Tóm tắt Luận án Tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan nhằm khai thác hiệu qủa khu vực ven sông trong các đô thị duyên hải trung bộ (áp dụng cho thành phố Đà Nẵng)

Quá trình đô thị hóa mạnh mẽ các đô thị duyên hải Trung bộ đang tác động mạnh mẽ

đến không gian các dòng sông chảy qua đô thị. Các nhà đầu tư chủ yếu tập trung khai thác

kinh tế dưới dạng tài nguyên tự nhiên của không gian ven sông (tài nguyên đất, tài nguyên

nước.). Tuy nhiên theo kinh nghiệm của nhiều đô thị phát triển hướng tới bền vững trên thế

giới, không gian ven sông là nơi tiềm ẩn không chỉ các giá trị của tài nguyên tự nhiên, mà còn

cả các tài nguyên văn hóa, nhân văn cũng như sự đa dạng của hệ sinh thái môi trường ven

sông. Mâu thuẫn giữa phát triển kinh tế và bảo tồn các giá trị sinh thái, nhân văn của không

gian ven sông, trong đó có các dòng sông Trung Bộ, đang là vấn đề cấp bách cần giải quyết.

Điều đó đòi hỏi tầm nhìn tổng thể trong tổ chức KGKTCQ ven sông dưới nhiều góc độ kinh

tế, văn hóa-xã hội và môi trường. Phát triển KTCQ không gian ven sông không chỉ để khai

thác các lợi ích về kinh tế thuần túy, mà còn hướng tới một sự cân bằng trong lợi ích cộng

đồng, bảo vệ các giá trị văn hóa xã hội cũng như giúp cho đô thị có khả năng tăng cường thích

ứng với những thay đổi của tự nhiên .

Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Tổ chức không gian KTCQ nhằm khai thác hiệu quả khu

vực ven sông các đô thị duyên hải Trung Bộ ( Áp dụng cho thành phố Đà Nẵng) ” mang

tính cấp thiết, góp phần định hướng cho phát triển KTCQ không gian ven sông các đô thị

duyên hải Trung bộ theo hướng phát triển bền vững

pdf 27 trang dienloan 22180
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan nhằm khai thác hiệu qủa khu vực ven sông trong các đô thị duyên hải trung bộ (áp dụng cho thành phố Đà Nẵng)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan nhằm khai thác hiệu qủa khu vực ven sông trong các đô thị duyên hải trung bộ (áp dụng cho thành phố Đà Nẵng)

