Vai trò của hai loại cấu trúc rừng ngập mặn trong việc cản bùn cát tác động phá hoại bờ biển trong bão tại Bàng la (Đồ sơn) và Đại hợp (Kiến thụy), Hải Phòng
Rừng ngập mặn (RNM) là hệ sinh thái đặc trưng ở vùng ven biển nhiệt đới, có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với cộng đồng dân cư sinh sống tại vùng ven biển. Sóng gió, triều cường, bão. thường xuyên đe doạ và cướp đi tài sản, tính mạng của họ nếu họ bất cẩn trong phòng chống. Chỉ tính riêng cơn bão số 2 (ngày 31/7/2005) khi đổ bộ vào Hải Phòng đã làm thiệt hại hơn 218 tỉ đồng, trong đó huyện Tiên Lãng với gần 1200 ha nuôi trồng thủy sản bị ngập, gần 1000 tấn thủy sản bị mất trắng. Về vai trò của RNM đã được các nhà khoa học trong và ngoài nước đưa ra ở nhiều góc độ như: Phan Nguyên Hồng, Hoàng Thị Sản (1993) [6]; Phan Nguyên Hồng, Mai Sỹ Tuấn và cộng sự (1999) [5]; Phan Nguyên Hồng và Vũ Đoàn Thái (2006) [7]; Aksornkoae S. (1993) [1]; Magi M. (1996) [8]; Mazda Y.; Phan Nguyên Hồng (1997) [9]. Trong phạm vi nghiên cứu của bài báo, chúng tôi đề cập một khía cạnh khác về vai trò của RNM, đặc điểm của các kiểu rừng trong việc làm giảm thiểu tác động của bùn cát phá hoại đường bờ biển khi có bão lớn
Tóm tắt nội dung tài liệu: Vai trò của hai loại cấu trúc rừng ngập mặn trong việc cản bùn cát tác động phá hoại bờ biển trong bão tại Bàng la (Đồ sơn) và Đại hợp (Kiến thụy), Hải Phòng
51 33(3): 51-57 Tạp chí Sinh học 9-2011 VAI TRò CủA HAI LOạI CấU TRúC RừNG NGậP MặN TRONG VIệC CảN BùN CáT TáC ĐộNG PHá HOạI Bờ BIểN TRONG B!O TạI BàNG LA (Đồ SƠN) và ĐạI HợP (KIếN THụy), HảI PHòNG Vũ Đoàn Thái Đại học Hải Phòng Rừng ngập mặn (RNM) là hệ sinh thái đặc tr−ng ở vùng ven biển nhiệt đới, có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với cộng đồng dân c− sinh sống tại vùng ven biển. Sóng gió, triều c−ờng, b@o... th−ờng xuyên đe doạ và c−ớp đi tài sản, tính mạng của họ nếu họ bất cẩn trong phòng chống. Chỉ tính riêng cơn b@o số 2 (ngày 31/7/2005) khi đổ bộ vào Hải Phòng đ@ làm thiệt hại hơn 218 tỉ đồng, trong đó huyện Tiên L@ng với gần 1200 ha nuôi trồng thủy sản bị ngập, gần 1000 tấn thủy sản bị mất trắng. Về vai trò của RNM đ@ đ−ợc các nhà khoa học trong và ngoài n−ớc đ−a ra ở nhiều góc độ nh−: Phan Nguyên Hồng, Hoàng Thị Sản (1993) [6]; Phan Nguyên Hồng, Mai Sỹ Tuấn và cộng sự (1999) [5]; Phan Nguyên Hồng và Vũ Đoàn Thái (2006) [7]; Aksornkoae S. (1993) [1]; Magi M. (1996) [8]; Mazda Y.; Phan Nguyên Hồng (1997) [9]. Trong phạm vi nghiên cứu của bài báo, chúng tôi đề cập một khía cạnh khác về vai trò của RNM, đặc điểm của các kiểu rừng trong việc làm giảm thiểu tác động của bùn cát phá hoại đ−ờng bờ biển khi có b@o lớn. I. PHƯƠNG PHáP NGHIÊN CứU 1. Đối t−ợng Rừng trang, bần xen trang ở độ tuổi 5-6 tuổi tại Bàng La, Đồ Sơn có độ rộng của rừng 650 m [11]. Rừng bần, trang, bần xen trang ở độ tuổi 5-6 tuổi