Tóm tắt Luận án Quản lý xây dựng theo quy hoạch hệ thống thoát nước cho các điểm dân cư nông thôn của đô thị trung tâm thành phố Hà Nội
Đô thị trung tâm TP Hà Nội có diện tích tự nhiên 747,88 km2, bao gồm khu vực
nội đô, chuỗi đô thị phía Đông đường vành đai 4 (khu vực phía Nam sông Hồng) và
chuỗi đô thị phía Bắc sông Hồng (khu vực Mê Linh, Đông Anh, Yên Viên – Long
Biên – Gia Lâm). Vị trí và ranh giới của đô thị trung tâm Hà Nội được xác định cụ thể
trong Quy hoạch (QH) chung xây dựng thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến
năm 2050 và đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Trong những năm gần đây, các điểm dân cư nông thôn (ĐDCNT) nói chung
của TP Hà Nội và các ĐDCNT của đô thị trung tâm nói riêng đã có những bước phát
triển nhanh chóng về kinh tế - xã hội. Mặc dù vậy, hiện nay chất lượng sống của dân
cư tại các khu vực này lại đang đối mặt với những hệ luỵ tiêu cực do sự phát triển
nhanh chóng nhưng thiếu bền vững mang lại. Rất nhiều vấn đề nảy sinh xuất phát từ
thực trạng cơ sở hạ tầng kỹ thuật tại các khu vực này, do chưa được quan tâm đúng
mức và đầu tư xây dựng đầy đủ. Nổi lên trong số đó là những vấn đề liên quan đến
thoát nước. Tình trạng úng ngập tại các xã có tốc độ đô thị hoá cao, vấn đề ô nhiễm
môi trường tại các xã làng nghề, nước thải sinh hoạt và sản xuất không được xử lý xả
trực tiếp ra môi trường, ra hệ thống tưới tiêu thuỷ lợi . đã gây ảnh hưởng nghiêm
trọng đến môi trường sống và sản xuất của của người dân, gây ô nhiễm môi trường,
kìm hãm sự phát triển kinh tế . Vì vậy, việc quan tâm đầu tư xây dựng hoàn chỉnh hệ
thống thoát nước (HTTN) theo những quy hoạch đã được duyệt là rất cần thiết
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Quản lý xây dựng theo quy hoạch hệ thống thoát nước cho các điểm dân cư nông thôn của đô thị trung tâm thành phố Hà Nội
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ 1. Một số vấn đề cần nghiên cứu khi quy hoạch xã nông thôn mới trong vùng quy hoạch phát triển đô thị. (Số 7/2011, Tạp chí Kiến trúc Việt Nam, Bộ Xây dựng) 2. Sự tham gia của cộng đồng trong quản lý xây dựng theo quy hoạch hệ thống thoát nước tại các điểm dân cư nông thôn thành phố Hà Nội. (Số tháng 3/2014, Tạp chí Kinh tế Xây dựng, Bộ Xây dựng) 3. Lựa chọn mô hình thoát nước phù hợp với lộ trình xây dựng theo quy hoạch cho các điểm dân cư nông thôn đô thị trung tâm thành phố Hà Nội. (Số tháng 10/2014, Tạp chí Xây dựng, Bộ Xây dựng) BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ XÂY DỰNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI HÁN MINH CƯỜNG QUẢN LÝ XÂY DỰNG THEO QUY HOẠCH HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC CHO CÁC ĐIỂM DÂN CƯ NÔNG THÔN CỦA ĐÔ THỊ TRUNG TÂM THÀNH PHỐ HÀ NỘI CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐÔ THỊ VÀ CÔNG TRÌNH MÃ SỐ: 62. 58. 01. 06 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ ĐÔ THỊ Hà Nội, năm 2015 Luận án được hoàn thành tại: Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội Người hướng dẫn khoa học: Phản biện 1: GS. TSKH. Trần Hữu Uyển Phản biện 2: PGS. TS. Vũ Thị Vinh Phản biện 3: TS. Nguyễn Như Hà Luận án này được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án tiến sĩ cấp trường tại: Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội. Vào hồi giờ ngày tháng năm 2015 Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện quốc gia, Thư viện trường Đại học kiến trúc Hà Nội. 1 PHẦN I: MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đô thị trung tâm TP Hà Nội có diện tích tự nhiên 747,88 km2, bao gồm khu vực nội đô, chuỗi đô thị phía Đông đường vành đai 4 (khu vực phía Nam sông Hồng) và chuỗi đô thị phía Bắc sông Hồng (khu vực Mê Linh, Đông Anh, Yên Viên – Long Biên – Gia Lâm). Vị trí và ranh giới của đô thị trung tâm Hà Nội được xác định cụ thể trong Quy hoạch (QH) chung xây dựng thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 và đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Trong những