Tóm tắt Luận án Tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan nhằm khai thác hiệu qủa khu vực ven sông trong các đô thị duyên hải trung bộ (áp dụng cho thành phố Đà Nẵng)
1 
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƢỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG 
LÊ THỊ LY NA 
TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC CẢNH QUAN NHẰM 
KHAI THÁC HIỆU QỦA KHU VỰC VEN SÔNG TRONG CÁC 
ĐÔ THỊ DUYÊN HẢI TRUNG BỘ 
(ÁP DỤNG CHO THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG) 
CHUYÊN NGÀNH: QUY HOẠCH VÙNG VÀ ĐÔ THỊ 
MÃ SỐ : 62.58.01.05 
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ 
HÀ NỘI - 2017 
 2 
Công trình đƣợc hoàn thành tại: Trƣờng Đại học Xây Dựng 
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Nam 
Phản biện 1: GS. TS. Lê Hồng Kế 
Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Quốc Thông 
Phản biện 3: TS. Lê Thị Bích Thuận 
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Nhà nước họp tại trường Đại học Xây 
Dựng 
Vào hồi  giờ ... ngày  tháng  năm ............. 
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện Quốc gia và Thư viện Trường Đại học Xây Dựng. 
3 
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 
BĐS Bất động sản 
CQMT: Cảnh quan môi trường 
CQTN: Cảnh quan tự nhiên 
CQVS: Cảnh quan ven sông 
CSHT: Cơ sở hạ tầng 
ĐCG: Điểm chuyên gia 
ĐDSH: Đa dạng sinh học 
HLST: Hành lang sinh thái 
HST: Hệ sinh thái 
HTGT: Hệ thống giao thông 
NC: Nghiên cứu 
KGKT: Không gian kiến trúc 
KGKTCQ: Không gian kiến trúc cảnh quan 
KGVS: Không gian ven sông 
KTCQ: Kiến trúc cảnh quan 
PTBV: Phát triển bền vững 
QCVN: Quy chuẩn Việt Nam 
QH-KT: Quy hoạch kiến trúc 
TP: Thành phố 
TT: Trung tâm 
TB: Trung Bộ 
TOD: Phát triển theo định hướng giao thông công cộng 
VHXH: Văn hóa xã hội 
VTKT: Vị thế kinh tế 
4 
A. PHẦN MỞ ĐẦU 
1. Tính cấp thiết của đề tài 
 Quá trình đô thị hóa mạnh mẽ các đô thị duyên hải Trung bộ đang tác động mạnh mẽ 
đến không gian các dòng sông chảy qua đô thị. Các nhà đầu tư chủ yếu tập trung khai thác 
kinh tế dưới dạng tài nguyên tự nhiên của không gian ven sông (tài nguyên đất, tài nguyên 
nước...). Tuy nhiên theo kinh nghiệm của nhiều đô thị phát triển hướng tới bền vững trên thế 
giới, không gian ven sông là nơi tiềm ẩn không chỉ các giá trị của tài nguyên tự nhiên, mà còn 
cả các tài nguyên văn hóa, nhân văn cũng như sự đa dạng của hệ sinh thái môi trường ven 
sông. Mâu thuẫn giữa phát triển kinh tế và bảo tồn các giá trị sinh thái, nhân văn của không 
gian ven sông, trong đó có các dòng sông Trung Bộ, đang là vấn đề cấp bách cần giải quyết. 
Điều đó đòi hỏi tầm nhìn tổng thể trong tổ chức KGKTCQ ven sông dưới nhiều góc độ kinh 
tế, văn hóa-xã hội và môi trường. Phát triển KTCQ không gian ven sông không chỉ để khai 
thác các lợi ích về kinh tế thuần túy, mà còn hướng tới một sự cân bằng trong lợi ích cộng 
đồng, bảo vệ các giá trị văn hóa xã hội cũng như giúp cho đô thị có khả năng tăng cường thích 
ứng với những thay đổi của tự nhiên . 
Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Tổ chức không gian KTCQ nhằm khai thác hiệu quả khu 
vực ven sông các đô thị duyên hải Trung Bộ ( Áp dụng cho thành phố Đà Nẵng) ” mang 
tính cấp thiết, góp phần định hướng cho phát triển KTCQ không gian ven sông các đô thị 
duyên hải Trung bộ theo hướng phát triển bền vững 
2. Mục đích nghiên cứu 
Nâng cao hiệu quả khai thác tài nguyên không gian ven sông phục vụ phát triển kinh tế 
xã hội, hướng tới đô thị phát triển bền vững. 
3. Mục tiêu nghiên cứu 
 - Xây dựng cơ sở lý luận cho việc xác định giá trị của địa điểm, làm cơ sở cho định 
hướng tổ chức KTCQ ven sông chảy qua các đô thị duyên hải TB trên quan điểm hiệu quả 
tổng hợp kinh tế - xã hội - môi trường và hướng tới đô thị phát triển bền vững. Tích hợp các 
yếu tố khai thác hiệu quả đất đai, tài nguyên trong tổ chức KTCQ ven sông. 
 - Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, xây dựng các tiêu chí đánh giá tính hiệu quả của các 
giải pháp tổ chức không gian KTCQ khu vực ven sông các đô thị duyên hải TB 
 - Đề xuất các giải pháp tổ chức không gian KTCQ nhằm khai thác hiệu quả khu vực 
ven sông các đô thị duyên hải TB 
 - Đề xuất mô hình tổ chức KTCQ không gian ven sông hiệu quả cho đô thị Đà Nẵng. 
4. Đối tƣợng khảo sát 
Luận án lựa chọn KGVS của 4 con sông đô thị TB mang tính tiêu biểu: 
