Luận án Nghiên cứu tác động của dòng chảy đến tàu thủy tại khu neo đậu vũng tàu
Theo kết quả thống kê của Cục Hàng hải Việt Nam, trong những năm
gần đây, cả nước trung bình mỗi năm có gần 30 vụ tai nạn hàng hải nghiêm
trọng liên quan đến tàu biển, trong đó số vụ tai nạn hàng hải xảy ra khá nhiều tại
khu vực Vũng Tàu. Một trong những nguyên nhân gây ra tai nạn hàng hải là
người điều khiển tàu biển không làm chủ được tác động của các yếu tố ngoại
cảnh lên tàu. Tại khu vực neo đậu Vũng Tàu, đã có nhiều cảnh báo nguy cơ trôi
neo, va chạm do tác động của yếu tố ngoại cảnh, tuy nhiên nhiều vụ tai nạn vẫn
xảy ra. Từ các tai nạn hàng hải cho thấy, việc am hiểu và tính toán cụ thể tác
động của yếu tố ngoại cảnh tới tàu biển tại khu neo đậu với các trường hợp khác
nhau, sẽ giúp cho thuyền trưởng, hoa tiêu, doanh nghiệp quản lý khai thác bến
phao neo, khu vực neo có được giải pháp neo đậu đảm bảo an toàn.
Với bề dầy lịch sử của ngành hàng hải, hiện nay trong chuyên ngành có
khá nhiều công thức tính lực căng lỉn neo và lực giữ neo, nhưng chủ yếu là công
thức thực nghiệm. Trong thực tiễn, những người điều khiển tàu mẫn cán nhất
cũng chỉ tính toán các giá trị này trước khi đưa tàu vào neo và ngay khi neo
xong, khi dòng chảy thay đổi theo hướng bất lợi họ không kịp tính toán để có
giải pháp kịp thời.
Vì vậy, việc tập trung nghiên cứu tác động của dòng chảy tại khu vực
neo đậu lên tàu thủy sẽ đóng góp vào đảm bảo an toàn trong thực tiễn hàng hải
tại các khu neo đậu. Với từng con tàu cụ thể, đặc điểm khu vực neo đậu đã thiết
kế, thông tin về yếu tố ngoại cảnh đã biết, ta có thể tính toán bộ dữ liệu lớn, có
sẵn trên từng tàu gồm các giá trị lực căng lỉn neo và các giá trị lực giữ neo tương
ứng để trước khi đến khu neo, trước khi neo hay bất cứ thời điểm nào, người
điều khiển tàu đều có thể nhanh chóng tra được các giá trị và tùy thuộc vào tình
trạng thực tại của khu neo như mật độ tàu thuyền khác đang neo xung quanh,
tình hình thời tiết và khí tượng thủy văn để đưa ra quyết định kịp thời và phù
hợp, hạn chế được nguy cơ mất an toàn hàng hải
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu tác động của dòng chảy đến tàu thủy tại khu neo đậu vũng tàu
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI TP. HỒ CHÍ MINH
PHẠM NGUYÊN ĐĂNG KHOA
NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA DÒNG CHẢY
ĐẾN TÀU THỦY TẠI KHU NEO ĐẬU VŨNG TÀU
Ngành: Khoa học Hàng hải
Mã số: 9840106
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT
TP. HỒ CHÍ MINH – 2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI TP. HỒ CHÍ MINH
PHẠM NGUYÊN ĐĂNG KHOA
NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA DÒNG CHẢY
ĐẾN TÀU THỦY TẠI KHU NEO ĐẬU VŨNG TÀU
Ngành: Khoa học Hàng hải
Mã số: 9840106
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS. Nguyễn Xuân Phương
2. TS. Vũ Văn Duy
TP. HỒ CHÍ MINH - 2021
i
LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là Phạm Nguyên Đăng Khoa - Nghiên cứu sinh ngành Khoa học
hàng hải và là tác giả luận án tiến sĩ: “Nghiên cứu tác động của dòng chảy đến
tàu thủy tại khu neo đậu Vũng Tàu”, dưới sự hướng dẫn của tập thể người
hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Xuân Phương và TS. Vũ Văn Duy.