năm gần đây, các điểm dân cư nông thôn (ĐDCNT) nói chung của TP Hà Nội và các ĐDCNT của đô thị trung tâm nói riêng đã có những bước phát triển nhanh chóng về kinh tế - xã hội. Mặc dù vậy, hiện nay chất lượng sống của dân cư tại các khu vực này lại đang đối mặt với những hệ luỵ tiêu cực do sự phát triển nhanh chóng nhưng thiếu bền vững mang lại. Rất nhiều vấn đề nảy sinh xuất phát từ thực trạng cơ sở hạ tầng kỹ thuật tại các khu vực này, do chưa được quan tâm đúng mức và đầu tư xây dựng đầy đủ. Nổi lên trong số đó là những vấn đề liên quan đến thoát nước. Tình trạng úng ngập tại các xã có tốc độ đô thị hoá cao, vấn đề ô nhiễm môi trường tại các xã làng nghề, nước thải sinh hoạt và sản xuất không được xử lý xả trực tiếp ra môi trường, ra hệ thống tưới tiêu thuỷ lợi . đã gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường sống và sản xuất của của người dân, gây ô nhiễm môi trường, kìm hãm sự phát triển kinh tế. Vì vậy, việc quan tâm đầu tư xây dựng hoàn chỉnh hệ thống thoát nước (HTTN) theo những quy hoạch đã được duyệt là rất cần thiết. Trong những năm tới đây, HTTN đô thị nói chung và HTTN của các ĐDCNT nói riêng sẽ được Nhà nước đặc biệt quan tâm đầu tư xây dựng. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra ở đây là làm thế nào để có thể quản lý xây dựng hệ thống thoát nước một cách hiệu quả nhất, trong các điều kiện khó khăn như: hành lang pháp lý cho vấn đề quản lý xây dựng hệ thống thoát nước khu vực dân cư nông thôn còn chưa đầy đủ, thiếu quỹ đất để xây dựng các khu vực xử lý nước thải và mạng lưới cống rãnh, thiếu hụt cán bộ quản lý có chuyên môn về thoát nước, khó khăn khi lựa chọn công nghệ xử lý nước thải phù hợp, thiếu kinh nghiệm trong quản lý xây dựng và vận hành hệ thống để qua đó không chỉ giải quyết được các bức xúc trong đời sống của nhân dân mà còn góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển, hướng tới các mục tiêu phát triển bền vững. 2 Sự phát triển kinh tế cùng quá trình đô thị hoá tại các khu vực nghiên cứu đã, đang và sẽ còn diễn ra mạnh mẽ, gây áp lực lớn tới HTTN hiện trạng, làm nảy sinh các xung đột và gây cản trở cho các khâu của công tác quản lý xây dựng. Vì vậy, đề tài nghiên cứu “Quản lý xây dựng theo quy hoạch hệ thống thoát nước cho các điểm dân cư nông thôn của đô thị trung tâm thành phố Hà Nội” là việc làm thực sự cần thiết và cấp bách. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của Luận án nhằm đề xuất các quan điểm, mô hình và giải pháp quản lý xây dựng HTTN tại các ĐDCNT của đô thị trung tâm TP Hà Nội mà trọng tâm là: - Đề xuất các mô hình thoát nước phù hợp với lộ trình xây dựng theo QH cho từng loại ĐDCNT khu vực nghiên cứu; - Đề xuất bộ máy tổ chức quản lý phù hợp phục vụ quản lý xây dựng HTTN theo QH; - Đề xuất giải pháp xây dựng kế hoạch phát triển HTTN trên cơ sở các đồ án quy hoạch thoát nước đã được phê duyệt; - Đề xuất giải pháp quản lý xây dựng HTTN theo QH với sự tham gia của cộng đồng. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý xây dựng (QLXD) hệ thống thoát nước theo quy hoạch; - Phạm vi nghiên cứu: tại các ĐDCNT của đô thị trung tâm TP Hà Nội (đô thị trung tâm được xác định theo Quyết định 1259/QĐ-TTg của Chính phủ về phê duyệt QH chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến 2030, tầm nhìn 2050); - Thời gian nghiên cứu: đến năm 2030. 4. Phương pháp nghiên cứu: Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu: phương pháp điều tra, khảo sát thực địa và phỏng vấn; phương pháp phân tích tổng hợp; phương pháp so sánh, đối chiếu; phương pháp kế thừa; phương pháp chuyên gia và phương pháp phân tích SWOT. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3 - Ý nghĩa về mặt lý luận: Góp phần cụ thể hóa, bổ sung các lý luận khoa học QLXD theo QH HTTN cho các ĐDCNT nói chung và cho các ĐDCNT của đô thị trung tâm TP Hà Nội nói riêng; - Ý nghĩa về mặt thực tiễn: Góp phần hoàn thiện cơ chế chính sách trong QLXD theo quy hoạch HTTN cho các ĐDCNT; đề xuất những giải pháp khả thi để nâng cao hiệu quả quản lý xây dựng HTTN theo QH cho các ĐDCNT của đô thị trung tâm TP Hà Nội. 6. Những đóng góp mới của luận án - Luận án đã khảo sát, phân tích các đặc điểm và tính chất của các ĐDCNT khu vực nghiên cứu một cách có hệ thống, từ đó phân loại thành các nhóm điểm dân cư điển hình để làm cơ sở cho việc đề xuất các mô hình và giải pháp quản lý xây dựng theo quy hoạch HTTN; - Đề xuất các mô hình thoát nước phù hợp với lộ trình xây dựng HTTN theo quy hoạch tại các ĐDCNT của đô thị trung tâm TP Hà Nội; - Đề xuất tiêu chí lựa chọn công nghệ xử lý nước thải (XLNT) phù hợp với các ĐDCNT nghiên cứu; - Đề xuất một số giải pháp QLXD theo quy hoạch HTTN cho các ĐDCNT của đô thị trung tâm TP Hà Nội, bao gồm: giải pháp về tổ chức bộ máy quản lý; xây dựng một số nội dung góp phần hoàn thiện cơ chế chính sách trong QLXD HTTN; quản lý cao độ nền và đấu nối HTTN; xây dựng kế hoạch phát triển HTTN và giải pháp QLXD với sự tham gia của cộng đồng. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, nội dung của luận án gồm có 3 chương: - Chương 1: Tổng quan về QLXD theo quy hoạch HTTN cho các ĐDCNT của đô thị trung tâm TP Hà Nội (43 trang). - Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý xây dựng theo QH HTTN cho các ĐDCNT của đô thị trung tâm TP Hà Nội, (49 trang). - Chương 3: Mô hình thoát nước và giải pháp quản lý xây dựng theo quy hoạch và bàn luận kết quả nghiên cứu (50 trang). 4 PHẦN 2: NỘI DUNG CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ XÂY DỰNG THEO QUY HOẠCH HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC CHO CÁC ĐIỂM DÂN CƯ NÔNG THÔN CỦA ĐÔ THỊ TRUNG TÂM TP HÀ NỘI 1.1 Giới thiệu chung về đô thị trung tâm TP Hà Nội và các ĐDCNT của đô thị trung tâm 1.1.1 Đô thị trung tâm TP Hà Nội Hình 1.1: Vị trí và giới hạn đô thị trung tâm TP Hà Nội Hình 1.2: Vị trí và giới hạn các ĐDCNT nghiên cứu 1.2.1.1 Vị trí và giới hạn Đô thị trung tâm được phát triển mở rộng từ khu vực nội đô về phía Tây, Nam đến đường Vành đai 4 và về phía Bắc với khu vực Mê Linh, Đông Anh; phía Đông đến khu vực Gia Lâm và Long Biên. Đô thị trung tâm là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hoá, lịch sử, dịch vụ, y tế, đào tạo chất lượng cao của thành phố Hà Nội và cả nước. Dự báo dân số đến năm 2020 đạt khoảng 3,7 triệu người; dân số đến năm 2030 đạt khoảng 4,6 triệu người. 1.1.2.2 Phân loại các ĐDCNT - Dạng 1: các điểm dân cư hiện vẫn đang là các khu vực thuần nông, dân cư hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp là chủ yếu – gọi là các điểm dân cư thuộc xã thuần nông; - Dạng 2: các điểm dân cư là các làng nghề hoặc có nhiều các hoạt động sản xuất tiểu thủ công nghiệp – gọi là các điểm dân cư thuộc xã làng nghề; - Dạng 3: các điểm dân cư chịu ảnh hưởng chủ yếu và trực tiếp của quá trình đô thị hoá, dân cư hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực dịch vụ – gọi là các điểm dân cư thuộc xã đô thị hoá. 5 1.2 Hiện trạng HTTN các ĐDCNT đô thị trung tâm TP Hà Nội 1.2.1 Hiện trạng hệ thống thoát nước mưa Hệ thống thoát nước mưa các ĐDCNT về cơ bản chưa được xây dựng hoàn chỉnh và hầu hết là HTTN chung. Có thể xem xét phân chia lưu vực thoát nước cho toàn bộ các ĐDCNT của đô thị trung tâm TP Hà Nội thành 2 vùng chính: vùng tiêu Bắc Hà Nội và vùng tiêu Tả Đáy.Mạng lưới thoát nước mưa tại các ĐDCNT của đô thị trung tâm TP Hà Nội trong một thời gian dài hầu hết được hình thành và phát triển một cách tự phát, không theo quy hoạch. Mạng lưới cống rãnh được đặc trưng bởi các tuyến rãnh xây có khẩu độ nhỏ, sử dụng cho cả thoát nước mưa và và thoát nước thải. Đối với các tuyến rãnh trên các tuyến đường nội bộ điểm dân cư, khẩu độ rãnh thường từ B200 đến B400; đối với các tuyến thoát nước chính của điểm dân cư có thể là rãnh xây có khẩu độ lớn B800, B1000, mương hở hoặc cống tròn có khẩu độ đến D1000. Theo thống kê của tác giả, mật độ cống rãnh trung bình tại các điểm dân cư nông thôn của đô thị trung tâm TP Hà Nội chỉ đạt khoảng từ 0,5 