Tốc độ phát triển kinh tế và đô thị khác nhau: KGVS Nhật Lệ, Đồng Hới, sông Hiếu, TP 
Đông Hà – những đô thị đang phát triển; không gian ven sông Hương, Huế - đô thị di sản; và 
không gian ven sông Hàn, Đà Nẵng – đô thị phát triển nhanh và năng động. 
5. Đối tƣợng nghiên cứu và giới hạn: 
- Tổ chức kiến trúc cảnh quan nhằm khai thác hiệu quả KGVS 
- Về không gian: Các đô thị TB kéo dài từ Thanh Hóa đến Bình Thuận, tuy nhiên luận án 
chỉ lựa chọn các đô thị TB, từ Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế tới Đà Nẵng do có 
nhiều yếu tố tự nhiên, xã hội và kinh tế tương đối tương đồng. 
- Về thời gian: Tới 2030, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế xã hội của các đô thị 
trong trung hạn. 
6. Phƣơng pháp nghiên cứu 
 Luận án sử dụng phương pháp thu thập thông tin – tổng hợp tài liệu thứ cấp, phương 
pháp thực địa, phương pháp chuyên gia, phương pháp điều tra xã hội học, phương pháp ma 
trận, phương pháp dự báo và phương pháp so sánh. 
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu 
- Ý nghĩa khoa học: Đề tài nghiên cứu đã tổng hợp và hệ thống hóa các lý thuyết liên quan. 
Bên cạnh các lý thuyết tổ chức KTCQ nói chung, các lý luận về tổ chức KTCQ trên cơ sở các 
quy luật thẩm mỹ và môi trường luận án bổ sung thêm cơ sở lý luận về tổ chức KTCQ 
5 
không gian ven sông được nhìn nhận dưới góc độ kinh tế, văn hóa-xã hội, môi trường và 
được diễn đạt dưới khái niệm KTCQ hiệu quả. Ngoài ra, bổ sung, đóng góp phần lý luận tới 
việc tổ chức không gian KTCQ nhằm nâng cao hiệu quả khai thác khu vực ven sông các đô 
thị TB, tạo lập bản sắc đô thị và thích ứng với biến đổi khí hậu. 
- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể được sử dụng cho công tác QH xây 
dựng đô thị, nhất là đối với TP Đà Nẵng năng động, thành phố có sông Hàn chảy qua, được 
Chính phủ và nhân dân kỳ vọng; kết quả sẽ được sử dụng cho các hoạt động tư vấn, giảng 
dạy, nghiên cứu, định hướng các quy hoạch chung cho KGVS và làm tài liệu tham khảo cho 
sinh viên, học viên cao học và nghiên cứu sinh. 
 8. Những đóng góp mới của luận án 
- Xây dựng cơ sở lý luận cho TCKTCQ hiệu quả KGVS. 
- Đề xuất các quan điểm và nguyên tắc tổ chức KTCQ hiệu quả, làm định hướng 
cho các giải pháp tổ chức KTCQ không gian ven các sông chảy qua đô thị duyên 
hải Trung bộ. 
- Đề xuất hệ thống tiêu chí đánh giá giá trị tổng hợp của địa điểm, làm tiền đề trong 
tổ chức KTCQ nhằm khai thác hiệu quả không gian ven sông trong các đô thị 
Trung bộ. 
- Đề xuất các giải pháp TCKTCQ hiệu quả tương ứng với đặc trưng từng khu vực. 
- Đề xuất mô hình tổ chức KTCQ ven sông phù hợp với giá trị địa điểm. 
- Áp dụng cho việc tổ chức KTCQ thành phố Đà Nẵng trên cơ sở khai thác hiệu quả 
không gian ven sông Hàn. 
9. Cấu trúc luận án : 
Cấu trúc luận án gồm 3 chương, không kể mở đầu kết luận. 
- Chương 1: Tổng quan về tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan khu vực ven sông 
trong đô thị. 
- Chương 2: Cơ sở khoa học tổ chức không gian KTCQ khu vực ven sông trong các đô 
thị vùng Trung bộ. 
 - Chương 3: Đề xuất giải pháp tổ chức không gian KTCQ ven sông trong các đô thị 
duyên hải TB - Áp dụng cho TP Đà Nẵng. 
Bàn luận về kết quả nghiên cứu. 
10. Các khái niệm 
 - Cảnh quan 
 -Kiến trúc cảnh quan 
 - Tổ chức kiến trúc cảnh quan 
 - Thiết kế cảnh quan 
 - Quy hoạch cảnh quan 
 - Khái niệm hiệu quả 
- Khai thác hiệu quả tổng hợp 
- Khái niệm kiến trúc cảnh quan hiệu quả (KTCQHQ) 
B. PHẦN NỘI DUNG 
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC CẢNH QUAN 
KHU VỰC VEN SÔNG TRONG ĐÔ THỊ. 
1.1. Khái quát mô hình tổ chức không gian KTCQ ven sông một số đô thị trên thế giới 
 Khảo sát sông Hàn- Hàn quốc, sông Châu Giang – Trung Quốc, sông Thames – Anh 
Quốc, và một vài con sông khác trên thế giới cho thấy: Các nước đã có những sự thay đổi về 
cơ bản chiến lược tổ chức KTCQ không gian ven các sông chảy qua đô thị. Có 3 xu hướng 
lớn, nổi bật: Xu hướng coi KTCQ phải mang tính hệ thống, xu hướng “nhường đất cho 
nước” và xu hướng tổ chức KTCQ là không gian mở công cộng của đô thị. Những xu 
hướng nói trên cho thấy việc tổ chức KTCQ hướng tới các hoạt động kinh tế của con người 
đang dần có xu hướng cân bằng các lợi ích giữa con người với thiên nhiên, giữa lợi ích riêng 
với lợi ích cộng đồng. Đời sống kinh tế của một đất nước càng phát triển, chất lượng sống của 
6 