Bằng danh dự của bản thân, Nghiên cứu sinh xin cam đoan rằng:
- Luận án này là công trình nghiên cứu của riêng Nghiên cứu sinh, không
có phần nội dung nào được sao chép một cách bất hợp pháp từ công trình
nghiên cứu của tác giả hay nhóm tác giả khác;
- Các kết quả nghiên cứu, số liệu được nêu trong luận án chưa được ai
công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác trước đó;
- Các thông tin, số liệu trích dẫn, tài liệu tham khảo trong luận án đều
được chỉ rõ về xuất xứ, nguồn gốc và đảm bảo tính trung thực.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 12 tháng 5 năm 2021
Tác giả luận án
Phạm Nguyên Đăng Khoa
ii
LỜI CẢM ƠN
Với sự nỗ lực không ngừng của bản thân trong quá trình học tập, nghiên
cứu, vận dụng kiến thức đã học trong Nhà trường và trải qua thực tiễn công tác,
đồng thời, được sự giúp đỡ tận tình, chu đáo của các thầy hướng dẫn khoa học,
các nhà khoa học, thầy cô giáo, đồng nghiệp và gia đình, đến nay luận án tiến sĩ
của Nghiên cứu sinh đã được hoàn thành.
Có được kết quả này, trước tiên, Nghiên cứu sinh xin trân trọng bày tỏ
sự tri ân đến PGS. TS. Nguyễn Xuân Phương, TS. Vũ Văn Duy đã hướng dẫn
tận tình, chu đáo trong suốt quá trình NCS học tập, nghiên cứu và thực hiện luận
án tiến sĩ của mình tại Trường Đại học Giao thông vận tải TP.Hồ Chí Minh.
Nghiên cứu sinh trân trọng cám ơn sự động viên và tạo mọi điều kiện
thuận lợi nhất của Ban Giám hiệu Trường Đại học Giao thông vận tải TP. Hồ
Chí Minh, Viện Đào tạo sau đại học, Viện Hàng hải, Viện Cơ Khí, các Trung
tâm và các Phòng ban; Ban Giám hiệu Trường Đại học Hàng hải Việt Nam,
Viện Đào tạo sau đại học, Khoa Hàng hải, Viện Cơ Khí, các Trung tâm và các
Phòng ban; Ban Lãnh đạo Cảng vụ Hàng hải TP. Hồ Chí Minh, các Phòng ban
và các Đại diện tại các Khu vực; Ban Lãnh đạo Cảng vụ Hàng hải Vũng Tàu,
các Phòng ban và các Đại diện tại các Khu vực; các Công ty vận tải biển trong
quá trình NCS học tập và nghiên cứu.
Nghiên cứu sinh trân trọng cám ơn sự động viên và tạo mọi điều kiện
thuận lợi nhất của Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần Âu Lạc, Ban Lãnh đạo
Công ty, Trung tâm Thuyền viên, Phòng An toàn, Phòng Kỹ thuật vật tư, Phòng
Khai thác, Ban Chỉ huy và tập thể Thuyền viên các tàu Aulac Jupiter, Aulac
Vision trong quá trình NCS học tập và nghiên cứu.
Nghiên cứu sinh trân trọng cám ơn và cầu thị tiếp thu các ý kiến đóng
góp và nhận xét từ các nhà khoa học, các chuyên gia, giảng viên, cán bộ công
nhân viên trong và ngoài Nhà trường.
iii
Nghiên cứu sinh chân thành cảm ơn Thầy Cô là Cán bộ, Chuyên viên
của Viện Đào tạo sau đại học, Viện Hàng hải, các Phòng ban chức năng của Nhà
trường đã tạo điều kiện thuận lợi, động viên, giúp đỡ trong suốt quá trình NCS
học tập, thực hiện và hoàn thành luận án tiến sĩ tại Nhà trường.
Nghiên cứu sinh bày tỏ lòng biết ơn đến Gia đình, người thân, bạn bè và
đồng nghiệp, đã giúp đỡ, động viên và tạo mọi điều kiện tốt nhất, trong suốt thời
gian làm Nghiên cứu sinh.
Nghiên cứu sinh rất mong tiếp tục nhận được sự đóng góp ý kiến cho
luận án từ các nhà khoa học, các thầy cô giáo, cán bộ, giảng viên và đồng
nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
TP. Hồ Chí Minh, ngày 12 tháng 5 năm 2021
Tác giả luận án
Phạm Nguyên Đăng Khoa
iv
TÓM TẮT
Theo kết quả thống kê của Cục Hàng hải Việt Nam, trong những năm
gần đây, cả nước trung bình mỗi năm có gần 30 vụ tai nạn hàng hải nghiêm
trọng liên quan đến tàu biển, trong đó số vụ tai nạn hàng hải xảy ra khá nhiều tại
khu vực Vũng Tàu. Một trong những nguyên nhân gây ra tai nạn hàng hải là
người điều khiển tàu biển không làm chủ được tác động của các yếu tố ngoại
cảnh lên tàu. Tại khu vực neo đậu Vũng Tàu, đã có nhiều cảnh báo nguy cơ trôi
neo, va chạm do tác động của yếu tố ngoại cảnh, tuy nhiên nhiều vụ tai nạn vẫn
xảy ra. Từ các tai nạn hàng hải cho thấy, việc am hiểu và tính toán cụ thể tác
động của yếu tố ngoại cảnh tới tàu biển tại khu neo đậu với các trường hợp khác
nhau, sẽ giúp cho thuyền trưởng, hoa tiêu, doanh nghiệp quản lý khai thác bến
phao neo, khu vực neo có được giải pháp neo đậu đảm bảo an toàn.
