Tóm tắt Luận án Quy hoạch xây dựng trung tâm dịch vụ hậu cần kinh tế biển tại các khu kinh tế ven bển Việt Nam đến năm 2030
Nước ta là một quốc gia biển, nhưng đến nay vẫn chưa phát huy
được các thế mạnh của biển. Nhận thức rõ điều đó, những năm gần đây
đã có nhiều chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước nhằm đẩy
mạnh phát triển kinh tế biển (KTB) nước ta. Các hoạt động sản xuất
ngoài biển gắn với các hoạt động dịch vụ hậu cần (DVHC) phục vụ sản
xuất có các căn cứ được bố trí ở đất liền, ở ven bờ và trên các đảo đã là
một thực tế từ lâu. Để tiến xa hơn ra biển - phát triển sản xuất đòi hỏi
phải phát triển hệ thống dịch vụ hậu cần phục vụ sản xuất. Việc tìm
kiếm mô hình kinh tế - xã hội, mô hình không gian hiệu quả cho các
hoạt động DVHC kinh tế biển hiện nay đang là mối quan tâm của nhiều
Bộ, Ngành và của toàn xã hội. Trong bối cảnh trên, việc nghiên cứu
Quy hoạch xây dựng (QHXD) Trung tâm dịch vụ hậu cần kinh tế biển
(TTDVHCKTB) Việt Nam là một nhiệm vụ quan trọng và cần thiết.
Cho đến nay chưa có một nghiên cứu và hệ thống lý luận nào phục vụ
cho việc QHXD TTDVHCKTB Việt Nam. Vì vậy, đề tài nghiên cứu
“Quy hoạch xây dựng Trung tâm dịch vụ hậu cần kinh tế biển tại các
Khu kinh tế ven biển (KKTVB) Việt Nam” có ý nghĩa cấp thiết cả về
phương diện lý luận và thực tiễn.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Quy hoạch xây dựng trung tâm dịch vụ hậu cần kinh tế biển tại các khu kinh tế ven bển Việt Nam đến năm 2030
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG Hồ Quốc Khánh QUY HOẠCH XÂY DỰNG TRUNG TÂM DỊCH VỤ HẬU CẦN KINH TẾ BIỂN TẠI CÁC KHU KINH TẾ VEN BỂN VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030 Chuyên ngành: Quy hoạch đô thị và nông thôn Mã số 62 58 05 05 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ KIẾN TRÚC Hà Nội - Năm 2018 Công trình được hoàn thành tại Trường Đại học Xây dựng Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Nam Phản biện 1: GS.TS Nguyễn Tố Lăng Phản biện 2: GS.TS Nguyễn Hữu Dũng Phản biện 3: GS.TS Lê Hồng Kế Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường họp tại trường Đại học Xây dựng, 55 đường Giải Phóng, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội Vào hồi 9h00 giờ ngày 20 tháng 03 năm 2018 Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia và Thư viện Trường Đại học Xây dựng. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nước ta là một quốc gia biển, nhưng đến nay vẫn chưa phát huy được các thế mạnh của biển. Nhận thức rõ điều đó, những năm gần đây đã có nhiều chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước nhằm đẩy mạnh phát triển kinh tế biển (KTB) nước ta. Các hoạt động sản xuất ngoài biển gắn với các hoạt động dịch vụ hậu cần (DVHC) phục vụ sản xuất có các căn cứ được bố trí ở đất liền, ở ven bờ và trên các đảo đã là một thực tế từ lâu. Để tiến xa hơn ra biển - phát triển sản xuất đòi hỏi phải phát triển hệ thống dịch vụ hậu cần phục vụ sản xuất. Việc tìm kiếm mô hình kinh tế - xã hội, mô hình không gian hiệu quả cho các hoạt động DVHC kinh tế biển hiện nay đang là mối quan tâm của nhiều Bộ, Ngành và của toàn xã hội. Trong bối cảnh trên, việc nghiên cứu Quy hoạch xây dựng (QHXD) Trung tâm dịch vụ hậu cần kinh tế biển (TTDVHCKTB) Việt Nam là một nhiệm vụ quan trọng và cần thiết. Cho đến nay chưa có một nghiên cứu và hệ thống lý luận nào phục vụ cho việc QHXD TTDVHCKTB Việt Nam. Vì vậy, đề tài nghiên cứu “Quy hoạch xây dựng Trung tâm dịch vụ hậu cần kinh tế biển tại các Khu kinh tế ven biển (KKTVB) Việt Nam” có ý nghĩa cấp thiết cả về phương diện lý luận và thực tiễn. 2. Mục đích nghiên cứu Nâng cao hiệu quả hoạt động của Hệ thống DVHC kinh tế biển, KKTVB Việt Nam thông qua việc tổ chức, tái tổ chức không gian chức năng và tăng cường tính kết nối, hỗ trợ lẫn nhau bởi TTDVHCKTB. 