Tóm tắt Luận án Thực trạng tiền đái tháo đường và hiệu quả can thiệp có bổ sung metformin ở người có bmi ≥ 23 kg/m2 tại thành phố Hải phòng năm 2012 - 2014

Bệnh đái tháo đƣờng typ 2 là một trong những bệnh mạn tính phổ biến trên thế giới,

đang gia tăng nhanh chóng do sự tăng lên của việc tiêu thụ thực phẩm giầu năng lƣợng,

của lối sống ít vận động và sự đô thị hóa.

Tiền đái tháo đƣờng bao gồm rối loạn glucose máu lúc đói (Fasting plasma

glucose – FPG ) và rối loạn dung nạp glucose (impaired glucose tolerance-IGT) là giai

đoạn trung gian của chuyển hóa bất thƣờng glucose máu giữa bình thƣờng và đái tháo

đƣờng.

Tại Việt Nam, tỷ lệ đái tháo đƣờng cũng đang gia tăng nhanh chóng. Theo kết

quả điều tra của Bệnh viện Nội tiết Trung ƣơng, trong vòng 10 năm từ năm 2002 đến

2012 tỷ lệ đái tháo đƣờng ở đối tƣợng 30-64 tuổi đã tăng 200% từ 2,7% lên 5,4%, tiền

đái tháo đƣờng từ 7,3% lên 13,7%.

Hiện nay, biện pháp can thiệp phòng bệnh chủ yếu tại cộng đồng là dinh dƣỡng,

tập luyện, không sử dụng thuốc. Tuy nhiên, hiệu quả tƣ vấn thay đổi lối sống chƣa đạt

hiệu quả nhƣ mong muốn, chủ yếu do sự khó khăn trong việc chấp nhận và duy trì sự

thay đổi lối sống của ngƣời tiền đái tháo đƣờng.

Do vậy, yêu cầu đặt ra là cần thiết nghiên cứu bổ sung thuốc kết hợp thay đổi lối

sống nhằm tăng cƣờng hiệu quả công tác phòng bệnh, phù hợp với tình hình thực tiễn

tại Việt Nam.

Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn, chúng tôi tiến hành nghiên cứu với các mục tiêu

sau:

1. Mô tả thực trạng và một số yếu tố liên quan đến tiền đái tháo đường ở đối tượng

30 – 59 tuổi có BMI ≥ 23 kg/m2 tại một số phường thành phố Hải Phòng năm

2012.

2. Đánh giá hiệu quả can thiệp có bổ sung metformin vào chế độ dinh dưỡng, tập

luyện ở đối tượng 30 – 59 tuổi có BMI ≥ 23 kg/m2 có tiền đái tháo đường.

pdf 18 trang dienloan 2441
Bạn đang xem tài liệu "Tóm tắt Luận án Thực trạng tiền đái tháo đường và hiệu quả can thiệp có bổ sung metformin ở người có bmi ≥ 23 kg/m2 tại thành phố Hải phòng năm 2012 - 2014", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Thực trạng tiền đái tháo đường và hiệu quả can thiệp có bổ sung metformin ở người có bmi ≥ 23 kg/m2 tại thành phố Hải phòng năm 2012 - 2014