con người càng phải được quan tâm. Vì vậy KTCQ hiệu quả phải là giải pháp tổ chức KTCQ 
tổng hơp, hướng tới chất lượng sống của con người và môi trường. 
1.2. Tình hình tổ chức không gian KTCQ ven sông một số đô thị trong nƣớc 
 Tình hình chung về tổ chức KTCQ ven sông cơ bản là thiếu cơ sở định hướng, dựa 
trên cơ sở ý tưởng kinh doanh của các nhà đầu tư dịch vụ và dịch vụ bất động sản, dẫn đến sự 
phát triển không đồng đều KTCQ ven sông. Nhìn chung, hiện nay có những mâu thuẫn giữa 
xu hướng phát triển KTCQ hiệu quả kinh tế thuần túy ngắn hạn của nhà đầu tư và xu hướng 
mong muốn phát triển KTCQ hướng tới sự phát triển bền vững của nhà quản lý và cộng đồng. 
1.3. Thực trạng tổ chức KGKTCQ ven sông các đô thị TB đoạn từ Quảng Bình đến Đà 
Nẵng. 
 Đề tài nghiên cứu thực trạng và tình hình tổ chức KTCQ không gian ven sông trong các 
đô thị duyên hải TB. Cụ thể: tại các đô thị đang phát triển như Đồng Hới, với sông Nhật Lệ, 
Đông Hà với sông Hiếu, Đà Nẵng- đô thị đang có sự bùng nổ trong phát triển kinh tế du lịch, 
với sông Hàn đang được khai thác mạnh mẽ, và đô thị di sản Huế, với sông Hương mang theo 
dòng chảy văn hóa. Thực trạng chung trong phát triển KTCQ không gian ven sông thời gian 
qua cho thấy thiếu tính định hướng tổng thể, vì vậy nhiều dự án phát triển cảnh quan ven sông 
chủ yếu là các mong muốn của nhà đầu tư, nên thường xảy ra những mâu thuẫn giữa lợi 
nhuận của nhà đầu tư với lợi ích cộng đồng và môi trường sinh thái ven sông. Không gian ven 
sông là một loại tài nguyên đặc biệt, do đó các hoạt động phát triển KTCQ nhất thiết phải đem 
lại hiệu quả tổng hợp cho tất cả các bên liên quan. 
- Khảo sát của đề tài cho thấy: Mâu thuẫn phổ biến là giá trị địa điểm cao, nhưng các dự án 
phát triển KTCQ lại thiếu chọn lọc, không tương xứng với các giá trị môi trường, xã hội đã bị 
mất đi, không thể tái tạo. Hệ thống không gian mở công cộng bị giảm tối đa, dòng sông bị thu 
hẹp, các tầng lớp xã hội được tiếp cận KGVS bị giảm, tạo nên sự bất bình đẳng trong hưởng 
thụ tài nguyên ven sông. 
- Đô thị nào có tốc độ phát triển kinh tế cao, hạ tầng kỹ thuật đầy đủ, KTCQ không gian ven 
sông tại các đô thị đó phát triển nhanh nhưng chịu nhiều sức ép về môi trường và xã hội. Sự 
phát triển nhanh và nóng của KTCQ không gian ven sông đang có xu hướng làm mất đi các 
giá trị “nơi chốn” của KGVS, và thay vào đó là KTCQ mới hiện đại, nhưng không theo các 
tiêu chuẩn “ kinh doanh”. 
1.4. Các công trình nghiên cứu có liên quan 
Luận án tìm hiểu, phân tích thêm các công trình nghiên cứu liên quan, mang tính lý luận, thực 
tiễn và thời sự: 
1.4.1. Công trình nghiên cứu lý luận: Luận án nghiên cứu tập trung vào một số 
công trình liên quan trong và ngoài nước, sát với đề tài nghiên cứu. 
1.4.2. Các đồ án quy hoạch và dự án đầu tư: Luận án bám sát và cập nhật các đồ án 
quy hoạch tổng thể cũng như quy hoạch cụ thể, các dự án đầu tư 
1.4.3. Xu hướng mới trong tổ chức không gian KTCQ ven sông: Luận án nghiên 
cứu và rút ra những xu hướng mới trong TCKG kiến trúc CQ, như xu hướng TC kiến trúc CQ 
đa chức năng, thỏa mãn nhiều lợi ích xã hội, giữ cân bằng sinh thái 
1.5. Những vấn đề cần nghiên cứu: 
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về phát triển KGVS các đô thị TB nhằm tổ chức KTCQ hiệu 
quả. 
- Nghiên cứu phương thức tổ chức không gian KTCQ ven sông các đô thị TB trên cơ sở xây 
dựng bộ tiêu chí phát triển KTCQ hiệu quả. Đánh giá lại giá trị địa điểm của cảnh quan ban 
đầu với giá trị của cảnh quan phát triển. 
- Nghiên cứu các cơ sở phân vùng cảnh quan. 
- Xác định mô hình thích hợp phát triển KTCQ tại các địa điểm khác nhau của KGVS trong 
đô thị, đặc biệt tại các vùng đất có cảnh quan tự nhiên đặc trưng, hoặc có nền tảng văn hóa, 
lịch sử lâu đời. 
- Xác định cơ sở lựa chọn vị trí các điểm nhấn trên tuyến KGVS. 
7 
- Xác định các cơ sở hình thành giải pháp thiết kế cảnh quan KGVS và những cơ sở để tổ 
chức giao thông và hạ tầng kỹ thuật phù hợp. 
- Xác định các cơ sở tổ chức KTCQ hiệu quả gắn với việc bảo vệ các điểm thụ cảm thị giác và 
hướng nhìn chủ đạo để tăng hiệu quả của giải pháp tổ chức KTCQ, đặc biệt tại các khu vực có 
cảnh quan tự nhiên đa dạng, phong phú. 
- Nghiên cứu áp dụng các cơ sở lý luận cho việc tổ chức kiến trúc cảnh quan hiệu quả không 
gian ven sông Hàn TP Đà Nẵng theo mức độ phát triển. Đề xuất mô hình tổng thể tổ chức 
KGKTCQ hiệu quả ven sông Hàn, Đà Nẵng. 