km/km2 đến 0,7 km/km2. Các tuyến cống rãnh sau khi thu gom nước mưa (hoặc cả nước thải) một phần được thoát trực tiếp ra các nguồn tiếp nhận là ao hồ, ruộng trũng phía trong hoặc xung quanh điểm dân cư. Một phần còn lại được thoát ra hệ thống kênh mương tưới tiêu thuỷ lợi của khu vực. Mặc dù vậy, hầu hết các tuyến cống rãnh hiện trạng ít được nạo vét, duy tu nên hiệu quả thoát nước không cao, xảy ra tình trạng ngập úng, ô nhiễm môi trường khi có mưa lớn. 1.2.2 Hiện trạng hệ thống thoát nước thải Hiện nay, hầu hết hệ thống thoát nước thải tại các ĐDCNT của đô thị trung tâm TP Hà Nội hầu hết là HTTN chung, trừ một số khu vực dân cư mới, được xây dựng mạng lưới đường cống thoát nước thải độc lập. Nước thải sản xuất và sinh hoạt một phần thoát trực tiếp ra hệ thống kênh mương, ao hồ xung quanh các hộ gia đình, phần lớn còn lại được thu gom bởi hệ thống rãnh xây hoặc mương hở có khẩu độ nhỏ B200, B300 đến B1000 sau đó không qua xử lý mà thoát trực tiếp ra hệ thống ao hồ, kênh mương, ruộng trũng trong khu vực. Nước thải sinh hoạt tại một số hộ gia đình được xử lý qua bể tự hoại trước khi thoát ra bên ngoài. Nước thải sản xuất từ các hộ làm nghề, nước thải chăn nuôi gia súc, 6 gia cầm trực tiếp gây ô nhiễm đến các nguồn tiếp nhận, gây tắc nghẽn cống, rãnh thoát nước đã ảnh hưởng lớn đến môi trường sống và sức khoẻ của người dân. Đối với thực trạng thoát nước thải tại các làng nghề, vấn đề ô nhiễm môi trường đã ở mức báo động. Một số làng nghề sản xuất thực phẩm như Minh Khai, Cát Quế, Dương Liễu huyện Hoài Đức; Cự Đà, Bích Hoà huyện Thanh Oai nước thải phát sinh trong quá trình tẩy rửa nguyên liệu, chế biến thải trực tiếp ra môi trường mỗi ngày lên tới hàng nghìn m3. Một số làng nghề kim khí, gốm sứ, dệt may đã thải ra môi trường nước thải có nhiều thành phần gây hại trực tiếp đến sức khoẻ con người. Để có thêm cơ sở đánh giá thực trạng thoát nước thải khu vực nghiên cứu, Luận án đã tiến hành lấy mẫu nước thải tại 3 ĐDCNT điển hình để phân tích và thấy rằng hầu hết các chỉ tiêu đều vượt so với giới hạn trong các tiêu chuẩn và quy chuẩn về nước thải công nghiệp và nước thải sinh hoạt. 3 điểm dân cư được lấy mẫu bao gồm: thôn Chùa Tổng, xã La Phù, huyện Hoài Đức; thôn Thố Bảo, xã Vân Nội, huyện Đông Anh và thôn Phú Diễn, xã Hữu Hoà, huyện Thanh Trì. 1.2.3 Hiện trạng HTTN tại một số điểm dân cư điển hình Trên cơ sở phân loại các điểm dân cư theo nhóm như đã trình bày, Luận án đề xuất đưa ra 4 điểm dân cư điển hình làm đối tượng nghiên cứu chi tiết. Các địa điểm được lựa chọn là: Thôn Yên Nhân – xã Tiền Phong – huyện Mê Linh; Thôn Phú Diễn – xã Hữu Hoà – huyện Thanh Trì; Thôn Thố Bảo – xã Vân Nội – huyện Đông Anh và điểm dân cư tập trung (bao gồm 11 cụm dân cư nhỏ) - xã La Phù – huyện Hoài Đức. 1.3 Thực trạng QLXD theo QH HTTN các ĐDCNT của đô thị trung tâm TP Hà Nội 1.3.1 Thực trạng phân cấp tổ chức quản lý xây dựng HTTN tại các ĐDCNT của đô thị trung tâm TP Hà Nội Theo Quy định phân cấp quản lý Nhà nước một số lĩnh vực kinh tế - xã hội trên địa bàn TP Hà Nội được UBND TP Hà Nội ban hành theo Quyết định số 11/2011/QĐ- UBND thì công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực thoát nước tại các ĐDCNT được thống nhất quản lý từ trên xuống dưới như hình 1.3 dưới đây. 7 1.3.2 Thực trạng quản lý cao độ nền và đấu nối HTTN Công tác quản lý cao độ nền và đấu nối HTTN tại các ĐDCNT của đô thị trung tâm TP Hà Nội được thực hiện căn cứ trên các đồ án QH có liên quan đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Các đồ án QH xây dựng và QH thoát nước cho các ĐDCNT nghiên cứu đều xác định khá chi tiết cao độ khống chế cho các khu vực dân cư cũ và mới cũng như vị trí, cao độ đấu nối của mạng lưới thoát nước. Hiện nay, việc quản lý cao độ nền xây dựng cũng như đấu nối HTTN tại các ĐDCNT được quản lý bởi các cơ quan: Viện QH xây dựng Hà Nội; phòng QLĐT huyện; phòng Kinh tế và các Xí nghiệp đầu tư phát triển thuỷ lợi. Thực tế cho thấy, công tác quản lý cao độ nền và đấu nối HTTN