Với bề dầy lịch sử của ngành hàng hải, hiện nay trong chuyên ngành có
khá nhiều công thức tính lực căng lỉn neo và lực giữ neo, nhưng chủ yếu là công
thức thực nghiệm. Trong thực tiễn, những người điều khiển tàu mẫn cán nhất
cũng chỉ tính toán các giá trị này trước khi đưa tàu vào neo và ngay khi neo
xong, khi dòng chảy thay đổi theo hướng bất lợi họ không kịp tính toán để có
giải pháp kịp thời.
Vì vậy, việc tập trung nghiên cứu tác động của dòng chảy tại khu vực
neo đậu lên tàu thủy sẽ đóng góp vào đảm bảo an toàn trong thực tiễn hàng hải
tại các khu neo đậu. Với từng con tàu cụ thể, đặc điểm khu vực neo đậu đã thiết
kế, thông tin về yếu tố ngoại cảnh đã biết, ta có thể tính toán bộ dữ liệu lớn, có
sẵn trên từng tàu gồm các giá trị lực căng lỉn neo và các giá trị lực giữ neo tương
ứng để trước khi đến khu neo, trước khi neo hay bất cứ thời điểm nào, người
điều khiển tàu đều có thể nhanh chóng tra được các giá trị và tùy thuộc vào tình
trạng thực tại của khu neo như mật độ tàu thuyền khác đang neo xung quanh,
tình hình thời tiết và khí tượng thủy văn để đưa ra quyết định kịp thời và phù
hợp, hạn chế được nguy cơ mất an toàn hàng hải.
Xuất phát từ lý do trên, tác giả đã chọn đề tài “Nghiên cứu tác động của
dòng chảy đến tàu thủy tại khu neo đậu Vũng Tàu”, theo hướng nghiên cứu ứng
dụng phương pháp tính toán động lực học chất lưu (CFD_Computational Fluid
Dynamics) trong khoa học hàng hải, với thế mạnh là sử dụng chương trình tính
toán mô phỏng Fluent - Ansys để tính toán, phân tích, đánh giá tác động của
v
dòng chảy đến tàu thủy. Để đạt được mục tiêu đề ra, luận án đã giải quyết các
vấn đề theo trình tự sau:
- Tổng hợp và phân tích cơ sở lý luận liên quan đến luận án như: Cơ sở lý
thuyết về neo đậu tàu thủy, phương pháp tính toán động lực học chất lưu, đặc
điểm khu neo đậu Vũng Tàu;
- Xây dựng mô hình nghiên cứu tổng quát cho phép áp dụng cho tàu thủy
bất kỳ tại khu neo đậu bất kỳ trên nền tảng ứng dụng phương pháp số, với đầu
vào là: biên dạng vỏ tàu, tình trạng tải trọng, độ sâu khu vực neo đậu, chất đáy
khu neo đậu, miền tốc độ dòng chảy tại khu vực, vị trí lỗ nống neo và chiều dài
lỉn neo; đầu ra là: các thông số động lực học dòng chảy tác động lên vỏ tàu và
lỉn neo để từ đó xác định được lực căng lỉn neo;
- Để minh chứng cho phương pháp luận nói trên, luận án đã triển khai cho
mô hình tàu cụ thể với tàu dầu Aulac Jupiter của Công ty Cổ phần Âu Lạc neo
đậu tại khu vực Vũng Tàu, với hệ số đồng dạng hình học k = 100, có số lượng
điểm tính toán mô phỏng cho 3 trường hợp mớn nước khác nhau tương ứng với
3 chế độ tải trọng là đầy tải, nửa tải và không tải. Ứng với mỗi mớn nước ta tính
cho 5 giá trị vận tốc dòng chảy khác nhau 0,20; 0,25; 0,30; 0,35; 0,40 (knot),
chiều dài lỉn neo là 110 (cm), chiều sâu khu vực Vũng Tàu là 14 (cm). Như vậy,
sẽ có 15 điểm tính toán mô phỏng. Để hiệu chỉnh mô hình toán cho hạn chế sai
số tốt nhất, NCS đã tiến hành thiết kế và chế tạo trực tiếp một hệ thống thực
nghiệm cho cùng mô hình tàu Aulac Jupiter với các điểm làm việc tương đồng
với bài toán mô phỏng số;
- Sau khi đã có 15 điểm tính toán lực căng lỉn neo theo mớn nước và tốc độ
dòng chảy khác nhau, NCS ứng dụng phép nội suy Lagrange để xây dựng hàm
số xác định lực căng lỉn neo theo vận tốc khi cố định mớn nước, điều này cho
phép ta tính toán được lực căng lỉn neo ở các điểm tốc độ dòng chảy khác nhau.
