái và Tài nguyên 
sinh vật - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. 
 - Bộ môn Dược lý - Trường Đại học Y Hà Nội. 
Người hướng dẫn khoa học: 
1. GS., TS. Phạm Thanh Kỳ. 
Phản biện 1: 
Phản biện 2: 
Phản biện 3: 
 Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp trường 
họp tại Trường Đại học Dược Hà Nội 
 vào hồi giờ ngày tháng năm . 
Có thể tìm hiểu luận án tại: 
 - Thư viện Quốc gia Việt Nam. 
 - Thư viện Trường Đại học Dược Hà Nội. 
A. GIỚI THIỆU LUẬN ÁN 
1. Đặt vấn đề 
 Họ Tầm gửi là một họ lớn gồm khoảng 40 chi, 1400 loài phân bố 
chủ yếu ở vùng nhiệt đới, cận nhiệt đới, một số ít ở vùng ôn đới. Thành 
phần hóa học của họ Tầm gửi có nhiều lớp chất có hoạt tính sinh học 
như các flavonoid, các hợp chất phenolic và các pentacyclic triterpen, 
coumarin, saponin, acid hữu cơ, chất béo, đường khử, steroid, 
polysaccharid 
 Cho đến nay những công bố về thành phần hóa học và tác dụng sinh 
học của các loài tầm gửi trên thế giới còn rất ít. Để góp phần tìm hiểu 
thành phần hóa học và một số tác dụng sinh học của một số loài tầm 
gửi đang được dùng theo kinh nghiệm dân gian ở một số địa phương, 
chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu đặc điểm thực vật, thành phần 
hóa học và tác dụng sinh học của hai loài tầm gửi Taxillus chinensis 
(DC.) Dans. và Macrosolen tricolor (L.) Dans.” 
2. Mục tiêu của luận án 
- Mô tả đặc điểm thực vật, thẩm định tên khoa học, xác định đặc điểm 
vi học loài tầm gửi ký sinh trên cây Gạo (Taxillus chinensis (DC.) 
Dans.) và loài tầm gửi ký sinh trên cây Na (Macrosolen tricolor (L.) 
Dans.). 
- Nghiên cứu thành phần hóa học của 2 loài tầm gửi trên. 
- Xác định độc tính cấp và một số tác dụng sinh học (tác dụng chống 
oxy hóa, bảo vệ gan, tác dụng chống viêm, tác dụng ức chế một số 
dòng tế bào ung thư) của 2 loài tầm gửi trên. 
3. Những đóng góp mới của luận án 
3.1. Về thực vật 
 Đã xác định tên khoa học của 2 loài tầm gửi nghiên cứu và mô tả 
chi tiết đặc điểm hình thái thực vật, đặc điểm vi học 2 loài này. 
3.2. Về hóa học 
 Đã chiết xuất, phân lập được từ 2 loài nghiên cứu 13 hợp chất và 
tất cả đều xác định được cấu trúc hóa học. Trong đó, có 2 hợp chất mới 
lần đầu phân lập được từ tự nhiên, 4 hợp chất lần đầu tiên phân lập 
được từ chi Taxillus, 2 hợp chất lần đầu tiên phân lập được từ chi 
Macrosolen, 4 hợp chất lần đầu tiên phân lập được từ loài Taxillus 
chinensis kí sinh trên cây Gạo và 1 hợp chất từ loài Macrosolen 
tricolor ký sinh trên cây Na. 
3.3. Về tác dụng sinh học 
- Không xác định được LD50 của dịch chiết tầm gửi loài Taxillus 
chinensis kí sinh trên cây Gạo và của Macrosolen tricolor ký sinh trên 
cây Na với liều cao nhất có thể cho chuột uống (300g/kg thể trọng 
chuột). 
- Đã chứng minh cao lỏng tầm gửi Taxillus chinensis kí sinh trên cây 
Gạo và Macrosolen tricolor ký sinh trên cây Na đều có tác dụng bảo 
vệ gan qua việc hạn chế tăng trọng lượng gan, hạn chế tăng hoạt độ 
enzym AST, ALT và hạn chế tổn thương đại thể và vi thể gan. Cao 
lỏng tầm gửi Taxillus chinensis có tác dụng chống oxy hóa qua việc 
làm giảm hàm lượng MDA. 
- Cao lỏng tầm gửi Taxillus chinensis ký sinh trên cây Gạo và 
Macrosolen tricolor ký sinh trên cây Na đều có tác dụng chống viêm 
cấp thông qua việc làm giảm thể tích chân chuột, giảm số lượng dịch rỉ 
viêm, giảm hàm lượng protein trong dịch rỉ viêm, giảm số lượng bạch 
cầu trong dịch rỉ viêm. 
- Đã chứng minh 3 hợp chất phân lập từ tầm gửi Taxillus chinensis ký 
sinh trên cây Gạo là quercitrin, catechin, quercituron có hoạt tính 
chống oxy hóa trên hệ DPPH, còn hợp chất (24s) - 24 - Ethylcholesta 
5, 22 (E), 25 - trien - 3β - ol không có hoạt tính chống oxy hóa và cả 4 
hợp chất trên đều không có hoạt tính gây độc tế bào với 3 dòng tế bào 
ung thư thử nghiệm (Hep-G2,Lu,RD). 
 Những kết quả trên là thông báo đầu tiên về tác dụng sinh học của 2 
loài tầm gửi nghiên cứu. 
4. Ý nghĩa của luận án 
- Xác định tên khoa học của 2 loài tầm gửi nghiên cứu đã giúp cho kết 
quả nghiên cứu về hóa học và tác dụng sinh học được khẳng định rõ 
nguồn gốc. 
