Ứng dụng kỹ thuật pcr-Ssp xác định các loci hla - a, - b, - c, - drb1, - drb3 / 4 / 5 và – dqb1 tại bệnh viện truyền máu huyết học thành phố Hồ Chí Minh

Mục tiêu: Xác định kháng nguyên HLA-A, -B, -C, -DRB1, -DRB3/4/5 và –DQB1 ở người cho và người

nhận tế bào gốc tại Bệnh Viện Truyền Máu Huyết Học Thành Phố Hồ Chí Minh.

Phương pháp: Định type HLA ở 203 đối tượng nhờ kỹ thuật polymerase chain reaction-sequence specific

primers (PCR-SSP)

Kết quả: Tổng cộng có 14 họ allele HLA-A, 25 HLA-B, 12 HLA-C, 13 HLA-DRB1, 3 HLA-DRB3, 1 HLADRB1, 2 HLA-DRB5 và 6 HLA-DQB1 được tìm thấy. Các họ alen HLA-A*11, A*02, A*24, B*15, B*46, B*07,

Cw*07, Cw*08, Cw*01, DRB1*12, DRB1*09, DRB3*03, DRB3*02, DRB4*01, DRB5*01, DQB1*03 và

DQB1*05 chiếm ưu thế trong nghiên cứu.

Kết luận: Kết quả của nghiên cứu cho thấy việc ứng dụng kỹ thuật PCR-SSP để định danh HLA đã đáp

ứng được nhu cầu ghép tế bào gốc tạo máu tại BVTMHH.

pdf 5 trang dienloan 3400
Bạn đang xem tài liệu "Ứng dụng kỹ thuật pcr-Ssp xác định các loci hla - a, - b, - c, - drb1, - drb3 / 4 / 5 và – dqb1 tại bệnh viện truyền máu huyết học thành phố Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Ứng dụng kỹ thuật pcr-Ssp xác định các loci hla - a, - b, - c, - drb1, - drb3 / 4 / 5 và – dqb1 tại bệnh viện truyền máu huyết học thành phố Hồ Chí Minh