3. Mục tiêu nghiên cứu i) Xác định các quan điểm và nguyên tắc làm định hướng cho việc QHXD TTDVHCKTB, ii) Dự báo kịch bản phát triển TTDVHCKTB đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050, iii) Lựa chọn địa điểm xây 2 dựng TTDVHCKTB bên trong các, iv) KKTVB, xác định hệ thống mạng lưới của TTDVHCKTB với nhau và với hệ thống kinh tế khác, v) Phân loại TTDVHCKTB, vi) QHXD và tổ chức không gian TTDVHCKTB phù hợp với đặc thù của sản xuất gắn với biển và có liên quan đến biển. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 1) Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là QHXD TTDVHCKTB Việt Nam. 2) Phạm vi nghiên cứu: + Về không gian: Tại các KKTVB Việt Nam, đến nay bao gồm 18 KKTVB. + Về thời gian: Phương hướng và giải pháp QHXD đối với TTDVHCKTB tại các KKTVB được đề xuất khung thời gian đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu: Các phương pháp nghiên cứu bao gồm: i) Phương pháp điều tra - khảo sát, thu thập số liệu, ii) Phương pháp chuyên gia, iii) Phương pháp dự báo, iv) Phương pháp sơ đồ, v) Phương pháp tổng hợp - phân tích - đánh giá, vi) Phương pháp chồng chập bản đồ. 6. Những đóng góp mới của đề tài i) Bổ sung, làm rõ khái niệm, nhiệm vụ và chức năng của TTDVHCKTB trong điều kiện Việt Nam, ii) Đưa ra các quan điểm và nguyên tắc QHXD TTDVHCKTB, iii) Xác định tính chất, phân loại, xây dựng mạng lưới, xác định địa điểm xây dựng, quy mô TTDVHCKTB tại KKTVB Việt Nam, iv) Đóng góp về phương diện lý luận QHXD TTDVHCKTB tại các KKTVB Việt Nam, góp phần bổ sung vào lý thuyết QHXD khu chức năng đặc thù, v) Góp phần hoàn 3 hiện thể chế về quy hoạch (QH), QHXD (liên quan đến QH sử dụng biển, QH vùng, QH khu chức năng đặc thù) của Việt Nam. 7. Cấu trúc luận án Luận án gồm 3 phần: Phần Mở đầu, Phần Nội dung gồm 03 chương (Chương 1. Tổng quan tình hình QHXD trên thế giới và tại Việt Nam. Chương 2. Cơ sở khoa học QHXD TTDVHCKTB tại các KKTVB Việt Nam. Chương 3. Giải pháp QHXD TTDVHCKTB tại các KKTVB Việt Nam) và Phần Kết luận & Kiến nghị. CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH QHXD TTDVHCKTB TRÊN THẾ GIỚI VÀ TẠI VIỆT NAM 1.1. Tình hình QHXD TTDVHCKTB tại một số nƣớc phát triển ven biển trên thế giới 1) Bối cảnh phát triển KTB tác động đến sự hình thành và phát triển DVHCKTB Những năm qua, nhiều nước trên thế giới coi phát triển KTB là định hướng chiến lược phát triển kinh tế chủ yếu của mình. Với lợi thế về vị trí địa lý giáp biển đã giúp cho Hà Lan, Đức, Hoa Kỳ, Singapore,...vươn lên trở thành các nền kinh tế hàng đầu của khu vực và thế giới nhờ đóng góp của KTB. Để phát triển được KTB với trình độ ngày càng cao, Hà Lan, Đức, Hoa Kỳ, Singapore,... đã đầu tư lớn cho việc nghiên cứu phát triển các mô hình DVCHKTB. 2) Tổng quan tình hình QHXD một số TTDVHCKTB tại một số quốc gia ven biển trên thế giới Nghiên cứu phân tích một số TTDVHCKTB tại một số nước ven biển trên thế giới như Hà Lan, CHLB Đức, Hoa Kỳ. Như TTDVHCKTB tại Rotterdam - Vương quốc Hà Lan; Trung tâm DVHCKTB Bremerhaven - CHLB Đức; TTDVHC nghề cá Sitka, Alaska - Hoa Kỳ. Từ đó đưa ra các nhận xét về vị trí, tính chất, quy mô, 4 mối quan hệ kinh tế - Văn hóa - Xã hội, không gian, chức năng, các khu vực chức năng và định hướng tổ chức, liên kết (hạ tầng quốc gia) và mô hình quản lý phát triển. Bảng 1.1. Các đặc điểm cơ bản của các TTDVHCKTB 1. Vị trí Lấy cảng biển làm trung tâm, liên kết thuận lợi với các đô thị, khu vực kinh tế khác, đấu nối với hệ thống hạ tầng quốc gia. 2. Tính chất Trung tâm DVHC kinh tế biển đơn ngành, hoặc đa ngành. 3. Mối quan hệ kinh tế - Văn hóa - Xã hội, không gian Có mối quan hệ mật thiết về KT - VH - XH, không gian với các đô thị lân cận. 4. Chức năng Dịch vụ hậu cần cho một hay nhiều ngành kinh tế biển. 5. Các khu vực chức năng và định hƣớng tổ chức Gồm khu vực cụm công nghiệp, khu công nghiệp và khu dân dụng. Khu công nghiệp: Gồm có các XNCN, kho, sân bãi,... Diễn ra các hoạt động sản xuất phụ trợ, dịch vụ trực tiếp cho các hoạt động sản xuất gắn với biển. Khu dân dụng: Gồm các khu dịch vụ công cộng; khu dịch vụ thương mại; dịch vụ KH&CN biển; khu lưu trú,... Diễn ra các hoạt động dịch vụ gián tiếp cho các hoạt động sản xuất gắn với biển. Khu công nghiệp và khu dân dụng được bố trí tách rời nhau. Có khoảng cách ly an toàn môi trường phù hợp với loại hình công nghiệp. 