Tóm tắt Luận án Thực trạng tiền đái tháo đường và hiệu quả can thiệp có bổ sung metformin ở người có bmi ≥ 23 kg/m2 tại thành phố Hải phòng năm 2012 - 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ 
 VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƢƠNG 
 -----------------*------------------- 
 PHAN HƢỚNG DƢƠNG 
 THỰC TRẠNG TIỀN ĐÁI THÁO ĐƢỜNG 
 VÀ HIỆU QUẢ CAN THIỆP CÓ BỔ SUNG 
 METFORMIN Ở NGƢỜI CÓ BMI ≥ 23 kg/m2 
 TẠI THÀNH PHỐ HẢI PHÕNG NĂM 2012 - 2014 
 Chuyên ngành: Vệ sinh xã hội học và Tổ chức y tế 
 Mã số: 62 72 01 64 
 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC 
 HÀ NỘI – 2016 
 CÔNG TRÌNH ĐƢỢC HOÀN THÀNH TẠI: 
 VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƢƠNG 
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 
 1. GS.TS. Nguyễn Trần Hiển 
 2. PGS.TS. Hoàng Trung Vinh 
Phản biện 1: GS.TS. Đào Văn Dũng – Ban Tuyên giáo Trung ƣơng. 
Phản biện 2: GS.TS. Trần Quốc Kham – Bộ Y tế 
Phản biện 3: PGS.TS. Nguyễn Thị Lâm – Viện Dinh dƣỡng 
 Luận án đã đƣợc bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Viện tại Viện Vệ sinh 
dịch tễ Trung ƣơng. 
 Vào hồi  giờ , ngày  tháng  năm 2016. 
 Có thể tìm hiểu luận án tại: 
 1. Thƣ viện Quốc gia 
 2. Thƣ viện Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ƣơng 
 MỞ ĐẦU 
 Bệnh đái tháo đƣờng typ 2 là một trong những bệnh mạn tính phổ biến trên thế giới, 
đang gia tăng nhanh chóng do sự tăng lên của việc tiêu thụ thực phẩm giầu năng lƣợng, 
của lối sống ít vận động và sự đô thị hóa. 
 Tiền đái tháo đƣờng bao gồm rối loạn glucose máu lúc đói (Fasting plasma 
glucose – FPG ) và rối loạn dung nạp glucose (impaired glucose tolerance-IGT) là giai 
đoạn trung gian của chuyển hóa bất thƣờng glucose máu giữa bình thƣờng và đái tháo 
đƣờng. 
 Tại Việt Nam, tỷ lệ đái tháo đƣờng cũng đang gia tăng nhanh chóng. Theo kết 
quả điều tra của Bệnh viện Nội tiết Trung ƣơng, trong vòng 10 năm từ năm 2002 đến 
2012 tỷ lệ đái tháo đƣờng ở đối tƣợng 30-64 tuổi đã tăng 200% từ 2,7% lên 5,4%, tiền 
đái tháo đƣờng từ 7,3% lên 13,7%. 
 Hiện nay, biện pháp can thiệp phòng bệnh chủ yếu tại cộng đồng là dinh dƣỡng, 
tập luyện, không sử dụng thuốc. Tuy nhiên, hiệu quả tƣ vấn thay đổi lối sống chƣa đạt 
hiệu quả nhƣ mong muốn, chủ yếu do sự khó khăn trong việc chấp nhận và duy trì sự 
thay đổi lối sống của ngƣời tiền đái tháo đƣờng. 
 Do vậy, yêu cầu đặt ra là cần thiết nghiên cứu bổ sung thuốc kết hợp thay đổi lối 
sống nhằm tăng cƣờng hiệu quả công tác phòng bệnh, phù hợp với tình hình thực tiễn 
tại Việt Nam. 
 Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn, chúng tôi tiến hành nghiên cứu với các mục tiêu 
sau: 
 1. Mô tả thực trạng và một số yếu tố liên quan đến tiền đái tháo đường ở đối tượng 
 30 – 59 tuổi có BMI ≥ 23 kg/m2 tại một số phường thành phố Hải Phòng năm 
 2012. 
 2. Đánh giá hiệu quả can thiệp có bổ sung metformin vào chế độ dinh dưỡng, tập 
 luyện ở đối tượng 30 – 59 tuổi có BMI ≥ 23 kg/m2 có tiền đái tháo đường. 
* Những đóng góp mới của luận án: 
- Cung cấp số liệu mới về tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đƣờng, tiền đái tháo đƣờng ở những 
ngƣời có BMI ≥ 23 kg/m2. 
- Xác định một số yếu tố liên quan làm tăng nguy cơ mắc tiền đái tháo đƣờng ở ngƣời 
có BMI ≥ 23 kg/m2. 
- Đánh giá hiệu quả can thiệp bổ sung metformin vào chế độ dinh dƣỡng, luyện tập so 
với biện pháp chỉ can thiệp dinh dƣỡng và tập luyện ở đối tƣợng 30-59 tuổi, có BMI ≥ 
23 kg/m2 mắc tiền đái tháo đƣờng. 
- Đánh giá sự thay đổi sau can thiệp của các chỉ số kháng insulin, chức năng tế bào bê 
ta ở ngƣời có BMI ≥ 23 kg/m2 mắc tiền đái tháo đƣờng. 
* Bố cục luận án: Luận án có 129 trang bao gồm: Đặt vấn đề: 2 trang; Tổng quan: 34 
trang; Đối tƣợng và phƣơng pháp nghiên cứu: 27 trang; Kết quả nghiên cứu: 30 trang; 
Bàn luận: 33 trang; Kết luận: 2 trang; Kiến nghị: 1 trang. Luận án có 35 bảng, 20 biểu 
đồ, 1 sơ đồ và 139 tài liệu tham khảo, trong đó có 63 tài liệu tiếng Việt, 68 tài liệu tiếng 
Anh và 8 tài liệu tiếng Pháp. 
 Chƣơng 1. TỔNG QUAN 
1.1. Tiền đái tháo đƣờng và đái tháo đƣờng 
* Định nghĩa đái tháo đƣờng 
 Theo Tổ chức Y tế thế giới, đái tháo đƣờng là một rối loạn chuyển hóa do nhiều 
nguyên nhân. Bệnh đƣợc đặc trƣng bởi tăng glucose máu mãn cùng với những rối loạn 
