Vai trò của hai loại cấu trúc rừng ngập mặn trong việc cản bùn cát tác động phá hoại bờ biển trong bão tại Bàng la (Đồ sơn) và Đại hợp (Kiến thụy), Hải Phòng

Rừng ngập mặn (RNM) là hệ sinh thái đặc trưng ở vùng ven biển nhiệt đới, có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với cộng đồng dân cư sinh sống tại vùng ven biển. Sóng gió, triều cường, bão. thường xuyên đe doạ và cướp đi tài sản, tính mạng của họ nếu họ bất cẩn trong phòng chống. Chỉ tính riêng cơn bão số 2 (ngày 31/7/2005) khi đổ bộ vào Hải Phòng đã làm thiệt hại hơn 218 tỉ đồng, trong đó huyện Tiên Lãng với gần 1200 ha nuôi trồng thủy sản bị ngập, gần 1000 tấn thủy sản bị mất trắng. Về vai trò của RNM đã được các nhà khoa học trong và ngoài nước đưa ra ở nhiều góc độ như: Phan Nguyên Hồng, Hoàng Thị Sản (1993) [6]; Phan Nguyên Hồng, Mai Sỹ Tuấn và cộng sự (1999) [5]; Phan Nguyên Hồng và Vũ Đoàn Thái (2006) [7]; Aksornkoae S. (1993) [1]; Magi M. (1996) [8]; Mazda Y.; Phan Nguyên Hồng (1997) [9]. Trong phạm vi nghiên cứu của bài báo, chúng tôi đề cập một khía cạnh khác về vai trò của RNM, đặc điểm của các kiểu rừng trong việc làm giảm thiểu tác động của bùn cát phá hoại đường bờ biển khi có bão lớn

pdf 7 trang dienloan 2500
Bạn đang xem tài liệu "Vai trò của hai loại cấu trúc rừng ngập mặn trong việc cản bùn cát tác động phá hoại bờ biển trong bão tại Bàng la (Đồ sơn) và Đại hợp (Kiến thụy), Hải Phòng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Vai trò của hai loại cấu trúc rừng ngập mặn trong việc cản bùn cát tác động phá hoại bờ biển trong bão tại Bàng la (Đồ sơn) và Đại hợp (Kiến thụy), Hải Phòng

Vai trò của hai loại cấu trúc rừng ngập mặn trong việc cản bùn cát tác động phá hoại bờ biển trong bão tại Bàng la (Đồ sơn) và Đại hợp (Kiến thụy), Hải Phòng
 51 
33(3): 51-57 Tạp chí Sinh học 9-2011 
VAI TRò CủA HAI LOạI CấU TRúC RừNG NGậP MặN TRONG VIệC 
CảN BùN CáT TáC ĐộNG PHá HOạI Bờ BIểN TRONG B!O 
TạI BàNG LA (Đồ SƠN) và ĐạI HợP (KIếN THụy), HảI PHòNG 
Vũ Đoàn Thái 
Đại học Hải Phòng 
Rừng ngập mặn (RNM) là hệ sinh thái đặc 
tr−ng ở vùng ven biển nhiệt đới, có ý nghĩa hết 
sức quan trọng đối với cộng đồng dân c− sinh 
sống tại vùng ven biển. Sóng gió, triều c−ờng, 
b@o... th−ờng xuyên đe doạ và c−ớp đi tài sản, 
tính mạng của họ nếu họ bất cẩn trong phòng 
chống. Chỉ tính riêng cơn b@o số 2 (ngày 
31/7/2005) khi đổ bộ vào Hải Phòng đ@ làm 
thiệt hại hơn 218 tỉ đồng, trong đó huyện Tiên 
L@ng với gần 1200 ha nuôi trồng thủy sản bị 
ngập, gần 1000 tấn thủy sản bị mất trắng. 