được thực hiện chưa tốt. Những vấn đề này có nguyên nhân từ việc cao độ nền; cao độ mạng lưới thoát nước, hệ thống công trình thuỷ lợi chưa được quản lý chặt chẽ ngay từ khâu cung cấp số liệu phục vụ công tác lập báo cáo khả thi, lập dự án, thiết kế bản vẽ thi công, lập báo cáo kinh tế kỹ thuật đến khi thẩm tra, thẩm định hồ sơ và sau cùng là dự án được thi công nhưng không đúng thiết kế đã được phê duyệt. Hình 1.3: Thực trạng phân cấp tổ chức QLXD HTTN 8 1.3.3 Thực trạng công tác lập kế hoạch phát triển HTTN Hiện nay TP Hà Nội mới chỉ xây dựng được kế hoạch phát triển HTTN cho toàn thành phố trên cơ sở các đồ án QH được duyệt (ban hành kèm theo văn bản số 81/KH-UBND). Các huyện ngoại thành nói chung hiện chưa quan tâm xây dựng kế hoạch phát triển HTTN cho địa phương mình. Kế hoạch đã đưa ra các mục tiêu và các nhiệm vụ trọng tâm để xây dựng HTTN cho toàn thành phố. Tuy nhiên danh mục đầu tư cho HTTN mới chỉ tập trung vào các khu vực nội thành, xây dựng các tuyến cống chính và các công trình đầu mối quy mô lớn. Định hướng phát triển HTTN các khu vực dân cư n ... uần nông Nguồn tiếp nhận Giếng tách nước Trạm xử lý nước thải Tuyến cống bao tách nước Hướng thoát nước Ghi chú: Cống thoát nước mưa Cống thoát nước thải 17 Thời gian xây dựng công trình; (4) Mức độ hiện đại, tự động hoá của công nghệ; (5) Thời gian tập huấn cho cán bộ vận hành; (6) Nhu cầu sử dụng năng lượng và nguyên liệu; (7) Khả năng tái sử dụng chất thải; (8) Chi phí đầu tư xây dựng; (9) Chi phí vận hành, bảo dưỡng; (10) Các tác động đối với môi trường cảnh quan; (11) Nguồn nhân lực của các bộ quản lý và vận hành; (12) Khả năng phục hồi hệ thống sau khi bị sự cố mất điện; (13) Tuổi thọ, độ bền của công trình, thiết bị; (14) Khả năng thay thế linh kiện, thiết bị. Các tiêu chí này được đánh giá bằng cách cho điểm, thang điểm cho mỗi tiêu chí phụ thuộc vào mức độ quan trọng của tiêu chí đó, được tính từ 1 đến 14 điểm. Công nghệ nào có tổng điểm cao hơn nên được xem xét áp dụng. 3.3 Đề xuất một số giải pháp QLXD theo QH HTTN cho các ĐDCNT của đô thị trung tâm TP Hà Nội 3.3.1 Giải pháp về tổ chức bộ máy quản lý xây dựng Hình 3.5: Bộ máy tổ chức cho các điểm dân cư làng nghề 18 3.3.2 Một số nội dung góp phần hoàn thiện cơ chế chính sách trong QLXD HTTN cho các ĐDCNT (1) Một số kiến nghị về cơ chế ưu đãi để thu hút đầu tư xây dựng vào HTTN khu vực nghiên cứu; (2) Cơ chế tạo nguồn lực trong đầu tư xây dựng HTTN khu vực nghiên cứu; (3) Đào tạo và nâng cao nguồn nhân lực quản lý HTTN cho các ĐDCNT khu vực nghiên cứu; (4) Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý xây dựng HTTN. 3.3.3 Quản lý cao độ nền và đấu nối HTTN 3.3.3.1 Quản lý ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư Luận án đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý công tác này: (1) Tập trung trách nhiệm quản lý cao độ nền và đấu nối HTTN vào đầu mối là phòng Quản lý đô thị huyện; (2) Xây dựng một cơ sở dữ liệu về HTTN với đầy đủ các số liệu thống kê, thông tin về HTTN; (3) Xây dựng hồ sơ quản lý riêng cho các khu vực chưa xác định quy hoạch; (4) Yêu cầu có sự thoả thuận của cơ quan quản lý công trình thuỷ lợi. 3.3.3.2 Quản lý ở giai đoạn thực hiện đầu tư (1) Quản lý cao độ khi thi công cần tuân thủ các tiêu chuẩn, đặc biệt là TCVN 9398:2012; (2) Giao trách nhiệm cho phòng Quản lý đô thị kiểm tra công tác kiểm tra cao độ, đấu nối trước khi đưa công trình vào sử dụng; (3) Yêu cầu có xác nhận của đại Hình 3.6: Bộ máy tổ chức các điểm dân cư thuộc xã đô thị hoá và các điểm dân cư thuần nông tập trung Hình 3.7: Bộ máy tổ chức cho các điểm dân cư thuần nông phân tán 19 diện Ban giám sát cộng đồng ở mỗi giai đoạn thi công; (4) Hồ sơ hoàn công cần được số hoá và cập nhật vào cơ sở dữ liệu HTTN đã được xây dựng. 3.3.4 Giải pháp phân kỳ đầu tư xây dựng theo QH (1) Đầu tư xây dựng các công trình đầu mối ở hạ lưu rồi tới thượng lưu, ưu tiên công trình chính rồi đến công trình phụ trợ; (2) Tập trung xây dựng các trạm xử lý phi tập