chuyển hóa carbohydrate, lipid và protein do hậu quả của sự suy giảm bài tiết insulin, 
hoạt động của insulin hoặc kết hợp cả hai. 
* Định nghĩa tiền đái tháo đƣờng: 
 Tiền đái tháo đƣờng là tình trạng glucose máu cao hơn mức bình thƣờng nhƣng 
chƣa đến mức chẩn đoán bệnh đái tháo đƣờng khi làm xét nghiệm glucose máu lúc đói 
hoặc nghiệm pháp dung nạp glucose. 
 Tiền đái tháo đƣờng bao gồm rối loạn glucose máu lúc đói (RLGMLĐ) và rối 
loạn dung nạp glucose (RLDNG). 
* Chẩn đoán đái tháo đƣờng và tiền đái tháo đƣờng: 
 Bảng 1.1. Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đƣờng và rối loạn glucose máu theo 
 Tổ chức Y tế thế giới 
 Chẩn đoán Nồng độ glucose huyết tƣơng tĩnh mạch 
Đái tháo đƣờng Glucose máu lúc đói ≥ 7,0 mmol/l (126 mg/dl) hoặc 
 Glucose máu 2 giờ sau nghiệm pháp ≥ 11,1 mmol/l (200 
 mg/dl) hoặc 
 Glucose máu thời điểm bất kỳ ≥ 11,1 mmol/l (200 mg/dl) và 
 bệnh nhân có các triệu chứng cấp tính của tăng glucose máu 
 nhƣ gầy sút cân, khát nƣớc, tiểu nhiều. 
Chẩn đoán tiền đái tháo đƣờng 
Rối loạn dung nạp Glucose máu lúc đói < 7,0 mmol/l (126 mg/dl) và 
glucose Glucose máu 2 giờ sau nghiệm pháp ≥ 7,8 và < 11,1 mmol/l 
 (140-200 mg/dl) 
Rối loạn glucose Glucose máu lúc đói: 6,1 – 6,9 mmol/l (100-125 mg/dl)* và 
máu lúc đói (nếu đo) 
 Glucose máu 2 giờ sau nghiệm pháp: < 7,8 mmol/l (140 
 mg/dl) 
* Năm 2003, ADA khuyến cáo: glucose máu lúc đói từ 5,6 – 6,9 mmol/l 
1.2. Dịch tễ học tiền đái tháo đƣờng 
 Tiền đái tháo đƣờng (ĐTĐ) đang tăng nhanh trên toàn thế giới. Năm 2011, ƣớc tính 
trên thế giới tỷ lệ tiền ĐTĐ là 6,5% lứa tuổi 20 – 79 tuổi, tƣơng ứng 280 triệu ngƣời. 
Tỷ lệ tiền ĐTĐ sẽ tăng lên 6,7%, tƣơng ứng 398 triệu ngƣời vào năm 2030 . 
 Tại Việt Nam, theo điều tra của Bệnh viện Nội tiết trung ƣơng năm 2002, tỷ lệ rối 
loạn dung nạp glucose và rối loạn glucose máu lúc đói là 7,3% và 1,9%. Điều tra năm 
2012 cho thấy tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose là 13,7%. 
1.3. Yếu tố nguy cơ của tiền đái tháo đƣờng 
 Tiền ĐTĐ là giai đoạn trung gian của sự tiến triển thành bệnh ĐTĐ typ 2. Vì vậy, 
các yếu tố nguy cơ (YTNC) của bệnh ĐTĐ typ 2 cũng là những YTNC làm tăng nguy 
cơ mắc tiền ĐTĐ. 
 YTNC của bệnh ĐTĐ typ 2 bao gồm các yếu tố không thay đổi đƣợc và các yếu tố 
có thể thay đổi đƣợc. 
 Những YTNC không thay đổi đƣợc bao gồm: thừa cân, béo phì; lối sống ít vận 
động, RLGMLĐ, RLDNG, hội chứng chuyển hóa, yếu tố dinh dƣỡng Những yếu tố 
nguy cơ không thay đổi đƣợc bao gồm: dân tộc, tiền sử gia đình có ngƣời thân bị ĐTĐ 
typ 2, tuổi (tuổi càng cao nguy cơ bị ĐTĐ càng tăng), tiền sử đái tháo đƣờng thai kỳ và 
hội chứng buồng trứng đa nang. 
1.4. Phòng chống tiền đái tháo đƣờng 
 Can thiệp phòng chống bệnh nhằm ngăn chặn sự tiến triển từ tiền đái tháo đƣờng 
thành đái tháo đƣờng. Các biện pháp can thiệp bao gồm dinh dƣỡng, luyện tập và sử 
dụng thuốc. 
 Can thiệp thay đổi lối sống bao gồm giảm cân đối với ngƣời thừa cân, béo phì, tăng 
tập luyện thể lực, chế độ ăn giảm năng lƣợng, giảm chất béo, tăng cƣờng chất xơ, thay 
thế thực phẩm có chỉ số tăng đƣờng huyết cao bằng thực phẩm có chỉ số tăng đƣờng 
huyết thấp 
Các thuốc sử dụng phòng bệnh bao gồm các thuốc điều trị bệnh đái tháo đƣờng typ 2, 
thuốc huyết áp. Hiện nay các khuyến cáo của Liên đoàn đái tháo đƣờng thế giới (IDF), 
Hiệp hội đái tháo đƣờng Hoa Kỳ (ADA) chỉ khuyến cáo sử dụng metformin phòng 
bệnh ở những ngƣời tiền đái tháo đƣờng, thừa cân, béo phì. Các thuốc khác không 
đƣợc khuyến cáo do hiệu quả, chi phí và tác dụng phụ. Các khuyến cáo cũng nêu rõ, 
metformin giảm tác dụng ở những ngƣời ≥ 60 tuổi. 
 Chƣơng 2 
 ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu 
* Mục tiêu 1: Đối tƣợng có tuổi từ 30-59 tuổi, BMI ≥ 23 kg/m2, đang cƣ trú tại địa 
phƣơng, đồng ý tham gia nghiên cứu. 
* Mục tiêu 2: Đối tƣợng tuổi từ 30-59 tuổi, BMI ≥ 23 kg/m2 mắc tiền đái tháo đƣờng. 
 - Tiêu chuẩn loại trừ: đối tƣợng đã đƣợc chẩn đoán đái tháo đƣờng, mắc các bệnh 
cấp tính nguy hiểm, suy gan, suy thận, bệnh lý tim mạch nguy hiểm, đang sử dụng các 
thuốc ảnh hƣởng đến glucose máu: corticoid 
2.2. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 9/2012 – tháng 5/2013. Giai đoạn 1: điều tra mô 
tả, giai đoạn 2: nghiên cứu can thiệp (6 tháng). 
2.3. Địa điểm nghiên cứu 
Nghiên cứu đƣợc tiến hành tại 4 phƣờng thuộc 3 quận của thành phố Hải Phòng là: 