- Những nội dung của Chương1 đã mở ra không gian và hướng nghiên cứu của luận án. 
CHƢƠNG II: CƠ SỞ KHOA HỌC TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC CẢNH 
QUAN VEN SÔNG TRONG CÁC ĐÔ THỊ TRUNG BỘ. 
2.1. Cơ sở lý thuyết 
2.1.1. Các lý thuyết về sinh thái cảnh quan 
 Lý thuyết sinh thái cảnh quan cho phép hiểu sâu hơn các mối quan hệ giữa môi trường, 
cảnh quan tự nhiên và quần thể sinh vật. Sự hiểu biết này làm tiền đề cho việc xác định hiệu 
quả của các giải pháp tổ chức KTCQ tại các khu vực nhạy cảm về sinh thái tại các lưu vực. 
Trong bối cảnh hiện nay, dưới tác động của biến đổi khí hậu, sự hiểu biết rõ hơn về các quan 
hệ giữa cảnh quan và môi trường, cho phép hạn chế các giải pháp lựa chọn địa điểm phát triển 
các mô hình tổ chức KTCQ bất lợi cho môi trường và cộng đồng. 
Các lý thuyết về sinh thái cảnh quan còn giúp hình thành KTCQ không gian ven sông 
hướng tới tạo thành hạ tầng xanh ven sông (BGI : blue – green – infrastructure), là giải pháp 
thích hợp với thích ứng biến đổi khí hậu. 
 Kết hợp của 2 ngành cảnh quan học và sinh thái học thành khoa học sinh thái cảnh 
quan cho phép chúng ta nghiên cứu cảnh quan trong trạng thái vận động và phát triển của nó 
trong môi trường không đồng nhất. Các động lực tác động vào tự nhiên để làm thay đổi cảnh 
quan rất nhiều. Tuy nhiên hiện nay, kinh tế (thuộc cảnh quan văn hóa) là động lực tác động 
mạnh nhất, nhanh nhất; nó có thể làm biến đổi cảnh quan cả 1000 năm chỉ trong một thời gian 
ngắn và làm biến mất hẳn các thuộc tính quan trọng ban đầu của cảnh quan và hình thành 
những cảnh quan mới với các thuộc tính mới khác hẳn cảnh quan ban đầu, phá vỡ mọi sự cân 
bằng tương đối đang ổn định trước đó. 
Vì những lẽ đó, luận án muốn sử dụng lý thuyết này như một sự kết nối giữa CQTN 
với cảnh quan nhân tạo nhằm hướng tới một sự tương tác có tính bổ sung, bù đắp khiếm 
khuyết cho nhau để việc tạo dựng cảnh quan văn hóa trong các đô thị, đặc biệt là bên cạnh các 
dòng sông được hiệu quả và bền vững. 
Lý thuyết hệ thống của cảnh quan sinh thái cho thấy chúng ta cần tiếp cận việc phát 
triển KTCQ.KGVS theo hướng hình thành một hệ thống đa chức năng, có khả năng cộng sinh 
với nhau. Do đó việc phát triển KTCQ. KGVS có vai trò đặc biệt quan trọng trong đô thị. 
2.1.2. Cơ sở tạo hình không gian kiến trúc cả ...  sông nối với biển. 
 Phát triển gđ 2 
Không gian cảnh 
quan 
Không gian xây dựng 
KV TT bờ Tây - giá trị 
A1, A2,A3 
Góc nhìn và 
hướng nhìn tới 
CQTN 
Đường cong biểu diễn mặt cắt không 
gian CQ ven sông là hình lòng chảo 
lõm nhẹ 
KV TT bờ Đông- giá 
trị A 
Không gian công cộng 
Không gian giao thông 
Đề xuất cấu trúc không gian theo phương ngang khu vực Trung tâm 
23 
 3.5.4.2. Cấu trúc theo tuyến dọc 
Giải pháp không gian theo tuyến dọc sông thể hiện các không gian theo giới hạn xây dựng, 
mật độ cao, cao tầng, đan xen không gian bảo tồn theo điều kiện thực tế của bờ Đông và bờ 
Tây sông Hàn kết nối giao thông bằng các chiếc cầu. 
3.5.4.3. Cấu trúc tổng thể 
 Mô hình không gian ven sông Hàn được xem xét và đề xuất kết nối với các không gian 
sinh động của toàn TP Đà Nẵng và khu vực lân cận thành phố và được thể hiện cụ thể hóa 
bằng sơ đồ. Trên sơ đồ được tác giả thể hiện các ý đồ đề xuất về các không gian kiến trúc 
bằng các mô hình tích hợp ở các vùng Hạ lưu, vùng TT, vùng chuyển tiếp, vùng ngoại ô- 
thượng lưu. Và các vùng cần bảo tồn không gian kiến trúc ở khu phố Tây ở TT, và bảo tồn 
cảnh quan tự nhiên và cảnh quan văn hóa cùng được làm rõ bởi các kí hiệu lấy dòng sông Hàn 
là mạch xương sống của đô thị, các điểm nút cảnh quan kết nối đôi bờ bởi những chiếc cầu 
mang đặc trưng và tạo bản sắc riêng cho TP Đà Nẵng. 
KG bảo tồn 
Các sơ đồ minh họa giải pháp tổ chức KTCQ ven sông Hàn bờ Đông 
Ghi chú : - Dải cây xanh ven sông 
- Công viên ven sông 
Các sơ đồ minh họa giải pháp tổ chức KTCQ ven sông Hàn bờ Tây 
KV cửa sông- giá trị 
A,B 
KV trung tâm- giá trị A 
KV chuyển tiếp- giá trị 
B 
P
hát 
triền 
gđ 2 
 KG 
 bảo tồn 
KG bảo tồn 
KV trung tâm- giá trị A 
KV cửa sông- 
giá trị A,B 
KV chuyển tiếp- giá trị B KV thượng lưu- 
giá trị C 
Trục tuyến kết nối cầu 
24 
3.6. BÀN LUẬN VỀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Trên cơ sở mục tiêu NC của luận án, và kết quả NC từ tổng quan đến cơ sở lý luận và 
những giải pháp thích hợp LA đã đưa ra được những nội dung mới như sau: 