Ứng dụng kỹ thuật pcr-Ssp xác định các loci hla - a, - b, - c, - drb1, - drb3 / 4 / 5 và – dqb1 tại bệnh viện truyền máu huyết học thành phố Hồ Chí Minh
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học 488 
ỨNG DỤNG KỸ THUẬT PCR-SSP XÁC ĐỊNH CÁC LOCI HLA-A, -B, -C, -
DRB1, -DRB3/4/5 VÀ –DQB1 TẠI BỆNH VIỆN TRUYỀN MÁU HUYẾT HỌC 
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
Hoàng Thị Tuệ Ngọc*, Phan Nguyễn Thanh Vân*, Huỳnh Thị Thu Hương*, Phạm Thị Kim Ngân*, 
Lê Thanh Trúc*, Nguyễn Tấn Bỉnh** 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Xác định kháng nguyên HLA-A, -B, -C, -DRB1, -DRB3/4/5 và –DQB1 ở người cho và người 
nhận tế bào gốc tại Bệnh Viện Truyền Máu Huyết Học Thành Phố Hồ Chí Minh. 
Phương pháp: Định type HLA ở 203 đối tượng nhờ kỹ thuật polymerase chain reaction-sequence specific 
primers (PCR-SSP) 
Kết quả: Tổng cộng có 14 họ allele HLA-A, 25 HLA-B, 12 HLA-C, 13 HLA-DRB1, 3 HLA-DRB3, 1 HLA-
DRB1, 2 HLA-DRB5 và 6 HLA-DQB1 được tìm thấy. Các họ alen HLA-A*11, A*02, A*24, B*15, B*46, B*07, 
Cw*07, Cw*08, Cw*01, DRB1*12, DRB1*09, DRB3*03, DRB3*02, DRB4*01, DRB5*01, DQB1*03 và 
DQB1*05 chiếm ưu thế trong nghiên cứu. 
Kết luận: Kết quả của nghiên cứu cho thấy việc ứng dụng kỹ thuật PCR-SSP để định danh HLA đã đáp 
ứng được nhu cầu ghép tế bào gốc tạo máu tại BVTMHH. 
Từ khóa: PCR-SSP, hệ thống kháng nguyên bạch cầu người (HLA). 
ABSTRACT 
APPLICATION OF THE PCR-SSP FOR IDENTIFYING THE HLA-A, -B -C, -DRB1, -DRB3/4/5 AND –
DQB1 LOCI AT THE BLOOD TRANSFUSION HEMATOLOGY HOSPITAL - HO CHI MINH CITY 
Hoang Thi Tue Ngoc, Phan Nguyen Thanh Van, Huynh Thi Thu Huong, Pham Thi Kim Ngan, 
Le Thanh Truc, Nguyen Tan Binh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 488 - 492 
Objective: To determine the HLA –A, -B, -C, -DRB1, -DRB3/4/5 and –DQB1 in the donors-recipients in 
the Blood Transfusion Hematology Hospital - Ho Chi Minh City. 
Methods: The HLA typing in 203 subjects was studied using the polymerase chain reaction-sequence 
specific primers (PCR-SSP). 
Results: A total of 14 HLA-A, 25 HLA-B, 12 HLA-C, 13 HLA-DRB1, 3 HLA-DRB3, 1 HLA-DRB1, 2 
HLA-DRB5 and 6 HLA-DQB1 alleles were found. HLA-A*11, A*02, A*24, B*15, B*46, B*07, Cw*07, Cw*08, 
Cw*01, DRB1*12, DRB1*09, DRB3*03, DRB3*02, DRB4*01, DRB5*01, DQB1*03 and DQB1*05 were 
predominant in this study. 
Conclusion:Our study showed the application of the PCR-SSP for identifying of the HLA alleles was 
responded to the hematopoietic stem cell transplatation at the Blood Transfusion Hematology Hospital - Ho Chi 
Minh City. 
Keywords: polymerase chain reaction-sequence specific primers (PCR-SSP), human leukocyte antigen 
system (HLA). 
* Bệnh Viện Truyền Máu Huyết Học Thành Phố Hồ Chí Minh 
** Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 
Tác giả liên lạc: ThS.BS. Phan Nguyễn Thanh Vân ĐT: 091.691.770 Email: vanntp@yahoo.com 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học 489 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Hệ thống kháng nguyên bạch cầu (HLA - 
human leukocyte antigen system) là tên gọi của 
phức hợp hòa hợp mô chủ yếu (major 
histocompatibility complex - MHC) ở người. Hệ 
miễn dịch dùng các kháng nguyên HLA là yếu 
tố chính để xác định kháng nguyên phù hợp với 
cơ thể. Vì vậy hệ thống HLA là hàng rào chính 
của sự thải ghép, chỉ sau hệ kháng nguyên 
ABO(1,2). Các kháng nguyên HLA có vai trò quan 
trọng trong ghép cơ quan và được nhiều nghiên 
cứu quan tâm là các kháng nguyên HLA-A, 
HLA-B, HLA-C (HLA lớp I) và các kháng 
nguyên HLA-DR, HLA-DQ (HLA lớp II). 
HLA là một trong những hệ thống có kiểu 
gen phức tạp và đa dạng nhất. Kết quả của sự 
đa hình này là hai cá thể không có quan hệ 
huyết thống với nhau có tỷ lệ tương đồng trên 
tất cả các locus quy định HLA là rất thấp(1). Như 
vậy, việc xác định kiểu gen HLA là rất có ý 
nghĩa nhằm tìm ra người hiến tạng có tương 
đồng về HLA với người nhận, góp phần quan 
trọng vào sự thành công của các trường hợp 
ghép tạng. Do kháng nguyên HLA là những 
kháng nguyên đồng trội nên ở mỗi cá thể có sự 
biểu lộ cả 2 kháng nguyên tại mỗi locus (A, B, 
DR, ). Các kháng nguyên này có thể được 
định danh bằng các phương pháp định type và 
sự hiện diện của kháng nguyên này không ảnh 
hưởng gì đến việc định danh các kháng nguyên 
khác(2,6). 
Có rất nhiều phương pháp định danh HLA. 
Trước đây các tính đặc thù của HLA được xác 
định bằng huyết thanh học nhưng từ khi 
phương pháp PCR ra đời, các kỹ thuật định 
danh HLA đã có những tiến bộ đáng kể. Ngày 
nay, có rất nhiều kỹ thuật dựa trên PCR được 
phát triển cho mục đích định danh HLA, ví dụ 
như: PCR-SSO (polymerase chain reaction - 
sequence specific oligonucleotides), PCR-SBT 
(polymerase chain reaction - sequence-based 
typing), PCR-SSP (polymerase chain reaction-
sequence specific primers) Các phương pháp 
này có độ chính xác cao cũng như có tính khả 
thi và dễ dàng chuẩn hóa quy trình hơn là 
phương pháp định type cổ điển bằng huyết 
thanh học nên ngày càng được ưu tiên lựa 
chọn(7). 
Để phục vụ cho công tác ghép tế bào gốc tạo 
máu tại Thành Phố Hồ Chí Minh, Bệnh Viện 
Truyền Máu Huyết Học (BVTMHH) đã triển 
khai kỹ thuật PCR-SSP trong việc định danh 
HLA-A, -B, - DR từ năm 2004 và sau đó mở rộng 
thêm với việc định danh HLA-C, -DQB1 kể từ 
giữa năm 2010. Trong nghiên cứu này, chúng tôi 
trình bày kết quả của việc ứng dụng kỹ thuật 
PCR-SSP để xác định các loci HLA-A, -B, -C, -
DRB1, -DRB3/4/5 và –DQB1 tại BVTMHH trong 
khoảng thời gian từ tháng 06/2010 đến tháng 
07/2011. 
ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Nghiên cứu mô tả tiến cứu được thực hiện 