phƣờng Trại Chuối, Hạ Lý (quận Hồng Bàng), phƣờng Nghĩa Xá (quận Lê Chân) và 
phƣờng Cát Bi (quận Hải An). 
2.4. Thiết kế nghiên cứu 
Gồm 2 thiết kế nghiên cứu kế tiếp nhau là nghiên cứu mô tả cắt ngang và nghiên cứu 
can thiệp tại cộng đồng. 
Nghiên cứu can thiệp trong 6 tháng, gồm hai nhóm: 
 + Nhóm chứng: can thiệp dinh dƣỡng, luyện tập 
 + Nhóm metformin (nhóm chủ cứu): can thiệp dinh dƣỡng, luyện tập (giống nhóm 
chứng) và uống metformin. 
2.5. Cỡ mẫu: 
2.5.1. Cỡ mẫu nghiên cứu mục tiêu 1 
 Áp dụng cỡ mẫu cho nghiên cứu mô tả cắt ngang 
 2 2
 n = Z 1- /2 p ( 1-p) / d x DE 
 n: cỡ mẫu. Với Z 1- /2 = 1,96 với độ tin cậy 95%, p = 15% (nghiên cứu 2002 của 
Bệnh viện Nội tiết TW, tỷ lệ rối loạn glucose ở đối tƣợng có BMI ≥ 23 kg/m2 là 
13,8%), d = 0,025, DE = 2. n =1650 ngƣời. Dự phòng sai số, chúng tôi tăng cỡ mẫu lên 
n= 1800 ngƣời.. 
2.5.1. Cỡ mẫu nghiên cứu mục tiêu 2: 
 Áp dụng cỡ mẫu cho nghiên cứu can thiệp 
 2
 Z 2P(1 P) Z P(1 P) P (1 P ) 
n 1 / 2 1  1 1 2 2 
 P P
 1 2 
 n: cỡ mẫu. Với Z 1- /2 = 1,96 (α = 0,05), Z 1-β = 1,282 (lực mẫu 90%). p1: tỷ lệ đối 
tƣợng nhóm chứng có mức glucose máu trở về bình thƣờng sau can thiệp là 0,37 
(nghiên cứu của Bệnh viện Nội tiết TW là 36,4%). p2: tỷ lệ đối tƣợng nhóm metformin 
mong đợi có mức glucose máu trở về bình thƣờng sau can thiệp là 60%. Tính ra n = 98 
ngƣời. Thêm 10% sai số và làm tròn n=110 ngƣời. Mỗi nhóm nghiên cứu có 110 
ngƣời. Tống số đối tƣợng 2 nhóm là: 220 ngƣời. 
2.6. Phƣơng pháp chọn mẫu 
 Nghiên cứu áp dụng phƣơng pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng nhiều giai đoạn. 
2.6.1. Nghiên cứu mô tả: 
 - Bƣớc 1. sàng lọc xác định đối tƣợng 30-59 tuổi có BMI≥ 23 kg/m2 đang sống tại 
địa phƣơng. 
 - Bƣớc 2. Chọn mẫu nghiên cứu: từ danh sách các đối tƣợng 30-59 tuổi có BMI≥ 
23 kg/m2 chọn ra 1800 đối tƣợng, cân đối về giới và nhóm tuổi. 
2.6.2. Nghiên cứu can thiệp: 
 - Bƣớc 1. Chọn mẫu nghiên cứu: từ danh sách các đối tƣợng đáp ứng tiêu chuẩn 
nghiên cứu can thiệp của nghiên cứu mô tả, chọn ra mỗi nhóm 110 ngƣời. 
 - Bƣớc 2. Chọn nhóm can thiệp: chọn 2 nhóm can thiệp cách xa nhau về mặt địa lý 
của thành phố. 
2.7. Các biến số, chỉ số nghiên cứu: theo mục tiêu nghiên cứu 
2.8. Các kỹ thuật thu thập thông tin: 
 Các kỹ thuật thu thập thông tin bao gồm: khám lâm sàng; phỏng vấn về kiến thức 
phòng chống bệnh, tần xuất tiêu thụ thực phẩm, khẩu phần ăn 24 giờ... 
* Xét nghiệm sinh hóa: xét nghiệm glucose máu, lipid máu, C-peptid, men gan (nhóm 
metformin). 
2.9. Các biện pháp can thiệp: 
Các biện pháp can thiệp gồm: dinh dƣỡng, luyện tập và uống metformin. 
 - Biện pháp dinh dƣỡng, tập luyện: chế độ dinh dƣỡng hợp lý, tăng cƣờng vận động 
theo theo nguyên tắc cá nhân hóa. 
 - Metformin đƣợc sử dụng là glucophage 500 mg của Hãng Merck. Liều sử dụng là 
1000 mg/ngày. 
2.10. Tổ chức nghiên cứu và thực hiện: 
- Thành phần tham gia: cán bộ Bệnh viện Nội tiết TW, TTYTDP Hải Phòng, Trung 
tâm Y tế các quận và Trạm Y tế phƣờng nghiên cứu. 
- Các bƣớc tiến hành đƣợc xây dựng và thực hiện theo từng bƣớc từ khâu chuẩn bị đến 
khâu thực hiện, quản lý, giám sát trong thời gian nghiên cứu và đánh giá khi kết thúc 
nghiên cứu. 
2.11.Biện pháp khống chế sai số: 
 Nhóm nghiên cứu bao gồm các cán bộ có kinh nghiệm nghiên cứu khoa học. Phần 
dinh dƣỡng do các cán bộ Viện Dinh dƣỡng và Khoa Dinh dƣỡng lâm sàng và Tiết chế, 
Bệnh viện Nội tiết TW thực hiện. 
 Cỡ mẫu đủ lớn, chọn đối tƣợng nghiên cứu đúng tiêu chuẩn, phân bố tƣơng đồng 
giới, nhóm tuổi giữa hai nhóm can thiệp. Các tiêu chuẩn, tiêu chí của nghiên cứu rõ 
ràng, cụ thể. Xét nghiệm thực hiện tại Khoa Hóa sinh, Bệnh viện Nội tiết TW. 
2.12. Xử lý và phân tích số liệu: 
 Sử dụng các phần mềm Epidata 2.1, Stata 10.0 vào và xử lý số liệu. Sử dụng các test 
thống kê phù hợp trong nghiên cứu mô tả và so sánh trƣớc sau trong nghiên cứu can 
thiệp. Chỉ số hiệu quả can thiệp (HQCT) đƣợc sử dụng đánh giá hiệu quả can thiệp. 
 Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
3.1. Nghiên cứu mô tả 
 Bảng 3.3. Tỷ lệ đái tháo đƣờng, tiền đái tháo đƣờng 
Chẩn đoán ĐTĐ Tiền đái tháo đƣờng Bình Tổng 
 RLGMLĐ RLDNG Chung thƣờng số 
 n 93 356 126 482 1225 1800 
 Tỷ lệ (%) 5,2 19,8 7,0 26,8 68,1 100 
 Tỷ lệ đái tháo đƣờng là 5,2%, tỷ lệ tiền đái tháo đƣờng là 26,8%. Trong đó, tỷ lệ rối 