(1) Hệ thống hoá cơ sở lý luận về phát triển KGVS các đô thị duyên hải TB nhằm 
TCKTCQ hiệu quả. 
(2) Đề xuất phương pháp đánh giá việc tổ chức KTCQ hiệu quả trên cơ sở XD bộ tiêu chí 
phát triển KTCQ hiệu quả. 
(3) Đề xuất các giải pháp TC không gian KTCQ ven sông các đô thị duyên hải TB trên cơ 
sở tiêu chí phát triển KTCQ hiệu quả. Đánh giá lại giá trị địa điểm của cảnh quan ban đầu với 
giá trị của cảnh quan phát triển. 
(4) Đề xuất mô hình phát triển KTCQ hiệu quả phù hợp với phân vùng cảnh quan KGVS 
kết hợp tổ chức giao thông và hạ tầng kỹ thuật phù hợp. Tổ chức KTCQ gắn với việc bảo vệ 
các điểm+ thụ cảm thị giác và hướng nhìn chủ đạo để tăng hiệu quả của giải pháp tổ chức 
KTCQ, đặc biệt tại các khu vực có CQ tự nhiên đa dạng, phong phú. 
(5) Áp dụng các lý luận nghiên cứu cho việc tổ chức KTCQ hiệu quả KGVS Hàn thành 
phố Đà Nẵng theo mức độ phát triển. Đề xuất mô hình tổng thể tổ chức không gian kiến trúc 
cảnh quan hiệu quả ven sông Hàn Đà Nẵng. 
 Đáng lưu ý nhất là đề xuất hệ thống tiêu chí đánh giá không gian KTCQ hiệu quả qua 
sử dụng công thức H=K/G đồng thời lượng hóa giá trị địa điểm. Bởi lẽ, mục tiêu của luận án 
là tổ chức KTCQ ven sông phải mang tính hiệu quả. 
 Ở đây có thể bàn luận chung cho các đô thị có dòng sông chảy qua- cụ thể là đoạn 
nghiên cứu. Cần nhận thức rõ khái niệm hiệu quả không chỉ là hiệu quả kinh tế (cho nhà 
đầu tư và thuế cho chính quyền) mà hiệu quả xã hội, hiệu quả thẩm mỹ và nhất là hiệu quả 
sinh thái- môi trường. 
Lựa chọn mô hình thích hợp cho mỗi địa điểm khi mỗi địa điểm cảnh quan đã được đánh 
giá, thể hiện tính cẩn trọng trong các phương thức đánh giá: có khi phải lượng hóa các giá trị, 
nhất là khi các giá trị đan xen. Giá trị vật chất sẵn có rất dễ đánh giá nhưng giá trị hệ sinh thái, 
nhất là hệ sinh thái còn lại hiếm hoi ở một số địa điểm nhậy cảm, để nuôi dưỡng, lưu giữ...có 
thể là giá trị lớn nhất. Ai cũng biết giá trị địa điểm, trong đó giá trị đất đai dọc ven sông Hàn 
khu vực trung tâm là rất cao. Nhà đầu tư sẵn sàng bỏ vốn lớn xây khách sạn dọc sông, và hiệu 
quả kinh tế cho riêng họ khá lớn. Nhưng các giá trị khác, các hiệu quả khác vì đó có thể mất 
đi, như môi trường, thẩm mỹ, và tính đa chức năng của khu vực, địa điểm bị biến mất, đặc 
biệt là cảnh quan ven sông. Vì thế, luận án đã nói đến tính lùi không gian là một trong những 
phương thức đảm bảo những giá trị tổng hợp.Từ nhận thức này, tổ chức không gian KTCQ 
ven sông trong các khu vực trung tâm đô thị và các giải pháp tổ chức KTCQ vùng cảnh quan 
chuyển tiếp, tổ chức không gian KTCQ ven sông trong vùng cảnh quan thượng lưu và hạ lưu, 
– vùng ngập nước, tổ chức nút giao thông tích hợp – như một điểm nhấn riêng đều phải nhất 
quán trong cách đánh giá và xem xét các giá trị phải lựa chọn mô hình phát triển KTCQ hiệu 
quả phù hợp với phân vùng cảnh quan không gian ven sông. 
Hệ thống giải pháp sẽ giúp điều chỉnh tốt hơn quá trình phát triển và bảo tồn tài nguyên, 
môi trường thiên nhiên, đồng thời đem lại sự công bằng, ổn định xã hội cho mọi người, chia 
sẻ lợi ích giữa các thành phần khác nhau trong xã hội trong quá trình đô thị hóa xảy ra nhanh 
chóng. Những đề xuất này tác động đến chiến lược quy hoạch không gian KTCQ ven sông 
các đô thị trung trung bộ. Nhưng những đề xuất mang tính chuyên môn chỉ có giá trị thực tiễn 
chừng nào những đề xuất về mặt chính sách, quy tắc, và nhất là nhận thức chung của nhà đầu 
tư, của chính quyền – chủ đầu tư và của xã hội được thống nhất cao. 
 Căn cứ trên tính hợp lý của đề xuất và bàn luận chung như trên, đối với phần áp dụng 
cho Đà Nẵng, luận án cụ thể hóa hơn nữa tính nối kết giữa lý luận và thực tiễn vào khu vực 
ven sông Hàn. Trong những đề xuất mang tính chiến lược và kèm theo một số gợi ý cụ thể 
Đề xuất mô hình tổng thể tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan hiệu quả ven sông 
Hàn Đà Nẵng 
25 
trong tổ chức KTCQ như tổ chức KTCQ ven sông Hàn (1) theo mức độ phát triển, (2) theo 
cảnh quan sinh thái, (3) theo mô hình tổng thể như một đại công viên, (4) và theo cấu trúc 
cảnh quan. 
Ở mỗi một đề xuất cần đi đến những vấn đề chi tiết hơn nữa. Chẳng hạn đối với bờ Tây 
sông Hàn khu vực trung tâm, giá trị bảo tồn đan xen với những giá trị khác trong khi ở bờ 
Đông đối diện giá trị bảo tồn rất ít và tiềm ẩn những giá trị khác rất cao nếu chọn lựa mô hình 
tổ chức KTCQ thích hợp cho mỗi địa điểm. Bàn luận nội dung nghiên cứu, luận án cho thấy 
