Tóm tắt Luận án Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi một cổng trong điều trị viêm ruột thừa cấp
Phẫu thuật nội soi cắt ruột thừa được xem là tiêu chuẩn vàng
điều trị bệnh lý viêm ruột thừa cấp. Với quá trình phát triển theo
quan điểm phẫu thuật thâm nhập tối thiểu, các phẫu thuật viên đã cố
gắng phát huy những ưu điểm của phẫu thuật nội soi bằng cách giảm
số lượng cổng vào. Phẫu thuật nội soi một cổng thực hiện đầu tiên
cắt ruột thừa bởi Pelosi vào năm 1992. Các phẫu thuật viên cho rằng
phẫu thuật nội soi một cổng là kỹ thuật khó, đòi hỏi tập huấn nhiều
hơn và cần có sự gia tăng về kỹ năng. Tác giả Liao YT đã nhấn mạnh
thuật ngữ “learning curve” được hiểu: những phẫu thuật viên đã hoàn
thiện kỹ thuật phẫu thuật nội soi kinh điển và thực hiện 10 trường
hợp liên tiếp phẫu thuật nội soi một cổng thành công được xem là
mốc hoàn chỉnh về kỹ thuật.
Từ năm 1999, bệnh viện Trung ương Huế đã thực hiện phẫu thuật
nội soi kinh điển điều trị viêm ruột thừa cấp. Tháng 3 năm 2011, bệnh
viện lần đầu triển khai phẫu thuật nội soi một cổng điều trị viêm ruột
thừa cấp. Để tiếp tục ứng dụng và phát triển kỹ thuật phẫu thuật này,
chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội
soi một cổng trong điều trị viêm ruột thừa cấp”
Với các mục tiêu nghiên cứu:
- Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đặc điểm của
viêm ruột thừa cấp được phẫu thuật nội soi một cổng.
- Nghiên cứu đặc điểm kỹ thuật phẫu thuật nội soi một cổng điều
trị viêm ruột thừa cấp.
- Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi một cổng điều trị viêm ruột
thừa cấp
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi một cổng trong điều trị viêm ruột thừa cấp
ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC PHẠM MINH ĐỨC NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG PHẪU THUẬT NỘI SOI MỘT CỔNG TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM RUỘT THỪA CẤP Chuyên ngành: NGOẠI TIÊU HÓA Mã số: 62 72 01 25 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC HUẾ - 2017 Công trình được hoàn thành tại: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC - ĐẠI HỌC HUẾ Người hướng dẫn khoa học: 1. GS.TS. BÙI ĐỨC PHÚ 2. PGS. TS. PHẠM ANH VŨ Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Đại học Huế tại: Vào hồi: giờ ngày tháng năm 2017 Có thể tìm hiểu luận án tại: 1. Thư viện Quốc gia 2. Trung tâm Học liệu Huế 3. Thư viện Trường Đại học Y Dược – Đại học Huế 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Phẫu thuật nội soi cắt ruột thừa được xem là tiêu chuẩn vàng điều trị bệnh lý viêm ruột thừa cấp. Với quá trình phát triển theo quan điểm phẫu thuật thâm nhập tối thiểu, các phẫu thuật viên đã cố gắng phát huy những ưu điểm của phẫu thuật nội soi bằng cách giảm số lượng cổng vào. Phẫu thuật nội soi một cổng thực hiện đầu tiên cắt ruột thừa bởi Pelosi vào năm 1992. Các phẫu thuật viên cho rằng phẫu thuật nội soi một cổng là kỹ thuật khó, đòi hỏi tập huấn nhiều hơn và cần có sự gia tăng về kỹ năng. Tác giả Liao YT đã nhấn mạnh thuật ngữ “learning curve” được hiểu: những phẫu thuật viên đã hoàn thiện kỹ thuật phẫu thuật nội soi kinh điển và thực hiện 10 trường hợp liên tiếp phẫu thuật nội soi một cổng thành công được xem là mốc hoàn chỉnh về kỹ thuật. Từ năm 1999, bệnh viện Trung ương Huế đã thực hiện phẫu thuật nội soi kinh điển điều trị viêm ruột thừa cấp. Tháng 3 năm 2011, bệnh viện lần đầu triển khai phẫu thuật nội soi một cổng điều trị viêm ruột thừa cấp. Để tiếp tục ứng dụng và phát triển kỹ thuật phẫu thuật này, chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi một cổng trong điều trị viêm ruột thừa cấp” Với các mục tiêu nghiên cứu: - Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đặc điểm của viêm ruột thừa cấp được phẫu thuật nội soi một cổng. - Nghiên cứu đặc điểm kỹ thuật phẫu thuật nội soi một cổng điều trị viêm ruột thừa