Về vai trò của RNM đ@ đ−ợc các nhà khoa 
học trong và ngoài n−ớc đ−a ra ở nhiều góc độ 
nh−: Phan Nguyên Hồng, Hoàng Thị Sản (1993) 
[6]; Phan Nguyên Hồng, Mai Sỹ Tuấn và cộng 
sự (1999) [5]; Phan Nguyên Hồng và Vũ Đoàn 
Thái (2006) [7]; Aksornkoae S. (1993) [1]; 
Magi M. (1996) [8]; Mazda Y.; Phan Nguyên 
Hồng (1997) [9]. 
Trong phạm vi nghiên cứu của bài báo, 
chúng tôi đề cập một khía cạnh khác về vai 
trò của RNM, đặc điểm của các kiểu rừng 
trong việc làm giảm thiểu tác động của bùn 
cát phá hoại đ−ờng bờ biển khi có b@o lớn. 
I. PHƯƠNG PHáP NGHIÊN CứU 
1. Đối t−ợng 
Rừng trang, bần xen trang ở độ tuổi 5-6 tuổi 
tại Bàng La, Đồ Sơn có độ rộng của rừng 650 m 
[11]. 
Rừng bần, trang, bần xen trang ở độ tuổi 5-6 
tuổi tại Đại Hợp, Kiến Thuỵ có độ rộng của 
rừng 670 m [11]. 
Doi bùn cát tiến sâu vào ở hai kiểu khu vực 
RNM. 
2. Địa điểm 
Tọa độ: Gần cống: 20o42'17.10"N- 
106o44'55.16"E; Gần cửa Văn úc: 
20o41'2.73"N- 106o43'15.69"E. 
3. Ph−ơng pháp 
Nghiên cứu cấu trúc của RNM dựa trên 
ph−ơng pháp của Braun - Blanquet (1932) [2]; 
Đo đ−ờng kính thân cây bần ở độ cao 80 cm 
cách mặt đất; Đo đ−ờng kính thân cây trang ở vị 
trí sát trên cổ bạnh gốc; Xác định độ che phủ 
của cây bằng cách đo đ−ờng kính của tán lá 
chiều lớn nhất và chiều nhỏ nhất. Từ đ−ờng kính 
của tán lá tính độ che phủ của tán lá: 
L =
G
S
Trong đó: S là diện tích đ−ợc che phủ; G là 
diện tích trên nền đất; đơn vị tính là m2. 
Đo độ cao sóng b@o bằng máy IVANOP- 
H10 hết hợp với mia đặt tại điểm đo cách bờ 
sóng vỗ lùi ra xa 2 m. 
Tính hệ số suy giảm độ cao sóng (R): 
R =
S
LS
H
HH −
Trong đó: HS là độ cao của sóng tr−ớc rừng 
(điểm thả phao); HL là độ cao sóng tại điểm gần 
sát bờ. 
Tính năng l−ợng sóng [4]: 
E = LHg 2
8
1 ρ 
Trong đó: g là gia tốc trọng tr−ờng; ρ là tỷ 
trọng của n−ớc; H là độ cao của sóng; L là độ 
dài b−ớc sóng. 
Sau khi b@o tan, n−ớc rút đo độ cao của 
cát bùn tụ tại điểm cát bùn dồn lại (đơn vị tính 
là cm). 
 52 
II- KếT QUả NGHIÊN CứU 
1. Cấu trúc rừng trang tại xã Bàng La, Đồ 
Sơn thời điểm nghiên cứu rừng ở độ tuổi 
5-6 tuổi, độ rộng dải rừng là 650 m 
a. Thành phần loài 
Trong ô tiêu chuẩn phía biển chỉ có một 
loài cây duy nhất là cây trang. Những ô 
nghiên cứu gần bờ đê có bần trồng xen trang với
mật độ th−a. 
b. Sự phân tầng cây trong rừng 
Có thể chia RNM thành 3 tầng: Tầng 1: Cây 
cao trên 350 cm: ở giáp phía bờ đê song đây là 
bần chua trồng xen vào rừng trang; Tầng 2: Cây 
có chiều cao từ 172 cm đến 195 cm chiếm phần 
lớn diện tích rừng; Tầng 3: Cây tái sinh cao từ 
25 đến 40 cm có mật độ từ 6 đến 30 cây/m2. 