khái niệm hiệu quả và khái niệm giá trị có tác động lẫn nhau.Vậy chính các khái niệm này trở 
nên ý nghĩa khi có sự phối hợp giữa nhà đầu tư, nhà chuyên môn, và chính quyền thông qua 
hệ thống mang tính pháp lý, trách nhiệm và chia sẻ. 
 Các ý tưởng then chốt là (1) kết nối và đan xen các khu, vùng, phát triển, hạn chế phát 
triển và bảo tồn,(2) từ đơn chức năng thành đa chức năng,(3) từ trạng thái tĩnh sang trạng thái 
động, ngược lại;(4) tất cả là một quan điểm chung:TCKTCQ ven sông phải đạt được mục đích 
lâu dài hiệu quả kinh tế - xã hội trên cơ sở đảm bảo môi trường bền vững. 
 Đây là phần công trình lý luận và thực tiễn có sự nối kết hệ thống và thích ứng cho từng 
lĩnh vực liên quan cụ thể trong một tổng thể TCKT cảnh quan ven sông để mang lại hiệu quả 
xã hội, HQ đào tạo và HQ NCKH. Đây là cơ sở lý luận ban đầu, những đề xuất mạng tính 
định hướng, còn một số hạn chế trong khuôn khổ của một luận án. Tuy nhiên những nội dung 
đã tổng hợp của luận án là cơ sở khoa học để nghiên cứu mở rộng và đi sâu hơn trong tương 
lai; đây là những gợi ý tốt cho các nhà quản lý tham khảo, xây dựng những cơ sở pháp lý 
thích hợp hơn cho sự phát triển bền vững, đồng thời cũng là tài liệu cho các giảng viên tham 
khảo để truyền đạt kiến thức trong giảng dạy v.v... 
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 
KẾT LUẬN 
Đề tài “Tổ chức không gian KTCQ nhằm khai thác hiệu quả khu vực ven sông trong các 
đô thị duyên hải TB ( Áp dụng cho thành phố Đà Nẵng)”dựa trên những cơ sở lý thuyết mới 
về cảnh quan, khảo sát và rút ra được những kinh nghiệm về TCKT cảnh quan của thế giới. 
 Luận án nghiên cứu và phân tích những cách làm của thế giới một cách hiệu quả trên 
nhiều lĩnh vực trong TCKT cảnh quan VS. Trong những kết quả mới đề tài mang lại, kết quả 
cốt lõi là hệ thống các giải pháp tổ chức KTCQ không gian VS phù hợp với các điều kiện tự 
nhiên, xã hội cụ thể, nhằm khai thác hiệu quả tài nguyên để phát triển kinh tế du lịch KGVS 
một cách hiệu quả và bền vững, phù hợp với đặc trưng cảnh quan và thích ứng với biến đổi 
khí hậu. Có thể khái quát như sau: 
- Đề tài đã chứng minh được rằng thời đại ngày nay, trong xu hướng đô thị hóa ngày càng 
tạo ra nhiều áp lực cho TCKTCQ, con người không thể đi ngoài quy luật về nhu cầu kinh tế.. 
TCKT cảnh quan ven sông không thể không tính đến xu hướng nâng cao hiệu quả, chất lượng 
cuộc sống, đạt hiệu quả kinh tế, đảm bảo phát triển bền vững. Từ đó, đề tài xác định tầm 
nhìn chủ đạo của mình là giải quyết các mối quan hệ về các giá trị, thường mâu thuẫn nhau, 
như phát triển kinh tế nhanh hiệu quả nhưng vẫn đảm bảo môi trường sạch, xanh, đẹp và bền 
vững. 
 - Đề tài đã vận dụng các thước đo giá trị về tính hiệu quả để xác lập một số tiêu chí làm 
cơ sở để phân tích, đánh giá các nất thang giá trị liên quan đến TCKT cảnh quan. 
- Đề tài đã đưa ra các kiến giải từ phân tích khoa học, để biến các ý kiến về các dòng sông 
TB thành hệ thống ý tưởng chủ đạo xây dựng các giải pháp trong TCKT cảnh quan ven sông. 
Từ đó, các nhà hoạch định chính sách phát triển đô thị, các nhà KTCQ, và các nhà đầu từ 
cũng như quản lý cảnh quan và đô thị có thể tham khảo và sử dụng. 
- Mặc dù lấy sông Hàn như một trường hợp mang tính điển hình để phân tích nghiên cứu 
sâu, Đề tài đã nêu rõ được đặc điểm và thế mạnh của một số con sông ở miền Trung, cụ thể là 
dòng sông Nhật Lệ và dòng sông Hương - vừa mang tính tiêu biểu khu vực TB vừa thể hiện 
đặc trưng riêng biệt của mỗi dòng sông: Sông Hàn, một dòng sông của thương cảng, ghe 
thuyền, ở một thành phố năng động về thương mại, dịch vụ và du lịch; Sông Hương, dòng 
sông đầy chất thơ mộng và cổ điển, dễ bị thương tổn, nhất là thương tổn văn hóa, lại ẩn chứa 
26 
nhiều tiềm năng phát triển hiệu quả cho Huế; và dòng sông Nhật Lệ, vắt mình qua thành phố 
mới phát triển, nhưng hội tụ những điều rất cơ bản để phát triển hiệu quả nếu có giải pháp 
TCKTCQ thích hợp. Đề tài đã cho thấy thế mạnh để khai thác, tăng hiệu quả kinh tế, nhất là 
hiệu quả kinh tế du lịch, điểm mạnh chung cho cả 4 dòng sông. 
- Đối với dòng sông Hàn, Đà Nẵng, là dòng sông ở thành phố nổi trội nhất về thương mại, 
du lịch, trong TCCQ theo hướng nâng cao hiệu quả, đề tài mở ra những hướng tuyệt đối hóa 
bảo vệ cảnh quan lịch sử, tự nhiên khá hiếm hoi của Đà Nẵng để hòa nhập với cảnh quan nhân 
tạo. 