- Xác định đặc điểm vi học góp phần tiêu chuẩn hóa dược liệu. 
- Kết quả nghiên cứu về thành phần hóa học đã phát hiện 2 chất mới 
lần đầu tiên phân lập từ tự nhiên, những hợp chất lần đầu tiên phân lập 
từ chi Taxillus và chi Macrosolen nói chung và loài Taxillus chinensis, 
Macrosolen tricolor nói riêng. 
- Kết quả nghiên cứu về độc tính cấp và tác dụng sinh học góp phần 
giải thích kinh nghiệm sử dụng của người dân địa phương và là cơ sở 
khoa học mở ra triển vọng nghiên cứu đầy đủ hơn để có thể sử dụng 
rộng rãi dược liệu này trong cộng đồng. 
5. Bố cục của luận án 
 Luận án có 136 trang, gồm 4 chương, 37 bảng, 28 hình. Bố cục 
gồm các phần: Đặt vấn đề (2 trang); Tổng quan (32 trang); Nguyên vật 
liệu, trang thiết bị và phương pháp nghiên cứu (19 trang); Kết quả 
nghiên cứu (60 trang); Bàn luận (20 trang); Kết luận và kiến nghị (3 
trang). Danh mục các công trình đã công bố liên quan đến luận án (1 
trang). Luận án có 123 tài liệu tham khảo (10 trang) và 18 phụ lục. 
B. NỘI DUNG CỦA LUẬN ÁN 
Chương 1. TỔNG QUAN 
 Đã tổng hợp và phân tích vị trí phân loại họ Tầm gửi 
(Loranthaceae). Tập hợp và trình bày một cách hệ thống các kết quả 
nghiên cứu từ trước tới nay về thực vật, thành phần hóa học và tác 
dụng sinh học, công dụng của chi Taxillus và chi Macrosolen trên thế 
giới và ở Việt Nam. 
Chương 2. NGUYÊN VẬT LIỆU, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Nguyên vật liệu nghiên cứu 
- Tầm gửi ký sinh cây Gạo thu hái vào tháng 5- 7 các năm 2007- 2008- 
2009 tại Tam Nông (Phú Thọ). Tầm gửi ký sinh trên cây Na thu hái 
vào tháng 7 năm 2008, 2009 ở Kim Bôi (Hòa Bình). 
- Các hóa chất và thuốc thử đạt tiêu chuẩn phân tích theo quy định của 
Dược điển Việt Nam IV. 
- Chuột nhắt trắng chủng Swiss, đạt tiêu chuẩn thí nghiệm do Viện Vệ 
sinh Dịch tễ Trung ương cung cấp. Chuột cống trắng chủng Wistar, đạt 
tiêu chuẩn thí nghiệm do Học viện Quân y cung cấp. 
- Các dòng tế bào ung thư do phòng sinh học thực nghiệm viện Hóa 
học các hợp chất thiên nhiên - Viện Hàn lâm Khoa học và công nghệ 
Việt Nam cung cấp. 
2.2. Phương pháp nghiên cứu 
- Thẩm định tên khoa học của 2 mẫu nghiên cứu dựa trên cơ sở phân 
tích đặc điểm hình thái, thực vật, đối chiếu với khóa phân loại và tiêu 
bản mẫu chuẩn lưu ở các phòng tiêu bản. 
- Xác định đặc điểm vi phẫu lá, thân và đặc điểm bột dược bằng 
phương pháp hiển vi. 
- Định tính các nhóm chất hữu cơ bằng phản ứng hoá học. 
- Định lượng các chất trong phân đoạn ethylacetat theo phương pháp 
cân. 
- Phân lập các hợp chất bằng sắc ký cột dùng silicagel pha thường 
(0,040-0,063mm, Merk), silicagel pha đảo YMC-RP-18, Dianion HP-
20, theo dõi các phân đoạn bằng SKLM. 
- Nhận dạng các chất phân lập được dựa vào độ chảy, dữ liệu của phổ 
khối lượng, phổ cộng hưởng từ hạt nhân một chiều, hai chiều, kết hợp đối 
chiếu với tài liệu đã công bố. 
- Thử độc tính cấp theo quy định 371 của Bộ Y tế và phương pháp cải 
tiến của Litchfied – Wilcoxon. 
- Thử tác dụng chống oxy hoá invitro trên hệ DPPH. 
- Thử tác dụng bảo vệ gan trên mô hình gây tổn thương gan thực 
nghiệm bằng Paracetamol (PAR). 
- Thử tác dụng ức chế viêm cấp trên mô hình gây phù chân chuột và 
trên mô hình gây viêm màng bụng. 
- Thử tác dụng ức chế viêm mạn trên mô hình gây u hạt thực nghiệm 
bằng amiant. 
- Thử hoạt tính gây độc tế bào theo phương pháp của Likhiwitayawuid 
và cộng sự. 
- Các số liệu thực nghiệm được xử lý thống kê theo phương pháp thống 
kê sinh học, sử dụng công cụ Data analysis của Microsoft Excel. 