tại Đại Hợp, Kiến Thuỵ có độ rộng của rừng 670 m [11]. Doi bùn cát tiến sâu vào ở hai kiểu khu vực RNM. 2. Địa điểm Tọa độ: Gần cống: 20o42'17.10"N- 106o44'55.16"E; Gần cửa Văn úc: 20o41'2.73"N- 106o43'15.69"E. 3. Ph−ơng pháp Nghiên cứu cấu trúc của RNM dựa trên ph−ơng pháp của Braun - Blanquet (1932) [2]; Đo đ−ờng kính thân cây bần ở độ cao 80 cm cách mặt đất; Đo đ−ờng kính thân cây trang ở vị trí sát trên cổ bạnh gốc; Xác định độ che phủ của cây bằng cách đo đ−ờng kính của tán lá chiều lớn nhất và chiều nhỏ nhất. Từ đ−ờng kính của tán lá tính độ che phủ của tán lá: L = G S Trong đó: S là diện tích đ−ợc che phủ; G là diện tích trên nền đất; đơn vị tính là m2. Đo độ cao sóng b@o bằng máy IVANOP- H10 hết hợp với mia đặt tại điểm đo cách bờ sóng vỗ lùi ra xa 2 m. Tính hệ số suy giảm độ cao sóng (R): R = S LS H HH − Trong đó: HS là độ cao của sóng tr−ớc rừng (điểm thả phao); HL là độ cao sóng tại điểm gần sát bờ. Tính năng l−ợng sóng [4]: E = LHg 2 8 1 ρ Trong đó: g là gia tốc trọng tr−ờng; ρ là tỷ trọng của n−ớc; H là độ cao của sóng; L là độ dài b−ớc sóng. Sau khi b@o tan, n−ớc rút đo độ cao của cát bùn tụ tại điểm cát bùn dồn lại (đơn vị tính là cm). 52 II- KếT QUả NGHIÊN CứU 1. Cấu trúc rừng trang tại xã Bàng La, Đồ Sơn thời điểm nghiên cứu rừng ở độ tuổi 5-6 tuổi, độ rộng dải rừng là 650 m a. Thành phần loài Trong ô tiêu chuẩn phía biển chỉ có một loài cây duy nhất là cây trang. Những ô nghiên cứu gần bờ đê có bần trồng xen trang với mật độ th−a. b. Sự phân tầng cây trong rừng Có thể chia RNM thành 3 tầng: Tầng 1: Cây cao trên 350 cm: ở giáp phía bờ đê song đây là bần chua trồng xen vào rừng trang; Tầng 2: Cây có chiều cao từ 172 cm đến 195 cm chiếm phần lớn diện tích rừng; Tầng 3: Cây tái sinh cao từ 25 đến 40 cm có mật độ từ 6 đến 30 cây/m2. c. Mật độ, số l−ợng, kích th−ớc cây rừng Bảng 1 Số l−ợng kích th−ớc các cây trong ô tiêu chuẩn ở rừng rộng 650 m Các chỉ tiêu Bần Trang 5 tuổi Tổng số Trang 6 tuổi Tổng số Số l−ợng cây/1 ô nghiên cứu 60 175 179 182 182 Tỷ lệ % 4,23 97,77 100 100 100 Số l−ợng cây/ha 400 17500 17900 18200 18200 Đ−ờng kính thân lớn nhất (mm) 150 91 101 Đ−ờng kính thân trung bình (mm) 121 76 86 Chiều cao thân lớn nhất (cm) 420 190 205 Chiều cao thân trung bình (cm) 380 172 195 2. Cấu trúc rừng bần, trang, bần xen trang tại xã Đại Hợp, Kiến Thuỵ [11] Rừng bần, trang, bần xen trang nằm tại khu vực gần cửa Văn úc, rừng tại thời điểm đo là 5- 6 tuổi. Rừng có độ rộng 670 m a. Thành phần loài cây Rừng bần ngoài phía biển, tiếp theo là rừng trang thuần loại, trong phía gần đê là bần trồng xen trang. b. Sự phân tầng cây trong rừng Từ số liệu đo đạc về chiều cao của cây ngập mặn, chúng tôi chia quần x@ thực vật ở dải rừng này thành hai tầng cây: Tầng 1 cây có chiều cao từ 403 cm đến 459 cm; Tầng 2 cây có chiều cao từ 162,5 cm đến 190 cm. Tại thời điểm nghiên