c. Mật độ, số l−ợng, kích th−ớc cây rừng 
Bảng 1 
Số l−ợng kích th−ớc các cây trong ô tiêu chuẩn ở rừng rộng 650 m 
Các chỉ tiêu Bần 
Trang 
5 tuổi 
Tổng 
số 
Trang 
6 tuổi 
Tổng 
số 
Số l−ợng cây/1 ô nghiên cứu 60 175 179 182 182 
Tỷ lệ % 4,23 97,77 100 100 100 
Số l−ợng cây/ha 400 17500 17900 18200 18200 
Đ−ờng kính thân lớn nhất (mm) 150 91 101 
Đ−ờng kính thân trung bình (mm) 121 76 86 
Chiều cao thân lớn nhất (cm) 420 190 205 
Chiều cao thân trung bình (cm) 380 172 195 
2. Cấu trúc rừng bần, trang, bần xen trang 
tại xã Đại Hợp, Kiến Thuỵ [11] 
Rừng bần, trang, bần xen trang nằm tại khu 
vực gần cửa Văn úc, rừng tại thời điểm đo là 5-
6 tuổi. Rừng có độ rộng 670 m 
a. Thành phần loài cây 
Rừng bần ngoài phía biển, tiếp theo là rừng 
trang thuần loại, trong phía gần đê là bần trồng 
xen trang. 
b. Sự phân tầng cây trong rừng 
Từ số liệu đo đạc về chiều cao của cây ngập 
mặn, chúng tôi chia quần x@ thực vật ở dải rừng 
này thành hai tầng cây: Tầng 1 cây có chiều cao 
từ 403 cm đến 459 cm; Tầng 2 cây có chiều cao 
từ 162,5 cm đến 190 cm. Tại thời điểm nghiên
cứu cây tái sinh thấy vắng bóng. Trên sàn rừng ở 
khu vực trồng bần có rễ bần với mật độ 98 
rễ/m2, chiều cao trung bình 32 cm. 
c. Mật độ, số l−ợng, kích th−ớc cây rừng bần 
Đây là đoạn rừng bần thuần loại, mật độ 
cách đều nhau (do ng−ời trồng qui định). Trong 
một ô tiêu chuẩn 25 m ì 60 m có 203 cây, vì 
vậy mật độ cây của đoạn rừng này là 1351 
cây/ha. Tầng tán cách gốc cây từ d−ới mặt đất 
lên đồng đều khoảng 70-90 cm. 
Cây bần ở đây có đ−ờng kính thân lớn nhất 
là 200 mm, trung bình là 149,5 mm. Cây cao 
nhất là 520 cm, cây có chiều cao trung bình 
là 459,01 cm. Tại khu vực này có thể nói tốc độ 
tăng tr−ởng của cây rất lớn so với các khu vực 
lân cận. 
Bảng 2 
Cấu trúc dải rừng bần chua ở phía mép n−ớc 
Các chỉ tiêu Bần (Sonneratia caseolaris ) 
Số l−ợng cây/1 ô nghiên cứu 203 
Số l−ợng cây/ha 1351 
Đ−ờng kính thân lớn nhất (mm) 200 
Đ−ờng kính thân trung bình (mm) 149,5 
Chiều cao thân lớn nhất (cm) 520 
Chiều cao thân trung bình (cm) 459 
 53 
Mức độ đồng đều về kích th−ớc thân, chiều 
cao cây đ−ợc thể hiện trong bảng 3. Trong số 
203 cây của ô tiêu chuẩn, 114 cây có đ−ờng 
kính thân từ 100-150 mm chiếm tỉ lệ 56,16%; số 
còn lại có đ−ờng kính lớn hơn 150 mm chiếm 
43,84%. Xét về mức độ đồng đều thì sự chênh 
lệch này không lớn. Về chiều cao, 172 cây có 
chiều cao 400-500 cm chiếm tỉ lệ 86,0%. 
Trong khi đó chỉ có 6,5% (13 cây) cao trên 500 
cm và 18 cây còn lại thấp hơn 400 cm bằng 9% 
trong số 203 cây nghiên cứu. Nh− vậy, RNM ở 
đây t−ơng đối đồng đều về kích th−ớc (chiều cao 
và đ−ờng kính). 