 loạn glucose máu lúc đói là 19,8%, tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose là 7,0%. 
 Bảng 3.4. Liên quan tiền đái tháo đƣờng với giới tính, tuổi và tính chất công việc 
 Biến số n Tiền ĐTĐ Phân tích đơn biến 
 (%) 
 OR (95%CI) p (χ2test) 
Giới tính Nam 705 26,5 1 
 Nữ 1002 29,4 1,2 (0,9-1,4) > 0,05 
Tuổi Dƣới 45 tuổi 573 24,4 1 
 ≥ 45 tuổi 1134 30,2 1,3 (1,1-1,7) <0,05 
Công việc HĐTL nhiều 1395 26,5 1 
 Ít HĐTL 312 35,9 1,6 (1,2-2,0) < 0,05 
 Nguy cơ mắc tiền ĐTĐ tăng lên ở nhóm tuổi ≥ 45 tuổi, nhóm ít hoạt động thể lực 
 so với nhóm bình thƣờng (p<0,05). 
 Bảng 3.5. Liên quan tiền đái tháo đƣờng với BMI, vòng eo và tỷ lệ eo/hông 
 Biến số N Tiền ĐTĐ Phân tích đơn biến 
 (%) 
 OR (95%CI) P 
 BMI 23-24,9 1207 27,6 1 
 (kg/m2) 
 ≥ 25 500 29,8 1,1 (0,9-1,4) > 0,05 
 Vòng eo Bình thƣờng 1014 23,9 1 
 (cm) 
 cao 693 34,6 1,7 (1,3-2,1) < 0,001 
 Tỷ lệ Bình thƣờng 320 19,7 1 
 eo/hông 
 Cao 1387 30,2 1,8 (1,3-2,4) <0,001 
 Nguy cơ mắc tiền ĐTĐ tăng có ý nghĩa thống kê ở nhóm có vòng eo, tỷ lệ vòng 
 eo/vòng hông cao so với nhóm bình thƣờng. 
 Bảng 3.6. Liên quan tiền đái tháo đƣờng với huyết áp và tiền sử bệnh liên quan 
 Biến số n Tiền ĐTĐ Phân tích đơn biến 
 (%) OR (95%CI) p 
Tiền sử gia Không 1525 27,3 1 
đình bị ĐTĐ Có 182 35,7 1,5 (1,1-2,0) < 0,05 
Tiền sử Không 1436 26,7 1 
RLCHL Có 271 36,2 1,5 (1,2-2,0) < 0,05 
THA Không 986 22,9 1 
 Có 721 35,5 1,8 (1,5-2,3) < 0,001 
 Nhóm có tiền sử gia đình bị ĐTĐ, tiền sử THA và RLCHL có nguy cơ mắc tiền 
ĐTĐ cao hơn nhóm bình thƣờng với p<0,05. 
 Bảng 3.7. Liên quan tiền đái tháo đƣờng với tiền sử sản khoa liên quan 
 Biến số n Tiền ĐTĐ Phân tích đơn biến 
 (%) 
 OR (95%CI) P 
Tiền sử ĐTĐ Không 811 28,9 1 
thai kỳ Có 32 42,4 1,8 (0,9-3,7) < 0,05 
Cân nặng của < 4 kg 882 29,0 1 
con khi sinh ≥ 4 kg 51 35,3 1,3 (0,7-2,4) > 0,05 
 Nhóm phụ nữ có tiền sử ĐTĐ thai kỳ có nguy cơ bị tiền ĐTĐ cao hơn nhóm bình 
thƣờng có ý nghĩa thống kê với p<0,05. 
 Bảng 3.8. Phân tích hồi quy đa biến liên quan giữa yếu tố nguy cơ 
 và tiền đái tháo đƣờng 
 YTNC OR Độ tin cậy 95% Giá trị p 
 Giới hạn Giới hạn 
 thấp cao 
Tuổi ≥ 45 tuổi 1,1 0,7 1,3 >0,05 
BMI ≥ 25 kg/m2 0,9 0,7 1,2 >0,05 
Ít hoạt động thể lực 1,6 1,1 2,2 <0,05 
Vòng eo cao 1,7 1,2 2,3 <0,001 
Tỷ lệ eo/hông cao 1,1 0,7 1,7 >0,05 
THA 1,5 1,1 2,0 <0,05 
TS gia đình ĐTĐ 1,5 1,0 2,3 <0,05 
TS ĐTĐ thai ...  tính, BMI và vòng eo (p>0,05) 
3.2.2. Đánh giá hiệu quả can thiệp bổ sung metformin 
 Sau 6 tháng can thiệp, số đối tƣợng nghiên cứu của 2 nhóm là 202 ngƣời, trong đó 
nhóm metformin là 102 ngƣời, nhóm chứng là 100 ngƣời. 
 Biểu đồ 3.12. Tỷ lệ đái tháo 
 đƣờng, tiền đái tháo đƣờng 
 ở 2 nhóm sau can thiệp 
 Tỷ lệ tiến triển thành ĐTĐ 
 của nhóm metformin thấp 
 hơn nhóm chứng. Tỷ lệ đối 
 tƣợng có glucose máu trở về 
 bình thƣờng ở nhóm 
 metformin cao hơn nhóm 
 chứng (p<0,05). 
 Bảng 3.22. Hiệu quả giảm glucose máu sau can thiệp 
 Chỉ số Nhóm chứng Nhóm MET p 
 (n=100) (n=102) 
 Nồng độ glucose máu T0 5,8 ± 0,7 5,9 ± 0,7 > 0,05* 
 trung bình lúc đói *
 T6 5,6 ± 1,3 5,5 ± 1,0 > 0,05 
 (X SD mmol/l) *
 T0 – T6 0,2 ± 1,4 0,4 ± 1,0 > 0,05 
 p trƣớc sau (t-test) > 0,05 < 0,05 
 *
 Nồng độ glucose máu T0 8,1 ± 1,2 8,0 ± 1,5 > 0,05 
 *
trung bình sau NPDNG T6 7,1 ± 2,3 7,0 ± 2,1 > 0,05 
 *
 (X SD mmol/l) T0 – T6 1,0 ± 2,6 0,9 ± 2,4 > 0,05 
 p trƣớc sau (t-test) < 0,001 < 0,001 
 * So sánh giá trị hai nhóm cùng thời điểm (t-test), ** χ2 test. 
 Mức glucose máu trung bình lúc đói và glucose máu trung bình 2 giờ sau NPDNG 
cả hai nhóm đều giảm. Tuy nhiên, sự khác biệt giữa hai nhóm không có ý nghĩa thống 
kê p>0,05. 
 Bảng 3.23. Hiệu quả giảm rối loạn lipid máu 
 Chỉ số Nhóm chứng Nhóm MET P 
 (n=100) (n=102) (χ2 test) 
 Tăng triglicerid T0 57,5 46,9 >0,05 
 (%) T6 47,5 38,5 >0,05 
 p trƣớc sau (χ2 test) <0,05 <0,001 
 Tăng cholesterol-tp T0 63,0 38,2 < 0,001 
 (%) 
 T6 44,0 17,8 < 0,001 
 p trƣớc sau (χ2 test) <0,05 <0,05 
 Giảm HDL-c T0 16,0 28,4 < 0,05 
 (%) T6 19,0 25,7 > 0,05 
 p trƣớc sau (χ2 test) > 0,05 < 0,05 
 Tăng LDL-c T0 41,0 30,4 > 0,05 
 (%) T6 28,0 9,9 < 0,001 
 T0-T6 13 20,5 
 p trƣớc sau (χ2 test) < 0,05 < 0,05 
 *
 Chẩn đoán RLCHL T0 73,0 76,5 > 0,05 
 (%) 
 T6 64,0 52,5 > 0,05 
 p trƣớc sau (χ2 test) < 0,05 < 0,05 
 * RLCHL: Rối loạn chuyển hóa lipid 