6. Liên kết (Hạ tầng quốc gia) Kết nối đa phương thức: đường bộ; đường thủy; đường sắt; đường hàng không. 7. Mô hình quản lý phát triển Nhà nước huy động vốn từ khu vực tư nhân để xây dựng hạ tầng, đồng thời đề ra cơ chế, chính sách khuyến khích các doanh nghiệp phát triển các loại hình dịch vụ hậu cần ở đây. 5 1.2. Tình hình QHXD TTDVHCKTB Việt Nam 1) Bối cảnh phát triển KTB tác động tới sự hình thành và phát triển DVHCKTB tại các tỉnh ven biển Việt Nam Trong những năm qua, các ngành kinh tế biển nước ta đã có những bước phát triển. Tuy nhiên với ngành dầu khí, nước ta phải vào những năm đầu của thập niên 1990 mới bắt đầu hình thành các loại hình dịch vụ phục vụ cho ngành dầu khí. Đối với ngành hải sản, các cơ sở DVHC nghề cá được hình thành và phát triển từ lâu nhưng những năm gần đây mới bắt đầu hình thành các TTDVHC nghề cá. Đến nay, nhiều TTDVHC nghề cá đã và đang được xây dựng. Các ngành kinh tế biển khác hệ thống DVHC còn chưa được hình thành. 1.2.2. Tổng quan tình hình QHXD TTDVHCKTB tại các tỉnh ven biển Việt Nam Luận án đánh giá tình hình QHXD một số mô hình DVHCKTB tại các tỉnh ven biển Việt Nam, bao gồm: Các cơ sở DVHC nghề cá, Các cơ sở DVHC du lịch , TTDVHC nghề, TTDVHC dầu khí. Từ đó đưa ra các nhận xét về tình hình QHXD hệ thống DVHCKTB tại Việt Nam hiện nay như: Vị trí, tính chất, quy mô, mối quan hệ kinh tế - văn hóa - xã hội, không gian, chức năng, các khu vực chức năng và định hướng tổ chức, liên kết (Hạ tầng quốc gia), mô hình quản lý phát triển. Bảng 1.2. Các đặc điểm cơ bản của các cơ sở DVHCKTB 1. Vị trí Lấy cảng biển. Các cơ sở phân bố trong các khu chức năng đô thị. 2. Tính chất Là các cơ sở dịch vụ hậu cần đơn ngành. 3. Mối quan hệ kinh tế - văn hóa - xã hội, không gian Có mối quan hệ về kinh tế - văn hóa - xã hội, không gian với cảng biển cá, với các khu chức năng đô thị. 4. Chức năng Dịch vụ hậu cần cho các hoạt động sản xuất gắn với biển. 6 5. Các khu vực chức năng và định hƣớng tổ chức Gồm các cơ sở sản xuất, các xí nghiệp công nghiệp sản xuất phụ trợ cho các hoạt động sản xuất chính gắn với biển. Các điểm dịch vụ tài chính, dịch vụ thương mại, dịch vụ lưu trú,... cho các hoạt động sản xuất chính gắn với biển. Các điểm, khu vực dịch vụ cho các hoạt động sản xuất chính gắn với biển được bố trí xung quanh cảng biển và nằm xen lẫn trong đô thị. 6. Liên kết (Hạ tầng quốc gia) Kết nối thuận lợi với đường bộ, đường thủy, đường sắt quốc gia. 7. Mô hình quản lý phát triển Nhà nước cùng khu vực tư nhân phát triển các dịch vụ hậu cần. Nhà nước quản lý chất lượng các hoạt động dịch vụ. Bảng 1.3. Các đặc điểm cơ bản của các Trung tâm DVHCKTB 1. Vị trí Lấy cảng biển làm trung tâm, liên kết với các đô thị. 2. Tính chất Là Trung tâm DVHC kinh tế biển đơn ngành. 3. Mối quan hệ kinh tế - Văn hóa - Xã hội, không gian Có mối quan hệ mật thiết về kinh tế - văn hóa - xã hội, không gian với cảng biển, với các khu công nghiệp và các đô thị bên ngoài. 4. Chức năng Dịch vụ hậu cần cho một ngành kinh tế biển. 5. Các khu vực chức năng và định hƣớng tổ chức Gồm khu vực Khu dân dụng và Khu ngoài dân dụng độc lập nằm trong đô thị, không có ranh giới địa lý riêng biệt. Khu ngoài dân dụng gồm các khu vực chức năng: Xí nghiệp công nghiệp, khu kho chứa - sân bãi, khu cung cấp năng lượng, khu các công trình đầu mối giao thông, khu các công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật, khu đất dự trữ phát triển, Khu dân dụng gồm các khu vực chức năng như khu ở, khu nghiên cứu - đào tạo, khu dịch vụ công cộng, khu dịch vụ thương