 - Những kết quả vừa nêu có thể minh họa cho những thành tựu mới của luận án, và cần 
được nghiên cứu, phát triển. 
KIẾN NGHỊ 
- Đối với vùng TB cần có một bản đồ phát triển chung, tổng thể, phù hợp với sự phát triển của 
hai đầu đất nước. Từ đó, xây dựng những kế hoạch cụ thể cho từng địa phương, nhưng vẫn 
giữ mối liên hệ, chú trọng tính hệ thống trong TCKT cảnh quan toàn miền và từng thành phố. 
- Các đô thị có những dòng sông được nghiên cứu cần xây dựng chiến lược phát triển du lịch 
nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế; đồng thời, khai thác TCKT cảnh quan ven sông không chỉ 
cho du lịch mà còn cho tất cả các mặt thiết thực khác của đời sống một cách đồng bộ, thích 
hợp nhất. 
- Để thực hiện tốt những kiến nghị trên, cần có sự kết hợp giữa chính quyền, nhà đầu tư, nhà 
chuyên môn về TCKT cảnh quan, và nhất là trên cơ sở vì lợi ích của nhân dân địa phương, 
nên cần có sự tham gia của họ, nhất là tiếng nói chung của người dân. 
- Cần có một hành lang pháp lý vừa mở, linh hoạt vừa khép, nhất là nới rộng tính sáng tạo, 
định hướng chiến lược trong quy hoạch nhưng nhất quyết hạn chế nghiêm khắc khi các giá trị 
mâu thuẫn, nhất là khi trong kế hoạch tổ chức KTCQ vượt ngưỡng cho phép, có tiềm ẩn nguy 
cơ làm hỏng một phần hay các giá trị tổng thể trong tương lai. 
 - Kinh nghiệm cho thấy Chính quyền bao giờ cũng là yếu tố quyền lực mang tính quyết định 
cao nhất, nhưng lại thường thiếu thông tin về chuyên môn, về nhà đầu tư. Vì vậy, ý kiến 
chuyên gia và lấy ý kiến có định hướng sâu và rộng, nhất là trong phản biện công tâm, là 
những giá trị cần tham khảo đúng mức. 
- Cần có sự phối hợp của từng ban ngành, trong đó các sở tài nguyên-môi trường sở du lịch, 
thương mại, sở văn hóa - Cần có một bản đồ chung làm nổi lên một mạng lưới giá trị, từ đó 
mới mong có được một bản đồ thống nhất mang ý nghĩa tích hợp các giá trị trong tổ chức 
KTCQ toàn miền Trung và từng thành phố về CQ ven sông. 
- Hiện nay, trên đất nước ta, một trong những vấn đề thời sự có tầm tác động lớn trong đời 
sống, tương lai của nhân dân là chọn lựa môi trường hay kinh tế; tất nhiên là cả hai, nhưng 
phải thế nào vẫn là câu hỏi lớn. Vì vậy, luận án này góp phần phân tích khoa học, xác định 
tính quy luật, giải quyết các mâu thuẫn, trong đó có mâu thuẫn giữa giá trị kinh tế và môi 
trường trong TCKTCQ ven sông. 
- Tính thời gian và cơ hội luôn tác động, và có khi quyết định đến kết quả của mỗi công trình 
TCKT cảnh quan nói chung và cụ thể. Vì vậy, cần nhận thức sớm những vấn đề mà luận án đã 
nêu để tận dụng kịp thời; nhất là trong quy hoạch cụ thể, làm sao để TCKT cảnh quan sẽ mãi 
là một trong những động lực phát triển nhanh và bền vững, đồng thời phải luôn mang lại hiệu 
quả kinh tế - xã hội cao, vì chất lượng cuộc sống của nhân dân. 
27 
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ 
1. Lê Thị Ly Na ( 2009) ”Tổ chức không gian công cộng ven sông Hàn”, Tạp chí Xây 
dựng của Bộ Xây dựng, số 5/2009- ISSN 0866 -0762. 
2. Lê Thị Ly Na (2009)” Tổ chức các không gian công cộng ven sông Hàn với việc tạo 
bản sắc văn hóa và đặc trưng cảnh quan cho thành phố Đà Nẵng”, Tạp chí Đô Thị & 
Phát Triển, Kỳ 2 - số 20-2009. 
3. Lê Thị Ly Na (2013) ”Đánh giá tình hình tổ chức kiến trúc cảnh quan không gian ven 
sông trong các đô thị trên thế giới và Việt Nam, tập san Khoa học & Giáo dục, số 15, 
(trang 110). 
4. Lê Thị Ly Na (2014) ”Các yếu tố du lịch tác động tới tổ chức cảnh quan ven sông đô 
thị Trung Trung Bộ, Kỷ yếu hoạt dộng Khoa học & Giáo dục, số 11, (trang 67). 
5. Lê Thị Ly Na (2016) ”Giải pháp tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan không ven 
sông ở các đô thị Duyên hải Trung Bộ dưới góc nhìn khai thác hiệu quả”, Báo Xây 
dựng, số 79-80 (trang 42); 
6. Lê Thị Ly Na (2016) ”Tiếp cận mô hình tích hợp về tổ chức không gian kiến trúc 
cảnh quan ven sông”, Tạp chí Kiến trúc Việt Nam, số 255-07-2016-ISSN 0866-8617; 
7. Lê Thị Ly Na (2016) ” Yếu tố kinh tế tác động lên việc tổ chức không gian kiến trúc 
cảnh quan ven sông trong các đô thị Duyên hải Trung Bộ từ Quảng Bình tới Đà 
Nẵng”, Kỷ yếu hoạt động Khoa học & Giáo dục, số tháng 11, (trang 114). 
8. Tham gia hội thảo biến đổi vi khí hậu tại Đà Nẵng năm 2014 

File đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_an_to_chuc_khong_gian_kien_truc_canh_quan_nham.pdf
  • pdfSUMMARY THE THESIS Le Thi Ly Na.pdf