 Sau can thiệp các chỉ số lipid máu đều cải thiện so với trƣớc can thiệp. Nhóm 
metformin có hiệu quả giảm LDL-c hơn nhóm chứng có ý nghĩa thống kê (p<0,05). 
 Bảng 3.24. Hiệu quả giảm cân nặng và BMI 
 Chỉ số Nhóm chứng Nhóm MET p 
 (n=100) (n=102) 
 * 
 Cân nặng trung T0 62,2 ± 6,7 62,1 ± 7,7 >0,05
 bình * 
 T6 59,4 ± 6,6 57,8 ± 7,7 >0,05
 SD (kg) * 
 T0 - T6 2,8 ± 2,3 4,2 ± 2,1 < 0,01
 p trƣớc sau (t-test) <0,001 <0,001 
 2 ** 
BMI ≥ 23 kg/m T0 100 (100) 102 (100) >0,05
 Số lƣợng (%) T6 69 (69) 49 (48) < 0,05** 
 p trƣớc sau (χ2 test) < 0,05 < 0,05 
* So sánh giá trị hai nhóm cùng thời điểm (t-test), ** χ2 test. 
 Nhóm metformin giảm cân trung bình nhiều hơn nhóm chứng. Sự khác biệt có ý 
nghĩa thống kê với p<0,05. 
 Biểu đồ 3.18. Thay đổi BMI trƣớc và sau can thiệp 
Sau can thiệp, tỷ lệ đối tƣợng có BMI trở về <23 kg/m2 của nhóm metformin cao hơn 
nhóm chứng có ý nghĩa thống kê với p<0,05. 
 Bảng 3.25. Hiệu quả giảm vòng eo 
 Chỉ số Nhóm chứng Nhóm MET p 
 (n=100) (n=102) 
 *
 Vòng eo trung T0 83,5 ± 5,5 85,1 ± 6,8 > 0,05 
 bình *
 T6 82,0 ± 5,7 82,9 ± 7,2 > 0,05 
 ± SD (cm) *
 T0 - T6 1,5 ± 2,4 2,2 ± 2,2 <0,05 
 p trƣớc sau (t - test) < 0,001 < 0,001 
 ** 
 Vòng eo cao T0 44 (44,0%) 54 (52,9%) > 0,05
 Số lƣợng (%) 
 ** 
 T6 38 (38,0%) 43 ( 42,2%) > 0,05
 p trƣớc sau (χ2 test) < 0,05 < 0,05 
* So sánh giá trị hai nhóm cùng thời điểm (t-test),** χ2 test 
 Nhóm metformin giảm vòng eo trung bình cao hơn nhóm chứng. Sự khác biệt có ý 
nghĩa thống kê với p<0,05. 
 Bảng 3.27. Hiệu quả thay đổi C-peptid, chỉ số kháng insulin và chức năng tế 
bào bêta trƣớc và sau can thiệp 
 Chỉ số Nhóm chứng Nhóm MET p 
 (n=100) (n=102) (t-test) 
 C-peptide T0 1,4 ± 0,8 1,6 ± 0,8 >0,05 
 ( ± SD) T6 0,6 ± 0,3 0,6 ± 0,3 >0,05 
 p trƣớc sau (t-test) <0,001 <0,001 
 HOMA – S T0 40,0 ± 19,9 35,4 ± 16,6 >0,05 
 ( ± SD) T6 89,8 ± 40,4 81,1 ± 41,6 >0,05 
 p trƣớc sau (t-test) <0,05 <0,05 
 HOMA-B T0 173,7 ± 71,2 192,5 ± 75,9 >0,05 
 ( ± SD) 
 T6 89,9 ± 46,5 97,3 ± 56,5 >0,05 
 p trƣớc sau (t-test) <0,05 <0,05 
 HOMA- IR T0 3,1 ± 1,5 3,2 ± 1,1 > 0,05 
 T6 1,4 ± 0,8 1,5 ± 0,8 > 0,05 
 p trƣớc sau (t-test) < 0,001 < 0,001 
 Sau can thiệp, chỉ số HOMA-%S tăng lên còn chỉ số HOMA-IR và HOMA-%B 
giảm xuống so với trƣớc can thiệp (p<0,05). Sự khác biệt giữa hai nhóm không có ý 
nghĩa thống kê với p>0,05. 
 Bảng 3.28. Hiệu quả can thiệp 
 Chỉ số CSHQ(A) CSHQ(B) HQCT 
 nhóm MET nhóm Hiệu quả can 
 chứng thiệp 
BMI ≥ 23 kg/m2 52,0% 31,0% 21,0% 
Vòng eo cao 20,2% 13,6% 6,6% 
Rối loạn glucose máu lúc đói 61,6% 9,1% 52,5% 
Tiền ĐTĐ 64,7% 58,0% 6,7% 
Tỷ lệ RLCHL trƣớc và sau can thiệp 
Triglycerid 17,9% 17,3% 0,6% 
Cholesterol toàn phần 30,1% 53,4% 23,3% 
LDL-c 31,7% 67,4% 35,7% 
Rối loạn chuyển hóa lipid 12,3% 31,4% 19,1% 
 Hiệu quả can thiệp của nhóm metformin so với nhóm chứng cao ở các chỉ số: BMI, 
rối loạn glucose máu lúc đói, cholesterol –toàn phần, LDL-cholesterol và rối loạn 
chuyển hóa lipid (chung các thành phần lipid máu). 
 Chƣơng 4. BÀN LUẬN 
4.1. Một số vấn đề liên quan đến nghiên cứu 
 Nghiên cứu phòng bệnh đái tháo đƣờng của luận văn này chỉ tập trung vào các đối 
tƣợng nghiên cứu có BMI ≥ 23 kg/m2, độ tuổi từ 30 – 59 tuổi mắc tiền ĐTĐ vì các lý 
do: 
 - Hiện nay, tỷ lệ ngƣời thừa cân, béo phì đang gia tăng nhanh chóng tại các đô thị 
do quá trình đô thị hóa, lối sống ít vận động và tiêu thụ thực phẩm nhiều năng lƣợng. 
Trong khi đó, thừa cân, béo phì là yếu tố nguy cơ độc lập cao của bệnh ĐTĐ, tiền 
ĐTĐ. 
 - Tiền ĐTĐ là giai đoạn trung gian của rối loạn chuyển hóa glucose từ bình thƣờng 
đến bệnh ĐTĐ thật sự. Các nghiên cứu cho thấy, can thiệp phòng bệnh sớm, kịp thời 
giai đoạn tiền ĐTĐ có thể ngăn chặn hoặc làm chậm lại sự tiến triển thành đái tháo 
đƣờng. 
 - Độ tuổi 30 – 59 tuổi là độ tuổi đang lao động. Thực tế cho thấy tỷ lệ mắc ĐTĐ typ 
2 của lứa tuổi 60 tuổi không đƣợc lựa chọn vì theo 
khuyến cáo của ADA tác dụng của metformin giảm ở những ngƣời trên 60 tuổi. 
 - Thuốc metformin là thuốc điều trị đái tháo đƣờng typ 2, thuốc có tác dụng giảm 
cân nên là thuốc đƣợc chỉ định điều trị cho bệnh nhân thừa cân, béo phì. 
 - Đến thời điểm hiện nay, metformin là thuốc duy nhất đƣợc ADA và IDF khuyến 
cáo sử dụng phòng bệnh đái tháo đƣờng. 
4.2. Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến tiền đái tháo đƣờng 