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
3.1. Kết quả nghiên cứu về thực vật 
3.1.1. Kết quả nghiên cứu đặc điểm thực vật tầm gửi cây Gạo 
* Đặc điểm hình thái và thẩm định tên khoa học: 
 Đã mô tả chi tiết và đầy đủ các bộ phận của cơ quan dinh dưỡng 
(thân, lá), cơ quan sinh sản (hoa, quả, hạt), đối chiếu với khóa phân 
loại và so sánh với tiêu bản mẫu lưu ở Viện Sinh thái và Tài nguyên 
Sinh vật, Bách thảo thực vật trường Đại học Khoa học tự nhiên Hà 
Nội, GS. TSKH Nguyễn Nghĩa Thìn đã định tên khoa học của tầm gửi 
ký sinh trên cây Gạo là Taxillus chinensis (DC.) Dans, thuộc họ 
Loranthaceae. 
* Đặc điểm vi phẫu lá và thân 
 Đã tiến hành cắt, tẩy, nhuộm kép, quan sát dưới kính hiển vi và mô 
tả chi tiết vi phẫu thân, lá tầm gửi Gạo. 
* Đặc điểm bột dược liệu 
 Bột màu vàng lục nhạt, không mùi, không vị, mảnh bần cấu tạo bởi 
các tế bào hình đa giác. Mảnh biểu bì mang lỗ khí. Mảnh mô mềm là 
các tế bào hình đa giác thành mỏng. Tế bào sợi đứng riêng lẻ hay tụ tập 
thành bó. Mảnh mạch thường thấy mạch hình mạng và mạch xoắn. 
Tinh thể calci oxalat hình khối. Hạt phấn hoa hình ba góc. Lông che 
chở đa bào hình sao. 
3.1.2. Kết quả nghiên cứu đặc điểm thực vật tầm gửi cây Na 
* Đặc điểm hình thái và thẩm định tên khoa học: 
 Đã mô tả chi tiết và đầy đủ các bộ phận của cơ quan dinh dưỡng 
(thân, lá), cơ quan sinh sản (hoa, quả, hạt), đối chiếu với khóa phân 
loại và so sánh với tiêu bản mẫu lưu, PGS. TS. Vũ Xuân Phương, Ths. 
Nguyễn Thế Cường Viện Sinh thái và Tài nguyên Thực vật; TS. 
Nguyễn Quốc Huy, Bộ môn Thực vật trường Đại học Dược Hà Nội 
giám định tên khoa học là: Macrosolen tricolor (Lecomte) Danser, 
Loranthaceae. 
* Đặc điểm vi phẫu lá và thân 
 Đã tiến hành cắt, tẩy, nhuộm kép, quan sát dưới kính hiển vi và mô 
tả chi tiết vi phẫu thân, lá tầm gửi Na. 
* Đặc điểm bột dược liệu: 
 Bột màu vàng lục nhạt, không mùi, không vị. Mảnh bần cấu tạo bởi 
các tế bào hình đa giác xếp thành nhiều lớp chồng lên nhau. Mảnh biểu 
bì mang lỗ khí. Mảnh mô mềm là các tế bào hình đa giác thành mỏng. 
Tế bào sợi đứng riêng lẻ hay tụ tập thành bó. Mảnh mô mềm mang các 
tinh thể calci oxalat. Mảnh mạch thường thấy mạch hình mạng và 
mạch xoắn. Tinh thể calci oxalat hình khối. 
3.2. Kết quả nghiên cứu về thành phần hoá học 
3.2.1. Định tính các nhóm chất hữu cơ 
 Trong tầm gửi cây Gạo đều có: flavonoid, tanin, coumarin, acid hữu 
cơ, chất béo, đường khử, steroid, polysaccharid, riêng lá có saponin 
steroid. Trong tầm gửi cây Na đều có flavonoid, tanin, coumarin, chất 
béo, đường khử, steroid, polysaccharid, caroten, riêng lá có saponin 
triterpenoid. 
3.2.2. Định lượng phân đoạn chiết bằng ethylacetat 
 Hàm lượng các chất trong phân đoạn chiết ethylacetat của tầm gửi 
cây Gạo là 0,9527% và tầm gửi cây Na là 0,3589%. 
3.2.3. Chiết xuất và phân lập các hợp chất 
 Từ loài Taxillus chinensis (DC.) Dans. ký sinh trên cây Gạo đã 
phân lập được 10 chất, ký hiệu TGGT1, TGGT2, TGGT3, TGGT5, 
TGGT7, TGGT8, TGGT9, TGGT10, TGGT12, TGGT13. 
 Từ loài Macrosolen tricolor (L.) Dans. ký sinh trên cây Na đã phâp 
lập được 3 chất, ký hiệu MT4A, MT5C1, MT2E1. 
3.2.4. Xác định cấu trúc các hợp chất phân lập được 
- Hợp chất TGGT1: thu được dưới dạng bột màu vàng đặc trưng của 
hợp chất flavonoid, nhiệt độ nóng chảy 182-1850C. 
 Phổ ESI-MS có pic [M + Na]+ : 471m/Z; [M-H]
- : 447m/Z, cho biết 
M = 448, tương ứng với công thức phân tử C21H20O11. 
 Phổ 1H-NMR của TGGT1 xuất hiện các tín hiệu của 5 proton vòng 
thơm trong đó hai proton được xác định ở vị trí metha và 3 proton còn 
lại được xác định thuộc vào một vòng thơm. Thêm vào đó, tín hiệu của 
một proton anomer xuất hiện tại δ 5,37 (1H, d, J = 1,5 Hz), các tín hiệu 
của các nhóm methin gắn với nhóm hydroxyl xuất hiện ở 4,25 (1H, dd, 
J = 1,5, 3,0 Hz), 3,78 (1H, d, J = 1,5, 8,5 Hz), 3,44(m), 3,32(m) và tín 
hiệu của một nhóm methyl gắn với gốc đường tại δH 0,96 (3H, d, J = 
6,5 Hz) gợi ý cho sự xuất hiện của một phân tử đường rhamnose. 