mại, khu dịch vụ bảo hiểm - tài chính nằm xen lẫn trong khu dân dụng của đô thị. 6. Liên kết (Hạ tầng quốc gia) Kết nối với đường Quốc lộ 51B và Quốc lộ 51C. 7. Mô hình quản lý phát triển Nhà nước đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng và phát triển các 7 loại hình dịch vụ ở đây. 1.4. Các vấn đề thực tiễn đặt ra cần giải quyết Việc phải nâng cao hiệu quả và chất lượng QHXD TTDVHCKTB là một thành phần quan trọng hỗ trợ cho sự phát triển của KTB và các KKTVB. Để đáp ứng được mục tiêu trên, cần phải giải quyết những vấn đề sau: i) Liên quan đến nhận thức: Tầm quan trọng của kinh tế biển và dịch vụ hậu cần kinh tế biển trong điều kiện hiện nay của Việt Nam và hội nhập Quốc tế, ii) Xây dựng các quan điểm và nguyên tắc quy hoạch định hướng TTDVHCKTB đồng bộ, phát triển cùng với sự phát triển của các ngành kinh tế biển và của KKTVB, iii) Làm rõ và bổ sung khái niệm TTDVHCKTB, iv) Dự báo kịch bản phát triển TTDVHCKTB, v) Đề xuất các mô hình và giải pháp quy hoạch TTDVHCKTB, vi) Khái quát thành hệ thống lý luận làm luận cứ để xây dựng các chủ trương chính sách của Nhà nước trong việc phát triển kinh tế biển giai đoạn đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050. CHƢƠNG 2. CƠ SỞ KHOA HỌC QHXD TTDVHCKTB TẠI CÁC KKTVB VIỆT NAM 2.1. Các cơ sở pháp lý Định hướng phát triển KTB là một chủ trương quan trọng của Đảng và Nhà nước nhằm phát triển kinh tế đất nước. Trong thời gian vừa qua đã có rất nhiều các chỉ thị, nghị quyết và văn bản pháp luật được đưa ra để tạo hành lang pháp lý cho việc phát triển KTB, đầu tư, xây dựng và quản lý các KKTVB, phát triển hệ thống DVHCKTB. 2.2. Các cơ sở lý thuyết 1) Lý luận về phát triển KTB và TTDVHCKTB tại một số nước phát triển Luận án đưa ra một số có sở lý thuyết làm cơ sở khoa học cho việc QHXD TTDVHCKTB bao gồm: - Lý luận về phát triển Kinh tế biển, nhóm tác giả Michael 8 Bentlage, Anne Wiese, Arno Brandt, Alain Thierstein, Frank Witlox chỉ ra các thành phần và tương tác giữa chúng trong việc phát triển KTB. Để phát triển KTB CHLB Đức ngày nay, thành phần DVHC và mạng lưới liên kết với các thành phần khác của KTB đóng vai trò quyết định. - Lý luận về Lý thuyết Cụm kinh tế và Hệ sinh thái kinh doanh trong QHXD TTDVHCKTB Đây là hai mô hình phản ánh hiện tượng hình thành và phát triển cộng đồng các doanh nghiệp có hiệu năng cao trong một ngành, một lĩnh vực. Các mô hình này phân tích một cách khá đầy đủ các yếu tố nền tảng và quá trình hình thành lợi thế cạnh tranh khu vực trong lĩnh vực sản xuất. Trong khi lý thuyết Cụm kinh tế giải thích rằng mức độ tập trung cao trong một khu vực địa lý các doanh nghiệp trong cùng một lĩnh vực kinh doanh sẽ tạo ra một lợi thế cạnh tranh cao so với các khu vực địa lý khác, thì lý thuyết Hệ sinh thái kinh doanh tập trung vào mạng lưới liên kết cộng sinh của các doanh nghiệp như là các thực thể của một hệ sinh thái. 2) Một số mô hình phát triển có liên quan đến mô hình TTDVHCKTB - Mô hình Công viên khoa học. Công viên khoa học có chính phủ và trường đại học là nhà khởi xưởng chính nhưng cởi mở ở việc có sự tham gia của các công ty tư nhân, doanh nghiệp khởi nghiệp. Đây là khu vực được thiết kế với mục đích tập hợp và thu hút số lượng lớn các công ty công nghiệp công nghệ cao. Mô hình Công viên khoa học nằm ở mối liên kết và hợp tác giữa 3 thành phần: i) Các trung tâm nghiên cứu và trường đại học; ii) Các công ty lớn; iii) Các công ty vừa và nhỏ. - Mô hình Công viên Kinh doanh. Các khu tập trung các doanh nghiệp dịch vụ kinh doanh, thương mại tạo thành Công viên Thương mại. Đây cũng là nơi các cơ quan của chính phủ, các trường đại học và 9 các doanh nghiệp hợp tác để nuôi dưỡng tinh thần đổi mới, sáng tạo, nơi nghiên cứu, chuyển giao và thương mại hóa công nghệ, nơi hình thành các văn hóa liên kết, đặc trưng cơ bản của nền kinh tế số. 3) Một số mô hình của Việt Nam - Khu công nghiệp là khu tập trung các doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho các sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, không có dân cư sinh sống. - Khu công nghệ cao là khu tập trung các doanh nghiệp công nghiệp kỹ thuật cao và các đơn vị hoạt động phục vụ cho phát triển công nghệ cao, gồm nghiên cứu - triển khai khoa học - công nghệ, đào tạo và các dịch vụ liên quan, có ranh giới địa lý xác định. - Cụm công nghiệp là khu vực tập trung các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, cơ sở dịch vụ phục vụ sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp; có ranh giới địa lý xác định, không có dân cư sinh sống. 4) Đơn vị phát triển Đơn vị phát triển được hiểu là một không gian không vượt quá khoảng cách có t ... KT Nhơn Hội, KKT Nam Phú Yên, KKT Vân Phong, KKT Định An, KKT Năm Căn, KKT Phú Quốc. 3.5. Giải pháp quy hoạch định hƣớng TTDVHCKTB 1) Phân loại và xác định quy mô TTDVHCKTB a) Phân loại TTDVHCKTB. Luận án đề xuất việc phân loại tổng hợp gồm: i) TTDVHCKTB đơn ngành hoặc đa ngành loại III (cấp tỉnh), 15 ii) TTDVHCKTB đa ngành loại II (cấp vùng), iii) TTDVHCKTB đa ngành loại I (cấp quốc gia). b) Xác định quy mô TTDVHCKTB. Quy mô TTDVHCKTB được đề xuất như sau: i) TTDVHCKTB đơn ngành hoặc đa ngành loại III (cấp tỉnh): Có quy mô 100 ÷ 300 ha, ii) TTDVHCKTB loại II (cấp vùng): Có quy mô 300 ÷ 500 ha, iii) TDVHCKTB loại I (cấp quốc gia): Có quy mô > 500 ha. 2) Các thành phần chức năng và mô hình cấu trúc TTDVHCKTB Các thành phần chức năng của TTDVHCKTB bao gồm: Khu sản xuất, khu kho tàng, sân bãi. Khu dịch vụ công cộng. Khu đào tạo, khoa học & công nghệ. Khu công viên cây xanh, mặt nước; Khu nhà ở. Mô hình cấu trúc của TTDVHCKTB được phân ra thành 3 loại, được thể hiện ở Hình 3.13. Mô hình cấu trúc của TTDVHCKTB được phân ra thành 3 loại, được thể hiện ở Hình 3.13. Trong đó cơ cấu của TTDVHCKTB loại III là loại được hình thành trên cơ sở bắt đầu có sự tích hợp các chức năng từ các chức năng DVHC đơn lẻ như xí nghiệp công nghiệp, kho bãi, nhà ở (nhà ở công vụ, nhà ở chuyên gia) dưới dạng đơn giản nhất. Giai đoạn này các dịch vụ công cộng, đào tạo, nghiên cứu KH&CN biển, nhà ở cho công nhân, được hỗ trợ bởi các khu vực chức năng khác trong KKTVB hay bởi từ các đô thị lân cận. TTDVHCKTB loại II đã có sự bổ sung thêm các thành phần chức năng có khu vực ngoài dân dụng và hạ tầng kỹ thuật phục vụ sản xuất gắn với biển có các thành phần hoàn chỉnh. Khu vực dân dụng còn đang trong giai đoạn phát triển. Giai đoạn phát triển tiếp theo sẽ là TTDVHCKTB loại I, sẽ là mô hình phát triển đồng bộ, hoàn chỉnh các chức năng của khu dân dụng và khu ngoài dân dụng của TTDVHC. Giai đoạn này TTDVHCKTB còn hỗ trợ và thúc đẩy cho sự phát của KKT ven biển và các khu vực kinh tế xung quanh. 16 Hình 3.13. Mô hình cấu trúc các loại Trung tâm DVHCKTB 17 3) Định hướng phát triển không gian TTDVHCKTB Định hướng phát triển không gian TTDVHCKTB được thể hiện ở Hình 3.14. Hình 3.14. Định hướng phát triển không gian TTDVHCKTB 4) Định hướng bố trí các khu vực chức năng trong TTDVHCKTB theo các giai đoạn phát triển a) Giai đoạn 1: Về cơ bản TTDVHC mới chỉ được bố trí các thành phần chức năng tối thiểu, thiết yếu dịch vụ trực tiếp cho sản xuất chính ngoài biển. Khu dân dụng, chủ yếu mới chỉ hình thành một số dịch vụ thường xuyên, tối thiểu. b) Giai đoạn 2: Đối với mức độ phát triển giai đoạn 2, khu vực dân 18 dụng đã được phát triển tương đối đầy đủ, làm động lực thu hút dịch cư từ các vùng khác tới, xuất hiện các nhu cầu phát triển các TT nghiên cứu khoa học kỹ thuật, nhà ở và các dịch vụ khác. c) Giai đoạn 3: Đối với mức độ phát triển giai đoạn 3, TTDVHCKTB được phát triển thành một khu vực đô thị hoàn chỉnh và đồng bộ kết nối với các KKT và các đô thị. 3.6. Quy hoạch sử dụng đất TTDVHCKTB Để tạo điều kiện cho việc phân bố các khu chức năng trong TTDVHCKTB, cơ cấu sử dụng đất trong TTDVHCKTB được đề xuất theo phân loại của TTDVHCKTB (Loại I, loại II và loại III). 