Tóm tắt Luận án Nghiên cứu ứng xử của bản bê tông cốt thép chịu xoắn
Nghiên cứu ứng xử của bản BTCT chịu xoắn, và độ cứng chống xoắn
của bản BTCT, cho đến nay còn ít các công trình được công bố. Nghiên
cứu gần đây nhất là của Lopes và cộng sự (2014) đã nghiên cứu độ
cứng của bản BTCT chịu xoắn trước và sau khi bê tông nứt. Trong tính
toán bản BTCT, nếu kể cả khả năng chịu xoắn của bản vào trong tính
toán thì mômen xoắn sẽ làm giảm bớt khoảng 25% mômen uốn.
Trong phương trình trên, giá trị mômen phụ thuộc vào các hằng số
độ cứng chống uốn Dx, Dy và độ cứng chống xoắn Dxy. Với vật liệu đàn
hồi và đồng nhất thì các hằng số độ cứng này được xác định như lý thuyết
đàn hồi. Với vật liệu BTCT, nếu bản làm việc trong miền đàn hồi thì các
hằng số độ cứng này có thể được xác định theo Huber (1929), nếu bản
làm việc ngoài miền đàn hồi thì việc xác định các hằng số độ cứng này là
khá phức tạp, nếu có được các giá trị Dx, Dy, Dxy trong giai đoạn ngoài
miền đàn hồi, kể đến bê tông đã nứt và cốt thép đã bị chảy dẻo, thì kết
quả phân tích sẽ cho các giá trị mômen chính xác và hợp lý hơn. Việc áp
dụng được độ cứng chống xoắn của bản vào việc phân tích bản chịu uốn,
có ý nghĩa thực tế, vì bản thân bản có một độ cứng hữu hạn ngoài mặt
phẳng của nó. Do đó, việc xác định độ cứng chống xoắn tại các giai đoạn
làm việc của bản là cần thiết, đặc biệt là độ cứng chống xoắn sau khi bê
tông nứt. Luận án này tập trung vào việc nghiên cứu độ cứng chống xoắn
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Nghiên cứu ứng xử của bản bê tông cốt thép chịu xoắn
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ XÂY DỰNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI NGUYỄN MAI CHÍ TRUNG NGHIÊN CỨU ỨNG XỬ CỦA BẢN BÊ TÔNG CỐT THÉP CHỊU XOẮN CHUYÊN NGÀNH: KỸ THUẬT XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH DÂN DỤNG VÀ CÔNG NGHIỆP MÃ SỐ: 62.58.02.08 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT HÀ NỘI - NĂM 2017 Luận án được hoàn thành tại Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS. Vương Ngọc Lưu 2. TS. Phạm Phú Tình Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án này được bảo vệ tại Hội đồng đánh giá luận án tiến sĩ cấp trường, tại: Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội. Vào hồi: .. giờ .. ngày .. tháng .. năm Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện quốc gia, Thư viện trường Đại học Kiến trúc Hà Nội 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Nghiên cứu ứng xử của bản BTCT chịu xoắn, và độ cứng chống xoắn của bản BTCT, cho đến nay còn ít các công trình được công bố. Nghiên cứu gần đây nhất là của Lopes và cộng sự (2014) đã nghiên cứu độ cứng của bản BTCT chịu xoắn trước và sau khi bê tông nứt. Trong tính toán bản BTCT, nếu kể cả khả năng chịu xoắn của bản vào trong tính toán thì mômen xoắn sẽ làm giảm bớt khoảng 25% mômen uốn. Quan hệ mômen - độ cong của tấm được biễu diễn như sau: 0 0 0 0 x xx y y x y y xyxy xy M D D M D D DM Trong phương trình trên, giá trị mômen phụ thuộc vào các hằng số độ cứng chống uốn Dx, Dy và độ cứng chống xoắn Dxy. Với vật liệu đàn hồi và đồng nhất thì các hằng số độ cứng này được xác định như lý thuyết đàn hồi. Với vật liệu BTCT, nếu bản làm việc trong miền đàn hồi thì các hằng số độ cứng này có thể được xác định theo Huber (1929), nếu bản làm việc ngoài miền đàn hồi thì việc xác định các hằng số độ cứng này là khá phức tạp, nếu có được các giá trị Dx, Dy, Dxy trong giai đoạn ngoài miền đàn hồi, kể đến bê tông đã nứt và cốt thép đã bị chảy dẻo, thì kết quả phân tích sẽ cho các giá trị mômen chính xác và hợp lý hơn. Việc áp dụng được độ cứng chống xoắn của bản vào việc phân tích bản chịu uốn, có ý nghĩa thực tế, vì bản thân bản có một độ cứng hữu hạn ngoài mặt phẳng của nó. Do đó, việc xác định độ cứng chống xoắn tại các giai đoạn làm việc của bản là cần thiết, đặc biệt là độ cứng chống xoắn sau khi bê tông nứt. Luận án này tập trung vào việc nghiên cứu độ cứng chống xoắn Dxy của bản BTCT. Xuất phát từ thực tế trên, đề tài “nghiên cứu ứng xử của bản bê tông cốt thép chịu xoắn” sẽ cung cấp một lời giải về độ cứng 2 chống xoắn cho bản phẳng BTCT là thiết thực, vừa có ý nghĩa khoa học, vừa có ý nghĩa thực tiễn. 2. Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu ứng xử của bản BTCT chịu xoắn, xác định độ cứng chống xoắn của bản ở hai giai đoạn: trước khi bê tông nứt, và sau khi bê tông nứt đến thời điểm cốt thép bắt đầu chảy dẻo. Nghiên cứu ảnh hưởng của các tham số đến độ cứng chống xoắn của bản. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Các bản phẳng BTCT thường, chịu xoắn. Phạm vi nghiên cứu: Tấm mỏng Kirchhoff, có tỷ số h/l <1/5; Nghiên cứu độ cứng chống xoắn Dxy của bản BTCT chịu xoắn. 4. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu thực nghiệm (EXP) kết hợp với mô phỏng số (FEA). Các kết quả thí nghiệm và kết quả mô phỏng số được so sánh và kiểm chứng lẫn nhau, và được so sánh với các kết quả nghiên cứu khác. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Ý nghĩa khoa học: Luận án cung cấp một lời giải về trạng thái ứng suất - biến dạng, độ cứng chống xoắn của bản phẳng BTCT chịu xoắn, bằng thực nghiệm trên mô hình thật, và thí nghiệm số kết hợp giải tích. Ý nghĩa thực tiễn: Hiệu ứng xoắn trong bản luôn tồn tại trong thực tế làm việc của kết cấu. Việc phân tích kết cấu có kể đến độ cứng chống xoắn của bản sẽ cho lời giải chính xác hơn, và giúp việc thiết kế hợp lý hơn. 6. Kết cấu luận án Luận án được cấu trúc thành bốn phần: Mở đầu; Nội dung; Kết luận, kiến nghị; Phụ lục. Phần nội dung được trình bày trong bốn chương, gồm: Chương 1. Tổng quan về bản BTCT chịu xoắn. Chương 2. Lý thuyết tính độ cứng chống xoắn của bản BTCT. Chương 3. Nghiên cứu ứng xử của bản BTCT chịu xoắn bằng thực nghiệm. Chương 4. Nghiên cứu ứng xử của bản BTCT chịu xoắn bằng mô phỏng số và khảo sát tham số. 3 7. Những đóng góp mới của luận án 1. Đóng góp một kết quả nghiên cứu thực nghiệm về ứng xử của bản BTCT chịu xoắn, thông qua việc phân tích: hình dạng biến dạng, sự hình thành và phát triển vết nứt, cơ cấu phá hoại, ứng suất trong cốt thép, các quan hệ tải trọng - chuyển vị, mômen xoắn - độ xoắn. Từ kết quả thí nghiệm, tính được độ cứng chống xoắn của bản tại hai giai đoạn, giai đoạn I, từ lúc bản chịu tải trọng tác dụng đến điểm bê tông bắt đầu nứt, giai đoạn II, từ điểm bê tông bắt đầu nứt đến điểm cốt thép bắt đầu chảy dẻo. Đánh giá định lượng sự giảm độ cứng chống xoắn ở giai đoạn II so với giai đoạn I. 2. Trên cơ sở ứng dụng phần mềm ANSYS, xây dựng mô hình PTHH của bản BTCT chịu xoắn, để phân tích ứng xử của bản từ lúc chịu tải cho đến lúc bản bị phá hoại, và xác định được độ cứng chống xoắn của bản. 3. Sử dụng mô hình đã xây dựng, nghiên cứu ảnh hưởng của các tham số đến độ cứng chống xoắn của bản, gồm: hàm lượng cốt thép, chiều dày của bản, cường độ của bê tông, cách bố trí cốt thép trong bản và bố trí cấu tạo tăng cường cốt thép ở biên. NỘI DUNG CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ BẢN BÊ TÔNG CỐT THÉP CHỊU XOẮN 1.1 Sự xoắn của bản bê tông cốt thép 1.1.1 Hiệu ứng xoắn trong bản Xét một ô bản làm việc hai phương, bốn cạnh tựa đơn, chịu tải trọng phân bố đều. Xét dải s1 và l1 đi qua trung tâm của bản, các dải này chịu uốn. Xét các dải gần mép bản, như dải s2 và l2, ta thấy các dải này không những chịu uốn, mà còn chịu xoắn về phía trung tâm bản, hình 1.1a. Độ cứng chống xoắn của dải s2 cản trở sự uốn của dải l2, và ngược lại. Sự làm việc của bản khi chịu tải trọng có thể xem như những dải chịu uốn và xoắn, hình 1.1b. Khi phân tích, nếu coi các dải bản là hoàn toàn độc lập, thì sự tương hỗ về độ cứng là không có. 4 Hình 1.1 Bản hai phương có bốn cạnh tựa đơn (a) Các dải bản; (b) Hiệu ứng xoắn trong bản. Để thấy rõ sự xoắn của bản, xét một dải bản theo phương y, hình 1.1b. Dưới tác dụng của tải trọng phân bố trên bề mặt bản, tại một vị trí y bất kỳ thì tiết diện B đã bị thay đổi góc theo phương y so với tiết diện A, dẫn đến hiện tượng xoắn trong bản. Nói một cách khác, sự xoắn trong bản chính là sự thay đổi góc x theo phương y, hình 1.2. 