Bảng 3 
Phân tổ theo đ−ờng kính thân, chiều cao cây trong ô tiêu chuẩn 
ở đoạn rừng bần tại xã Đại Hợp, Kiến Thụy 
Chỉ tiêu Phân nhóm Số l−ợng cây Tỷ lệ % 
100-150 114 56,16 
Đ−ờng kính thân (mm) 
trên 150 89 43,84 
d−ới 300 3 1,5 
300-399 15 7,5 
400-500 172 86,0 
Chiều cao thân cây (cm) 
trên 500 13 6,5 
d. Mật độ, số l−ợng, kích th−ớc cây rừng trang 
Đây là rừng chỉ trồng một loại cây trang với 
mật độ 0,7 m ì 0,7 m/cây. Tán lá phát triển đều. 
Trong ô tiêu chuẩn có 161 cây, mật độ của 
rừng là 16.100 cây/ha, đ−ờng kính thân lớn nhất 
là 121 mm, trung bình là 90,6 mm. Cây cao nhất 
là 185 cm và trung bình là 165,4 cm (bảng 4). 
Bảng 4 
Trang thuần loại ở phía trong rừng bần (đoạn giữa) lô nghiên cứu 
Các chỉ tiêu Trang (Kandelia obovata) 
Số l−ợng cây/1 ô nghiên cứu 161 
Số l−ợng cây/ha 16100 
Đ−ờng kính thân lớn nhất( mm) 121 
Đ−ờng kính thân trung bình (mm) 90,6 
Chiều cao thân lớn nhất ( cm) 185 
Chiều cao thân trung bình (cm) 165,4 
Bảng 5 
Phân nhóm đ−ờng kính và chiều cao các cây trong ô tiêu chuẩn 
ở rừng trang rộng 670 m tại xã Đại Hợp, Kiến Thuỵ 
Các chỉ tiêu Phân nhóm Số l−ợng cây Tỷ lệ % 
d−ới 65 6 3,8 
65-79 22 13,92 
80-100 122 77,22 
Đ−ờng kính thân (mm) 
trên 100 22 13,92 
d−ới 180 156 98,73 
Chiều cao thân cây (cm) 
180-189 5 3,16 
Mức độ đồng đều về kích th−ớc thân, chiều 
cao cây đ−ợc thể hiện trong bảng 5 cho thấy, 
trong 161 cây ở ô tiêu chuẩn ta thấy: 6 cây có 
đ−ờng kính nhỏ hơn 65 mm, bằng 3,8%; 22 cây 
có đ−ờng kính từ 65-79 mm, bằng 13,92%; 122 
cây có đ−ờng kính thân từ 79-100 mm, chiếm tỉ 
 54 
lệ 77,22% và 22 cây có đ−ờng kính thân lớn hơn 
100 mm, chiếm tỉ lệ 13,92%. 
e. Mật độ, số l−ợng, kích th−ớc cây rừng bần 
xen trang 
Về chiều cao, tr−ớc hết phải kể đến cây bần 
(410 cm) sau đó là cây trang (190 cm). Nh− vậy, 
cây bần cao gấp 2 lần cây trang, song số l−ợng 
cây trang lại chiếm đa số với tỷ lệ 95,6%, còn 
bần chỉ chiếm 4,4%. 
Qua bảng 6 nhận thấy, quần x@ cây khu vực 
gần đê này có 2 tầng cây. Tầng cây bần cao 
trung bình 403 cm, tầng cây trang cao trung 
bình 162,5 cm. Trong ô tiêu chuẩn có 144 cây 
trang và 6,13 cây bần, suy ra số cây trang là 
144.000 cây/ha; 613 cây bần/ha. Đ−ờng kính 
lớn nhất của cây bần: 15,6 cm và cây trang là 
9,1 cm. Về chiều cao tr−ớc hết là cây bần: 410 
cm, sau đó là cây trang: 190 cm. Nh− vậy, cùng 
đ−ợc trồng trong thời gian t−ơng đ−ơng nhau, 
song do đặc điểm của từng loài mà chiều cao 
chúng rất khác nhau, trong khi số l−ợng cây 
trang lại chiếm đa số với tỉ lệ 95,6 % còn bần 
chỉ chiếm tỉ lệ 4,4 %. 