cứu cây tái sinh thấy vắng bóng. Trên sàn rừng ở khu vực trồng bần có rễ bần với mật độ 98 rễ/m2, chiều cao trung bình 32 cm. c. Mật độ, số l−ợng, kích th−ớc cây rừng bần Đây là đoạn rừng bần thuần loại, mật độ cách đều nhau (do ng−ời trồng qui định). Trong một ô tiêu chuẩn 25 m ì 60 m có 203 cây, vì vậy mật độ cây của đoạn rừng này là 1351 cây/ha. Tầng tán cách gốc cây từ d−ới mặt đất lên đồng đều khoảng 70-90 cm. Cây bần ở đây có đ−ờng kính thân lớn nhất là 200 mm, trung bình là 149,5 mm. Cây cao nhất là 520 cm, cây có chiều cao trung bình là 459,01 cm. Tại khu vực này có thể nói tốc độ tăng tr−ởng của cây rất lớn so với các khu vực lân cận. Bảng 2 Cấu trúc dải rừng bần chua ở phía mép n−ớc Các chỉ tiêu Bần (Sonneratia caseolaris ) Số l−ợng cây/1 ô nghiên cứu 203 Số l−ợng cây/ha 1351 Đ−ờng kính thân lớn nhất (mm) 200 Đ−ờng kính thân trung bình (mm) 149,5 Chiều cao thân lớn nhất (cm) 520 Chiều cao thân trung bình (cm) 459 53 Mức độ đồng đều về kích th−ớc thân, chiều cao cây đ−ợc thể hiện trong bảng 3. Trong số 203 cây của ô tiêu chuẩn, 114 cây có đ−ờng kính thân từ 100-150 mm chiếm tỉ lệ 56,16%; số còn lại có đ−ờng kính lớn hơn 150 mm chiếm 43,84%. Xét về mức độ đồng đều thì sự chênh lệch này không lớn. Về chiều cao, 172 cây có chiều cao 400-500 cm chiếm tỉ lệ 86,0%. Trong khi đó chỉ có 6,5% (13 cây) cao trên 500 cm và 18 cây còn lại thấp hơn 400 cm bằng 9% trong số 203 cây nghiên cứu. Nh− vậy, RNM ở đây t−ơng đối đồng đều về kích th−ớc (chiều cao và đ−ờng kính). Bảng 3 Phân tổ theo đ−ờng kính thân, chiều cao cây trong ô tiêu chuẩn ở đoạn rừng bần tại xã Đại Hợp, Kiến Thụy Chỉ tiêu Phân nhóm Số l−ợng cây Tỷ lệ % 100-150 114 56,16 Đ−ờng kính thân (mm) trên 150 89 43,84 d−ới 300 3 1,5 300-399 15 7,5 400-500 172 86,0 Chiều cao thân cây (cm) trên 500 13 6,5 d. Mật độ, số l−ợng, kích th−ớc cây rừng trang Đây là rừng chỉ trồng một loại cây trang với mật độ 0,7 m ì 0,7 m/cây. Tán lá phát triển đều. Trong ô tiêu chuẩn có 161 cây, mật độ của rừng là 16.100 cây/ha, đ−ờng kính thân lớn nhất là 121 mm, trung bình là 90,6 mm. Cây cao nhất là 185 cm và trung bình là 165,4 cm (bảng 4). Bảng 4 Trang thuần loại ở phía trong rừng bần (đoạn giữa) lô nghiên cứu Các chỉ tiêu Trang (Kandelia obovata) Số l−ợng cây/1 ô nghiên cứu 161 Số l−ợng cây/ha 16100 Đ−ờng kính thân lớn nhất( mm) 121 Đ−ờng kính thân trung bình (mm) 90,6 Chiều cao thân lớn nhất ( cm) 185 Chiều cao thân trung bình (cm) 165,4 Bảng 5 Phân nhóm đ−ờng kính và chiều cao các cây trong ô tiêu chuẩn ở rừng trang rộng 670 m tại xã Đại Hợp, Kiến Thuỵ Các chỉ tiêu Phân nhóm Số l−ợng cây Tỷ lệ % d−ới 65 6 3,8 65-79 22 13,92 80-100 122 77,22 Đ−ờng kính thân (mm) trên 100 22 13,92 d−ới 180 156 98,73 Chiều cao thân cây (cm) 180-189 5 3,16 Mức độ đồng đều về kích th−ớc thân, chiều cao cây đ−ợc thể hiện trong bảng 5 cho thấy, trong 161 