Với mỗi con tàu cụ thể, khu neo đã biết, các yếu tố khí tượng thủy văn
giả định, ứng dụng nghiên cứu này ta xây dựng bộ dữ liệu lớn có sẵn trên từng
tàu giúp người điều khiển có thể tham khảo nhanh trong bộ dữ liệu đó các giá trị
về lực căng lỉn neo và các giá trị lực giữ của neo để kịp thời đưa ra quyết định
phù hợp, đảm bảo an toàn tàu.
Từ khóa- Lực căng lỉn neo, phương pháp tính toán động lực học chất
lưu, khu neo Vũng Tàu.
vi
ABSTRACT
According to the statistics of the Vietnam Maritime Administration, in
the recent years, it is nearly 30 serious marine accidents each year in our
country. Most of them occurred quite a lot in the Vung Tau area. One of the
primary causes for these marine accidents is that mariners can not
control external factors impacting on ship. In anchored areas in Vung Tau, there
are many warnings for risk of drift anchor, clash occurred by surroundings, for
which some maritime accidents had been occurred in this area. From these such
marine accidents, the understand and calculation on specific impact of external
factors to a vessel at anchored area in different manners, shall
help Captains, Pilots, Management at mooring buoys, anchorage get more safety
solutions for anchoring.
During the long history of maritime industry, currently, there are many
formulas for calculating anchor-chain tension force and anchor holding force,
but most of them are experimental research. In fact, even the most experienced
mariners are only able to calculate these values before vessel arriving anchorage
as well as completing anchoring, they cannot calculate in time to get the timely
solution when in case of flow changes in an adverse tendency.
Therefore, a research concentrating on impact of flow at anchorage area
against vessels is very important to ensure safety of navigation. By each specific
vessel, designed specification of anchored area and noticed surrounding
factors, we can calculate a ‘big data’ set available onboard each vessel
including anchor-chain tension force and anchor holding force, for which any
mariner can quickly check these kinds of value before arriving at anchored
position or any time, depending on actual conditions in the anchorage such as
other anchored vessels, weather and hydro-meteorological conditions to make
timely and appropriate decisions, reduce the risk.
For foregoing reasons, I make this thesis named "Research on the impact
of flow to vessel in Vung Tau anchorage area", intend to apply researching and
applying Computational Fluid Dynamics (CFD) in marine study, with the
support of Fluent - Ansys simulation calculation program to calculate, analyse,
and evaluate the impact of flow on vessel. To achieve the set objectives, the
thesis has solved the problems in the following:
vii
- Synthesize and analyze theoretical basis related to the thesis such as:
Theoretical basis of anchoring technique, Computational Fluid Dynamics, Vung
Tau anchorage characteristics;
- Develop a general research model that allows application to any vessels
at any anchorage on the basis of applying numerical methods, with inputs:
specific hull profile, loading condition, depth the anchoring area, characteristics
of the bottom layer of the anchorage, speed of flow in the area, position of the
hawse pipe and length of the anchor-chain; the outputs are: the dynamic
parameters of the current acting on the hull and anchor-chain to determine the
anchor-chain tension force;
- To prove the above methodology, the thesis deployed a specific ship
model, the M/T Aulac Jupiter of Aulac Corporation, anchored in Vung Tau
anchorage: With the number of simulation points for 3 different draft cases
corresponding to 3 loading conditions are full load, half load and no-load. For
each draft, we calculate 5 different values of flow velocity {0.20; 0.25; 0.30;
0.35; 0.40} (knot), length of anchor-chain is 110 (cm), depth of anchored
position at Vung Tau anchorage is 14 (cm). Thus, there will be 15 simulation
points. To adjust the mathematical model for the best error limit, the
PhD.Student has directly designed and manufactured an experimental system for
the same M/T Aulac Jupiter model with similar working points with the
numerical simulation problem;
- After having the 15 points calculating of anchor-chain tension force
according to different draft and flow speed, the researcher applied Lagrange
interpolation to build the functions to determine the anchor-chain tension force
according to flow rate when fixing the draft. This allows us to calculate the
anchor-chain tension force at any flow rate in the anchorage.
For each specific vessel and given anchorage, assumed hydro-
meteorological factor and the application of this research, we can build a big-
data set available onboard each vessel to help mariners quickly refer the value of
the anchor-chain tension force and the anchor holding force to make the timely
and appropriately decision, to ensure safety.