Bảng 6 
Bần trồng xen vào trang ở dải rừng có độ rộng 670 m (khu vực phía trong giáp đê) 
Các chỉ tiêu Bần Trang Tổng số 
Số cây/ô nghiên cứu theo trang 6,13 144 150,13 
Tỷ lệ % 4,4 95,6 
Số l−ợng cây/ha 613 14400 15013 
Đ−ờng kính thân lớn nhất (mm) 156 91 
Đ−ờng kính thân trung bình (mm) 110,85 7654 
Chiều cao cây lớn nhất (cm) 410 190 
Chiều cao cây trung bình (cm) 403 162,5 
3. Mức độ che phủ của tán lá rừng 
a. Mức độ che phủ của tán lá rừng tại 
x7 Bàng La, Đồ Sơn 
Rừng trang thuần loại phía biển và rừng bần 
xen vào trang ở gần đê (phía trong) với khoảng 
cách khá đồng đều, rừng ch−a khép tán, độ che 
phủ ở đây chỉ đạt tỉ lệ 93-95%, trải rộng trên 
diện tích 650 m với các trụ do các tán lá cây 
tạo ra theo chiều thẳng đứng trung bình là 1,5 m 
trở lên. 
b. Mức độ che phủ của tán lá rừng tại 
x7 Đại Hợp, Kiến Thuỵ 
RNM đ−ợc trồng xen kẽ và không xen tạo ra 
3 kiểu rừng theo chiều từ bờ ra phía biển. 
Khoảng cách cây khá đồng đều, rừng ch−a khép 
tán. Tỉ lệ che phủ qua tính toán ở đây đạt 92%. 
Rừng bần trồng phía ngoài sát biển tỉ lệ che phủ 
đạt 93%, mật độ cây trồng 3 m ì 3 m/cây. 
Rừng bần trồng xen vào trang phía sát đê tỉ lệ 
che phủ đạt 90%. Tán lá, cành cây theo chiều 
thẳng đứng trung bình ở bần là 400 cm, ở trang 
là 130 cm. 
4. Diễn biến bão số 2 
Hình 1. B@o số 2 tại khu vực Bàng La, Đồ Sơn 
0
50
100
150
200
250
300
350
400
450
0
:0
0
2
:0
0
4
:0
0
6
:0
0
8
:0
0
1
0
:0
0
1
2
:0
0
1
4
:0
0
1
6
:0
0
1
8
:0
0
2
0
:0
0
2
2
:0
0
thời gian
h(cm)
mực n−ớc trong b@o
mực n−ớc bình th−ờng dự báo
Hình 2. Mực n−ớc dâng do b@o số 2
 55 
Cơn b@o số 2 ngày 31/7/2005 đổ bộ vào ven 
biển Hải Phòng trong khoảng thời gian từ 8h 
đến 13h. H−ớng gió thay đổi liên tục. Độ cao 
sóng gần Hòn Dáu lớn nhất là 3,6 m, mực n−ớc 
dâng cao nhất là 4,26 lúc 11h30 (Trạm khí 
t−ợng thủy văn Hòn Dáu) trong khi mực n−ớc 
c−ờng là 2,9 m. 
a. Giảm độ cao sóng ở rừng trang 650 m tại 
x7 Bàng La 
Trong bảng 7 là các kết quả đo đạc và tính 
toán các hệ số suy giảm độ cao sóng trong cơn 
b@o số 2. Tr−ớc rừng, độ cao sóng trung bình có 
giá trị là 1,3 m. Độ cao sóng sau rừng biến đổi từ 
0,2-0,3 m (trung bình 0,27 m), t−ơng ứng là các 
hệ số suy giảm độ cao sóng biến đổi từ 75-85% 
(trung bình 80%). 