 Phổ 13C-NMR của TGGT1 xuất hiện tín hiệu của 21 carbon, trong 
đó có 6 carbon thuộc vào một phân tử đường. 
 Phổ DEPT cho thấy trong cấu trúc của TGGT1 có 1 nhóm CH3, 10 
nhóm CH và có 10 carbon bậc 4. Căn cứ vào điểm nóng chảy, số liệu 
phổ MS, 1H- NMR, 13C-NMR, DEPT và so với tài liệu đã công bố, cho 
phép khẳng định hợp chất TGGT1 là quercitrin (3-O-α-L-
Rhamnopyranosid quercetin) (hình 4.1). 
- Hợp chất TGGT2: thu được dưới dạng bột màu vàng đặc trưng của 
hợp chất flavonoid, nhiệt độ nóng chảy 172- 174°C. 
 Phổ ESI- MS: m/z 455 [M+Na]+, m/z 431 [M-H]- → M= 432, 
tương ứng với công thức phân tử C21H20O10. Phổ ESI-MS cũng xuất 
hiện các tín hiệu phần aglycon của TGGT2 đã bị mất 1 phân tử đường 
rhamnose tại m/z 309 [M+Na-Rha]+, m/z 285 [M-H-Rha]-. 
 Căn cứ vào nhiệt độ nóng chảy, số liệu phổ ESI- MS, 1H- NMR, 
13C-NMR, DEPT và so với tài liệu đã công bố cho thấy hợp chất 
TGGT2 chính là 3-O-α-L-rhamnopyranosid kaempferol (kaempferin) 
hay còn gọi là afzelin, một hợp chất đã được phân lập từ nhiều loài 
thực vật khác nhau, tuy nhiên đây là công bố đầu tiên afzelin có trong 
tầm gửi cây Gạo (hình 4.1). 
Bảng 3.5. Số liệu phổ NMR của hợp chất TGGT2 
Vị trí C *C
a, b *C
a, c DEPT H
a, d Mult., (J in Hz) 
Aglycone: 
2 159,5 159,20 C - 
3 135,1 136,18 C - 
4 178,6 179,55 C - 
5 163,1 163,13 C - 
6 100,4 100,07 CH 6,21 br s 
7 166,4 166,72 C - 
8 95,2 94,93 CH 6,38 br s 
9 158,9 158,57 C - 
10 105,0 105,53 C - 
1′ 123,0 122,75 C - 
2′, 6′ 132,3 131,86 CH 7,77 d (8,5) 
3′, 5′ 116,0 116,58 CH 6,95 d (8,5) 
4′ 161,5 161,54 C - 
3-O- -L-rhamnopyranosyl: 
1′′ 103,5 103,53 CH 5,39 d (1,5) 
2′′ 72,2 72,23 CH 4,24 dd (1,5, 3,5) 
3′′ 72,0 71,01 CH 3,73 dd ( 3,5, 9,0) 
4′′ 73,3 73,29 CH 3,70 m 
5′′ 71,9 71,93 CH 3,36 dd (3,5, 5,5) 
6′′ 17,6 17,62 CH3 0,94 d (5,5) 
a Đo trong CD3OD-d4, 
b75,5 MHz, c125 MHz, d500 MHz; *C của afzelin 
 - Hợp chất TGGT3: thu được dưới dạng bột màu vàng, nhiệt độ 
nóng chảy 175-177oC. 
 Phổ ESI-MS cho M=290 tương ứng với công thức phân tử 
C15H14O6. Phổ 
1H-NMR (500 MHz, CD3OD) δppm: 4,59 (1H, d , J = 2,5 
Hz, H-2), 4,01 (1H, m, H-3), 2,53 (1H, dd, J = 8,0, 16,0 Hz, Ha-4), 
2,88 (1H, dd, J = 5,5, 16,0 Hz, Hb-4), 5,95 (1H, d, J = 2,5 Hz, H-6), 
5,89 (1H, d, J = 2,5Hz, H-8), 6,86 (1H, d, J = 2,0Hz, H-2'), 6,78 (d, J = 
8,0 Hz, H-5'), 6,86 (1H, dd, J = 2,0, 8,0 Hz, H-6'). 
 Phổ 13C-NMR (125 MHz, CD3OD) δppm: 82,76 (C-2), 68,75 (C-3), 
28,40 (C-4), 156,85 (C-5), 96,32 (C-6), 157,74 (C-7), 95,53 (C-8), 
157,49 (C-9), 100,83 (C-10), 132,18 (C-1'), 115,23 (C-2'), 146,15 (C-
3'), 146,17 (C-4'), 116,09 (C-5'), 120,03 (C-6'). 
 So sánh các dữ kiện phổ NMR của TGGT3 với catechin hoàn toàn 
phù hợp. Phổ HMBC cũng được thực hiện và các tương tác HMBC 
nhận được hoàn toàn khẳng định cấu trúc của TGGT3 là catechin 
(hình 4.1). 
- Hợp chất TGGT5: thu được dưới dạng bột màu vàng. Nhiệt độ nóng 
chảy 193 - 195°C. Phổ ESI-MS  ...  gửi cây Gạo có hoạt 
tính chống oxy hoá trên hệ DPPH với giá trị SC50
 lần lượt là 40,87; 
15,74; 13,31g/ml, hợp chất TGGT7 ((24s)-24-Ethylcholesta 5,22 (E) 
25 trien-3β-ol) không có hoạt tính chống oxy hoá trên hệ DPPH. 