1.1.2 Ảnh hưởng của khả năng chịu xoắn đến mômen uốn trong bản Xét một ô bản vuông, bốn cạnh tựa đơn, tải trọng trên bản là q (kN/m2), tải trọng phân cho mỗi phương là qa = qb = q/2. Bỏ qua khả năng chịu xoắn, nghĩa là các dải bản được xem là độc lập, thì mômen uốn lớn nhất trong mỗi dải sẽ là: 2 2 max 2 0,0625 8 q l M ql (1.1) Kể cả khả năng chịu xoắn. Theo lý thuyết của Timoshenko về uốn tấm đàn hồi thì mômen uốn lớn nhất trong bản là: 2 max 0,0479M ql (1.2) Điều này chứng tỏ rằng nếu kể cả khả năng chịu xoắn của bản thì mômen xoắn làm giảm bớt khoảng 25% mômen uốn. Khi tính ngoài miền đàn hồi, có kể đến sự phân phối lại nội lực thì mômen uốn lớn nhất trong (1.2) sẽ giảm 25%, khi đó mômen uốn lớn nhất trong bản là: 2max 0,036M ql . Hình 1.2 Sự thay đổi góc φx theo phương y. (a) (b) 5 1.2 Tổng quan về các nghiên cứu ứng xử của bản BTCT chịu xoắn 1.2.1 Phân tích các công trình nghiên cứu thực nghiệm Bảng 1.1 Tóm tắt các nghiên cứu bằng thực nghiệm về bản BTCT chịu xoắn Tác giả Nội dung nghiên cứu chính Cách gây mômen xoắn Holmes và cộng sự (1969, 1974) Hình dạng và sự phát triển vết nứt; Quan hệ mômen xoắn - độ cong; Tính mômen uốn giới hạn có kể đến xoắn; Ảnh hưởng của hướng thép. Tác dụng lực tại hai góc trên đường chéo Drozdov (1984) Quan hệ tải trọng - chuyển vị ;Tính độ cứng chống xoắn Dxy của sàn lắp ghép. Marti và cộng sự (1987) Hình dạng và sự phát triển vết nứt; Quan hệ mômen xoắn – độ xoắn; Tính mômen uốn giới hạn có kể đến xoắn; Ảnh hưởng của hàm lượng cốt thép; Ảnh hưởng của cách bố trí cốt thép. Vũ Đình Xuân (1995) Quan hệ mômen xoắn - góc xoay; Tính độ cứng chống xoắn Dxy ở giai đoạn trước nứt; Ảnh hưởng của độ lớn mômen uốn đến ứng xử xoắn. Tác dụng lực tại một góc May và cộng sự (2001) Hình dạng và sự phát triển vết nứt; Quan hệ mômen xoắn - độ xoắn; Tính mômen uốn giới hạn có kể đến xoắn; Ảnh hưởng của độ lớn mômen uốn đến ứng xử xoắn. Lực tác dụng phân bố đều trên bốn cạnh Lopes và cộng sự (2014) Quan hệ tải trọng - chuyển vị; Quan hệ mômen xoắn - độ xoắn; Tính độ cứng chống xoắn Dxy ở giai đoạn trước và sau nứt; Ảnh hưởng của: lưới hàn và lưới buộc, có và không có bố trí cấu tạo cốt thép ở biên, kích thước mẫu thí nghiệm đến độ cứng chống xoắn. Tác dụng lực tại một góc 1.2.2 Phân tích một số lời giải về độ cứng chống xoắn của bản BTCT 1.2.2.1 Xác định độ cứng chống xoắn thông qua độ cứng chống uốn Huber (1929). 1.2.2.2 Độ cứng chống xoắn của bản BTCT chịu xoắn thuần túy Nielsen (1920), Mari (1987). 6 1.2.2.3 Độ cứng chống xoắn của bản chịu lực dọc trục, mômen uốn, mômen xoắn Gudmand-Høyer (2004). 1.3 Các nội dung cần nghiên cứu của luận án Nghiên cứu ứng xử của bản BTCT chịu xoắn bằng thực nghiệm, gồm: Hình dạng biến dạng, sự hình thành và phát triển vết nứt, cơ cấu phá hoại của bản. Khảo sát ứng suất trong cốt thép. Xây dựng quan hệ tải trọng - chuyển vị, mômen xoắn - độ xoắn. Khảo sát ảnh hưởng của chiều dày bản, hàm lượng và cách bố trí cốt thép, bản có và không có bố trí cấu tạo cốt thép ở biên đến ứng xử và độ cứng chống xoắn của bản. Xác định độ cứng chống xoắn của bản trước và sau khi bê tông nứt. Nghiên cứu ứng xử của bản BTCT chịu xoắn bằng mô phỏng số (FEA). Khảo sát ảnh hưởng của các tham số đến ứng xử và độ cứng chống xoắn của bản bằng các thí nghiệm số. CHƯƠNG 2. LÝ THUYẾT TÍNH ĐỘ CỨNG CHỐNG XOẮN CỦA BẢN BÊ TÔNG CỐT THÉP 