b. Giảm độ cao sóng ở rừng bần, trang, bần 
xen trang ở rừng tại x7 Đại Hợp, Kiến Thuỵ 
Bảng 7 
Độ cao sóng và hệ số suy giảm độ cao sóng 
ở RNM tại xã Bàng La (cơn bão số 2) 
Độ cao sóng (m) Thời 
gian Tr−ớc rừng Sau rừng 
R 
(%) 
10:00:00 1,00 0,25 75 
10:30:00 1,20 0,28 77 
10:45:00 1,20 0,25 79 
11:00:00 1,30 0,24 82 
11:30:00 1,35 0,27 80 
11:45:00 1,35 0,20 85 
12:00:00 1,40 0,30 79 
12:15:00 1,35 0,30 78 
12:30:00 1,20 0,28 77 
12:45:00 1,30 0,25 81 
13:00:00 1,50 0,30 80 
13:30:00 1,40 0,30 79 
13:45:00 1,35 0,25 82 
14:00:00 1,30 0,22 83 
Trung bình 1,30 0,27 80 
Bảng 8 
Độ cao sóng và hệ số suy giảm độ cao sóng 
ở RNM tại xã Đại Hợp (cơn bão số 2) 
Độ cao sóng (m) Thời 
gian Tr−ớc rừng Sau rừng 
R 
(%) 
10:00:00 1,00 0,25 75 
10:30:00 1,20 0,28 77 
10:45:00 1,20 0,30 75 
11:00:00 1,30 0,30 77 
11:30:00 1,35 0,32 76 
11:45:00 1,35 0,25 81 
12:00:00 1,40 0,28 80 
12:15:00 1,35 0,26 81 
12:30:00 1,20 0,27 78 
12:45:00 1,30 0,25 81 
13:00:00 1,50 0,25 83 
13:30:00 1,40 0,27 81 
13:45:00 1,35 0,23 83 
14:00:00 1,30 0,23 82 
Trung bình 1,30 0,27 79 
Trong cơn b@o số 2, việc đo sóng ở RNM tại 
x@ Đại Hợp đ−ợc tiến hành tại 2 vị trí: phía tr−ớc 
RNM khoảng 150 m và chân bờ đê (phía sau 
RNM). Thời gian đo sóng là từ 10h00 đến 
14h00 với chu kỳ đo 15 phút. 
Các kết quả đo đạc và phân tích tại bảng 8 
cho thấy, ở phía tr−ớc rừng bần, trang, trang - 
bần, độ cao sóng biến đổi từ 1-1,5 m, trong khi 
đó độ cao sóng phía sau rừng đ@ giảm mạnh chỉ
còn 0,2-0,32 m. 
Độ cao sóng trung bình phía tr−ớc rừng có 
giá trị 1,3 m, nh−ng sau khi vuợt qua dải rừng 
rộng 670 m, độ cao sóng đ@ giảm xuống đáng 
kể với giá trị trung bình chỉ còn là 0,27 m, hệ số 
suy giảm độ cao sóng trung bình trong thời gian 
quan trắc qua dải rừng này là 79%. 
c. Rừng ngập mặn làm giảm năng l−ợng 
sóng b7o 
Bảng 9 
 Độ giảm năng l−ợng, độ cao sóng bão tr−ớc và sau rừng 
Tr−ớc rừng Sau rừng 
RNM 
 Vị trí 
Cơn bão H(m) E N/m2) H (m) E (N/m2) 
Bàng La, Đồ Sơn 650 m 2 1,3 212,306 0,27 9,158 
Đại Hợp, Kiến Thụy 670 m 2 1,3 212,306 0,27 9,158 
 56 
5. Sự tạo thành các doi cát do bão trong 
rừng ngập mặn 
Vai trò của RNM đ7 đ−ợc nêu ra ở một số 
góc độ nh−: Bảo vệ vùng bờ, chống sóng, gió 
tác động vào bờ gây xói lở bờ, làm tăng quá 
trình sa bồi trong RNM, điều hòa khí hậu..., 
song cũng còn có những khía cạnh mới nảy sinh 
trong các nghiên cứu để bổ sung làm phong phú 
về vai trò của RNM. 