cấp. - Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi một cổng điều trị viêm ruột thừa cấp. 2 Tính cấp thiết của luận án Với sự phát triển của phẫu thuật xâm nhập tối thiểu và ứng dụng các tiến bộ mới, phẫu thuật nội soi một cổng đã được áp dụng ngày càng nhiều và thực sự trở thành một xu hướng mới trong ngoại khoa. Cho đến nay, còn ít nghiên cứu về hiệu quả của phẫu thuật nội soi một cổng cắt ruột thừa. Chính vì vậy luận án có giá trị thực tiễn, có ý nghĩa khoa học và tính thời sự. Đóng góp mới của luận án Luận án đã làm rõ thêm các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của viêm ruột thừa cấp được điều trị bằng phẫu thuật nội soi một cổng. Luận án cũng đã đưa ra được đặc điểm về kỹ thuật phẫu thuật nội soi một cổng cắt ruột thừa. Toàn bộ được thực hiện bởi dụng cụ nội soi thông thường, giúp tiết kiệm chi phí và nâng tính ứng dụng vào thực tiển với tỷ lệ thành công cao. Kết quả cho thấy độ an toàn và hiệu quả của phẫu thuật nội soi một cổng điều trị viêm ruột thừa cấp, trong đó tỷ lệ tai biến và biến chứng thấp. Đường cong huấn luyện càng tăng thì thời gian phẫu thuật càng giảm và ổn định, từ đường cong huấn luyện thứ 3 tương ứng với 30 trường hợp, phẫu thuật thuật viên đã thành thạo và đáp ứng yêu cầu trong phẫu thuật nội soi một cổng. Bệnh nhân có mức độ hài lòng cao, nhất là đối với phương pháp phẫu thuật và tính thẩm mỹ. Bố cục của luận án Luận án có 124 trang, bao gồm các phần: đặt vấn đề 2 trang, tổng quan 33 trang, đối tượng và phương pháp nghiên cứu 22 trang, kết quả 24 trang, bàn luận 40 trang, kết luận 2 trang, kiến nghị 1 trang. Luận án có 69 bảng, 21 hình, 3 biểu đồ, 129 tài liệu tham khảo trong đó có 25 tài liệu tiếng Việt, 104 tài liệu tiếng Anh. 3 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Lâm sàng, cận lâm sàng của viêm ruột thừa cấp Đau bụng là triệu chứng sớm nhất luôn có. Khởi phát đau vùng thượng vị hay quanh rốn sau đó khu trú ở hố chậu phải. Buồn nôn, nôn mửa thường có tỷ lệ khoảng 75%, xuất hiện sau đau. Sốt tỷ lệ thuận với thời gian bị viêm ruột thừa cấp, khi ruột thừa hoại tử gây sốt cao từ 39 – 40oC. Khám thực thể thấy điểm Mc Burney đau, phản ứng thành bụng ở hố chậu phải. Xét nghiệm bạch cầu tăng song song với thời gian viêm ruột thừa cấp, kèm theo tăng bạch cầu đa nhân trung tính. Siêu âm xác định khá chính xác viêm ruột thừa cấp và giúp chẩn đoán phân biệt. Khi viêm, ruột thừa có biểu hiện thành dày hơn 3mm, đường kính trên 6mm ấn không xẹp, dấu hiệu Mc Burney siêu âm (+). 1.2. Phẫu thuật nội soi một cổng điều trị viêm ruột thừa cấp 1.2.1. Quá trình phát triển Ứng dụng đầu tiên của phẫu thuật nội soi một cổng trong ngoại khoa là cắt viêm ruột thừa cấp, thực hiện bởi Pelosi vào năm 1992. Nhiều phẫu thuật viên có kinh nghiệm đã mở rộng đối với các phẫu thuật khác như cắt túi mật, cắt nang buồng trứng, cắt dạ dày, cắt đại tràng. Từ đó, phương pháp này đóng góp thêm một sự chọn lựa cho bệnh nhân và tối ưu hóa phương pháp phẫu thuật thâm nhập tối thiểu. Ở Việt Nam, Nguyễn Tấn Cường đã thực hiện cắt ruột thừa qua một trocar năm 2008. Một năm sau đó, Nguyễn Hoàng Bắc thực hiện phẫu thuật nội soi một cổng để cắt túi mật và mở rộng cắt đại tràng, cắt lách. Ở Thừa Thiên Huế, Phạm Như Hiệp đã thực hiện phương pháp này đầu tiên vào năm 2011 để cắt ruột thừa. Sau đó, đã mở rộng chỉ định để cắt túi mật vào năm 2012 và cắt đại tràng năm 2013. 