Index Terms- Anchor chain tension force, CFD, Vung Tau anchorage.
viii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
TÓM TẮT ............................................................................................................ iv
ABSTRACT ......................................................................................................... vi
MỤC LỤC .......................................................................................................... viii
DANH MỤC VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU ............................................................... xi
DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ................................................................ xiv
DANH MỤC BẢNG .......................................................................................... xvi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án ........................................................................ 1
2. Mục tiêu của luận án ......................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..... ... n Harbors**The
research leading to these results has received funding from BONUS, the
joint Baltic Sea research and development programme (Art 185), funded
jointly from the European Unions Seventh Programme for research,
technological development and demonstration and from BMBF by FZ
Jülich (Projektträger Jülich). IFAC-PapersOnLine, 2016. 49(23): p. 220-
225.
[22] Wu, B., et al., Selection of maritime safety control options for NUC ships
using a hybrid group decision-making approach. Safety Science, 2016.
88: p. 108-122.
[23] Andersson, P. and P. Ivehammar, Green approaches at sea – The
benefits of adjusting speed instead of anchoring. Transportation
Research Part D: Transport and Environment, 2017. 51: p. 240-249.
[24] Cai, W.-H., et al., Further investigation of the six-DOF hollow gravity
anchor: Impact of the internal slant angle. Marine Structures, 2017. 56:
p. 85-98.
[25] Demirel, Y.K., O. Turan, and A. Incecik, Predicting the effect of
biofouling on ship resistance using CFD. Applied Ocean Research,
2017. 62: p. 100-118.
92
[26] Deter, J., et al., Boat anchoring pressure on coastal seabed:
Quantification and bias estimation using AIS data. Marine Pollution
Bulletin, 2017. 123(1): p. 175-181.
[27] Gao, X. and H. Makino, Analysis of anchoring ships around coastal
industrial complex in a natural disaster. Journal of Loss Prevention in
the Process Industries, 2017. 50: p. 355-363.
[28] Goerlandt, F., et al., An analysis of ship escort and convoy operations in
ice conditions. Safety Science, 2017. 95: p. 198-209.
[29] Jeong, S.-Y., et al., Prediction of ship resistance in level ice based on
empirical approach. International Journal of Naval Architecture and
Ocean Engineering, 2017. 9(6): p. 613-623.
[30] Moe, O.H., et al., Analysis of tether anchored floating suspension bridge
subjected to large ship collisions. Procedia Engineering, 2017. 199: p.
2488-2493.
[31] Perera, L.P., Navigation vector based ship maneuvering prediction.
Ocean Engineering, 2017. 138: p. 151-160.
[32] Styhre, L., et al., Greenhouse gas emissions from ships in ports – Case
studies in four continents. Transportation Research Part D: Transport and
Environment, 2017. 54: p. 212-224.
[33] Szlapczynski, R. and J. Szlapczynska, Review of ship safety domains:
Models and applications. Ocean Engineering, 2017. 145: p. 277-289.
[34] Wróbel, K., J. Montewka, and P. Kujala, Towards the assessment of
potential impact of unmanned vessels on maritime transportation safety.
Reliability Engineering & System Safety, 2017. 165: p. 155-169.
[35] Zhan, J.-M., et al., Numerical study on the six-DOF anchoring process of
gravity anchor using a new mesh update strategy. Marine Structures,
2017. 52: p. 173-187.
93
[36] Zhang, M., et al., Safety distance modeling for ship escort operations in
Arctic ice-covered waters. Ocean Engineering, 2017. 146: p. 202-216.
[37] Zhao, Y. and H. Liu, Toward a quick evaluation of the performance of
gravity installed anchors in clay: Penetration and keying. Applied
Ocean Research, 2017. 69: p. 148-159.
[38] Im, I., D. Shin, and J. Jeong, Components for Smart Autonomous Ship
Architecture Based on Intelligent Information Technology. Procedia
Computer Science, 2018. 134: p. 91-98.
[39] Kozynchenko, A.I. and S.A. Kozynchenko, Applying the dynamic
predictive guidance to ship collision avoidance: Crossing case study
simulation. Ocean Engineering, 2018. 164: p. 640-649.
[40] Li, L., Z. Yuan, and Y. Gao, Wash wave effects on ships moored in ports.
Applied Ocean Research, 2018. 77: p. 89-105.
[41] Liu, H., J. Xiong, and Y. Zhao, Three-dimensional behavior of embedded
anchor lines under out-of-plane loading. Applied Ocean Research, 2018.
79: p. 134-148.
[42] Luo, W.-Z., et al., Experimental research on resistance and motion
attitude variation of ship–wave–ice interaction in marginal ice zones.
Marine Structures, 2018. 58: p. 399-415.