từ tháng 06/2010 đến tháng 07/2011 tại 
BVTMHH trên mẫu máu ngoại vi của 203 
người, bao gồm các bệnh nhân có chỉ định 
ghép tế bào gốc tạo máu và thân nhân là 
người cho tế bào gốc dự kiến. 
Mẫu máu ngoại vi của các đối tượng nghiên 
cứu được thu thập trong ống chống đông bằng 
EDTA, sau đó được chuyển ngay đến bộ phận 
HLA, Khoa Miễn Dịch, BVTMHH để ly trích 
DNA trong ngày. DNA toàn phần được ly trích 
từ 200 L máu bằng QIAamp Blood Mini Kit của 
công ty Qiagen theo quy trình do công ty cung 
cấp. DNA sau khi ly trích có độ tinh sạch từ 1,6 - 
1,9 OD, có thể được dùng để thực hiện PCR 
ngay hoặc được trữ ở -20oC cho đến khi sử 
dụng. 
Xác định HLA được thực hiện bằng kỹ thuật 
PCR-SSP với bộ xét nghiệm Micro SSPTM của 
công ty One Lamda. Tất cả các trường hợp đều 
bắt đầu bằng 3 xét nghiệm loại tổng quát 
(Generic) là (1) Micro SSP TM HLA Class I and II 
ABDR DNA Typing Tray; (2) Micro SSP TM HLA 
Class I C Locus Specific và (3) Micro SSP TM HLA 
Class II Typing Tray DQB1 only. Dựa vào kết 
quả phân tích các loci HLA-A, -B, -C, -DRB1, -
DRB3/4/5, -DQB1 từ các 3 xét nghiệm loại tổng 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học 490 
quát (Generic) trên, tùy từng trường hợp mà sử 
dụng thêm các xét nghiệm loại đặc hiệu cho 
từng gen (Allele Specific) phù hợp để xác định 
chính xác họ allele của đối tượng. Các bộ xét 
nghiệm gồm hai thành phần chính là các khay 
có sẵn primer đặc hiệu và D-mix với các thành 
phần có sẵn cho phản ứng PCR (Ngoại trừ Taq 
polymerase). Taq polymerase sử dụng trong phản 
ứng PCR là iTaq DNA polymerase của công ty 
BioRad. Dựa theo quy trình của nhà sản xuất, tất 
cả các phản ứng được thực hiện với thể tích tổng 
cộng 10 L. Phản ứng được cài đặt theo chu 
trình luân nhiệt như sau: 96oC trong 130 giây, 
tiếp theo là 63oC trong 60 giây, tiếp đó là 9 chu 
kỳ với bước 1 ở 96oC trong 10 giây và bước 2 là 
63oC trong 60 giây, sau đó là 20 chu kỳ với bước 
1 ở 96oC trong 10 giây, bước 2 là 59oC trong 50 
giây và bước 3 là 72oC trong 30 giây. 
Sản phẩm PCR được điện di trên thạch 
agarose 2% trong dung dịch đệm 0,5xTBE rồi 
được chụp hình. Kết quả được phân tích nhờ 
phần mềm HLA Fusion 2.0. Tần xuất các allele 
HLA-A, -B, -C, -DRB1, -DRB3/4/5 và –DQB1 
được ước tính bằng tính toán trực tiếp. 
KẾT QUẢ 
Do kháng nguyên HLA là những kháng 
nguyên đồng trội nên ở mỗi cá thể có sự biểu lộ 
cả 2 kháng nguyên tại mỗi locus. Trong nghiên 
cứu này, chúng tôi xác định kiểu gen HLA của 
203 người, nghĩa là tại mỗi locus có tổng cộng 
406 trường hợp phân tích. 
Phân bố các allele của HLA lớp I 
Sự phân bố các họ allele của HLA lớp I 
(HLA-A, -B và -C) trong nghiên cứu được 
trình bày ở Bảng 1. Nghiên cứu đã tìm thấy 14 
họ allele tại locus HLA-A. Trong dân số 
nghiên cứu, HLA-A*11 là họ allele HLA-A 