2.1 Phân loại tấm 2.2 Lý thuyết tấm mỏng đàn hồi 2.2.1 Các giả thiết khi tính toán tấm 2.2.2 Quan hệ biến dạng - độ cong 2.2.3 Ứng suất và nội lực trong tấm 2.2.4 Phương trình vi phân độ võng của tấm 2.2.5 Tấm trực hướng 2.3 Độ cứng của tấm đàn hồi 2.3.1 Độ cứng của tấm đẳng hướng 2.3.2 Độ cứng của tấm trực hướng 2.4 Độ cứng chống xoắn của cấu kiện bê tông cốt thép có tiết diện chữ nhật 2.4.1 Phương trình tổng quát xác định độ cứng chống xoắn Độ cứng chống xoắn của dầm trước và sau khi bê tông nứt, theo Hsu 7 được tính từ độ dốc của biểu đồ quan hệ mômen xoắn - độ xoắn. 2.4.2 Phương trình đơn giản hóa xác định độ cứng chống xoắn sau khi bê tông bị nứt 2.5 Lời giải bán giải tích xác định độ cứng chống xoắn của bản BTCT 2.5.1 Công thức xác định độ cứng chống xoắn của bản Độ cứng chống xoắn, Dxy, được tính như sau: xy xy xy m D (2.1) Luận án sẽ tiến hành nghiên cứu thực nghiệm và mô phỏng số để xác định mômen xoắn trung bình, mxy, và độ xoắn xy. Xác định mômen xoắn trung bình, mxy 1 2 8 xy P W l kNm m b m (2.2) trong đó, P là tải trọng tác dụng, W là trọng lượng bản thân bản. Xác định độ xoắn,xy Khi có chuyển vị tại bốn điểm bất kỳ trên mặt bản, độ xoắn của bản được tính như sau: 43 21 13 (2.3)xxy rad y l m ; 2 1 4 321 43 12 12 ; d d d d l l 2.5.2 Định nghĩa các giai đoạn độ cứng chống xoắn của bản Luận án sẽ nghiên cứu độ cứng chống xoắn của bản BTCT tại hai giai đoạn. Giai đoạn I, từ lúc bản bắt đầu chịu tải trọng tác dụng cho đến điểm bê tông bắt đầu nứt, ký hiệu Dxy,I. Giai đoạn II, từ điểm bê tông bắt đầu nứt đến điểm cốt Hình 2.1 Tải trọng tác dụng lên bản. Hình 2.2 Vị trí các điểm chuyển vị trên mặt bản. Hình 2.3 Đồ thị biểu diễn độ cứng chống xoắn của bản tại hai giai đoạn. P + W 2 P + W 2 PP C4 C3 C1C2 x 1 1 y z C4C2 C3 C1 1 2 3 4 1 2 3 4 12 1 3 x y 8 thép bắt đầu chảy dẻo, ký hiệu Dxy,II. Dựa trên phương pháp xác định độ cứng chống xoắn cho dầm BTCT trước và sau khi bê tông nứt của Hsu. Độ cứng chống xoắn của bản BTCT ở giai đoạn I và giai đoạn II được tính như sau: , , , xy cr xy I xy cr m D (2.4); , , , , , xy y xy cr xy II xy y xy cr m m D (2.5) trong đó mxy,cr và xy,cr là mômen xoắn trung bình và độ xoắn của bản khi bê tông bắt đầu nứt; mxy,y và xy,y là mômen xoắn trung bình và độ xoắn của bản khi cốt thép bắt đầu chảy dẻo. 2.6 Nhận xét Lý thuyết tấm mỏng đàn hồi không áp dụng được cho bản BTCT ngoài miền đàn hồi, từ đó luận án sẽ sử dụng lời giải bán giải tích (kết hợp giữa lý thuyết và thực nghiệm) để xác định độ cứng chống xoắn của bản BTCT ở giai đoạn đàn hồi và ngoài miền đàn hồi. Để tính được Dxy,I và Dxy,II, cần có các giá trị tải trọng, P, chuyển vị, d1, d2, d3, d4, tại thời điểm bê tông bắt đầu nứt và cốt thép bắt đầu chảy dẻo. Các giá trị này có được từ kết quả thí nghiệm, và kết quả mô phỏng số, được trình bày ở chương ba và chương bốn của luận án. CHƯƠNG 3 NGHIÊN CỨU ỨNG XỬ CỦA BẢN BÊ TÔNG CỐT THÉP CHỊU XOẮN BẰNG THỰC NGHIỆM 3.1 Mục tiêu và nội dung nghiên cứu thực nghiệm 3.1.1 Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu như nội dung một và hai ở mục 1.3. 3.1.2 Nội dung nghiên cứu Thiết kế thí nghiệm; Tiến hành thí nghiệm; Đánh giá và xử lý kết quả thí nghiệm; Tính Dxy,I và Dxy,II, kết quả từ thí nghiệm sẽ được kiểm chứng với lời giải giải tích của Marti và Nielsen. 3.2 Cơ sở thiết kế mẫu và mô hình thí nghiệm Phân tích hai mô hình thí nghiệm bản BTCT chịu xoắn của Marti 9 (1987) và Lopes (2014), từ đó đề xuất mô hình thí nghiệm cho luận án. Hình 3.1 Mô hình của Marti. d3 d4 d1d2 L P C4 C3 C1C2 Hình 3.2 Mô hình của Lopes. 3.2.1 Mô hình của Marti và cộng sự (1987) Mômen xoắn được tạo ra bằng cách tác dụng vào góc B và D cặp lực P bằng nhau, góc A và C được ngăn cản chuyển vị đi xuống, hình 3.1. 