1) Quy hoạch sử dụng đất khu dân dụng Chỉ tiêu đất khu dân dụng TTDVHCKTB (m²/người) từ Loại I ÷ Loại III tương ứng với chỉ tiêu đất dân dụng của đô thị từ loại II ÷ loại V. Chỉ tiêu đất dân dụng TTDVHCKTB loại I tương ứng với chỉ tiêu đất dân dụng của đô thị loại III. Chỉ tiêu đất dân dụng TTDVHCKTB loại II tương ứng với chỉ tiêu đất dân dụng của đô thị loại IV. Chỉ tiêu đất dân dụng TTDVHCKTB loại III tương ứng với chỉ tiêu đất dân dụng của đô thị loại V. 2) Quy hoạch sử dụng đất công nghiệp bên trong TTDVHCKTB a) Cơ cấu sử dụng đất công nghiệp bên trong TTDVHCKTB Cơ cấu sử dụng đất các khu vực chức năng trong KCN dựa trên cơ sở Quy chuẩn cho KCN tập trung tại đô thị, được điều chỉnh hướng đến: (i) Đảm bảo tiêu chí về môi trường và diện tích cây xanh không nhỏ hơn 10%; (ii) Giữ nguyên tỷ lệ diện tích lô đất xây dựng XNCN lớn hơn 55%; b) Các giải pháp QH SDĐ CN bên trong TTDVHCKTB - Giải pháp quy hoạch theo dải chức năng Các khu vực được bố trí thành các dải theo chức năng, tính chất và 19 mức độ vệ sinh môi trường của các loại hình công nghiệp. Cây xanh được bố trí tập trung hay xen kẽ trong các dải. Đường giao thông làm nhiệm vụ phân chia các dải. Tổ chức các trục giao thông chính vuông góc để tiếp cận các dải và thêm một số các đường nhánh ngang giữa các dải kéo dài. - Giải pháp quy hoạch theo nhóm chức năng Các khu vực chức năng được bố trí thành các nhóm. Bao quanh các nhóm là hệ thống đường giao thông hay các dải cây xanh. Trên cơ sở tổ chức tuyến giao thông, có thể chia giải pháp quy hoạch theo nhóm chức năng này thành các loại sau: Nhóm chức năng theo dạng ô cờ; Nhóm chức năng theo dạng cây phân nhánh; Nhóm chức năng theo dạng mạch vòng phân nhánh. - Giải pháp kết hợp Đây là giải pháp kết hợp ưu điểm của cả hai giải pháp trên nhằm phù hợp nhất với đặc điểm chức năng KCN, đặc điểm khu đất và yêu cầu tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan. 3.7. Quy hoạch hệ thống HTKT TTDVHCKTB 1) Nhu cầu hệ thống HTKT Nhu cầu về hệ thống cấp nước, cấp điện, thông tin liên lạc và xử lý nước thải, rác thải được tính toán như loại công trình dịch vụ công cộng, cây xanh như trong khu vực đô thị hoặc trong các KKTVB. 2) Hệ thống mạng lưới - Về hệ thống giao thông: Tuân thủ theo hệ thống mạng lưới giao thông của KKTVB; - Về chuẩn bị kỹ thuật đất xây dựng (san nền, thoát nước mưa): Phù hợp theo quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật đất xây dựng của KKTVB tại địa điểm xây dựng; Nước mưa cần thu gom, xử lý sử dụng bổ sung cho nước sinh hoạt, nước tưới cây. 20 - Về cấp nước: Nguồn cấp từ hệ thống cấp nước sinh hoạt của KKTVB. Trong trường hợp để chủ động có thể cấp nước từ trạm khử mặn nước biển của TTDVHCKTB. - Về cấp điện: Nguồn cấp từ hệ thống cấp điện của KKTVB. Trong trường hợp để chủ động có thể xây dựng hệ thống năng lượng từ năng lượng mặt trời, năng lượng gió, năng lượng sóng biển. - Về thông tin liên lạc: Nguồn kết nối từ mạng lưới của KKTVB và xây dựng hệ thống kết nối không dây hoặc trạm phát riêng tại TTDVHCKTB. - Về xử lý nước thải, rác thải: Nước thải phải được thu gom để xử lý tập trung phù hợp với hệ thống xử lý nước thải của KKTVB. Trong trường hợp để chủ động cần thiết xây dựng trạm xử lý nước thải riêng. Nước thải sau khi xử lý tái sử dụng để tưới cây. Rác thải thải được phân loại, thu gom chuyển về các trạm xử lý rác thải của KKTVB. 