 Kết quả nghiên cứu tác dụng chống oxy hóa ở mô hình gây tăng 
MDA trên chuột nhiễm độc PAR cho thấy hàm lượng MDA ở các lô 
chuột uống cao lỏng tầm gửi cây Gạo liều 30g/kg và 60g/kg trong 8 
ngày trước khi gây độc đã giảm rõ rệt so với lô uống PAR (p<0,05). 
Hoạt tính chống oxy hóa của tầm gửi cây Gạo liều 30g/kg và 60 g/kg 
(32,21% và 21,63%) tương đương với hoạt tính chống oxy hóa của 
Silymarin liều 70mg/kg (21,15%). Hàm lượng MDA ở các lô chuột 
uống cao lỏng tầm gửi Na liều 30g/kg và 60 g/kg đều có giảm so với lô 
uống PAR nhưng sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Hoạt 
tính chống oxy hóa của tầm gửi cây Na liều 30g/kg và 60 g/kg (16,35% 
và 15,87%) thấp hơn so với hoạt tính chống oxy hóa của Silymarin liều 
70mg/kg (21,15%). 
3.3.3. Tác dụng bảo vệ gan 
 Trên mô hình gây độc gan chuột nhắt trắng bằng paracetamol, ở các 
lô uống thuốc (cả thuốc thử và thuốc chứng dương) trọng lượng gan 
đều giảm so với lô mô hình, tuy nhiên, sự khác biệt chỉ có ý nghĩa 
thống kê ở các lô chuột uống cao lỏng tầm gửi cây Gạo liều 60g/kg và 
tầm gửi cây Na liều 30g/kg. 
 Hoạt độ AST ở lô mô hình gây độc bằng paracetamol tăng cao rõ 
rệt so với lô chứng sinh học (p<0,001). Hoạt độ AST ở lô chuột uống 
tầm gửi cây Gạo và cây Na ở cả 2 liều 30g/kg và 60g/kg trong 8 ngày 
trước khi gây độc gan đã giảm rõ rệt so với lô mô hình (p<0,001) 
nhưng vẫn tăng hơn lô chứng sinh học. Tác dụng của cao lỏng tầm gửi 
Gạo và Na tương đương với Silymarin liều 70mg/kg. 
 Hoạt độ ALT ở các lô chuột uống cao lỏng tầm gửi cây Gạo và cây 
Na ở cả 2 liều 30g/kg, 60g/kg và silymarin liều 70mg/kg trong 8 ngày 
trước khi gây độc gan đã giảm rõ rệt so với lô mô hình gây độc bằng 
PAR (p<0,001) nhưng vẫn tăng hơn lô chứng sinh học. 
3.3.4. Ttác dụng chống viêm cấp tính 
 Trên mô hình gây phù chân chuột 
- Cao lỏng tầm gửi cây Gạo ở cả 2 liều 20g DL/kg và 40g DL/kg đều 
có tác dụng chống viêm cấp thông qua làm giảm thể tích chân chuột. 
Ở liều cao 40g/kg thể hiện tác dụng chống viêm mạnh hơn liều 20g/kg 
(liều cao có tác dụng chống viêm tại 3 thời điểm sau gây viêm 2 giờ, 4 
giờ và 6 giờ trong khi liều thấp chỉ có tác dụng chống viêm rõ rệt tại 1 
thời điểm duy nhất: sau gây viêm 6 giờ). 
- Cao lỏng tầm gửi cây Na ở liều 20g DL/kg có xu hướng làm giảm thể 
tích chân chuột nhưng chưa có ý nghĩa thống kê (p>0,05), ở liều 40g 
DL/kg có tác dụng chống viêm cấp, thông qua làm giảm thể tích chân 
chuột rõ rệt tại thời điểm sau gây viêm 2 giờ (p<0,05). 
 Trên mô hình gây tràn dịch màng bụng chuột cống trắng 
- Cao lỏng tầm gửi cây Gạo ở liều 20g DL/kg và 40g DL/kg đều có tác 
dụng chống viêm cấp thông qua việc làm giảm rõ rệt số lượng dịch rỉ 
viêm so với lô chứng (p<0,05-0,001), tác dụng chống viêm ở liều 40g 
DL/kg mạnh hơn rõ rệt so với aspirin liều 150mg/kg. 
- Cao lỏng tầm gửi cây Na ở liều 20g DL/kg không có tác dụng làm 
giảm số lượng dịch rỉ viêm, tuy nhiên liều 40g DL/kg có tác dụng làm 
giảm lượng dịch rỉ viêm rõ rệt so với chứng (p<0,05), tác dụng này 
không bằng cao lỏng tầm gửi cây Gạo liều 40g DL/kg và aspirin liều 
150mg/kg. 
- Cao lỏng tầm gửi cây Gạo và cây Na ở liều 20g DL/kg và 40g DL/kg 
đều làm giảm hàm lượng protein trong dịch rỉ viêm nhưng chỉ ở lô 3 
(tầm gửi cây Gạo liều 20g/kg) sự khác biệt mới rõ rệt (p<0,05). 
- Cao lỏng tầm gửi cây Gạo ở 2 liều 20g DL/kg và 40g DL/kg đều có 
tác dụng chống viêm cấp thông qua làm giảm rõ rệt số lượng bạch cầu 
trong dịch rỉ viêm so với lô chứng (p<0,05). Tác dụng tương đương với 
aspirin liều 150mg/kg. 