3.2.2 Mô hình của Lopes và cộng sự (2014) Lopes đã cải tiến mô hình thí nghiệm của Marti: khi chỉ tác dụng lực tại một góc C1, các góc còn lại được ngăn cản chuyển vị như hình 3.2. Lopes đã đo chuyển vị và lực tại bốn góc. 3.2.3 Thiết lập mô hình thí nghiệm cho luận án a. Nhược điểm của mô hình của Lopes Cần tám LVDTs để đo chuyển vị tại bốn góc, ba load cell để đo phản lực tại ba gối tựa, và một load cell để đo lực tác dụng; Biểu diễn sai phân của Lopes sẽ cho sai số lớn, vì đoạn chia quá lớn (lấy trên cả chiều dài của bản); Tải trọng tại thời điểm cốt thép bắt đầu chảy dẻo được xác định dựa vào sự thay đổi hướng của đường cong (P – d) là chưa chính xác, vì sự thay đổi hướng này là không rõ rệt. b. Thiết lập mô hình thí nghiệm cho luận án Mô hình thí nghiệm của luận án sẽ dựa trên mô hình của Lopes và có một số cải tiến. Cách gây ra mômen xoắn giống mô hình của Lopes, nhưng cách đo kh ... điểm nào sau khi bê tông nứt, theo Marti thì bê tông đã nứt nhưng vẫn còn làm việc trong miền đàn hồi. 3.9 Nhận xét Hàm lượng cốt thép và bố trí cấu tạo cốt thép ở biên, chỉ ảnh hưởng đến độ cứng chống xoắn ở giai đoạn II, ít ảnh hưởng đến độ cứng chống xoắn ở giai đoạn I. Ngược lại, với chiều dày bản, ảnh hưởng đến độ cứng chống xoắn ở giai đoạn I rất lớn, ít ảnh hưởng đến độ cứng chống xoắn ở giai đoạn II. Cốt thép được bố trí đẳng hướng hoặc trực hướng, đều cho độ xoắn xy = yx. Từ kết quả thí nghiệm, trong chương tiếp theo, luận án sẽ hoàn thiện mô hình phân tích PTHH. Từ đó, dùng mô hình số này để nghiên cứu ứng xử cho các bản BTCT chịu xoắn, và khảo sát ảnh hưởng của tham số đến độ cứng chống xoắn của bản. 16 CHƯƠNG 4. NGHIÊN CỨU ỨNG XỬ CỦA BẢN BÊ TÔNG CỐT THÉP CHỊU XOẮN BẰNG MÔ PHỎNG SỐ VÀ KHẢO SÁT THAM SỐ 4.1 Giới thiệu Các nội dung cần nghiên cứu: (1) Xây dựng mô hình PTHH cho bảy mẫu bản trong thí nghiệm, và giải bài toán bằng cách viết các mô đun chương trình bằng ngôn ngữ APDL để tích hợp vào phần mềm ANSYS; (2) Điều chỉnh các thông số đầu vào để hoàn thiện mô hình PTHH sau khi có kết quả thí nghiệm; (3) Phân tích bảy mẫu bản trong thí nghiệm bằng mô hình PTHH đã được điều chỉnh. Kết quả giữa thí nghiệm và mô phỏng số được so sánh với nhau; (4) Thí nghiệm số để nghiên cứu ảnh hưởng của tham số đến ứng xử và Dxy của bản. 4.2 Mô hình hóa cốt thép trong bê tông Mô hình “discrete” được dùng để mô hình hóa cốt thép trong bê tông. 4.3 Mô hình hóa vết nứt trong bê tông Mô hình “smeared” được dùng để mô hình hóa vết nứt trong bê tông. 4.4 Xây dựng mô hình phần tữ hữu hạn 4.4.1 Phần tử trong mô hình Bê tông: SOLID65; Cốt thép: LINK180; Tấm thép đệm: SOLID185. 4.4.2 Chia lưới và điều kiện biên Chia lưới: 4 22 phần tử, hình 4.1. Điều kiện biên: Góc C2, UZ = 0; Góc C3 và C4, UX = 0, UY = 0, UZ = 0; Tại góc C1 được tác dụng một lực tập trung 1P tại tâm của tấm thép, hình 4.1. 4.5 Mô hình vật liệu 4.5.1 Mô hình vật liệu bê tông a. Sự làm việc của bê tông b. Mô hình quan hệ ứng suất - biến dạng của bê tông thường khi nén, không kiềm chế nở ngang Hình 4.1 Chia lưới và điều kiện biên. 17 Khảo sát một số mô hình bê tông, kết quả như hình 4.2. Mô hình của Kachlakev (2001) cho kết quả đường (P-d) phù hợp với thí nghiệm nhất. Trong luận án này luật vật liệu cho nhánh bê tông chịu nén được lấy theo mô hình của Kachlakev. c. Mô hình quan hệ ứng suất - biến dạng của bê tông khi chịu kéo Sử dụng mô hình được định nghĩa sẵn trong ANSYS. 4.5.2 Mô hình vật liệu cốt thép Mô hình đàn hồi - dẻo lý tưởng. 