phổ biến nhất (chiếm 23,4%), theo sau là A*02 
(chiếm 22,6%) và A*24 (chiếm 19,7%). Ngoài 
ra, có 19 trường hợp không phân định được 
giữa A*02 với A*24, có 3 trường hợp không 
phân định được giữa A*02 với A*92. Các 
trường hợp này được xếp riêng vào nhóm 
HLA-A*02/24 và HLA-A*02/92, có tỉ lệ lần 
lượt là 4,7% và 0,7%. Như vậy trên thực tế, tỉ 
lệ A*02 và A*24 có thể còn cao hơn con số 
22,6% và 19,7%. 
Tại locus HLA-B, nghiên cứu đã tìm thấy 25 
họ allele, trong đó phổ biến nhất là HLA-B*15 
(chiếm 19,2%), theo sau là B*46 (chiếm 12,8%) và 
B*07 (chiếm 12,5%). Có 31 trường hợp (trong 
tổng số 406) không phân định được chính xác 
họ allele, các trường hợp này chiếm 7,3% trong 
số HLA-B của nghiên cứu. 
Có 12 họ allele HLA-C được xác định qua 
nghiên cứu. Cw*07 là họ allele thường gặp nhất 
trong dân số nghiên cứu này, chiếm tỉ lệ 21,6%. 
Tiếp đó, các họ allele chiếm tỉ lệ cao là Cw*08 
(chiếm 17,5%) và Cw*01 (chiếm 16,7%). Ngoài 
ra, có 8 trường hợp không phân biệt được giữa 
Cw*08 với Cw*05 và 5 trường hợp không phân 
định được giữa Cw*01 với HLA-C khác. Như 
vậy, tỉ lệ Cw*08 và Cw*01 trên thực tế có thể còn 
cao hơn. 
Bảng 1: Phân bố tần xuất các allele HLA lớp I của 
203 người 
HLA-A HLA-B HLA-C 
Họ allele Tỉ lệ% Họ allele Tỉ lệ% Họ allele Tỉ lệ% 
A*01 3,2 B*07 12,5 Cw*01 16,7 
A*02 22,6 B*08 1,2 Cw*02 0,2 
A*03 1,9 B*13 6,6 Cw*03 13,3 
A*11 23,4 B*15 19,2 Cw*04 8,6 
A*24 19,7 B*18 3,2 Cw*05 3.4 
A*26 2,9 B*27 2,2 Cw*06 3,9 
A*29 5,9 B*35 3,9 Cw*07 21,6 
A*30 2,9 B*38 3,7 Cw*08 17,5 
A*31 0,2 B*39 1,5 Cw*12 2,5 
A*33 8,6 B*40 4,4 Cw*14 0,7 
A*34 0,2 B*44 1,5 Cw*15 7,4 
A*68 2,9 B*45 0,2 Cw*16 0,2 
A*74 0,2 B*46 12,8 Cw*01/12 0,2 
A*02/24 4,7 B*48 1,2 Cw*01/14 0,7 
A*02/92 0,7 B*51 3,9 Cw*01/03/04 0,2 
 B*52 1,2 Cw*03/05 0,7 
 B*53 0,2 Cw*06/12 0,5 
 B*54 3,7 Cw*08/05 1,5 
 B*55 1,2 Cw*12/14 0,2 
 B*56 0,5 
 B*57 2,5 
 B*58 4,9 
 B*95 0,5 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học 491 
HLA-A HLA-B HLA-C 
Họ allele Tỉ lệ% Họ allele Tỉ lệ% Họ allele Tỉ lệ% 
 B*13/44 0,2 
 B*15/45 4,7 
 B*15/46 0,2 
 B*27/47 0,2 
 B*38/39 0,5 
 B*38/44 0,2 
 B*39/67 0,2 
 B*40/45 0,2 
 B*44/51 0,2 
 B*46/95 0,5 
 B*54/55 0,2 
Phân bố các allele của HLA lớp II 
Sự phân bố các allele HLA lớp II (HLA-
DRB1, -DRB3/4/5 và -DQB1) được trình bày 
trong Bảng 2. Trong số 13 họ allele HLA-DRB1 
được xác định, allele DRB1*12 chiếm tỉ lệ vượt 
trội trong nghiên cứu, với 29,8% các trường hợp. 
Họ allele có tần xuất cao tiếp theo là DRB1*09 
(chiếm 19,4%). Tiếp theo là hai họ allele 
DRB1*15 và DRB1*10, với tỉ lệ lần lượt là 9,8% 
và 9,3%. Tất cả các trường hợp xác định HLA-
DRB1 trong nghiên cứu đều được định rõ họ 
allele. 
Bảng 2: Phân bố tần xuất các allele HLA lớp II của 
203 người 
HLA-DRB1 HLA-DRB3/4/5 HLA-DQB1 
Họ allele Tỉ lệ% Họ allele Tỉ lệ% 
Họ allele Tỉ 