 Kết quả điều tra cho thấy tỷ lệ ĐTĐ là 5,2%, tỷ lệ tiền ĐTĐ là 26,8%, trong đó tỷ 
lệ RLGMLĐ là 19,8% và RLDNG là 7,0% (bảng 3.3). Tỷ lệ tiền ĐTĐ trong nghiên 
cứu của chúng tôi tƣơng đối cao so với các nghiên cứu khác trong và ngoài nƣớc là do 
nghiên cứu đƣợc tiến hành trên các đối tƣợng thừa cân, béo phì. Đây là yếu tố nguy cơ 
cao của bệnh ĐTĐ. Các nghiên cứu khác tiến hành trên các đối tƣợng có BMI khác 
nhau. 
 Trong nghiên cứu của chúng tôi, các yếu tố nguy cơ nhƣ độ tuổi, vòng eo cao, tỷ lệ 
vòng eo/vòng hông cao, ít hoạt động thể lực,THA, tiền sử gia đình có ngƣời bị đái tháo 
đƣờng, tiền sử đái tháo đƣờng thai kỳ, tiền sử rối loạn chuyển hóa lipid có liên quan 
đến tiền ĐTĐ có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Các yếu tố khác liên quan đến tiền ĐTĐ 
nhƣ giới tính, BMI, tiền sử sinh con cân nặng khi sinh ≥ 4kg không có ý nghĩa thống kê 
với p>0,05. 
 Kết quả phân tích đa biến cho thấy, các YTNC làm tăng nguy cơ mắc tiền ĐTĐ 
có ý nghĩa thống kê (p<0,05) là ít hoạt động thể lực, vòng eo cao, THA và tiền sử gia 
đình bị ĐTĐ. 
 Nguy cơ mắc tiền ĐTĐ tăng lên theo số YTNC kết hợp với nhau. Nguy cơ mắc 
tiền ĐTĐ của nhóm đối tƣợng có 1 YTNC, nhóm có 2 YTNC và nhóm có 3 YTNC trở 
lên tăng cao so với nhóm đối tƣợng không có YTNC có ý nghĩa thống kê với p<0,05. 
 Nghiên cứu năm 2002 của Bệnh viện Nội tiết TW cũng cho thấy các YTNC làm 
tăng nguy cơ mắc ĐTĐ và RLDNG là: tuổi ≥ 45 tuổi, BMI ≥ 23 kg/m2, vòng eo cao, 
THA, ít hoạt động thể lực, tiền sử gia đình bị ĐTĐ, tiền sử sản khoa liên quan đến 
bệnh ĐTĐ. Tỷ lệ RLDNG tăng theo số các YTNC. Cùng số YTNC nhƣng nhóm tuổi 
≥45 tuổi có nguy cơ mắc bệnh cao hơn so với nhóm tuổi <45 tuổi. 
 4.3. Hiệu quả can thiệp bổ sung metformin vào chế độ dinh dƣỡng và luyện tập 
 Nghiên cứu can thiệp gồm 2 nhóm là metformin và nhóm chứng. Biện pháp can 
thiệp về thay đổi lối sống của hai nhóm là nhƣ nhau. Các đặc điểm của các đối tƣợng 
nghiên cứu nhƣ: giới tính, nhóm tuổi, BMI giữa hai nhóm khi bắt đầu can thiệp khác 
biệt không có ý nghĩa thống kê với p>0,05. 
 Sau 6 tháng can thiệp, sự thay đổi về dinh dƣỡng, kiến thức và tập luyện phòng 
chống bệnh của hai nhóm không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Tỷ lệ 
tiến triển thành ĐTĐ của nhóm metformin là 4,9% thấp hơn nhóm chứng là 13,0%. Tỷ 
lệ đối tƣợng có mức glucose máu trở về bình thƣờng ở nhóm metformin là 59,8% cao 
hơn nhóm chứng là 45,0%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05. 
 Về hiệu quả giảm glucose máu, nhóm metformin có tác dụng giảm cả glucose máu 
lúc đói và glucose máu 2 giờ sau nghiệm pháp dung nạp glucose, nhóm chứng chỉ giảm 
có ý nghĩa thống kê glucose máu 2 giờ sau nghiệm pháp dung nạp glucose. 
 Về hiệu kiểm soát rối loạn chuyển hóa lipid máu, so sánh 2 nhóm, nhóm metformin 
có tác dụng giảm LDL-c cao hơn nhóm chứng có ý nghĩa thống kê với p<0,05. 
 Thừa cân, béo phì, tăng vòng eo đều là các YTNC cao của bệnh ĐTĐ. Vì vậy, giảm 
cân, giảm vòng eo là mục tiêu quan trọng cần đạt đƣợc trong các khuyến cáo phòng 
bệnh. Kết quả nghiên cứu cho thấy, cả hai nhóm đều có hiệu quả giảm cân, giảm vòng 
eo nhƣng cân nặng và vòng eo của nhóm metformin giảm trung bình nhiều hơn nhóm 
chứng. Do cân nặng giảm nhiều hơn nên tỷ lệ đối tƣợng có BMI sau can thiệp trở về 
<23 kg/m2 ở nhóm metformin cao hơn nhóm chứng. 
 Trong nghiên cứu, chúng tôi còn tiến hành đánh giá sự thay đổi của kháng insulin, 
chức năng tế bào bê ta của ngƣời tiền ĐTĐ. So với các kết quả nghiên cứu trong và 
ngoài nƣớc, trƣớc can thiệp các đối tƣợng đã có tình trạng kháng insulin, đó là chỉ số 
HOMA-IR tăng cao và chỉ số HOMA-%S thấp. Sau can thiệp, chỉ số HOMA-%S tăng 
lên, chỉ số HOMA-IR giảm xuống thấp. Điều này cho thấy tình trạng kháng insulin đã 
đƣợc cải thiện do các biện pháp can thiệp. Chỉ số HOMA-%B đánh giá chức năng tế 
bào bê ta tăng cao trƣớc can thiệp đã giảm xuống sau can thiệp. Đối tƣợng nghiên cứu 
của chúng tôi là tiền ĐTĐ nên tổn thƣơng tế bào bê ta mới chỉ ở giai đoạn đầu nên vẫn 
còn khả năng hồi phục. Điều này phù hợp với kết quả nghiên cứu. Trƣớc can thiệp, do 
kháng insulin nên tế bào bê ta phải tăng cƣờng hoạt động tiết insulin đám ứng nhu cầu 
chuyển hóa glucose của cơ thể. Sau can thiệp, do kháng insulin đã giảm, độ nhậy 