[43] Mucha, P., et al., An experimental study on the effect of confined water
on resistance and propulsion of an inland waterway ship. Ocean
Engineering, 2018. 167: p. 11-22.
[44] Sigmund, S. and O. el Moctar, Numerical and experimental investigation
of added resistance of different ship types in short and long waves.
Ocean Engineering, 2018. 147: p. 51-67.
[45] Szlapczynski, R. and P. Krata, Determining and visualizing safe motion
parameters of a ship navigating in severe weather conditions. Ocean
Engineering, 2018. 158: p. 263-274.
94
[46] Ventikos, N.P., et al., Statistical analysis and critical review of
navigational accidents in adverse weather conditions. Ocean
Engineering, 2018. 163: p. 502-517.
[47] Yoo, S.-L., Near-miss density map for safe navigation of ships. Ocean
Engineering, 2018. 163: p. 15-21.
[48] Zaccone, R., et al., Ship voyage optimization for safe and energy-efficient
navigation: A dynamic programming approach. Ocean Engineering,
2018. 153: p. 215-224.
[49] Zhao, L. and G. Shi, A method for simplifying ship trajectory based on
improved Douglas–Peucker algorithm. Ocean Engineering, 2018. 166: p.
37-46.
[50] Chaturvedi, S.K., Study of synthetic aperture radar and automatic
identification system for ship target detection. Journal of Ocean
Engineering and Science, 2019. 4(2): p. 173-182.
[51] Chen, J., et al., Identifying factors influencing total-loss marine accidents
in the world: Analysis and evaluation based on ship types and sea
regions. Ocean Engineering, 2019. 191: p. 106495.
[52] Chen, J., et al., Identification of key factors of ship detention under Port
State Control. Marine Policy, 2019. 102: p. 21-27.
[53] Chen, P., J. Mou, and P.H.A.J.M. van Gelder, Integration of individual
encounter information into causation probability modelling of ship
collision accidents. Safety Science, 2019. 120: p. 636-651.
[54] Demirel, Y.K., et al., Practical added resistance diagrams to predict
fouling impact on ship performance. Ocean Engineering, 2019. 186: p.
106112.
[55] Huang, J.-C., C.-Y. Nieh, and H.-C. Kuo, Risk assessment of ships
maneuvering in an approaching channel based on AIS data. Ocean
Engineering, 2019. 173: p. 399-414.
95
[56] Islam, H. and C. Guedes Soares, Effect of trim on container ship
resistance at different ship speeds and drafts. Ocean Engineering, 2019.
183: p. 106-115.
[57] Jeong, M.-G., et al., Multi-criteria route planning with risk contour map
for smart navigation. Ocean Engineering, 2019. 172: p. 72-85.
[58] Kang, L., et al., How do ships pass through L-shaped turnings in the
Singapore strait? Ocean Engineering, 2019. 182: p. 329-342.
[59] Lee, J., et al., Cyclic pullout behavior of helical anchors for offshore
floating structures under inclined loading condition. Applied Ocean
Research, 2019. 92: p. 101937.
[60] Lensu, M. and F. Goerlandt, Big maritime data for the Baltic Sea with a
focus on the winter navigation system. Marine Policy, 2019. 104: p. 53-
65.
[61] Manderbacka, T., et al., An overview of the current research on stability
of ships and ocean vehicles: The STAB2018 perspective. Ocean
Engineering, 2019. 186: p. 106090.
[62] Niklas, K. and H. Pruszko, Full-scale CFD simulations for the
determination of ship resistance as a rational, alternative method to
towing tank experiments. Ocean Engineering, 2019. 190: p. 106435.
[63] Ozturk, U. and K. Cicek, Individual collision risk assessment in ship
navigation: A systematic literature review. Ocean Engineering, 2019.
180: p. 130-143.
[64] Park, D.-M., J.-H. Kim, and Y. Kim, Numerical study of added
resistance of flexible ship. Journal of Fluids and Structures, 2019. 85: p.
199-219.
[65] Sano, M. and H. Yasukawa, Maneuverability of a combined two-ship
unit engaged in underway transfer. Ocean Engineering, 2019. 173: p.
774-793.
96
[66] Sèbe, M., C.A. Kontovas, and L. Pendleton, A decision-making
framework to reduce the risk of collisions between ships and whales.
Marine Policy, 2019. 109: p. 103697.
[67] Skoupas, S., G. Zaraphonitis, and A. Papanikolaou, Parametric design
and optimisation of high-speed Ro-Ro Passenger ships. Ocean
Engineering, 2019. 189: p. 106346.
[68] Song, K.-w., et al., Numerical analysis of the effects of stern flaps on
ship resistance and propulsion performance. Ocean Engineering, 2019.
193: p. 106621.