4 1.2.2. Những khó khăn khi áp dụng kỹ thuật nội soi một cổng Không thực hiện được đặt trocar theo nguyên tắc tam giác: Do các trocar sẽ hội tụ tại một vị trí ở vùng rốn. Vấn đề này dẫn tới khó khăn trong quá trình thao tác cũng như phẫu tích mạc treo ruột thừa. Xung đột giữa các dụng cụ: Đây là vấn đề khó khăn nổi bật trong phẫu thuật nội soi một cổng cắt ruột thừa có thể dẫn tới sự khó chịu cho các phẫu thuật viên. Các xung đột gồm có: giữa các trocar, giữa ống kính nội soi và dụng cụ thao tác, giữa tay phẫu thuật viên chính và tay phẫu thuật viên phụ cầm ống kính nội soi. Không tạo đủ lực căng trong quá trình phẫu tích: Sự cân bằng lực giữa dụng cụ kẹp mạc treo ruột thừa với phản lực tạo ra từ vị trí cố định ở phần gốc ruột thừa, giúp tạo khả năng phẫu tích tốt nhất. Điều này trở nên khó khăn khi các dụng cụ được đưa vào một vị trí gần như một trục thẳng hàng. 1.2.3. Những giải pháp của phẫu thuật nội soi một cổng Lựa chọn các dụng cụ phẫu thuật nội soi một cổng Chọn lựa những trocar có kích thước phần đầu ngoài nhỏ giúp hạn chế sự xung đột. Các trocar có đường kính 5mm sẽ thao tác dễ dàng hơn ở vết mổ nhỏ. Sự khác nhau giữa chiều dài các trocar sẽ thuận lợi hơn. Ống kính nội soi: Thiết kế có dây nguồn sáng gắn vào đuôi của ống kính. Đường kính 5mm sẽ làm giảm sự xung đột tại vị trí cổng vào. Ống kính được thiết kế kéo dài sẽ giúp phần tay cầm vượt qua khỏi không gian của tay cầm dụng cụ. Nên sử dụng ống kính nội soi có góc nhìn 30 0 hay 45 0 . Ống kính nội soi có trục uốn cong, có thể xoay 360 0 và một đầu cong giúp thuận lợi hơn. Sử dụng các dụng cụ có chiều dài khác nhau, sẽ giúp phần tay cầm của hai dụng hoạt động ở hai không gian khác nhau. Có thể sử 5 dụng các dụng cụ thao tác có khớp nối hay dụng cụ cong, linh hoạt giúp cải thiện nguyên tắc tam giác. Các kỹ thuật phẫu thuật nội soi một cổng - Cắt ruột thừa nội soi một cổng có hỗ trợ: Khâu cố định ruột thừa vào phúc mạc thành bụng trước; Sử dụng kim nội soi qua thành bụng để khâu treo ruột thừa; Hoặc sử dụng kỹ thuật tạo ròng rọc. - Đặt thêm trocar hỗ trợ: Sử dụng thêm 1 trocar, qua đó đưa dụng cụ 5mm vào để giúp tạo độ căng cho mạc treo ruột thừa. Để đảm bảo tính thẩm mỹ có thể chọn các dụng cụ nhỏ với kính thước 1,9 hay 3mm. 1.3. Kết quả phẫu thuật nội soi một cổng điều trị viêm ruột thừa cấp Nghiên cứu của Vilallonga ở 46 trường hợp phẫu thuật nội soi một cổng cắt ruột thừa đánh giá phương pháp này là khả thi. Tác giả cho rằng, chi phí tăng thêm do sử dụng các dụng cụ đặc biệt hay thời gian phẫu thuật dài hơn là những vấn đề của kỹ thuật này. Bhatia P thực hiện cắt ruột thừa nội soi một cổng ở 17 trường hợp đầu tiên, đánh giá kỹ thuật này an toàn, khả thi và kết quả thẩm mỹ cao. Tuy nhiên cần có sự rèn luyện về đường cong huấn luyện. Bên cạnh đó, tác giả cho rằng cần có sự chọn lựa bệnh ban đầu. Thống kê của Rehman về phẫu thuật nội soi một cổng cắt ruột thừa với 25 nghiên cứu gồm có 993 bệnh nhân. Kết quả cho thấy tỷ lệ thành công là 93,32%. Tác giả đánh phương pháp này có tính khả thi, tuy nhiên đây vẫn là một thách thức về kỹ thuật. Với đường cong huấn luyện ngày được nâng cao sẽ tạo nên sự hiệu quả, giảm phụ thuộc vào các dụng cụ mới hay công nghệ mới. Tổng hợp của Vettoretto với 18 nghiên cứu cho thấy kết quả phẫu thuật cắt ruột thừa nội soi một cổng có tỷ lệ biến chứng thấp và tính khả cao. Trong đó có 11 nghiên cứu không ghi nhận biến chứng, 6 7 nghiên cứu có biến chứng tại vết mổ. Có 3 nghiên cứu nghi nhận chỉ có 1 trường hợp cần đặt thêm trocar hỗ trợ. Các nghiên cứu trên đều đánh giá phẫu thuật nội soi một cổng là phương pháp khả thi đối với điều trị viêm ruột thừa cấp. CHƢƠNG 2 ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tƣợng nghiên cứu Bao gồm 104 bệnh nhân từ 16 tuổi trở lên, chẩn đoán viêm ruột thừa cấp chưa có biến chứng và được phẫu thuật nội soi một cổng tại bệnh viện Trung Ương Huế và bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế từ năm 2011 đến năm 2015. 2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh - Bệnh nhân được chẩn đoán là viêm ruột thừa cấp dựa trên triệu chứng lâm sàng, xét nghiệm bạch cầu và siêu âm bụng. - Có đủ điều kiện thực hiện phẫu thuật nội soi. - Chỉ số ASA 1 hoặc 2 - Bệnh nhân đồng ý tham gia. 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ - Bệnh nhân bị viêm phúc mạc. - Có biểu hiện sốc nhiễm trùng, nhiễm độc nặng - Bệnh nhân có đường mổ cũ đi qua vùng rốn. - Bệnh nhân đang mang thai. 