3.8. Áp dụng thí điểm QHXD TTDVHCKTB tại KKTVB Nghi Sơn Dựa vào cơ sở khoa học phân tích ở Chương 2 và các kết quả đề xuất ở Chương 3, dựa vào phân tích các cơ sở thực tiễn của KKTVB Nghi Sơn, của vùng Thanh Hóa luận án đề xuất các kết quả QHXD TTDVHCKTB tại KKTVB Nghi Sơn, Thanh Hóa gồm: a) Phân loại, quy mô của TTDVHC Giai đoạn 1 (đến năm 2030), Giai đoạn 2 (từ năm 2030 ÷ 2050) b) Định hướng phát triển không gian chung của TTDVHC Giai đoạn 1 (đến năm 2030), Giai đoạn 2 (từ năm 2030 ÷ 2050) c) QHSDĐ TTDVHCKTB Nghi Sơn Giai đoạn 1 (đến năm 2030), Giai đoạn 2 (từ năm 2030 ÷ 2050) d) Quy hoạch hệ thống HTKT TTDVHCKTB Nghi Sơn Quy hoạch hệ thống giao thông, Quy hoạch hệ thống thoát nước mưa và san nền, Quy hoạch hệ thống cấp nước, Quy hoạch hệ thống cấp 21 điện, Quy hoạch hệ thống thông tin liên lạc, Quy hoạch hệ thống thu gom xử lý nước thải và rác thải. 3.9. Bàn luận về kết quả nghiên cứu Trong nghiên cứu mang tính lý luận, tổng quát, do đó tác giả sẽ không đặt vấn đề nghiên cứu theo trình tự nội dung, khối lượng của một đề án Quy hoạch xây dựng (như được quy định đối với các dự án Quy hoạch xây dựng, trong Luật xây dựng), mà chỉ tập trung vào các vấn đề có ảnh hưởng mang tính chủ đạo, có tính khái quát hóa cao, có thể đại diện cho mô hình Quy hoạch xây dựng của TTDVHCKTB. Với các lý do đó, mục tiêu đặt ra của đề tài sẽ bao gồm các vấn đề phải giải quyết sau: Cần bổ sung, hoàn thiện khái niệm về Trung tâm DVHC kinh tế biển; Lựa chọn địa điểm, quy mô và định hướng Quy hoạch xây dựng TTDVHCKTB nhằm phát triển các TTDVHCKTB trong sự gắn kết đồng bộ với các KKT, với đô thị,... giúp nâng cao hiệu quả phát triển kinh tế biển, phát triển các KKT ven biển không chỉ về kinh tế mà cả phương diện xã hội. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận - Chủ trương phát triển KTB nhằm các mục tiêu phát triển KT-XH và đảm bảo an ninh quốc phòng là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước. Nhiều KKTVB, TTDVHC đơn ngành (nghề cá, dầu khí) đã được thành lập và đầu tư, nhưng hiệu quả thấp. Có nhiều nguyên nhân để giải thích vấn đề này, tuy nhiên xét về phương diện QH không gian cho các hoạt động KTB, nghiên cứu nhận thấy cần có một cách tiếp cận đồng bộ, toàn diện đối với các không gian KTB, trong đó nổi bật lên là các TTDVHCKTB là một yếu tố trung gian có khả năng kích thích và kết nối sự phát triển của các KKTVB với nhau và với các KKT khác; 22 - Như vậy TTDVHCKTB là một giải pháp giúp kết nối các không gian sản xuất biển với các KKT, giúp nâng cao hiệu quả phát triển các KKTVB và sản xuất khai thác tài nguyên biển; - Các cơ sở lý luận mới nhất về Cụm kinh tế và Hệ sinh thái kinh doanh,... cùng với một số cơ sở, yếu tố tác động khác gắn với thực tiễn phát triển KTB Việt Nam được sử dụng làm cơ sở cho việc QHXD TTDVHCKTB. Những lý luận nêu trên đề cập tới tính kết nối đa chiều của các mối quan hệ nội tại, quan hệ trung gian và quan hệ với hệ thống bên ngoài,... làm cơ sở cho sự hình thành tính hệ thống và mạng lưới TTDVHCKTB; - Nghiên cứu đã đề xuất được hệ thống các quan điểm và các nguyên tắc trong QHXD TTDVHCKTB làm định hướng cho các giải pháp cụ thể, áp dụng cho các khu vực khác nhau trong TTDVHCKTB; - Căn cứ vào các cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn, nghiên cứu đã đề xuất khái niệm TTDVHCKTB một cách toàn diện và đồng bộ, bổ sung cho hệ thống các khái niệm các khu chức năng đặc thù, đồng thời đưa ra dự báo kịch bản phát triển của TTDVHCKTB qua các giai đoạn: Từ giai đoạn tự phát, tới có định hướng của nhà nước, tiến tới sự phát triển đồng bộ thành một không gian đô thị công nghiệp hoặc công nghiệp - du lịch; - Luận án đề xuất được các căn cứ sử dụng cho việc lựa chọn địa điểm QHXD TTDVHCKTB. Từ đó giúp cho việc đề xuất hệ thống mạng lưới các TTDVHCKTB gắn kết với hệ thống các cảng biển và các KKTVB, cũng như các KCN, KKT khác của Việt Nam, làm tiền đề cho sự kết nối về không gian, về quan hệ KT-XH,... tạo động lực phát triển trong mối quan hệ tương hỗ lẫn nhau; - Luận án đề xuất các giải pháp QH định hướng TTDVHCKTB theo 3 cấp: cấp quốc gia, cấp vùng và cấp địa phương (loại 1, 2 và 3). 