[69] Tan, X., J. Tao, and D. Konovessis, Preliminary design of a tanker ship
in the context of collision-induced environmental-risk-based ship design.
Ocean Engineering, 2019. 181: p. 185-197.
[70] Wang, L., et al., Effectiveness assessment of ship navigation safety
countermeasures using fuzzy cognitive maps. Safety Science, 2019. 117:
p. 352-364.
[71] Xie, L., et al., A path planning approach based on multi-direction A*
algorithm for ships navigating within wind farm waters. Ocean
Engineering, 2019. 184: p. 311-322.
[72] Xin, X., et al., A simulation model for ship navigation in the
“Xiazhimen” waterway based on statistical analysis of AIS data. Ocean
Engineering, 2019. 180: p. 279-289.
[73] Yoo, Y. and J.-S. Lee, Evaluation of ship collision risk assessments using
environmental stress and collision risk models. Ocean Engineering,
2019. 191: p. 106527.
[74] Zeng, Q., R. Hekkenberg, and C. Thill, On the viscous resistance of ships
sailing in shallow water. Ocean Engineering, 2019. 190: p. 106434.
[75] Zong, Z. and L. Zhou, A theoretical investigation of ship ice resistance in
waters covered with ice floes. Ocean Engineering, 2019. 186: p. 106114.
97
[76] Bašić, J., B. Blagojević, and M. Andrun, Improved estimation of ship
wave-making resistance. Ocean Engineering, 2020. 200: p. 107079.
[77] Deb, T. and S.K. Pal, A comparative analysis on pull-out resistance and
non-linear slip surfaces of single belled anchors in different layered
sand deposits. Ocean Engineering, 2020. 202: p. 107157.
[78] Fan, C., et al., A framework to identify factors influencing navigational
risk for Maritime Autonomous Surface Ships. Ocean Engineering, 2020.
202: p. 107188.
[79] Gucma, S. and P. Zalewski, Optimization of fairway design parameters:
Systematic approach to manoeuvring safety. International Journal of
Naval Architecture and Ocean Engineering, 2020. 12: p. 129-145.
[80] Kaidi, S., E. Lefrançois, and H. Smaoui, Numerical modelling of the
muddy layer effect on Ship's resistance and squat. Ocean Engineering,
2020. 199: p. 106939.
[81] Kim, D.-H., Identification of collision risk factors perceived by ship
operators in a vessel encounter situation. Ocean Engineering, 2020. 200:
p. 107060.
[82] Lin, J.-f., et al., Comprehensive test system for ship-model resistance and
propulsion performance in actual seas. Ocean Engineering, 2020. 197:
p. 106915.
[83] Seok, J. and J.-C. Park, Numerical simulation of resistance performance
according to surface roughness in container ships. International Journal
of Naval Architecture and Ocean Engineering, 2020. 12: p. 11-19.
[84] Song, S., et al., Validation of the CFD approach for modelling roughness
effect on ship resistance. Ocean Engineering, 2020. 200: p. 107029.
[85] Tang, X., et al., Numerical investigation of the maneuverability of ships
advancing in the non-uniform flow and shallow water areas. Ocean
Engineering, 2020. 195: p. 106679.
98
[86] Uddin, M.I. and Z.I. Awal, Systems-theoretic approach to safety of
inland passenger ship operation in Bangladesh. Safety Science, 2020.
126: p. 104629.
[87] Wen, Y., et al., Automatic ship route design between two ports: A data-
driven method. Applied Ocean Research, 2020. 96: p. 102049.
[88] Hòa, N.Q., Tính Toán Đường Lỉn neo Có Kể Đến Khối Gia Tải. Khoa
Học Kỹ Thuật Thủy Lợi Và Môi Trường, 2013. 41.
[89] Lê Quang, P.T.T.H., Ngô Văn Hệ, Nghiên cứu thực nghiệm và ứng dụng
CFD trong khai thác tàu thủy nhằm giảm tiêu hao nhiên liệu. Science &
Technology Development, 2015. 18.
[90] Lê Văn Toàn, V.N.B., Tính toán sức cản tàu container bằng phương
pháp mô phỏng số. Tạp Chí Khoa Học Công Nghệ Giao Thông Vận Tải,
2016. 21.
[91] Phạm Kỳ Quang , V.V.D., Nguyễn Thành Nhật Lai Tính toán mô phỏng
lực gia thêm tác động lên tàu thủy khi thay đổi hướng chuyển động. Tạp
Chí Khoa Học Công Nghệ Giao Thông Vận Tải, 2016. 18.
[92] Sơn, N.T., Tính toán lỉn neo ụ nổi có khối treo đơn lẻ. Tạp chí Khoa học
Công nghệ Hàng hải, 2016. 55.