insulin tăng lên nên tế bào bê ta giảm cƣờng độ hoạt động, tế bào bê ta sẽ đƣợc nghỉ 
ngơi nhiều hơn và tăng khả năng hồi phục, không phải tuyến tụy bị phá hủy tăng lên 
dẫn đến suy giảm chức năng tiết insulin của tuyến tụy. 
 KẾT LUẬN 
1. Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến tiền đái tháo đƣờng 
 - Tỷ lệ đái tháo đƣờng là 5,2%, tỷ lệ tiền đái tháo đƣờng là 26,8%. 
 - Các yếu tố liên quan làm tăng nguy cơ mắc tiền đái tháo trong phân tích đơn biến 
(có ý nghĩa thống kê) là: tuổi từ 45 trở lên (OR=1,3), ít hoạt động thể lực (OR=1,6), 
vòng eo cao (OR =1,7), tỷ lệ eo/hông cao (OR=1,8), tăng huyết áp (OR = 1,8), tiền sử 
gia đình bị đái tháo đƣờng (OR=1,5), tiền sử rối loạn chuyển hóa lipid (OR = 1,5) và 
tiền sử đái tháo đƣờng thai kỳ (OR=1,8). 
 - Các yếu tố liên quan làm tăng nguy cơ mắc tiền đái tháo đƣờng trong phân tích đa 
biến (có ý nghĩa thống kê) là: Ít hoạt động thể lực (OR=1,6), vòng eo cao (OR=1,7), 
tăng huyết áp (OR=1,5) và tiền sử gia đình bị đái tháo đƣờng (OR=1,5). 
 - Nguy cơ mắc tiền đái tháo đƣờng tăng lên khi số các yếu tố nguy cơ tăng lên (có 
ý nghĩa thống kê): 1 yếu tố nguy cơ (OR=1,2), 2 yếu tố nguy cơ (OR=1,5) và 3 yếu tố 
nguy cơ trở lên (OR=2,6). 
2. Hiệu quả can thiệp có bổ sung metformin vào chế độ dinh dƣỡng và tập luyện 
- Can thiệp có bổ sung metformin vào chế độ dinh dƣỡng, luyện tập so với nhóm chỉ 
can thiệp dinh dƣỡng, luyện tập có hiệu quả làm thay đổi các chỉ số sau: 
 + Giảm tỷ lệ tiền đái tháo đƣờng tiến triển thành đái tháo đƣờng (4,9% so với 13%). 
 + Tăng tỷ lệ glucose máu trở về bình thƣờng (59,8% so với 45%). 
 + Giảm tỷ lệ tăng LDL-cholesterol (20,5% so với 13,0%). 
 + Cân nặng trung bình giảm nhiều hơn (4,2 kg so với 2,8 kg). 
 + Tỷ lệ BMI trở về < 23 kg/m2 là cao hơn (52,0% so với 31,0%. 
 + Vòng eo trung bình giảm nhiều hơn (2,2 ± 2,2 cm so với 1,5 ± 2,4 cm). 
- Hiệu quả can thiệp cao ở các chỉ số: giảm rối loạn glucose máu lúc đói (52,5%), giảm 
rối loạn chuyển hóa lipid (19,1%), giảm tăng cholesterol toàn phần (23,3%), giảm tăng 
LDL-cholesterol (35,7%) và giảm BMI (21,0%). 
- So với trƣớc can thiệp, chỉ số nhậy cảm insulin (HOMA-%S) tăng lên, chỉ số kháng 
insulin (HOMA-IR) giảm xuống và chỉ số chức năng tế bào bê ta (HOMA-%B) giảm 
sau can thiệp ở cả hai nhóm. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05. 
 KIẾN NGHỊ 
 1. Đề nghị tăng cƣờng công tác truyền thông cộng đồng phòng chống bệnh đái tháo 
đƣờng, tiền đái tháo đƣờng; khuyến cáo ngƣời dân đi khám sàng lọc phát hiện sớm tiền 
đái tháo đƣờng, đặc biệt những ngƣời có BMI ≥ 23 kg/m2 có kèm theo các YTNC nhƣ 
tiền sử gia đình bị đái tháo đƣờng, tiền sử đái tháo đƣờng thai kỳ, tiền sử RLCHL, 
THA 
 2. Đề nghị Dự án Phòng chống bệnh đái tháo đƣờng xem xét và triển khai phòng 
bệnh bằng kết hợp metformin với chế độ dinh dƣỡng, tập luyện ở những đối tƣợng có 
BMI ≥ 23 kg/m2 tuổi dƣới 60 tuổi mắc tiền đái tháo đƣờng. 
 3. Đề nghị Dự án Phòng chống đái tháo đƣờng xem xét triển khai nghiên cứu phòng 
bệnh bằng thay đổi lối sống kết hợp với metformin trên quy mô lớn hơn và thời gian 
kéo dài nhằm đánh giá hiệu quả lâu dài của metformin trong phòng bệnh tiền đái tháo 
đƣờng, đái tháo đƣờng tại Việt Nam. 
 NHỮNG CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 
1. Phan Hƣớng Dƣơng, Nguyễn Vinh Quang, Lê Phong, Đỗ Mạnh Cƣờng, Nguyễn 
 Thị Hồng, Lê Thị Song Hƣơng, Hoàng Trung Vinh, Nguyễn Trần Hiển và cs 
 (2013), “Tỷ lệ đái tháo đƣờng, tiền đái tháo đƣờng và một số yếu tố nguy cơ ở 
 ngƣời quá cân béo phì tại bốn phƣờng của thành phố Hải Phòng”, Tạp chí Y học 
 dự phòng, Hội nghị Khoa học nghiên cứu sinh Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương 
 năm 2013, Tổng hội Y dƣợc Việt Nam xuất bản, tr.75-81. 
2. Phan Hƣớng Dƣơng (2015), “Thay đổi chỉ số kháng insulin và chức năng tế bào 
 bê ta trƣớc và sau can thiệp ở ngƣời tiền đái tháo đƣờng quá cân, béo phì” Tạp 
 chí Y học thực hành, Bộ Y tế xuất bản, tr.48-50. 
3. Phan Hƣớng Dƣơng, Nguyễn Trần Hiển, Hoàng Trung Vinh (2015), “Đánh giá 
 hiệu quả can thiệp tiền đái tháo đƣờng ở ngƣời thừa cân, béo phì tại thành phố 
 Hải Phòng”, Tạp chí Y học Việt Nam, tháng 9 năm 2015, Tổng hội Y học Việt 
 Nam tr.19-22. 

File đính kèm:

  • pdfthuc_trang_tien_dai_thao_duong_va_hieu_qua_can_thiep_co_bo_s.pdf