trung để giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường tại 1 số khu vực làng nghề; (3) Chuyển đổi các TXL phi tập trung thành các trạm bơm đô thị ở giai đoạn sau; (4) Xây dựng các tuyến cống thoát nước chính tại các điểm dân cư với các khu vực đô thị hoá để giải quyết tình trạng ngập úng; (5) Hoàn chỉnh HTTN nội bộ và xây dựng công trình xử lý tại chỗ với các điểm dân cư thuần nông; (6) Cần chú ý tới vấn đề thoát nước tạm khi thi công xây dựng các công trình thoát nước. 3.3.5 Xây dựng kế hoạch phát triển HTTN 3.3.5.1 Một số nguyên tắc chung khi lập kế hoạch (1) Xác định rõ mục tiêu và các mục tiêu ưu tiên đầu tư; (2) Lập kế hoạch xây dựng theo hướng tập trung, tránh dàn trải; (3) Cân đối giữa nhu cầu đầu tư và khả năng huy động, bố trí nguồn lực; (4) Đảm bảo tính công khai, minh bạch; (5) Lập kế hoạch theo nguyên tắc từ dưới lên, lấy hộ gia đình làm trung tâm để thực hiện. 3.3.5.2 Quy trình lập kế hoạch phát triển HTTN Luận án đề xuất quy trình lập kế hoạch qua 8 giai đoạn chính như sau: (1) Thống nhất chủ trương đầu tư; (2) Điều tra khảo sát thực trạng HTTN; (3) Xác định nhu cầu của cộng đồng; (4) Xác định mục tiêu đầu tư; (5) Xây dựng kế hoạch phát triển; (6) Thẩm định kế hoạch; (7) Triển khai thực hiện kế hoạch; (8) Theo dõi, đánh giá và điều chỉnh kế hoạch (nếu cần). 3.3.5.3 Nội dung của kế hoạch phát triển HTTN 3.3.5.4 Thực hiện một số nội dung của kế hoạch (1) Xác định mục tiêu đầu tư và ra quyết định thông qua ma trận đánh giá mục tiêu; (2) Xác định nguồn lực phát triển từ vốn ngân sách Trung ương, địa phương, doanh nghiệp và người dân; (3) Xác định vai trò các bên thông qua bộ máy tổ chức thực hiện đã đề xuất ở trên Hình 3.8: Nội dung của kế hoạch phát triển HTTN 20 3.3.6 Giải pháp quản lý với sự tham gia của cộng đồng 3.3.6.1 Quy trình tham gia của cộng đồng trong khi xây dựng HTTN theo QH 3.3.6.2 Sự tham gia của cộng đồng trong quá trình lập kế hoạch xây dựng HTTN (1) Người dân tham gia đóng góp ý kiến vào việc lựa chọn danh mục đầu tư và các mục tiêu ưu tiên đầu tư trong kế hoạch phát triển; (2) Người dân trong khả năng của mình, xem xét đề xuất những đóng góp (chi phí, nhân lực, vật lực) vào việc phát triển HTTN; (3) người dân hiểu rõ vai trò và trách nhiệm của mình trong quá trình đầu tư, vận hành và khai thác dự án; (4) Người dân có những cam kết về đấu nối, bảo vệ công trình thoát nước khi dự án đi vào vận hành-khai thác. 3.3.6.3 Khai thác nguồn lực của cộng đồng Khai thác nguồn lực của cộng đồng thông qua: (1) Trực tiếp đóng góp kinh phí đầu tư xây dựng; (2) Tham gia lập kế hoạch xây dựng và phát triển HTTN; (3) Trực tiếp tham gia lao động xây dựng; (4) Trực tiếp xây dựng một phần HTTN; (5) Kêu gọi người dân ủng hộ công tác giải phóng mặt bằng. 3.3.6.4 Nâng cao vai trò của cộng đồng phục vụ công tác QLXD HTTN Nâng cao vai trò cộng đồng bằng cách: (1) Giúp người dân hiểu biết về dự án; (2) Được tham gia ý kiến ở tất cả các giai đoạn; (3) Đóng góp cho dự án; (4) Thi công xây dựng (nếu cần); (5) Giám sát quá trình thực hiện; (6) Tiếp nhận và quản lý; (7) Hưởng lợi từ dự án để vận hành khai thác. 3.4 Bàn luận về một số kết quả nghiên cứu 3.4.1 Bàn luận về các mô hình thoát nước Hình 3.9: Quy trình tham gia của cộng đồng 21 Trong giới hạn Luận án này, tác giả đã đề xuất một số mô hình thoát nước chủ đạo, áp dụng cho 3 nhóm điểm dân cư khác nhau: điểm dân cư thuộc xã làng nghề, điểm dân cư thuộc xã đô thị hoá và điểm dân cư thuần nông. Có thể nhận thấy, các mô hình thoát nước này đã cho thấy sự phù hợp khi áp dụng vào địa bàn cụ thể với những đặc điểm đặc thù về sử dụng đất, phân bố dân cư, nghề nghiệp hoạt động Việc áp dụng các mô hình là giải pháp hoàn thiện QH thoát nước đã có, giúp hạn chế những bất cập khi triển khai xây dựng HTTN theo QH đồng thời là cơ sở để QLXD HTTN theo lộ trình thực hiện QH. 3.4.2 Bàn luận về việc lập kế hoạch phát triển HTTN Những phân tích của Luận án đã chỉ ra sự cần thiết phải lập kế hoạch phát triển HTTN. Trong kế