[93] Toàn, L.V., Ứng dụng lý thuyết CFD (Computational fluid dynamics)
xác định sức cản tàu cá vỏ gỗ Việt Nam. 2017, Trường Đại Học Nha
Trang.
[94] Cường, B.V., Nghiên cứu tác động của tổ hợp chân vịt - bánh lái đến
điều khiển hướng đi tàu thủy trên tuyến luồng Hải Phòng. 2017, Viet
Nam Maritime University.
[95] Jack P. Holman, J.L., Fluid_Mechanics. 5 ed.: McGraw-Hill.
[96] John D, A., Jr, Fundamental of aerodynamics. Mc Graw-hill.
[97] MALALASEKERA, H.K.V.a.W., An introduction to computational fluid
dynamics The finite volume method. 1995: Longman scientific technical.
99
[98] Peyret, R., Handbook of Computational Fluid Mechanics. 1996:
Publisher: Elsevier Science & Technology Books.
[99] K.J Rawson, E.C.T., Basic ship theory. 5 ed. 373.
[100] ANSYS Fluent Theory Guide. 2013. 814.
[101] KS. TTr. Đoàn Quang Thái. Điều động tàu thủy, tập I, II. Trường Đại
học Hàng hải Việt Nam, Hải Phòng, 2005.
[102] PGS. TS. Nguyễn Viết Thành. Điều động tàu thủy. Nhà xuất bản Hàng
hải, Hải Phòng, 2014.
[103] KS. TTr. Tiếu Văn Kinh. Sổ tay hàng hải, tập I, II. Nhà xuất bản Giao
thông vận tải, Hà Nội, 2010.
[104] Brendan Smoker. Escort Tug Performance Prediction: A CFD Method.
B. Eng, University of Victoria, 2012.
[105] Force Technology. MAN Diesel A/S and DTU. CFD Project, 2009.
[106] Karsten Hochkirch, Benoit Mallol. On the Importance of Full-Scale
CFD Simulations for Ships. Potsdam/Germany and Brussels/Belgium,
2013.
[107] Cục Hàng hải Việt Nam. Báo cáo thống kê tai nạn hàng hải, từ năm
2010 đến năm 2017.
[108] Cảng vụ Hàng hải Vũng Tàu. Số liệu báo cáo và tổng hợp tình hình quản lý
hoạt động hàng hải. Vũng Tàu năm 2016, 2017.
[109] Công ty CP Tư vấn thiết kế cảng - Kỹ thuật biển (Portcoast). Đề án điều
chỉnh quy hoạch phát triển vận tải biển Việt Nam đến năm 2020, định hướng
đến 2030.
[110] Hồ sơ tàu M/T AULAC JUPITER, Công ty Cổ phần Âu Lạc.
[111] Báo cáo điều tra tai nạn hàng hải số 418/BCĐT-CVHHVT ngày 27
tháng 8 năm 2010.
[112] Báo cáo điều tra tai nạn hàng hải số 929/BCĐT-CVHHVT ngày 18
tháng 12 năm 2012.
100
[113] https://tmcmarine.com/about-tmc-marine.
[114] www.navalprogetti.net/services.
[115] www.bentley.com/en/products.
[116] Dynamic Mooring Analysis - GELA field - Navalprogetti.
[117] Jack P. Holman, J.L., Fluid_Mechanics. 5 ed.: McGraw-Hill.
[118] PGS.TS. Đặng Quốc Lương. Phương pháp tính trong kỹ thuật. NXB
Xây dựng. Hà Nội 2001.
File đính kèm:
tom_tat_luan_an_nghien_cuu_tac_dong_cua_dong_chay_den_tau_th.pdf
3.1-Tom-tat-LATS-Pham-Nguyen-Dang-Khoa-T.Viet.pdf
3.2-Tom-tat-LATS-Pham-Nguyen-Dang-Khoa-T.Anh.pdf
4.1.-Thong-tin-tom-tat-LATS-Pham-Nguyen-Dang-Khoa-T.Viet.pdf
4.2.-Thong-tin-tom-tat-LATS-Pham-Nguyen-Dang-Khoa-T.Anh.pdf
5.1.-Trang-thong-tin-nhung-dong-gop-moi-cua-LATS-Pham-Nguyen-Dang-Khoa-T.Viet.pdf
5.2.-Trang-thong-tin-nhung-dong-gop-moi-cua-LATS-Pham-Nguyen-Dang-Khoa-T.Anh.pdf
6.1.-Trang-thong-tin-nhung-dong-gop-moi-cua-LATS-Pham-Nguyen-Dang-Khoa-T.Viet.docx
6.2.-Trang-thong-tin-nhung-dong-gop-moi-cua-LATS-Pham-Nguyen-Dang-Khoa-English.docx