lệ% 
DRB1*01 0,7 DRB3*01 4,2 DQB1*01 0,2 
DRB1*03 3,2 DRB3*02 19,5 DQB1*02 4,9 
DRB1*04 5,4 DRB3*03 26,4 DQB1*03 40,3 
DRB1*07 5,9 DRB3*02/03 0,5 DQB1*04 3,7 
DRB1*08 3,6 DRB3*01/02 0,2 DQB1*05 28,3 
DRB1*09 19,4 DRB3*01/02/03 1,9 DQB1*06 11,8 
DRB1*10 9,3 DRB4*01 32,3 DQB1*01/06 0,2 
DRB1*11 2,9 DRB5*01 14,5 DQB1*03/04 10,1 
DRB1*12 29,8 DRB5*01/02 0,5 DQB1*03/06 0,5 
DRB1*13 4,2 
DRB1*14 4,6 
DRB1*15 9,8 
DRB1*16 1,2 
Trong dân số nghiên cứu, có 52,7% các 
trường hợp biểu hiện DRB3; 32,3% các trường 
hợp biểu hiện DRB4 và 15% các trường hợp biểu 
hiện DRB5. Trong các trường hợp biểu hiện 
DRB3, có 3 họ allele được tìm thấy trong nghiên 
cứu là HLA-DRB3*01, DRB3*02 và DRB3*03, 
trong đó họ allele DRB3*03 thường gặp nhất 
(chiếm 26,4% trong tổng số 406 trường hợp). Tất 
cả các trường hợp biểu hiện DRB4 đều là 
DRB4*01 (chiếm 32,3%). 
Trong số 6 họ allele HLA-DQB1 tìm thấy 
trong nghiên cứu, các họ allele HLA-DQB1*03 
và DQB1*05 là phổ biến nhất (chiếm tỉ lệ lần 
lượt là 40,3% và 28,3%). 
BÀN LUẬN 
Nghiên cứu này dựa trên phân tích các 
kháng nguyên HLA của bệnh nhân có chỉ định 
ghép tế bào gốc tạo máu tại BVTMHH và người 
cho tế bào gốc dự kiến là anh chị em ruột, bà con 
có liên hệ huyết thống của bệnh nhân nên tần 
suất các allele không thể đại diện cho dân số 
chung. Tuy nhiên, kết quả của nghiên cứu cũng 
có thể đưa ra một số ước tính về các allele 
thường gặp ở người Việt Nam. 
Trong nghiên cứu này, phân tích sự phân 
bố các allele tại locus HLA-A cho thấy có sự 
tương đồng với các nghiên cứu ở các nước 
châu Á, trong đó các họ allele chiếm ưu thế là 
A*11, A*02 và A*24(3,5,7). Ở hầu hết các nghiên 
cứu trong dân số châu Á đều ghi nhận nhóm 
allele A*02 chiếm tỉ lệ cao nhất, trong khi 
nghiên cứu này cho thấy tỉ lệ A*11 cao hơn 
A*02 (23,4% so với 22,6%). Tuy nhiên, có 21 
trường hợp (5,4%) trong nghiên cứu không 
phân định được A*02 với A*24 và A*92 nên có 
thể thực tế tỉ lệ A*02 sẽ cao hơn A*11. 
Khi so sánh sự phân bố của các kháng 
nguyên HLA-B trong nghiên cứu này với 
nghiên cứu của Hoa B.K. và cộng sự trên 170 
người Việt Nam dân tộc Kinh, chúng tôi nhận 
thấy có điểm chung là các allele HLA-B*15, B*46 
và B*07 chiếm ưu thế(3). Tuy nhiên, kết quả này 
có khác biệt so với các nghiên cứu khác trong 
quần thể dân châu Á như nghiên cứu của 
Chunmei Shen và cộng sự trên 516 người Trung 
Quốc khỏe mạnh tìm thấy các allele hay gặp 
nhất là HLA-B*13, B*15 và B*51 với tỉ lệ lần lượt 
là 11%; 9,3% và 8,5%(5). Họ allele B*40 không 
chiếm ưu thế trong nghiên cứu này (4,4%) 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học 492 
nhưng theo một số nghiên cứu khác thì rất 
thường gặp ở châu Á(4). 
Khi so sánh sự phân bố các allele HLA-C, -
DRB1, -DQB1 của nghiên cứu này với nghiên 
cứu của Hoa B.K. trên 170 người Việt Nam 
dân tộc Kinh, chúng tôi nhận thấy có một số 
tính chất chung là các allele Cw*01, Cw*07, 
Cw*08, DRB1*12, DQB1*03, và DQB1*05 
thường gặp nhất(3). Như vậy, cho dù dân số 
của nghiên cứu này là những người cho và 
người nhận có quan hệ huyết thống nhưng 
kết quả vẫn thể hiện hình ảnh đặc trưng cho 
dân số chung là người Việt Nam. 
Về mặt kỹ thuật định danh HLA dùng trong 
nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy có một số 
trường hợp không phân định được rõ họ allele 
(5,4% các trường hợp HLA-A; 7.3% HLA-B; 3,6% 
HLA-C; 3,1% HLA-DRB3/4/5 và 10,8% HLA-
DQB1). Vấn đề này là do trong giai đoạn đầu 
của nghiên cứu không có nhiều thông tin về các 
allele thường gặp, các mẫu được thực hiện với 
các xét nghiệm loại tổng quát (Generic) nên có 
nhiều trường hợp không phân định được. Dần 
dần, trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi triển 
khai thêm các xét nghiệm loại đặc hiệu cho từng 
gen (Allele Specific) nên các trường hợp về sau 
đều phân định được rõ họ allele. Về mặt dịch tễ, 
đây là một điểm hạn chế của nghiên cứu nhưng 
xét về mặt thực tế lâm sàng thì vẫn chấp nhận 
được vì các trường hợp ghép ở BVTMHH là 
giữa các anh chị em ruột nên có thể dựa thêm 
vào sự tương hợp của các locus khác để tìm 
người cho phù hợp. 
KẾT LUẬN 
Kết quả của nghiên cứu cho thấy việc ứng 
dụng kỹ thuật PCR-SSP để xác định các loci 
HLA-A, -B, -C, -DRB1, -DRB3/4/5 và –DQB1 đã 
đáp ứng được nhu cầu ghép tế bào gốc tạo máu 
tại BVTMHH. Đây còn là cơ sở cho việc định 
danh HLA cho các mẫu máu cuống rốn nhằm 
phục vụ việc phát triển ngân hàng máu cuống 
rốn tại bệnh viện. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Choo SY. (2007). The HLA system: genetics, immunology, 
clinical testing, and clinical implications. Yonsei Medical Journal, 
48: 11-23. 
2. Ferrer A. et al. (2005). Overview on HLA and DNA typing 
methods. Biotechnologia Aplicada, 22: 91-101. 
3. Hoa BK. (2008). HLA-A, -B, -C, -DRB1 and -DQB1 alleles and 
haplotypes in the Kinh population in Vietnam. Tissue Antigens, 
71(2): 127-134. 
4. Shankarkumar U. (2010) Complexities and similarities of HLA 
antigen distribution in Asian subcontinent. Indian J Hum Genet, 
16(3): 108-110. 
5. Shen C. (2008). Genetic polymorphisms at HLA-A, -B, and –
DRB1 loci in Han population of Xi’an city in China. Croat Med J., 
49: 476-482. 
6. Sullivan KA. KIPPS TJ. (2010). Human leukocyte and platelet 
antigens. In: Williams Hematology, 8ed. MacGraw-Hill, Inc. 
International edition, New York. 
7. Zhu B. et al. (2010). Distribution of HLA-A and –B alleles and 
haplotypes in the Yi ethnic minority of Yunnan, China: 
relationship to other populations. Journal of Zhejiang 
University-Science, 11(2): 127-135. 

File đính kèm:

  • pdfung_dung_ky_thuat_pcr_ssp_xac_dinh_cac_loci_hla_a_b_c_drb1_d.pdf