- Cao lỏng tầm gửi cây Na ở 2 liều 20g DL/kg và 40g DL/kg đều làm 
giảm số lượng bạch cầu trong dịch rỉ viêm so với lô chứng nhưng chỉ ở 
lô 5 (liều 20g/kg) sự khác biệt mới có ý nghĩa (p<0,05). 
3.3.5.Tác dụng chống viêm mạn tính 
 Cao lỏng tầm gửi cây Gạo và cây Na ở cả 2 liều 30g DL/kg và 60g 
DL/kg đều không có tác dụng chống viêm mạn tính, thể hiện qua việc 
không làm giảm trọng lượng khối u hạt (p>0,05). 
3.3.6. Thử hoạt tính gây độc tế bào 
 Các hợp chất TGGT1 (Quercitrin), TGGT3 (Catechin), TGGT5 
(Quercituron) và TGGT7: (24s)-24-Ethylcholesta 5,22 (E) 25-trien-3β-
ol phân lập từ tầm gửi cây Gạo đều không có hoạt tính gây độc tế bào 
đối với các dòng tế bào thử nghiệm (Hep-G2, Lu, RD.). 
Chương 4. BÀN LUẬN 
4.1. Về thực vật 
- Việc xác định tên khoa học của loài tầm gửi kí sinh trên cây Gạo là 
Taxillus chinensis (DC.) Dans, tầm gửi kí sinh trên cây Na là 
Macrosolen tricolor (Lecomte) Danser, Loranthaceae đã giúp cho kết 
quả nghiên cứu về thành phần hóa học và tác dụng sinh học được 
khẳng định về nguồn gốc nguyên liệu. 
- Việc mô tả chi tiết đặc điểm thực vật và đặc điểm vi học 2 loài nghiên 
cứu đã góp phần nhận biết và tiêu chuẩn hóa dược liệu. 
4.2. Về thành phần hóa học 
- Kết quả định tính đã xác định trong tầm gửi Taxillus chinensis sống 
kí sinh trên cây Gạo có: flavonoid, tanin, coumarin, saponin, acid hữu 
cơ, chất béo, đường khử, steroid, polysaccharid, trong tầm gửi 
Macrosolen tricolor sống kí sinh trên cây Na có flavonoid, tanin, 
coumarin, saponin, chất béo, đường khử, steroid, polysaccharid, 
caroten. Kết quả nghiên cứu trong luận án cũng tương tự như kết quả 
định tính của một số tác giả nghiên cứu loài T. chinensis kí sinh trên 
cây Quất hồng bì, loài M. tricolor kí sinh trên cây Nhãn. 
- Kết quả nghiên cứu cho thấy hàm lượng các chất tan trong phân đoạn 
chiết bằng ethylacetat của tầm gửi cây Gạo (Taxillus chinensis) đạt 
0,9527%, của tầm gửi cây Na (Macrosolen tricolor) là 0,3589%. Qua 
đó cho thấy hàm lượng các chất tan trong ethylacetat ở loài Taxillus 
chinensis kí sinh trên cây Gạo gấp 2,65 lần loài Macrosolen tricolor kí 
sinh trên Na. 
- Từ loài Taxillus chinensis (DC.) Dans., kí sinh trên cây Gạo đã phân 
lập được 10 hợp chất ký hiệu TGGT1, TGGT2, TGGT3, TGGT5, 
TGGT7, TGGT8, TGGT9, TGGT10, TGGT12, TGGT13. Từ loài 
Macrosolen tricolor (Lecomte) Danser. kí sinh trên cây Na đã phân lập 
được 3 chất ký hiệu MT4A, MT2E1, MT5C1. 
- Trong 13 hợp chất đã phân lập được có 2 hợp chất mới lần đầu tiên 
tìm thấy trong thiên nhiên là: 20(29)-lupene-3β-nonandecanoyl-7α-ol 
(MT4A) và hợp chất 20(29)-lupene-3β-nonandecanoyl-7β, 15α-diol 
(MT5C1). 2 hợp chất là glycerol - 1 - (6,9,12 - hexadecatrienoat) - 2 - 
(8,11,14 - octadecatrienoat) - 3 - O - β - D - galactopyranosid 
(TGGT12) và glycerol -1-(9-hexadecanenoat)-2-(9,12-octadecadien 
oat)-3-O-β-D-galactopyranosid (TGGT13) cũng chưa tìm thấy tài liệu 
nào trong nước và trên thế giới công bố có trong thực vật. 
 4 hợp chất lần đầu tiên công bố phân lập được từ chi Taxillus là: 
Quercituron (TGGT5), (24s)-24-Ethylcholesta 5,22 (E), 25-trien-3β-ol 
(TGGT7), trans-phytol (TGGT9), α-tocopherolquinon (TGGT10). 
 4 hợp chất lần đầu tiên phân lập từ loài Taxillus chinensis sống ký 
sinh trên cây Gạo: Quercetin (TGGT1), Afzelin (TGGT2), Catechin 
(TGGT3), β-sitosterol (TGGT8). 
 1 hợp chất lần đầu tiên công bố phân lập được từ loài Macrosolen 
tricolor sống ký sinh trên cây Na là lupeol. 
 Các kết quả nghiên cứu về thành phần hóa học là những đóng góp 
mới của luận án. 
4.3. Về độc tính cấp và tác dụng sinh học 
- Kết quả thử độc tính cấp với liều cao nhất có thể cho chuột uống 
được là 300g DL/kg thể trọng chuột, tầm gửi cây Gạo và tầm gửi cây 
Na đều không có chuột chết do đó không xác định được LD50, qua đó 
cho thấy liều dùng theo kinh nghiệm dân gian là an toàn. 