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu mô tả, can thiệp lâm sàng, không đối chứng. Chọn mẫu thuận tiện. 7 2.2.3. Nội dung nghiên cứu 2.2.3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Ghi nhận các đặc điểm: Độ tuổi, giới tính, nơi sinh sống, nghề nghiệp, chỉ số khối cơ thể. 2.2.3.2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đặc điểm viêm ruột thừa cấp + Đặc điểm lâm sàng: Ghi nhận lý do vào viện,thời gian khởi bệnh đến khi vào viện, tiền sử bệnh lý kèm theo và phẫu thuật vùng bụng, chỉ số ASA, triệu chứng cơ năng, triệu chứng thực thể. + Đặc điểm cận lâm sàng: Đánh giá số lượng bạch cầu và tỷ lệ bạch cầu đa nhân trung tính; Siêu âm bụng đánh giá kích thước, độ dày thành và vị trí ruột thừa. + Đặc điểm viêm ruột thừa cấp được xác định trong quá trình phẫu thuật: Đánh giá vị trí, mức độ viêm ruột thừa cấp, liên quan với tổ chức lân cận, tính chất dịch hố chậu phải. 2.2.3.3. Đặc điểm kỹ thuật của phẫu thuật Kỹ thuật phẫu thuật + Thiết bị và dụng cụ: Sử dụng toàn bộ thiết bị và dụng cụ phẫu thuật nội soi thông thường đã có sẵn tại bệnh viện. + Thiết bị cổng vào: Sử dụng thiết bị một cổng của hãng Covidien, bộ trocar gồm 1 trocar 10mm và 2 trocar 5mm. + Gây mê: Tất cả bệnh nhân được gây mê nội khí quản. * Quá trình phẫu thuật + Đặt thiết bị một cổng: Theo phương pháp mở của Hanson. Sử dụng hai allis kẹp ở vùng da bên cạnh rốn nâng lên cao. Rạch da theo chiều dọc ở vùng rốn khoảng 2cm. + Phẫu tích mạc treo ruột thừa: Bộc lộ ruột thừa, sử dụng kẹp nội soi giữ phần mạc treo ruột thừa nâng lên trên thành bụng và hướng 8 bờ tự do của mạc treo về phía thiết bị một cổng. Đưa ống kính nội soi tiếp cận theo hướng nhìn từ trên xuống. Mạch máu mạc treo ruột thừa được xử lý bằng kẹp phẫu tích nội soi được đưa vào sau cùng. + Buộc chỉ gốc ruột thừa: Sử dụng chỉ vicryl 2.0 tạo sẵn thòng lọng ở bên ngoài, sau đó đưa vào ổ phúc mạc để cột gốc ruột thừa. + Lấy ruột thừa ra ngoài và đóng vết mổ: Đưa ruột thừa vào bao nilon sau đó lấy ra ngoài, hoặc lấy ruột thừa trực tiếp qua vết mổ. Tiến hành đóng cân rốn bằng chỉ vicryl 2.0 mũi rời chữ O hoặc mũi liên tục. Da vùng rốn được khâu lại bằng các mũi dưới da. Đánh giá kỹ thuật phẫu thuật + Kỹ thuật cắt ruột thừa - Cắt ruột thừa thông thường: Phẫu tích mạc treo ruột thừa trước, sau đó buộc gốc và cắt ruột thừa. - Cắt ruột thừa ngược dòng: Buộc gốc và cắt ruột thừa trước, sau đó phẫu tích mạc treo ruột thừa. - Cắt ruột thừa ngoài ổ phúc mạc: Đưa ruột thừa ra ngoài ổ phúc mạc qua vết mổ, sau đó phẫu tích mạc treo và cắt ruột thừa. + Phẫu tích mạc treo ruột thừa + Xử trí gốc ruột thừa + Xử lý dịch ở hố chậu phải + Lấy ruột thừa ra ngoài ổ phúc mạc + Đóng vết mổ 2.2.3.4. Kết quả phẫu thuật + Tai biến trong quá trình phẫu thuật + Chuyển đổi phương pháp phẫu thuật - Có thêm một trocar hổ trợ - Chuyển phẫu thuật nội soi truyền thống - Chuyển phẫu thuật mở 9 + Thời gian phẫu thuật: Tính thời gian từ khi bắt đầu rạch da cho đến khi kết thúc đóng vết mổ. + Biến chứng sớm sau phẫu thuật + Phân độ biến chứng sau phẫu thuật theo Dindo và Clavien - Độ I: Biến chứng nhẹ, không cần điều trị thuốc đặc hiệu, can thiệp thủ thuật hay phẫu thuật. - Độ II: Biến chứng cần điều trị nội khoa, nuôi dưỡng đường tĩnh mạch hoặc cần truyền máu. - Độ III: Biến chứng phải phẫu thuật hay nội soi can thiệp. - Độ IV: Biến chứng đe dọa đến tính mạng. - Độ V: Biến chứng gây tử vong. + Thời gian phục hồi nhu động ruột: Được tính từ khi bệnh nhân trung tiện hay cảm giác sôi bụng lần đầu tiên sau phẫu thuật. + Thời gian ăn lại sau phẫu thuật: Được tính từ khi bệnh nhân ăn được lần đầu tiên sau phẫu thuật và không có biến chứng xảy ra. + Đau sau phẫu thuật: Dựa trên thang điểm đo mức độ đau VAS. + Thời gian sử dụng thuốc giảm đau đường tĩnh mạch + Đường cong huấn luyện: theo nhóm 10 trường hợp. + Thời gian nằm viện: Được tính từ khi phẫu thuật đến khi bệnh nhân được xuất viện. 2.2.3.5. Đánh giá kết quả tái khám và mức độ hài lòng Theo dõi: Sau 7 ngày 3 tháng 6 tháng 12 tháng * Kết quả mức độ hài lòng - Mức độ hài lòng về: Đau sau phẫu thuật; Biến chứng sau phẫu thuật; Viện phí; Phương pháp phẫu thuật nội soi một cổng; Kết quả thẩm mỹ. Dựa trên thang điểm Likert với 5 lựa chọn: Rất hài lòng, hài lòng, không có ý kiến, không hài lòng, rất không hài lòng. 10 2.2.5. Phƣơng pháp xử lý số liệu Phân tích bằng phần mềm: Excel 2007 và SPSS 15.0 2.3. ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU Tuân thủ các tiêu chuẩn đạo đức đối với nghiên cứu, tôn trọng sự đồng thuận của bệnh nhân. CHƢƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG Tuổi trung bình: 31,3 ± 14,12, cao nhất 73 tuổi, thấp nhất 16 tuổi; Nam chiếm 52,9 %, nữ chiếm 47,1 %; Chỉ số BMI trung bình là 20,3 ± 1,43 kg/m 2, cao nhất là 24,7 và thấp nhất là 16,9 kg/m2. 3.2. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ ĐẶC ĐIỂM VIÊM RUỘT THỪA CẤP 3.2.1. Đặc điểm lâm sàng ... 2 caesarean sections, 1 sterilization and 1 resection of giant ovarian tumor. 87.5% ASA 1 and 12.5% ASA 2. The most clinical sign was right iliac fossa pain of 77.9%. Physical examination findings of localized pain, the most symptom was right iliac region pain of 77.9%, 14.4% right lumbar region pain. Rebound tenderness had 85.6% moderate defense and 6.7% strong defense. 4.2.2. Laboratory and imaging tests The degree of white blood cell elevation was associated with the severity of appendicitis, 67.3% of patients had a white blood cell count above 10,000/mm 3 to 15,000/mm 3 and 20.2% above 15,000/mm 3 . 70.2% neutrophils greater than 75%. In ultrasound imaging, the largest diameter of appendicitis was 15mm and the mean diameter was 8,8mm. 62.5% of wall thickness greater than 3mm and 98.1% of appendicitis located in right iliac region. The appendices were categorized according to location as follows 88.5% of subcecal and 9.6% of retrocecal. 17 4.2.3. Intraoperative characteristics of acute appendicitis Our study had the difficulty location of appendix with 20.2% retrocecal and 1,9% under the liver. These locations are challenging for single port laparoscopy. Kim YH et el reported 120 cases of single port laparosopic appendectomy. His study had 15% of retrocecal appendicitis and 27.5% retroileal appendicitis. The study showed that 10 cases had muddy fluid (9.6%). One case couldn’t tie at the appendiceal base and intraperitoneal suturing of the appendiceal base. Involvement of adjacent organs, this is important problem that evaluate feasiblility of single port laparoscopic appendectomy. It requires operative skills of surgeons as well as this approach. Table 3.17 showed 18.3% retrocecal appendicitis, 5.8% appendicitis under cecal serosa, 6.7% appendicitis covered with ileum and ileal mesentery. All cases were successful performance and no complication. Our study had 9.6% of muddy fluid presented in right iliac fossa. 4.3. TECHNICAL CHARACTERISTICS OF SINGLE PORT LAPAROSCOPIC APPENDECTOMY 4.3.1. Appendectomy techniques Table 3.18, the most of cases were completed classic appendectomy with 95.2%. Two cases were operated by retrograde appendectomy for under the liver location. We realized that appendix and cecum were mobilized and delivered through the umbilical incision, then tied and removed extracorporeally. Our study had 3 cases of extracorporeal appendectomy with 2.9%. 18 4.3.2. Mesoappendix dissection Table 3.19, all cases were used conventional laparosopic instruments to divided the mesoappendix, including: 76.9% used dissector and 20.2% used dissector and hook. There was no intraoperative complication. Our study shows safety and feasiblility of single port laparoscopic appendectomy with conventional instruments. 