cây ở ô tiêu chuẩn ta thấy: 6 cây có đ−ờng kính nhỏ hơn 65 mm, bằng 3,8%; 22 cây có đ−ờng kính từ 65-79 mm, bằng 13,92%; 122 cây có đ−ờng kính thân từ 79-100 mm, chiếm tỉ 54 lệ 77,22% và 22 cây có đ−ờng kính thân lớn hơn 100 mm, chiếm tỉ lệ 13,92%. e. Mật độ, số l−ợng, kích th−ớc cây rừng bần xen trang Về chiều cao, tr−ớc hết phải kể đến cây bần (410 cm) sau đó là cây trang (190 cm). Nh− vậy, cây bần cao gấp 2 lần cây trang, song số l−ợng cây trang lại chiếm đa số với tỷ lệ 95,6%, còn bần chỉ chiếm 4,4%. Qua bảng 6 nhận thấy, quần x@ cây khu vực gần đê này có 2 tầng cây. Tầng cây bần cao trung bình 403 cm, tầng cây trang cao trung bình 162,5 cm. Trong ô tiêu chuẩn có 144 cây trang và 6,13 cây bần, suy ra số cây trang là 144.000 cây/ha; 613 cây bần/ha. Đ−ờng kính lớn nhất của cây bần: 15,6 cm và cây trang là 9,1 cm. Về chiều cao tr−ớc hết là cây bần: 410 cm, sau đó là cây trang: 190 cm. Nh− vậy, cùng đ−ợc trồng trong thời gian t−ơng đ−ơng nhau, song do đặc điểm của từng loài mà chiều cao chúng rất khác nhau, trong khi số l−ợng cây trang lại chiếm đa số với tỉ lệ 95,6 % còn bần chỉ chiếm tỉ lệ 4,4 %. Bảng 6 Bần trồng xen vào trang ở dải rừng có độ rộng 670 m (khu vực phía trong giáp đê) Các chỉ tiêu Bần Trang Tổng số Số cây/ô nghiên cứu theo trang 6,13 144 150,13 Tỷ lệ % 4,4 95,6 Số l−ợng cây/ha 613 14400 15013 Đ−ờng kính thân lớn nhất (mm) 156 91 Đ−ờng kính thân trung bình (mm) 110,85 7654 Chiều cao cây lớn nhất (cm) 410 190 Chiều cao cây trung bình (cm) 403 162,5 3. Mức độ che phủ của tán lá rừng a. Mức độ che phủ của tán lá rừng tại x7 Bàng La, Đồ Sơn Rừng trang thuần loại phía biển và rừng bần xen vào trang ở gần đê (phía trong) với khoảng cách khá đồng đều, rừng ch−a khép tán, độ che phủ ở đây chỉ đạt tỉ lệ 93-95%, trải rộng trên diện tích 650 m với các trụ do các tán lá cây tạo ra theo chiều thẳng đứng trung bình là 1,5 m trở lên. b. Mức độ che phủ của tán lá rừng tại x7 Đại Hợp, Kiến Thuỵ RNM đ−ợc trồng xen kẽ và không xen tạo ra 3 kiểu rừng theo chiều từ bờ ra phía biển. Khoảng cách cây khá đồng đều, rừng ch−a khép tán. Tỉ lệ che phủ qua tính toán ở đây đạt 92%. Rừng bần trồng phía ngoài sát biển tỉ lệ che phủ đạt 93%, mật độ cây trồng 3 m ì 3 m/cây. Rừng bần trồng xen vào trang phía sát đê tỉ lệ che phủ đạt 90%. Tán lá, cành cây theo chiều thẳng đứng trung bình ở bần là 400 cm, ở trang là 130 cm. 4. Diễn biến bão số 2 Hình 1. B@o số 2 tại khu vực Bàng La, Đồ Sơn 0 50 100 150 200 250 300 350 400 450 0 :0 0 2 :0 0 4 :0 0 6 :0 0 8 :0 0 1 0 :0 0 1 2 :0 0 1 4 :0 0 1 6 :0 0 1 8 :0 0 2 0 :0 0 2 2 :0 0 thời gian h(cm) mực n−ớc trong b@o mực n−ớc bình th−ờng dự báo Hình 2. Mực n−ớc dâng do b@o số 2 55 Cơn b@o số 2 ngày 31/7/2005 đổ bộ vào ven biển Hải Phòng trong khoảng thời gian từ 8h đến 13h. H−ớng gió thay đổi liên tục. Độ cao sóng gần Hòn Dáu lớn nhất là 3,6 m, mực