- Kết quả nghiên cứu tác dụng chống oxy hóa invitro của một số hợp 
chất phân lập được từ Taxillus chinensis (DC.) Dans. ký sinh trên cây 
Gạo cho thấy hợp chất quercitrin, catechin, quercituron có hoạt tính 
chống oxy hoá trên hệ DPPH với giá trị SC50
 lần lượt là 40,87; 15,74; 
13,31g/ml. Kết quả này cũng phù hợp với nhiều tác giả đã nghiên cứu 
các hợp chất từ các loài khác. 
- Kết quả nghiên cứu về tác dụng bảo vệ gan, chống viêm cấp đã góp 
phần chứng minh việc sử dụng tầm gửi trong nhân dân để chữa viêm 
gan, thấp khớp, đau dây thần kinh là có cơ sở khoa học. 
- Từ tầm gửi Taxillus chinensis ký sinh trên cây Gạo đã phân lập được 
Quercitrin, afzelin, catechin, quercituron là những flavonoid và hàm 
lượng các chất tan trong phân đoạn chiết bằng ethylacetat là 0,9527% 
cao gấp 2,65 lần tầm gửi Macrosolen tricolor ký sinh trên cây Na, kết 
quả này có thể giải thích tác dụng chống oxy hoá bảo vệ gan và tác 
dụng chống viêm cấp mạnh hơn tầm gửi Macrosolen tricolor ký sinh 
trên cây Na. 
- Lupeol tìm thấy ở nhiều loài thực vật khác nhau, lupeol có tác dụng 
chống viêm, chống oxy hóa, hạ huyết áp, bảo vệ gan và đặc biệt có tác 
dụng kìm hãm sự phát triển của tế bào ung thư. Lupeol được phân lập 
từ loài Macrosolen tricolor ký sinh trên cây Na, do đó có thể coi là 
nguồn nguyên liệu cần quan tâm nghiên cứu tiếp. 
KẾT LUẬN 
1. Về thực vật 
 Đã mô tả đặc điểm thực vật và xác định tên khoa học của mẫu tầm 
gửi ký sinh trên cây Gạo thu hái ở Tam Nông (Phú Thọ) là Taxillus 
chinensis (DC.) Dans. họ Tầm gửi Loranthaceae. Tầm gửi ký sinh trên 
cây Na thu hái ở Kim Bôi (Hòa Bình) là Marcosolen tricolor (Lec.) 
Dans. họ Tầm gửi Loranthaceae. 
 Đã xác định đặc điểm vi phẫu lá, thân, đặc điểm bột dược liệu của 
loài Taxillus chinensis (DC.) Dans và loài Macrosolen tricolor (Lec.) 
Dans. 
2. Về hóa học 
 Đã xác định tầm gửi Taxillus chinensis (DC.) Dans ký sinh trên cây 
Gạo, Marcosolen tricolor (Lec.) Dans. ký sinh trên cây Na có: 
flavonoid, tanin, coumarin, saponin, chất béo, đường khử, steroid, 
polysaccharid. 
 Hàm lượng các chất tan trong phân đoạn ethylacetat của Taxillus 
chinensis kí sinh trên cây Gạo là 0,9527%, của Macrosolen tricolor ký 
sinh trên cây Na là 0,3597%. 
 Đã phân lập được 10 hợp chất từ loài Taxillus chinensis (DC.) Dans 
và 3 hợp chất từ loài Macrosolen tricolor (Lec.) Dans, trong đó có: 
- 2 hợp chất mới: 20(29)-lupen-3β-nonandecanonyl-7α-ol (MT-4A) và 
20(29)-lupen-3β-nonandecanonyl-7β-15α-diol (MT5C-1). 
- 4 hợp chất lần đầu tiên công bố có trong chi Taxillus: Quercituron 
(TGGT5), (24s)-24-ethylcholesta 5,22(E)25-trien-3β-ol (TGGT7), 
trans-phyton (TGGT9) và α-tocopherolquinon (TGGT10). 
- 2 hợp chất lần đầu tiên công bố có trong chi Macrosolen: Glycerol-1-
(6,9,12- hexadecatrienoat)-2- (8,11,14-octadecatrienoat) -3-O-β-D-
galactopyranosid (TGGT12) và glycerol-1-(9-hexadecanenoat)-2-
(9,12-octadecadienoat)-3-O-β-D-galactopyranosid (TGGT13). 
- 4 hợp chất lần đầu tiên phân lập được từ loài Taxillus chinensis kí 
sinh trên cây Gạo: Quercitrin (TGGT1), Afzelin (TGGT2), catechin 
(TGGT3) và β-sitosterol (TGGT8). 
- 1 hợp chất lần đầu tiên phân lập được từ loài Macrosolen tricolor ký 
sinh trên cây Na: lupeol. 
3. Về độc tính cấp và tác dụng sinh học 
 Bằng đường uống không có chuột nào chết ở các lô thử nghiệm, do 
đó chưa xác định được LD50 của loài Taxillus chinensis kí sinh trên cây 
Gạo và của Macrosolen tricolor ký sinh trên cây Na. 