4.3.3. Treatment of appendiceal base Our study used 2.0 vicryl to tie at the appendiceal base, no increased costs. Table 3.20, 94.3% used hand-made loop; 2 cases were retrograde appendectomy (1.9%), used intraperitoneal knot tying; 2.9% extracorporeal appendectomy used extraperitoneal knot tying; One case was suture of appendiceal base. All techniques were safety and no complications. 4.3.4. Extraction of appendix Single port laparoscopy is larger incision than conventional laparoscopy, that make it easy for extraction of appendix. Weiss HG et al described that 707 patients had undergone single port laparoscopy. His study showed that specimen retrieval through the umbilical incision did not increase the risk for wound complications. Our study had 10.6% used specimen retrieval bag and 89.4% appendiceal extraction without bag. 4.3.5. Wound closure Surgeons applied many different methods to wound closure for time efficient, avoiding complications and cosmetic result. Normally, vicryl 2.0 was used to tie at the appendiceal base and then close umbilical fascia. Our study used interupted suture and continuous suture by alternate time. With 56.7% interupted suture and 43.3% continuous suture. 19 4.4. SURGICAL OUTCOMES 4.4.1. Early post operative outcomes 4.4.1.1. Conversion of technique Ibrahim MF et al evaluated that single port laparoscopy is a technical challenge, even for surgeons with laparosopic experience. Therefore, this approach to rapid adoption is difficult. In case of any difficulty, required insertion of a additional trocar or converted to conventional laparoscopy. Table 2.23, our study had two cases that required additional one trocar insertion in third and fourth cases. The first case was due to acute appendicitis with dense adhesion, another case was retrocecal appendicitis and into subserosa of the cecal wall. 4.4.1.2. Operative time The mean operative time of various studies showed single port laparosopy at about 2 to 4 min longer than conventional laparoscopy. In our study, operative time ranges from 23 min to 150 min with mean operative time was 42.1 ± 15.02 min. The longest time was 150 min in fourth case. The case of retrocecal appendicitis and into subserosa of the cecal wall was too difficult to operate. 4.4.1.3. Post-operative complications Table 3.28, 3 patients (2.9%) were wound infection and no another complications. Weiss HG et al reported that specimen retrieval approaches is not relevant element of wound infection. This author suggested that preoperative cleaning of umbilical and periumbilical skin reduce the incidence of wound infections. In complication classification according to Dindo D and Clavien, table 3.31 showed that 3 cases (2.9%) of wound infection were grade I. That is mild complications without the need for pharmacological treatment or surgocal, endoscopic or radiological interventions. 20 There were not another grade in our study. Frutos MD et al described, one of intraoperative complications that may occur with the laparoscopic approach is damage to the epigastric vessels. This complication would be avoided with the umbilical approach. Weiss HG et al studied 1145 cases underwent single port laparoscopy, average incision length was 3.77 ± 1.62cm in group of incisional hernia and 2.96 ± 1.06cm without complication. Incision length from 2 to 2.5cm might be not increase the rate of incisional hernia. 4.4.1.4. Time to return of bowel function and resume oral intake The mean time to return of bowel function was 13.8 ± 5.63 hours. Encouraged the patient to early oral feeding when had return of bowel function. The mean time to resume oral intake was 17.2 ± 7.10 hours. 