Từ 4h30 phút - 6h30 phút ngày 30/7 chúng 
tôi đ@ khảo sát xong 2 điểm chuẩn bị cho khu 
vực nghiên cứu. Qua quan sát cho thấy, trên 
toàn bộ độ dài 2 tuyến RNM Bàng La, Đồ Sơn 
và Đại Hợp, Kiến Thuỵ không có hiện t−ợng 
khác th−ờng nào xảy ra, với độ thoải nền rừng 
trên toàn tuyến là 1/500, không có gờ cát hay 
đụn cát nào. 
B7o tan, n−ớc rút đi, chúng tôi đi đo đ−ợc 
tại RNM ở Bàng La nh− sau: Có 2 doi cát, bùn 
hình thành sau b@o chạy song song với đ−ờng 
bờ, mỗi doi cát có độ cao 38 - 40 cm, độ rộng 
mỗi doi cát bùn từ 37 - 42 cm, có chỗ gần nh− 
lại là một, ở khoảng cách tiến sâu và rừng từ 
mép ngoài biển vào là 36 - 42 m. 
B7o tan, n−ớc rút đi, chúng tôi đi đo đ−ợc 
tại RNM ở Đại Hợp nh− sau: Có từ 1-2 doi cát, 
bùn hình thành sau b@o chạy song song với 
đ−ờng bờ. Mỗi doi cát này có độ cao 35 cm, độ 
rộng chừng 35 - 40 cm, có nơi chỉ có 2 doi bùn 
cát, có nơi nh− dồn còn 1 doi bùn cát. Khoảng 
cách của những doi bùn cát này tiến sâu vào 
rừng tính từ mép n−ớc phía rừng ngoài biển vào 
đê là 55 - 58 m. 
Sau hơn 1,5 tháng hết b@o, những doi cát 
bùn này đ−ợc n−ớc thủy triều lên xuống lại khỏa 
lấp, đẩy cát bùn dàn trải khắp nền RNM vào 
phía bờ. 
III. KếT LUậN 
Độ cao sóng b@o tại cơn b@o số 2 
(31/7/2005) phía tr−ớc RNM Bàng La, Đồ Sơn 
có độ rộng 650 m và RNM Đại Hợp, Kiến Thuỵ 
có độ rộng 670 m biến đổi từ 1 đến 1,5 m. Độ 
cao, năng l−ợng sóng trung bình phía sau RNM 
Bàng La, Đồ Sơn giảm xuống còn 0,2 - 0,3 m và 
9,158 N/m2; Độ cao, năng l−ợng sóng trung 
bình phía sau RNM Đại Hợp, Kiến Thụy giảm 
xuống còn 0,2 - 0,32 m và 9,158 N/m2 [11]. 
Cấu trúc RNM Bàng La, Đồ Sơn từ phía 
biển vào đê: Rừng cây trang, rừng cây bần xen 
trang đ@ cản bùn, cát trong b@o tiến vào vùi lấp, 
làm biến dạng đ−ờng bờ ở khoảng cách từ biển 
vào sâu trong rừng là 36 - 42 m tại điểm trên tạo 
thành 2 doi bùn cát cao 38 - 40 cm, độ rộng mỗi 
doi là 27 - 42 cm. 
Cấu trúc RNM Đại Hợp, Kiến Thuỵ từ phía 
biển vào đê: Rừng bần chua, rừng trang, rừng 
bần xen trang đ@ cản bùn cát trong b@o tiến vào 
vùi lấp, biến dạng đ−ờng bờ ở khoảng cách từ 
biển vào sâu trong rừng là 55 - 58 m. Tại điểm 
trên tạo thành 2 doi bùn cát cao tới 35 cm, độ 
rộng mỗi doi bùn cát là 35 - 40 cm. 
Khả năng cản bùn cát trong b@o của cấu trúc 
RNM có rừng cây trang ở phía ngoài mép 
biển tốt hơn so với rừng cây bần ở mép ngoài 
phía biển. 
TàI LIệU THAM KHảO 
1. Aksornkoae S., 1993: Ecology and 
management of mangrove. The IUCN 
wetlands programme IUCN: 137. 
2. Braun - Blanquet J., 1932: Plant 
Sociology: The study of plant communities. 