hoạch phát triển HTTN, có thể nhận thấy nội dung khó xác định nhất đó là việc xác định nguồn lực thực hiện. Ngoài ra, để có thể lập ra một kế hoạch phát triển HTTN khả thi đòi hỏi sự phối hợp và hướng dẫn chặt chẽ của các phòng ban chuyên môn UBND huyện, đặc biệt là phòng Quản lý đô thị. Các kế hoạch phát triển HTTN cũng đòi hỏi việc xác định nhu cầu, mục tiêu đầu tư cần xuất phát từ hạt nhân là nhu cầu thực tế của người dân sinh sống tại khu vực nghiên cứu. 3.4.3 Bàn luận về sự tham gia của cộng đồng Có thể nói, sự tham gia của cộng đồng là một trong những yếu tố quyết định tới sự thành công của việc xây dựng HTTN tại các ĐDCNT của đô thị trung tâm TP Hà Nội. Trong số những đề xuất về sự tham gia của cộng đồng trong việc xây dựng và quản lý xây dựng HTTN thì việc kêu gọi người dân tham gia vào dự án thông qua việc đóng góp kinh phí xây dựng, hiến đất làm công trình thoát nước, đấu nối thoát nước từ hộ gia đình vào hệ thống chung có lẽ là những nội dung khó thực hiện nhất. Những nội dung này chỉ có thể được thực hiện nếu như chính quyền địa phương tổ chức được những chương trình tuyên truyền – vận động – giáo dục hiệu quả làm thay đổi ý thức và nhận thức của cộng đồng dân cư. PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Kết luận 1. Các ĐDCNT của đô thị trung tâm TP Hà Nội là các thôn, xóm, làng thuộc các xã nằm trong đô thị trung tâm của TP Hà Nội với phạm vi của đô thị trung tâm 22 được xác định từ khu vực nội đô về phía Tây; phía Nam đến đường vành đai 4; về phía Bắc với khu vực Mê Linh, Đông Anh và về phía Đông đến khu vực Gia Lâm và Long Biên. Hiện nay, các ĐDCNT nghiên cứu đang đối mặt với một số vấn đề liên quan đến HTTN như úng ngập, ô nhiễm môi trường gây tác động lớn đến sinh hoạt và hoạt động sản xuất của người dân. Để giải quyết những vấn đề đang tồn tại và định hướng đáp ứng nhu cầu thoát nước trong tương lai, Chính phủ, UBND TP Hà Nội và chính quyền cấp huyện, xã đã phê duyệt một số đồ án quy hoạch thoát nước có liên quan trực tiếp đến khu vực nghiên cứu. Luận án này căn cứ vào các đồ án quy hoạch đó để nghiên cứu và đề xuất ra các mô hình và giải pháp quản lý xây dựng HTTN theo QH để khắc phục những hạn chế, bất cập của công tác QLXD HTTN hiện nay, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, hiện thực hoá được những định hướng thoát nước trong các đồ án quy hoạch đã được phê duyệt. 2. Trên cơ sở điều tra, khảo sát các ĐDCNT nghiên cứu, Luận án đã phân loại các điểm dân cư thành 3 nhóm điển hình để làm cơ sở cho việc nghiên cứu thực trạng cũng như đề xuất các giải pháp quản lý. Các điểm dân cư được phân loại bao gồm: các điểm dân cư làng nghề, điểm dân cư thuộc xã đô thị hoá và điểm dân cư thuộc xã thuần nông. 3. Luận án đã đề xuất các mô hình thoát nước phù hợp với lộ trình xây dựng theo QH cho từng loại điểm dân cư. Trong đó, đề xuất mô hình thoát nước riêng với giải pháp XLNT phi tập trung cho các điểm dân cư làng nghề; đề xuất mô hình thoát nước dạng nửa riêng hoặc chung có cống bao với giải pháp XLNT phi tập trung cho các điểm dân cư thuộc xã đô thị hoá và điểm dân cư tập trung thuộc xã thuần nông; đề xuất mô hình thoát nước riêng với giải pháp XLNT tại chỗ cho các điểm dân cư thuần nông phân bố phân tán. Các giải pháp XLNT đề xuất áp dụng các dạng công trình hợp khối với chi phí thấp, vận hành đơn giản. Để phục vụ cho việc lựa chọn công nghệ XLTN phù hợp với các điểm dân cư khu vực nghiên cứu, Luận án cũng đã đề xuất 14 tiêu chí đánh giá và lựa chọn công nghệ XLNT. Việc đánh giá và lựa chọn được thực hiện thông qua bảng ma trận cho điểm từng tiêu chí. 4. Trên cơ sở những phân tích ở Chương 1, 2 và các mô hình thoát nước đã đề xuất. Luận án đề xuất 6 nhóm giải pháp cho công tác QLXD theo QH HTTN tại các 23 ĐDCNT của đô thị trung tâm TP Hà Nội, bao gồm: giải pháp tổ chức bộ máy quản lý; một số nội dung góp phần hoàn thiện cơ chế chính sách hiện có; quản lý cao độ nền và đấu nối HTTN; giải pháp phân kỳ đầu tư xây dựng; xây dựng kế hoạch