 Đã chứng minh cao lỏng tầm gửi Taxillus chinensis kí sinh trên cây 
Gạo và Macrosolen tricolor ký sinh trên cây Na ở cả 2 liều 30g DL/kg 
và 60g DL/kg đều có tác dụng bảo vệ gan qua việc hạn chế tăng trọng 
lượng gan, hạn chế tăng hoạt độ enzym AST, ALT và hạn chế tổn 
thương đại thể và vi thể gan. Tầm gửi Taxillus chinensis ở cả 2 liều 
30g DL/kg và 60g DL/kg đều có tác dụng chống oxy hóa qua việc làm 
giảm hàm lượng MDA dịch đồng thể gan chuột tương đương silymarin 
liều 70mg/kg (p<0,05). Tầm gửi Macrosolen tricolor ở liều 30g DL/kg 
và 60g DL/kg có tác dụng làm giảm hàm lượng MDA nhưng chưa có ý 
nghĩa thống kê (p>0,05). 
 Trên mô hình gây phù chân chuột công trắng bằng carrageenin và 
gây viêm màng bụng chuột cống trắng bằng carrageenin và 
formaldehyt, cao lỏng tầm gửi Taxillus chinensis ký sinh trên cây Gạo 
với liều 20g dược liệu/kg và 40g dược liệu/kg đều có tác dụng chống 
viêm cấp, tuy nhiên ở liều 40g dược liệu/kg có tác dụng mạnh hơn liều 
20g dược liệu/kg ở cả 2 mô hình gây viêm cấp. Còn tầm gửi 
Macrosolen tricolor ký sinh trên cây Na chỉ có tác dụng chống viêm 
cấp ở cả 2 mô hình với liều 40g dược liệu/kg, còn liều 20g dược 
liệu/kg chưa có tác dụng chống viêm cấp. 
 Trên mô hình gây viêm mạn bằng cách cấy sợi amiant dưới da gáy 
chuột nhắt trắng, cao lỏng tầm gửi T.chinensis và M.tricolor ở cả 2 liều 
30g DL/kg và 60g DL/kg không có tác dụng chống viêm mạn tính. 
 Đã chứng minh 3 hợp chất phân lập từ tầm gửi Taxillus chinensis là 
quercitrin (TGGT1), catechin (TGGT3), quercituron (TGGT5) có hoạt 
tính chống oxy hóa trên hệ DPPH với giá trị SC50 lần lượt là 40, 87, 15, 
74; 13,31μg/ml hợp chất (24s) - 24 - Ethylcholesta 5, 22 (E), 25 - trien 
- 3β - ol không có hoạt tính chống oxy hóa trên hệ DPPH và cả 4 hợp 
chất trên đều không có hoạt tính gây độc tế bào với 3 dòng tế bào ung 
thư thử nghiệm (Hep-G2,Lu,RD). 
KIẾN NGHỊ 
1. Tiếp tục nghiên cứu độc tính bán trường diễn của 2 loài tầm gửi 
nghiên cứu, nghiên cứu dạng bào chế thích hợp để thử nghiệm trên lâm 
sàng theo hướng chữa viêm gan, bảo vệ gan. 
2. Tiếp tục nghiên cứu các tác dụng sinh học khác của tầm gửi cây Gạo 
và tầm gửi cây Na. 
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH 
ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 
1. Vũ Xuân Giang, Phạm Thanh Kỳ, Phan Văn Kiệm (2011), “Phân 
lập và xác định cấu trúc quercitrin và afzelin từ cây tầm gửi - Taxillus 
chinensis (DC) Dans. sống trên cây Gạo”, Tạp chí Dược học, số 419 - 
3: tr.37. 
2. Vũ Xuân Giang, Phạm Thanh Kỳ, Phan Văn Kiệm (2011), “Phân 
lập và xác định cấu trúc catechin và quercituron từ cây tầm gửi - 
Taxillus chinensis (DC) Dans. sống trên cây Gạo”, Tạp chí Dược học, 
số 423 - 7: tr.29. 
3. Vũ Xuân Giang, Phạm Thanh Kỳ, Phan Văn Kiệm (2011), “Hợp 
chất sterol trong tầm gửi Taxillus chinensis (DC) Dans. sống trên cây 
Gạo”, Tạp chí Dược liệu, số 4 – tập 16: tr.248. 
4. Vũ Xuân Giang, Phạm Thanh Kỳ, Phan Văn Kiệm (2011), “Phân 
lập và xác định cấu trúc trans-phytol và α-tocopherolquinon từ cây tầm 
gửi - Taxillus chinensis (DC) Dans. sống trên cây Gạo”, Tạp chí Dược 
học, số 423 - 7: tr.36. 
5. Vũ Xuân Giang, Phạm Thanh Kỳ, Nguyễn Trọng Thông, Phạm 
Thị Vân Anh (2011), “Nghiên cứu tác dụng chống viêm của tầm gửi 
cây Gạo (Taxillus chinensis (DC) Dans. và tầm gửi cây Na 
(Macrosolen tricolor (Lecomte) Dans”, Tạp chí Dược học, số 425 - 9: 
tr.41. 
6. Vũ Xuân Giang, Phạm Thanh Kỳ, Nguyễn Trọng Thông, Phạm 
Thị Vân Anh (2011), “Nghiên cứu tác dụng bảo vệ gan của tầm gửi 
cây Gạo (Taxillus chinensis (DC) Dans. và tầm gửi cây Na 
(Macrosolen tricolor (Lecomte) Dans”, Tạp chí Dược học, số 426 - 10: 
tr.40. 
7. Vũ Xuân Giang, Phạm Thanh Kỳ, Phan Văn Kiệm (2013), “Phân 
lập và xác định cấu trúc hợp chất triterpen trong tầm gửi cây Na - 
Macrosolen tricolor (Lecomte) Dans ”, Tạp chí Dược học, số 450 - 10: 
tr.41. 

File đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_an_nghien_cuu_dac_diem_thuc_vat_thanh_phan_hoa.pdf