23 - Đề xuất việc xác định quy mô cũng như các thành phần chức năng và cơ cấu các thành phần đó trong TTDVHCKTB; - Luận án đề xuất các giải pháp phát triển không gian TTDVHCKTB, đồng thời đưa ra cơ cấu sử dụng đất trong các không gian chức năng theo kịch bản phát triển của TTDVHCKTB; - Bên cạnh các đề xuất về tổ chức không gian TTDVHCKTB, tác giả cũng đề xuất hệ thống HTKT tương ứng nhằm kết nối và phục vụ cho sự phát triển của các TTDVHCKTB; - Trên cơ sở các đề xuất, tác giả đã áp dụng kết quả nghiên cứu của mình vào giải quyết việc QHXD TTDVHCKTB tại KKTVB Nghi Sơn Thanh Hóa, giúp làm rõ mô hình phát triển không gian trong KKT này; - Nhìn chung đối tượng nghiên cứu là QHXD TTDVHCKTB đã được tác giả làm rõ từ khái niệm đến các thành phần cấu trúc trong mối quan hệ tổng thể với hệ thống cảng, sx biển và các KKTVB cũng như các KKT đặc thù khác. Kết quả nghiên cứu của luận án đã bổ sung về mặt lý luận đối với lý luận QHXD các KKT, làm rõ mối quan hệ và phụ thuộc lẫn nhau từ vị trí địa lý, quy mô đến các mối quan hệ về giao thông, HTKT cũng như dân cư hiện hữu và trong tương lai; - Phương pháp tiếp cận hệ thống đã cho phép tác giả phát hiện ra kịch bản phát triển của TTDVHCKTB trong mối quan hệ gắn với tổng thể không gian kinh tế chung từ giai đoạn hình thành tới sự phát triển đồng bộ hoàn chỉnh; - Các đề xuất mới của luận án có thể được áp dụng vào việc định hướng QHXD TTDVHCKTB trong thực tiễn phát triển các KKTVB và KTB; - TTDVHCKTB là mô hình KT-XH và mô hình không gian mới, chưa được xây dựng trong thực tiễn, nên hệ thống quan điểm lý luận về mô hình này sẽ tiếp tục được điều chỉnh bổ sung, trên cơ sở các dự án 24 thử nghiệm trong thực tế, từ việc lập QHXD đến việc lập dự án và triển khai đầu tư xây dựng. 2. Kiến nghị - Hiện nay một số KKTVB vừa có quyết định thành lập đang hoàn thiện QHXD, một số KKTVB đang điều chỉnh QHXD cho phù hợp với phát triển trong giai đoạn mới. Với sự cần thiết và tầm quan trọng của TTDVHCKTB, cần bổ sung thêm vào quy trình tiến hành lập quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch nêu trên; - Để thực hiện được QHXD TTDVHCKTB phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa các bên: Nhà nước – Doanh nghiệp – Người dân địa phương - Nhà khoa học - Nhà tín dụng ngân hàng. Trong đó, doanh nghiệp đóng vai trò trọng tâm của nhà đầu tư và phát triển TTDVHCKTB; - Nhằm đáp ứng nhu cầu cấp thiết hiện nay, Nhà nước cần xây dựng thí điểm mô hình TTDVHCKTB tại một số KKTVB. Từ đó rút kinh nghiệm, tổng kết để có thể áp dụng, từ việc bổ sung nội dung cho Quy chuẩn, Tiêu chuẩn xây dựng các Khu chức năng đặc thù; - Riêng về quản lý hành chính, Nhà nước cần xây dựng một cơ chế đặc thù cho việc xây dựng và quản lý TTDVHCKTB cũng như trên phạm vi KKT (bao gồm nhiều đơn vị hành chính cấp xã, huyện) để tránh chồng chéo và thống nhất quản lý, không bị lệ thuộc bởi ranh giới quản lý hành chính hiện nay mà ảnh hưởng đến việc lựa chọn vị trí, quy mô,... của TTDVHCKTB và KKTVB; - Về chính sách đầu tư, Nhà nước và địa phương cần sớm ban hành các chính sách ưu đãi, hỗ trợ đồng bộ và cụ thể hơn nữa cho các chủ đầu tư các khu công nghiệp, doanh nghiệp tham gia vào vào khu công nghiệp, khu ở và dịch vụ công cộng cho việc phát triển hậu cần cho các hoạt động sản xuất gắn với biển và liên quan đến biển. I DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN I. Các bài báo đăng trên tạp chí trong nƣớc 1. Hồ Quốc Khánh (2010), Khu kinh tế ven biển Việt Nam vấn đề đặt ra để xây dựng mô hình phát triển không gian những năm tới, Tạp chí Kiến trúc Việt Nam số 05-2010, Hà Nội; 2. Ho Quoc Khanh (2016), Spatial Planning of Maritime Economic Logistics Service Centers in Coaltal Economic Zones to Develop Vietnam’s Maritime Economy, Journal of Science and Tecnology in Civil Engineering, No.31/10-2016, Hanoi, Vietnam; II. Các đề tài NCKH đã thực hiện 1. Hồ Quốc Khánh (2017), Xây dựng cơ sở cho việc phát triển hệ thống dịch vụ hậu cần phục vụ kinh tế biển, NCKH cấp trường, Mã số 02-2017/KHXD, trường Đại học Xây dựng, Hà Nội.
File đính kèm:
- tom_tat_luan_an_quy_hoach_xay_dung_trung_tam_dich_vu_hau_can.pdf