n−ớc dâng cao nhất là 4,26 lúc 11h30 (Trạm khí t−ợng thủy văn Hòn Dáu) trong khi mực n−ớc c−ờng là 2,9 m. a. Giảm độ cao sóng ở rừng trang 650 m tại x7 Bàng La Trong bảng 7 là các kết quả đo đạc và tính toán các hệ số suy giảm độ cao sóng trong cơn b@o số 2. Tr−ớc rừng, độ cao sóng trung bình có giá trị là 1,3 m. Độ cao sóng sau rừng biến đổi từ 0,2-0,3 m (trung bình 0,27 m), t−ơng ứng là các hệ số suy giảm độ cao sóng biến đổi từ 75-85% (trung bình 80%). b. Giảm độ cao sóng ở rừng bần, trang, bần xen trang ở rừng tại x7 Đại Hợp, Kiến Thuỵ Bảng 7 Độ cao sóng và hệ số suy giảm độ cao sóng ở RNM tại xã Bàng La (cơn bão số 2) Độ cao sóng (m) Thời gian Tr−ớc rừng Sau rừng R (%) 10:00:00 1,00 0,25 75 10:30:00 1,20 0,28 77 10:45:00 1,20 0,25 79 11:00:00 1,30 0,24 82 11:30:00 1,35 0,27 80 11:45:00 1,35 0,20 85 12:00:00 1,40 0,30 79 12:15:00 1,35 0,30 78 12:30:00 1,20 0,28 77 12:45:00 1,30 0,25 81 13:00:00 1,50 0,30 80 13:30:00 1,40 0,30 79 13:45:00 1,35 0,25 82 14:00:00 1,30 0,22 83 Trung bình 1,30 0,27 80 Bảng 8 Độ cao sóng và hệ số suy giảm độ cao sóng ở RNM tại xã Đại Hợp (cơn bão số 2) Độ cao sóng (m) Thời gian Tr−ớc rừng Sau rừng R (%) 10:00:00 1,00 0,25 75 10:30:00 1,20 0,28 77 10:45:00 1,20 0,30 75 11:00:00 1,30 0,30 77 11:30:00 1,35 0,32 76 11:45:00 1,35 0,25 81 12:00:00 1,40 0,28 80 12:15:00 1,35 0,26 81 12:30:00 1,20 0,27 78 12:45:00 1,30 0,25 81 13:00:00 1,50 0,25 83 13:30:00 1,40 0,27 81 13:45:00 1,35 0,23 83 14:00:00 1,30 0,23 82 Trung bình 1,30 0,27 79 Trong cơn b@o số 2, việc đo sóng ở RNM tại x@ Đại Hợp đ−ợc tiến hành tại 2 vị trí: phía tr−ớc RNM khoảng 150 m và chân bờ đê (phía sau RNM). Thời gian đo sóng là từ 10h00 đến 14h00 với chu kỳ đo 15 phút. Các kết quả đo đạc và phân tích tại bảng 8 cho thấy, ở phía tr−ớc rừng bần, trang, trang - bần, độ cao sóng biến đổi từ 1-1,5 m, trong khi đó độ cao sóng phía sau rừng đ@ giảm mạnh chỉ còn 0,2-0,32 m. Độ cao sóng trung bình phía tr−ớc rừng có giá trị 1,3 m, nh−ng sau khi vuợt qua dải rừng rộng 670 m, độ cao sóng đ@ giảm xuống đáng kể với giá trị trung bình chỉ còn là 0,27 m, hệ số suy giảm độ cao sóng trung bình trong thời gian quan trắc qua dải rừng này là 79%. c. Rừng ngập mặn làm giảm năng l−ợng sóng b7o Bảng 9 Độ giảm năng l−ợng, độ cao sóng bão tr−ớc và sau rừng Tr−ớc rừng Sau rừng RNM Vị trí Cơn bão H(m) E N/m2) H (m) E (N/m2) Bàng La, Đồ Sơn 650 m 2 1,3 212,306 0,27 9,158 Đại Hợp, Kiến Thụy 670 m 2 1,3 212,306 0,27 9,158 56 5. Sự tạo thành các doi cát do bão trong rừng ngập mặn Vai trò của RNM đ7 đ−ợc nêu ra ở một số góc độ nh−: Bảo vệ vùng bờ, chống sóng, gió tác động vào bờ gây xói lở bờ, làm tăng quá trình sa bồi trong RNM, điều hòa khí hậu..., song cũng còn có những khía cạnh mới nảy sinh trong các nghiên cứu để bổ sung làm phong phú về vai trò của RNM. Từ 4h30 phút - 6h30 phút ngày 30/7 chúng tôi đ@ khảo