Mc Graw - Hill, New York, 439p. 
3. Bộ t− lệnh Hải quân, 2005: Bảng Thủy 
triều, tập 1. Nxb. Quân đội Nhân dân. 
4. Coastal Engineering Reseach Center, 
1984: Shore protection manual, vol I, II. 
Departement of th Army, US Army corps of 
Engineers, Washington, DC 20314. 
5. Phan Nguyên Hồng và nnk., 1999: Rừng 
ngập mặn Việt Nam. Nxb. Nông nghiệp, Hà 
Nội. 
6. Phan Nguyen Hong, Hoang Thi San, 
1993: Mangroves of Vietnam IUCN 
Bangkok, 173p. 
7. Phan Nguyên Hồng, Vũ Đoàn Thái, 2006: 
Tác dụng của rừng ngập mặn trong việc 
phòng chống thiên tai ở vùng biển. Tạp chí 
Biển Việt Nam, 12: 36-38. 
8. Magi M., 1996 : Effect of mangrover 
reforestation on wave reduction in 
TongKing, Delta, Vietnam. T sch. Mar. Sci, 
Twchnol, Tokai Univ, 44 : 157-170. 
 57 
9. Mazda Y., Phan Nguyen Hong, 1997: 
Mangroves as a coastal protection from 
waves in the Jonkin delta, Vietnam. 
Mangrover and Salt Marshes, 1: 127-135. 
10. Vũ Đoàn Thái, Mai Sỹ Tuấn, 2006: Khả 
năng làm giảm độ cao sóng tác động vào bờ
biển của một số kiểu rừng ngập mặn trồng 
ven biển ở Hải Phòng. Tạp chí Sinh học, 
28(2): 34-43. 
11. Vũ Đoàn Thái, 2008: Luận văn Tiến sĩ. 
Tr−ờng Đại học S− phạm Hà Nội. 
The role of structures mangrove in invading sand-mud due to 
typhoon impact on coastline in Bang La (Do Son) and Dai Hop 
(Kien Thuy), Hai Phong 
Vu Doan Thai 
SUMMARY 
Based on study about the role of mangrove forest in Bang La (Do Son) and Dai Hop (Kien Thuy) under 
acting in the typhoon number two on July 31, 2005, in preventing the muddy sand ridges have investigated 
and studied. 
The mangrove forest in Bang La is almost Kandelia obovata Shuen, Lui and Yong (at the seaward edge), 
and mixing of Sonneratia caseolaris (L) Engl in near shore; with 5-6 year age, average size of 172 cm and 
195 cm in height; 76-86 mm in diameter, average density of tree is 17500/ha. In the mixed mangrove forest of 
Kandelia obovata with 380 cm in height and 121 mm of diameter. Covering of 93-95% area and average 
density of tree is 400/ha. 
In Dai Hop (Kien Thuy) there are three kinds of mangrove forest from of shore to on shore in succession 
of those. The First, Soneratia caseolaris (L) Engl, 5-6 year old, 459 cm in height, 149.5 mm of diameter that 
covering of 93% area and density of 1351 tree/ha. The second consisting of Kandelia obovata Shuen, Lui and 
Yong with 165.4 cm of medium height, 90.6mm of diameter that covering of 92% area, density of 16100 
tree/ha and the third, near shore mixed consist of mangrove with 410 cm in height, 110.85 mm in diameter, 
density of 613 tree/ha. 
The wave height measured at the seaward edge of mangrove of the forest is variation of 1-1.5 m, with 
wave energy of 212.306 N/m2 that pushed a big of sand-sediment penetrating to the sea shore. However, in 
presence of the mangrove forest, sediment-sand just has reach to distance of 36-42 m and 55-58 m from edge 
of the forest in Bang La and Dai Hop, respectively. One to two months later after the typhoon ended, the 
material from sand bars scattered everywhere in the forest by affected of the wave and tidal current and 
seemingly no impacts seen along shoreline. 
Ngày nhận bài: 15-11-2010 

File đính kèm:

  • pdfvai_tro_cua_hai_loai_cau_truc_rung_ngap_man_trong_viec_can_b.pdf