phát triển HTTN; giải pháp quản lý với sự tham gia của cộng đồng. - Về giải pháp tổ chức bộ máy quản lý: Luận án đề xuất các sơ đồ bộ máy tổ chức QLXD theo QH HTTN cho từng loại điểm dân cư. Các sơ đồ này được thể hiện cụ thể tại các hình 3.5, 3.6, 3.7 với trách nhiệm cụ thể của các bên có liên quan kèm theo. Giải pháp tổ chức bộ máy quản lý của Luận án sẽ giúp giải quyết các bất cập, chồng chéo của bộ máy quản lý hiện có, từ đó giúp nâng cao được hiệu quả quản lý xây dựng; - Về giải pháp góp phần hoàn thiện cơ chế chính sách: đề xuất 5 nội dung cho vấn đề này, bao gồm: những kiến nghị về cơ chế ưu đãi để thu hút đầu tư xây dựng vào HTTN; cơ chế tạo nguồn lực trong đầu tư xây dựng HTTN; đề xuất việc điều chỉnh các quy định xây dựng TXL và tiêu chuẩn xả thải; đào tạo và nâng cao nguồn nhân lực quản lý HTTN; ứng dụng công nghệ thông tin trong QLXD HTTN theo QH; - Quản lý cao độ nền và đấu nối HTTN: trong phạm vi Luận án, tác giả đề xuất giải pháp quản lý cao độ nền và đấu nối HTTN cho các ĐDCNT của đô thị trung tâm TP Hà Nội ở 2 giai đoạn chuẩn bị đầu tư và thực hiện đầu tư. Giải pháp đưa ra bao gồm cách thức quản lý về mặt số liệu cũng như đề xuất trách nhiệm cho từng đối tượng quản lý cụ thể; - Giải pháp phân kỳ đầu tư xây dựng: trên cơ sở những đồ án QH thoát nước có liên quan hiện có, những đề xuất về mô hình thoát nước, bộ máy tổ chức Luận án đã đưa ra giải pháp phân kỳ đầu tư xây dựng cả về mặt nguyên tắc cũng như giải pháp phân kỳ đầu tư xây dựng HTTN cụ thể phù hợp với từng loại ĐDCNT đã phân loại; - Xây dựng kế hoạch phát triển HTTN: Luận án đề xuất các nguyên tắc, quy trình, nội dung và phương pháp lập kế hoạch phát triển HTTN theo QH. Thực hiện QLXD HTTN một cách có kế hoạch sẽ giúp lựa chọn đúng mục tiêu đầu tư, tiết kiệm chi phí từ đó hiện thực hoá được những định hướng thoát nước đã đề ra trong các đồ án quy hoạch; - Giải pháp quản lý với sự tham gia của cộng đồng: trong giới hạn phạm vi nghiên cứu của Luận án, tác giả đã nghiên cứu và đề xuất giải pháp quản lý với 24 STGCCĐ với các nội dung: quy trình tham gia, STGCCĐ trong quá trình lập kế hoạch phát triển HTTN, khai thác nguồn lực của cộng đồng và biện pháp nâng cao vai trò của cộng đồng trong QLXD HTTN theo QH; Như vậy, Luận án QLXD HTTN theo QH cho các ĐDCNT của đô thị trung tâm TP đến năm 2030 đã đi sâu nghiên cứu và đề xuất một hệ thống các mô hình và giải pháp quản lý. Những mô hình và giải pháp này là những nội dung nghiên cứu mới và cần thiết, qua đó giúp góp phần nâng cao hiệu quả QLXD HTTN theo QH và hiện thực hoá được những định hướng nêu ra trong các đồ án quy hoạch đã được phê duyệt. Kiến nghị: - Kiến nghị Bộ Xây dựng ban hành các quy định, tiêu chí khung để thống nhất việc lựa chọn, xây dựng và quản lý xây dựng các TXL nước thải quy mô vừa và nhỏ tại các ĐDCNT; - Kiến nghị UBND TP Hà Nội, UBND các huyện trên địa bàn TP triển khai thực hiện xây dựng các kế hoạch phát triển HTTN tại các ĐDCNT để làm cơ sở cho công tác quản lý và thực hiện xây dựng HTTN theo quy hoạch; - Kiến nghị UBND TP Hà Nội giao trách nhiệm quản lý và xây dựng HTTN tại các ĐDCNT trên địa bàn về đầu mối là Sở Xây dựng (đối với cấp TP) và phòng Quản lý đô thị (đối với cấp huyện) để tránh việc chồng chéo trong quản lý giữa các Sở, Ban, Ngành như hiện nay; - Kiến nghị UBND các huyện, xã khi triển khai thực hiện xây dựng theo quy hoạch HTTN tại các ĐDCNT cần rà soát, đánh giá và điều chỉnh (nếu cần thiết) các QH thoát nước đã có để có phương án xây dựng hợp lý nhất; - Kiến nghị UBND các huyện quản lý chặt chẽ cao độ nền của các khu đô thị, khu dân cư xây dựng mới trên cơ sở hồ sơ cao độ nền được lập từ các đồ án quy hoạch xây dựng và dự án đầu tư xây dựng có liên quan; - Kiến nghị cộng đồng dân cư tìm hiểu rõ vai trò, trách nhiệm và quyền lợi của mình trong việc xây dựng và QLXD HTTN để từ đó tham gia tích cực hơn vào công tác QLXD theo quy hoạch HTTN.
File đính kèm:
- tom_tat_luan_an_quan_ly_xay_dung_theo_quy_hoach_he_thong_tho.pdf