sát xong 2 điểm chuẩn bị cho khu vực nghiên cứu. Qua quan sát cho thấy, trên toàn bộ độ dài 2 tuyến RNM Bàng La, Đồ Sơn và Đại Hợp, Kiến Thuỵ không có hiện t−ợng khác th−ờng nào xảy ra, với độ thoải nền rừng trên toàn tuyến là 1/500, không có gờ cát hay đụn cát nào. B7o tan, n−ớc rút đi, chúng tôi đi đo đ−ợc tại RNM ở Bàng La nh− sau: Có 2 doi cát, bùn hình thành sau b@o chạy song song với đ−ờng bờ, mỗi doi cát có độ cao 38 - 40 cm, độ rộng mỗi doi cát bùn từ 37 - 42 cm, có chỗ gần nh− lại là một, ở khoảng cách tiến sâu và rừng từ mép ngoài biển vào là 36 - 42 m. B7o tan, n−ớc rút đi, chúng tôi đi đo đ−ợc tại RNM ở Đại Hợp nh− sau: Có từ 1-2 doi cát, bùn hình thành sau b@o chạy song song với đ−ờng bờ. Mỗi doi cát này có độ cao 35 cm, độ rộng chừng 35 - 40 cm, có nơi chỉ có 2 doi bùn cát, có nơi nh− dồn còn 1 doi bùn cát. Khoảng cách của những doi bùn cát này tiến sâu vào rừng tính từ mép n−ớc phía rừng ngoài biển vào đê là 55 - 58 m. Sau hơn 1,5 tháng hết b@o, những doi cát bùn này đ−ợc n−ớc thủy triều lên xuống lại khỏa lấp, đẩy cát bùn dàn trải khắp nền RNM vào phía bờ. III. KếT LUậN Độ cao sóng b@o tại cơn b@o số 2 (31/7/2005) phía tr−ớc RNM Bàng La, Đồ Sơn có độ rộng 650 m và RNM Đại Hợp, Kiến Thuỵ có độ rộng 670 m biến đổi từ 1 đến 1,5 m. Độ cao, năng l−ợng sóng trung bình phía sau RNM Bàng La, Đồ Sơn giảm xuống còn 0,2 - 0,3 m và 9,158 N/m2; Độ cao, năng l−ợng sóng trung bình phía sau RNM Đại Hợp, Kiến Thụy giảm xuống còn 0,2 - 0,32 m và 9,158 N/m2 [11]. Cấu trúc RNM Bàng La, Đồ Sơn từ phía biển vào đê: Rừng cây trang, rừng cây bần xen trang đ@ cản bùn, cát trong b@o tiến vào vùi lấp, làm biến dạng đ−ờng bờ ở khoảng cách từ biển vào sâu trong rừng là 36 - 42 m tại điểm trên tạo thành 2 doi bùn cát cao 38 - 40 cm, độ rộng mỗi doi là 27 - 42 cm. Cấu trúc RNM Đại Hợp, Kiến Thuỵ từ phía biển vào đê: Rừng bần chua, rừng trang, rừng bần xen trang đ@ cản bùn cát trong b@o tiến vào vùi lấp, biến dạng đ−ờng bờ ở khoảng cách từ biển vào sâu trong rừng là 55 - 58 m. Tại điểm trên tạo thành 2 doi bùn cát cao tới 35 cm, độ rộng mỗi doi bùn cát là 35 - 40 cm. Khả năng cản bùn cát trong b@o của cấu trúc RNM có rừng cây trang ở phía ngoài mép biển tốt hơn so với rừng cây bần ở mép ngoài phía biển. TàI LIệU THAM KHảO 1. Aksornkoae S., 1993: Ecology and management of mangrove. The IUCN wetlands programme IUCN: 137. 2. Braun - Blanquet J., 1932: Plant Sociology: The study of plant communities. Mc Graw - Hill, New York, 439p. 3. Bộ t− lệnh Hải quân, 2005: Bảng Thủy triều, tập 1. Nxb. Quân đội Nhân dân. 4. Coastal Engineering Reseach Center, 1984: Shore protection manual, vol I, II. Departement of th Army, US Army corps of Engineers, Washington, DC 20314. 5. Phan Nguyên Hồng và nnk., 1999: Rừng ngập mặn Việt Nam. Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội. 6. Phan Nguyen Hong, Hoang Thi San, 1993: Mangroves of Vietnam IUCN Bangkok, 173p. 7. Phan Nguyên Hồng, Vũ Đoàn Thái, 2006: Tác dụng của rừng ngập mặn trong việc phòng chống thiên tai ở vùng biển. Tạp chí Biển Việt Nam, 12: 36-38. 8. Magi M., 1996 : Effect of mangrover reforestation on wave reduction in TongKing, Delta, Vietnam. T sch. Mar. Sci, Twchnol, Tokai Univ, 44 : 157-170. 57 9. Mazda Y., Phan Nguyen Hong, 1997: Mangroves as a coastal protection from waves in the Jonkin delta, Vietnam. Mangrover and Salt Marshes, 1: 127-135. 10. Vũ Đoàn Thái, Mai Sỹ Tuấn, 2006: Khả năng làm giảm độ cao sóng tác động vào bờ biển của một số kiểu rừng ngập mặn trồng ven biển ở Hải Phòng. Tạp chí Sinh học, 28(2): 34-43. 11. Vũ Đoàn Thái, 2008: Luận văn Tiến sĩ. Tr−ờng Đại học S− phạm Hà Nội. The role of structures mangrove in invading sand-mud due to typhoon impact on coastline in Bang La (Do Son) and Dai Hop (Kien Thuy), Hai Phong Vu Doan Thai SUMMARY Based on study about the role of mangrove forest in Bang La (Do Son) and Dai Hop (Kien Thuy) under acting in the typhoon number two on July 31, 2005, in preventing the muddy sand ridges have investigated and studied. The mangrove forest in Bang La is almost Kandelia obovata Shuen, Lui and Yong (at the seaward edge), and mixing of Sonneratia caseolaris (L) Engl in near shore; with 5-6 year age, average size of 172 cm and 195 cm in height; 76-86 mm in diameter, average density of tree is 17500/ha. In the mixed mangrove forest of Kandelia obovata with 380 cm in height and 121 mm of diameter. Covering of 93-95% area and average density of tree is 400/ha. In Dai Hop (Kien Thuy) there are three kinds of mangrove forest from of shore to on shore in succession of those. The First, Soneratia caseolaris (L) Engl, 5-6 year old, 459 cm in height, 149.5 mm of diameter that covering of 93% area and density of 1351 tree/ha. The second consisting of Kandelia obovata Shuen, Lui and Yong with 165.4 cm of medium height, 90.6mm of diameter that covering of 92% area, density of 16100 tree/ha and the third, near shore mixed consist of mangrove with 410 cm in height, 110.85 mm in diameter, density of 613 tree/ha. The wave height measured at the seaward edge of mangrove of the forest is variation of 1-1.5 m, with wave energy of 212.306 N/m2 that pushed a big of sand-sediment penetrating to the sea shore. However, in presence of the mangrove forest, sediment-sand just has reach to distance of 36-42 m and 55-58 m from edge of the forest in Bang La and Dai Hop, respectively. One to two months later after the typhoon ended, the material from sand bars scattered everywhere in the forest by affected of the wave and tidal current and seemingly no impacts seen along shoreline. Ngày nhận bài: 15-11-2010
File đính kèm:
- vai_tro_cua_hai_loai_cau_truc_rung_ngap_man_trong_viec_can_b.pdf