4.4.1.5. Postoperative pain Cai YL et al reported that postoperative pain is controversial topic to be discussed when a single port technique is applied. Frutos D et al showed that the advantages intended with the transumbilical approach was less pain for patients. This might be achieved by reducing the size of the skin incision and not perforating the muscle. The mean postoperative pain in our study was 4.3 ± 2.07 at 24 hours. Several authors described that umbilicus is natural scar, has no vessel or nerve. However, increasing the size of incision over umbilical region to damage subcutaneous vessel and nerve. Level of pain from postoperative day 2 Kim HO et al showed that level of pain in postoperative day 2 was lower than in postoperative day 1 for group underwent single port laparosopy and as same as conventional laparoscopy. 21 Table 4.8: Postoperative pain in study by Kim HO et al Postoperative time Single port laparoscopy Conventional laparoscopy P < 24 hours 6.1 ± 1.3 4.7 ± 1.6 0.009 24 – 48 hours 2.4 ± 1.2 2.1 ± 1.3 1.000 48 – 72 hours 0.4 ± 0.6 0.4 ± 0.8 1.000 Table 3.41 in our study, mean VAS score in postoperative day 2 was 2.7 ± 1.84, decrease in pain which is comparable to first day. Management of pain on the first postoperative day Ahn SR et al used Bupivacaine as the local anesthetics for wound infiltration and provided postoperative pain relief during the 1, 6 and 12 hours after surgery. Lohstriwwat et al infiltrated Bupivacaine into the muscular layer after skin and subcutaneous tissue had been incised and reported benefits in reducing postoperative pain during the first 6, 12 and 24 postoperative hours. Intravenous analgesic use Our study showed that 57.7% of cases used intravenous analgesics in only postoperative day 1, 34.6% used in 2 days, 7.7% used greater than or equal to 3 days. 4.4.1.6. The learning curve of single-port laparoscopic appendectomy Single port laparoscopic appendectomy has the disadvantages of limited surgery and difficult access, it requires indications and learning curve. Liao YT showed that the mean operative durations in series 2 (10 patients) were significantly shorter than in series 1. Durations in series 3 were slightly shorter than in series 2. One case of conversion was in series 1. 22 Bảng 4.11: Learning curve in study by Liao YT et al Single port group Three port group n=30 P Series 1 n=10 Series 2 n=10 Series 3 n=10 Total n=30 Operative duration 102.6 ± 29.1 79.5 ± 27.2 75.3 ± 25.0 85.8 ± 28.9 72.0 ± 23.7 0.017 Number of conversions 1 0 0 1 0 0.166 In our study, we permitted each focus group with 10 patients. Diagram 3.2 showed that the first 10 patients had longest mean operative time, it was shortened in group of the second 10 patients and further shortened in third group. Stability has been demonstrated in third group, which were performed by an experienced surgeon. The researcher performed from fourth group. Mean operative time was shorten and stability in eighth group. Our study suggested that 10 patients in each group might evaluate the learning curve of single port laparoscopic appendectomy. Diagram 3.3 showed that two cases were required additional one trocar insertion in third and fourth cases of first group. 4.4.1.7. Duration of hospitalization Baik SM showed no significant difference between the two groups in duration of hospitalization. Which might originate from the characteristics of appendectomy procedure itself with a small incision, minimal bowel manipulations and irritation. In our study, the mean postoperative length of hospital stay was 3.8 ± 1.74 days, ranging from 2 to 13 days. The longest hospital stay was in cases of wound infection. 