4.6 Thông số đầu vào cho mô hình 4.6.1 Bê tông a. Tiêu chuẩn phá hoại cho bê tông: Willam và Warnke trong ANSYS b. Các thông số cần nhập vào mô hình 4.6.2 Cốt thép 4.7 So sánh kết quả giữa thí nghiệm (EXP) và mô phỏng số (FEA) 4.7.1 Biến dạng và vết nứt của bản Hình 4.3 Vết nứt của bản theo FEA. Vết nứt ở mặt trên của mẫu xuất hiện theo đường chéo C3-C4 và lan dần về góc C1 và C2, chứng tỏ kết quả theo FEA tương đồng với thí nghiệm. Hình 4.2 Quan hệ (P-d) theo thí nghiệm và FEA. C2 C1 C3 C4 C2 C1 C3 C4 C2 C1 C3 C4 18 Hình 4.4 Ứng suất trong bê tông. Hình 4.5 Ứng suất trong cốt thép. 4.7.2 Ứng suất trong bê tông và cốt thép Ứng suất lớn nhất trong bê tông tập trung tại góc C3 và C4 ở mặt dưới của bản, hình 4.4, nên bê tông vùng này bị nén vỡ, phù hợp với thí nghiệm. Vị trí cốt thép bắt đầu chảy dẻo xuất hiện ở lưới thép mặt trên, trên đường chéo C3-C4. Lưới thép mặt dưới, các vị trí cốt thép có ứng suất lớn theo hướng đường chéo C1-C2, ngược lại với lưới thép ở mặt trên, hình 4.5. 4.7.3 Quan hệ tải trọng - chuyển vị và mômen xoắn - độ xoắn a. Quan hệ tải trọng - chuyển vị Hình 4.6 Biểu đồ quan hệ (P – d) theo EXP và FEA. Ứng suất mặt dưới Ứng suất mặt trên Ứng suất của cốt thép mặt trên Ứng suất của cốt thép mặt dưới C3 C4 C2 C1 C3 C4 C2 C1 19 b. Quan hệ mômen xoắn - độ xoắn Hình 4.7 Biểu đồ quan hệ (mxy - xy) theo EXP và FEA. Từ các biểu đồ ở hình 4.6 và 4.7, cho thấy kết quả thí nghiệm và kết quả FEA rất phù hợp nhau, đặc biệt ở giai đoạn I. 4.7.4 Độ cứng chống xoắn của bản Bảng 4.1 Giá trị độ cứng chống xoắn và chênh lệch giá trị này giữa thí nghiệm (EXP) và mô phỏng số (FEA) Mẫu Dxy,I (kNm) Dxy,II (kNm) Chênh lệch (%) (1) EXP (2) FEA (3) EXP (4) FEA (1)-(2) (3)-(4) S1_I_a200_H150 7891 7455 309 297 5,53 3,88 S2_I_a200_H150 7470 288 0,20 3,03 S3_I_a200_H150 7718 326 3,41 8,90 S4_I_a100_H150 7883 7521 748 683 4,59 8,69 S5_I_a200_H200 16573 17440 372 341 4,97 8,33 S6_O_a100.200_H150 7627 7645 432 503 0,24 14,12 S7_I_a200_ES_H150 7894 7605 463 410 3,66 11,45 Từ bảng 4.1, cho thấy: Giá trị độ cứng chống xoắn theo EXP và FEA khá gần nhau. Chênh lệch độ cứng chống xoắn theo hai lời giải là dưới 6% ở giai đoạn I, và dưới 15% ở giai đoạn II. 20 4.7.5 Nhận xét Kết quả phân tích ứng xử của bản BTCT chịu xoắn theo phân tích PTHH và thí nghiệm khá phù hợp nhau, chứng tỏ mô hình phân tích PTHH có độ tin cậy cao. Mô hình này sẽ được dùng để làm các thí nghiệm số, nghiên cứu ảnh hưởng của các tham số đến Dxy của bản BTCT. 4.8 Nghiên cứu ảnh hưởng của các tham số đến độ cứng chống xoắn của bản 4.8.1 Ảnh hưởng của cường độ bê tông đến độ cứng chống xoắn Hình 4.8 Quan hệ (P-d), (mxy-xy) khi thay đổi cấp độ bền của bê tông. Bảng 4.2 Giá trị Dxy khi thay đổi cấp độ bền của bê tông Bản Dxy,I (kNm) Dxy,II (kNm) , , xy I xy II D D Chênh lệch (%) Dxy,I Dxy,II (1) S1_B20 5908 269 21,9 - - (2) S2_ B25 6817 276 24,7 (1)-(2): 13,33 (1)-(2): 2,54 (3) S3_ B30 7288 287 25,4 (2)-(3): 6,46 (2)-(3): 3,83 (4) S4_ B35 7804 293 26,6 (3)-(4): 6,61 (3)-(4): 2,05 (5) S5_ B40 8313 317 26,2 (4)-(5): 6,12 (4)-(5): 7,57 4.8.2 Ảnh hưởng của hàm lượng cốt thép đến độ cứng chống xoắn Hình 4.9 Quan hệ (P-d), (mxy-xy) khi thay đổi hàm lượng cốt thép. Bảng 4.3 Giá trị Dxy của bản khi thay đổi hàm lượng cốt thép Bản Dxy,I (kNm) Dxy,II (kNm) , , xy I xy II D D Chênh lệch (%) Dxy,I Dxy,II (1) S1_0,64% 7521 683 11,0 (1)-(2): 1,62 (1)-(2): 35,79 (2) S2_0,44% 7645 503 14,8 (2)-(3): 1,40 (2)-(3): 45,13 (3) S3_0,32% 7538 276 27,3 (1)-(3): 1,42 (1)-(3): 82,24 21 4.8.3 Ảnh hưởng của chiều dày đến độ cứng chống xoắn Hình 4.10 Quan hệ (P-d), (mxy-xy) khi thay đổi chiều dày bản. Bảng 4.4 Giá trị Dxy khi thay đổi chiều dày bản Bản Dxy,I (kNm) Dxy,II (kNm) , , xy I xy II D D Chênh lệch (%) Dxy,I Dxy,II (1) S1_ H100 2380 182 13,1 (1)-(2): 68,43 (1)-(2): 4,06 (2) S2_ H150 7538 276 27,3 (2)-(3): 56,78 (2)-(3): 19,06 (3) S3_ H200 17440 341 51,2 (1)-(3): 86,35 (1)-(3): 46,63 4.8.4 Ảnh hưởng của khoảng cách giữa hai lưới cốt thép đến độ cứng chống xoắn Hình 4.11 Quan hệ (P-d), (mxy-xy) khi thay đổi khoảng cách giữa hai lưới cốt thép. Bảng 4.5 Giá trị độ cứng chống xoắn của bản theo FEA và Nielsen với khoảng cách giữa hai lưới cốt thép khác nhau Bản FEA Nielsen Chênh lệch (1) Dxy,I (kNm) (2) Dxy,II (kNm) , , xy I xy II D D (3) Dxy,I (kNm) (4) Dxy,II (kNm) , , xy I xy II D D (1)- (3) (%) (2)- (4) (%) S1_d50 7446 108 68,9 8231 273 30,1 9,54 60,44 S2_d75 7441 168 44,3 8231 273 30,1 9,60 38,46 S3_d100 7444 233 31,9 8231 273 30,1 9,56 14,65 S4_d120 7455 297 25,1 8231 273 30,1 9,43 8,08 4.9 Nhận xét Thí nghiệm số nghiên cứu ảnh hưởng của các tham số đến độ cứng chống xoắn của bản, cho thấy: Cường độ của bê tông ảnh hưởng đến 22 Dxy,I nhiều hơn hai lần so với Dxy,II; Hàm lượng cốt thép ít ảnh hưởng đến Dxy,I, nhưng lại ảnh hưởng nhiều đến Dxy,II. Dxy,II tăng theo theo tỷ lệ tăng của hàm lượng cốt thép; Chiều dày bản ảnh hưởng đến Dxy trong cả hai giai đoạn, nhưng giai đoạn I bị ảnh hưởng nhiều gấp 2-3 lần so với giai đoạn II, với bản có chiều dày càng lớn thì sự giảm Dxy,II so với Dxy,I càng nhiều; Khoảng cách giữa lưới cốt thép mặt trên và lưới cốt thép mặt dưới gần như không ảnh hưởng đến Dxy,I, nhưng ảnh hưởng đáng kể đến Dxy,II. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ I. Kết luận 1. Luận án đã trình bày một nghiên cứu về ứng xử của bản BTCT chịu xoắn, bằng thực nghiệm và mô phỏng số. Ứng xử của bản được thể hiện qua hình dạng biến dạng, sự hình thành và phát triển vết nứt, cơ cấu phá hoại, trường ứng suất trong bê tông và cốt thép, quan hệ tải trọng - chuyển vị, quan hệ mômen xoắn - độ xoắn. Độ cứng chống xoắn của bản được tính cho hai giai đoạn. Kết quả thí nghiệm và mô phỏng số trong luận án khá phù hợp nhau, và cũng khá phù hợp với các kết quả nghiên cứu đã được công bố. Chi tiết về ứng xử của bản được cụ thể như sau: Vết nứt hình thành trên đường chéo của bản, gần như nghiêng một góc 450 so với cạnh của bản, vết nứt ở mặt trên và mặt dưới của bản trực giao. Mẫu bị phá hoại tại góc C3 hoặc C4 do bê tông tại các góc này bị nén vỡ. Ứng suất trong cốt thép tại các vị trí dán strain gage đã chảy dẻo, cốt thép trong bản chảy dẻo tuần tự. Bản được bố trí cốt thép đẳng hướng hay trực hướng không ảnh hưởng đến độ xoắn của bản, nghĩa là xy luôn bằng yx . Bản có bố trí cấu tạo tăng cường cốt thép ở biên cho độ cứng chống xoắn ở giai đoạn II lớn hơn bản không bố trí cấu tạo cốt thép ở 23 biên. Độ cứng chống xoắn ở giai đoạn II giảm so với độ cứng chống xoắn ở giai đoạn I khoảng 17 lần với bản có bố trí cấu tạo cốt thép ở biên, và khoảng 26 lần đối với bản không bố trí cấu tạo cốt thép ở biên. Sau khi cốt thép chảy dẻo thì ảnh hưởng của cốt thép cấu tạo bố trí ở biên đến độ cứng chống xoắn của bản là không đáng kể. Trước khi bê tông nứt, độ cứng chống xoắn của bản khá lớn, nhưng sau khi bê tông nứt, đặc biệt đến giai đoạn cốt thép bắt đầu chảy dẻo, độ cứng chống xoắn của bản giảm rất nhiều, khoảng 10 đến 25 lần, mức độ giảm này phụ thuộc vào hàm lượng cốt thép. 2. Bằng mô phỏng số luận án đã nghiên cứu ảnh hưởng của các tham số đến độ cứng chống xoắn của bản, gồm: cường độ của bê tông, hàm lượng cốt thép, chiều dày bản, và khoảng cách giữa hai lưới thép ở mặt trên và dưới của bản, kết quả cho thấy: Cường độ của bê tông và chiều dày bản ảnh hưởng đến độ cứng chống xoắn trong cả hai giai đoạn. Cường độ của bê tông ảnh hưởng đến giai đoạn I nhiều hơn khoảng hai lần so với giai đoạn II. Chiều dày bản ảnh hưởng đến giai đoạn I nhiều hơn hai đến ba lần so với giai đoạn II. Độ cứng chống xoắn tỷ lệ thuận với cường độ của bê tông và chiều dày bản. Khoảng cách giữa hai lưới cốt thép không ảnh hưởng đến độ cứng chống xoắn của bản ở giai đoạn I, nhưng ảnh hưởng nhiều ở giai đoạn II. Các lưới cốt thép được đặt càng gần mặt trung bình thì độ cứng chống xoắn càng nhỏ. Độ cứng chống xoắn của bản ở giai đoạn I, chủ yếu phụ thuộc vào cường độ của bê tông và chiều dày bản, hay nói cách khác, hàm lượng cốt thép gần như không ảnh hưởng đến độ cứng chống xoắn ở giai đoạn này. Ở giai đoạn II, độ cứng chống xoắn của bản phụ thuộc nhiều vào hàm lượng cốt thép, cấu tạo cốt thép ở biên và khoảng 24 cách giữa lưới thép mặt trên và mặt dưới của bản. 3. Lượng giảm độ cứng chống xoắn ở giai đoạn II so với giai đoạn I, phụ thuộc vào nhiều yếu tố, theo kết quả nghiên cứu của luận án, độ cứng chống xoắn giai đoạn II bằng khoảng 1/15 đến 1/25 độ cứng chống xoắn giai đoạn I, tỉ số này nhỏ hơn so với đề nghị của CEB là độ cứng chống xoắn sau nứt lấy bằng 10% độ cứng chống xoắn ở giai đoạn đàn hồi. II. Kiến nghị Khi phân tích bản ngoài miền đàn hồi, độ cứng chống xoắn của bản trong giai đoạn này nên lấy bằng 1/15 đến 1/25 độ cứng chống xoắn trong giai đoạn đàn hồi. Khi hàm lượng cốt thép lớn hơn 0,5% thì nên lấy gần tỷ số 1/15, khi hàm lượng cốt thép nhỏ hơn 0,5% thì nên lấy gần tỷ số 1/25. Với bản phẳng BTCT, để tăng độ cứng chống xoắn cho bản ở giai đoạn làm việc, nghĩa là bê tông đã nứt, biện pháp bố trí cấu tạo cốt thép ở biên là hiệu quả hơn so với biện pháp tăng hàm lượng cốt thép hay tăng cường độ của vật liệu. Hướng phát triển của đề tài: - Các nghiên cứu tiếp theo có thể được phát triển cho các đối tượng sau: Bản có các liên kết ở bốn cạnh, bản có sườn, bản có lỗ. Bản chịu tác dụng của tải trọng trong mặt phẳng, hay bản bê tông ứng suất trước. - Nghiên cứu xây dựng phương trình hồi quy tổng quát chứa các tham số ảnh hưởng đến độ cứng chống xoắn của bản ở giai đoạn làm việc (bê tông đã nứt), và áp dụng độ cứng chống xoắn này vào việc phân tích bản BTCT. DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN I. CÁC BÀI BÁO KHOA HỌC 1. Nguyễn Mai Chí Trung, Phạm Phú Tình và Vương Ngọc Lưu (2016). Một số lời giải về độ cứng chống xoắn của sàn bê tông cốt thép. Tạp chí Kiến trúc và Xây dựng, Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội, số 22 (7/2016), tr. 69-74. ISSN 1859-350X. 2. Nguyễn Mai Chí Trung, Phạm Phú Tình (2016). Ảnh hưởng của gia cường biên đến độ cứng xoắn của sàn bê tông cốt thép. Tạp chí Xây dựng, Bộ xây dựng, số 9/2016, tr. 63-67. ISSN 0866- 0762. 3. Nguyễn Mai Chí Trung, Phạm Phú Tình và Vương Ngọc Lưu (2016). Ảnh hưởng của việc bố trí cốt thép đến độ cứng của sàn bê tông cốt thép chịu xoắn. Tạp chí Xây dựng, Bộ xây dựng, số 9/2016, tr.68-72. ISSN 0866-0762. 4. Pham Phu Tinh, and Nguyen Mai Chi Trung (2016). Torsional stiffness of reinforced concrete slab at pre- and post-cracking stages. Construction Journal, Review of Ministry of Construction, No. 11, pp. 20-23. ISSN 0866-0762. 5. Nguyễn Mai Chí Trung, Phạm Phú Tình và Vương Ngọc Lưu (2016). Nghiên cứu độ cứng xoắn của sàn bê tông cốt thép bằng thực nghiệm và FEA. Tạp chí Kết cấu và Công nghệ xây dựng, Hội Kết cấu và Công nghệ xây dựng Việt Nam, số 23/2016, tr. 82-89. ISSN 1859-3194. II. CÁC HỘI NGHỊ KHOA HỌC TRONG NƯỚC VÀ QUỐC TẾ 6. M. C. T. Nguyen, and P. T. Pham (2017). An investigation on the behaviour and stiffness of reinforced concrete slabs subjected to torsion. 5th Global Conference on Materials Science and Engineering, IOP Publishing, IOP Conf. Series: Materials Science and Engineering, Vol. 164, doi:10.1088/1757-899X/164/1/012017. (Scopus). 7. M. C. T. Nguyen, P. T. Pham, and N. L. Vuong (2016). An experimental study on torsional stiffness of reinforced concrete slab. The 7th International Conference of Asian Concrete Federation: “Sustainable Concrete for now and the Future”, 30 Oct- 02 Nov, 2016, Hanoi, Vietnam. ISBN: 978-604-82-1994-9. 8. Nguyễn Mai Chí Trung, Phạm Phú Tình và Vương Ngọc Lưu (2016). Phân tích ứng xử của sàn bê tông cốt thép chịu xoắn bằng phương pháp phần tử hữu hạn. Tuyển tập công trình Hội nghị Khoa học toàn quốc Cơ học Vật rắn biến dạng lần thứ XII, Đà Nẵng 6- 7/8/2015, tr. 1466-1473. ISBN: 978-604-82-2028-0.
File đính kèm:
- tom_tat_luan_an_nghien_cuu_ung_xu_cua_ban_be_tong_cot_thep_c.pdf