23 4.4.2. Assessment of follow-up results and level of satisfaction Follow-up results Postoperative follow-up at 7 days, there were 2 cases of wound infection. Between 3 and 12 months, there were no complications. Level of satisfaction 68.3% of the patients were satisfied with postoperative pain, 13.4% of unsatisfied which were severe pain (VAS scale: 7 - 9) or infected incision; 85.6% of satisfied with postoperative complication, 4.8% of unsatisfied which were infected incision. With single port laparosopic technique, 92.3% of patients were satisfied. Most of the patients liked this idea that three incisions reduced to just one incision, wherein the scar is virtually concealed within the umbilicus, an embryonic natural orifice; 92.3% of satisfied with cosmetic results, 2.9% of unsatisfied which were infected incision. CONCLUSION Our study included 104 patients treated with single port laparoscopic appendectomy. We come to conclusion: 1. Clicical, paraclinical and intraoperative characteristics of acute appendicitis The oldest patient was 73 years old; 47.1% female; Maximum BMI was 24.7 kg/m 2 ; Average time was 17.2 ± 5.40 hours; The localization of abdominal pain was at 77.9% right iliac fossa and 14.4% right lumbar. There were 85.6% and 6.7% of cases preseneted with moderate and severe level of abdominal guarding, respectively. 87.5% patients having WBC count of >10,000/mm 3 ; The cases with neutrophils ratio of >75% accounted for 70.2%; Abdominal ultrasound showed that 75% appendiceal size > 7mm, 62.5% wall thickness was of > 3mm, 98.1% at right iliac fossa, 88.5% subcecal appendicitis and 9,6% retrocecal appendicitis. 24 Intraoperative characteristics of acute appendicitis showed that 93.3% at the right iliac fossa, 1.9% under the liver; 67.3% subcecal and 20.2% retrocecal appendicitis; 95.2% suppurative appendicitis; 18.3% retroperitoneal appendicitis, 5,8% appendicitis under cecal serosa and muddy fluid presented in 10 other patients with 9.6%. 2. Technical characteristics of single port laparoscopic appendectomy 95.2% of cases were completed classic appendectomy, 2.9% of extracorporeal appendectomy; All cases were used conventional laparosopic instruments to divided the mesoappendix, 76.9% used dissector; 94.3% used hand-made loop, 74% tied by one instrument; 89.4% appendiceal extraction without bag; Wound closure with 56.7% interupted suture and 43.3% continuous suture. 3. Surgical outcomes Single port laparosopic appendectomy is successful in 98.1%, 1.9% required additional one trocar insertion and not convert to another technique; 2.9% of cases were wound infection and no another complications. The mean operative time was 42.1 ± 15.02 min, ranges from 23 min to 150 min. The more learning curve increases, the more operative time is shorten and stability. From third group, the surgeon can be considered as mastering this technique; The time to return of bowel function less 12 hours accounted for 51.0%; The mean score of pain in postoperative day 1 was 4.3 ± 2.07, had lower and mild pain in postoperative day 2; The mean postoperative length of hospital stay was 3.8 ± 1.74 days. Postoperative follow-up at 7 days, there were 1.9% of wound infection. Between 3 and 12 months, there were no complications. The satisfaction lever of technique of single port laparoscopic appendectomy, postoperative pain, hospital costs, cosmetic results were 92.3%, 68.3%, 94.2% và 92.3%, respectively. LIST OF AUTHOR’S PUBLICATIONS RELATED TO THESIS 1. Phạm Anh Vũ, Phạm Như Hiệp, Phạm Minh Đức (2011), Early results of single port laparosopic appendectomy, Journal of Practical Medicine, 5, pp. 142-144. 2. Phạm Minh Đức, Phạm Như Hiệp, Hồ Hữu Thiện, Phạm Anh Vũ, Phan Hải Thanh (2013), Early results of single port laparosopic appendectomy, Vietnam Journal of Endo- laparoscopic Surery 4 th , pp. 30. 3. Phạm Minh Đức, Phạm Như Hiệp (2015), Results of single port laparosopic appendectomy, Can Tho Journal of Medicine and Pharmacy, 2, pp. 48-54. 4. Pham Minh Đức (2017), Features of single port laparoscopic technique for acute appendicitis, Can Tho Journal of Medicine and Pharmacy, 9, pp. 1-7. 5. Phạm Minh Đức (2017), Results of single port laparosopic appendectomy, Hue Journal of Medicine and Pharmacy, 7 (1), pp. 96-99.
File đính kèm:
- tom_tat_luan_an_nghien_cuu_ung_dung_phau_thuat_noi_soi_mot_c.pdf