Xác định đột biến exon 3, 9 gen cdh1 trên bệnh nhân ung thư dạ dày thể lan tỏa

Ung thư dạ dày là một trong năm loại ung thư phổ biến nhất trên thế giới. Theo phân loại của Lauren ung

thư dạ dày thể lan tỏa là một trong ba thể ung thư dạ dày, chiếm tỉ lệ khoảng 20%, được đặc trưng bởi sự

biệt hóa kém, khả năng xâm lấn và di căn cao. CDH1 là gen mã hóa cho protein E-cadherin, đóng vai trò

quan trọng trong kết dính tế bào-tế bào và duy trì tính toàn vẹn biểu mô. Chính vì những chức năng quan

trọng này mà đột biến gen CDH1 làm tăng nguy cơ gây ung thư dạ dày. Đột biến soma gen CDH1 đã được

chứng minh là một trong những cơ chế phân tử thứ 2 gây ra ung thư dạ dày thể lan tỏa. Phương pháp

nghiên cứu: chúng tôi tiến hành giải trình tự 2 exon 3 và 9 gen CDH1 của 50 bệnh nhân ung thư dạ dày thể

lan tỏa có tuổi trung bình là 51,42 tuổi, điều trị tại Bệnh viện Trung ương Quân Đội 108 và Bệnh viện K cơ sở

Tân Triều từ tháng 01/2016 đến tháng 12/2017. Phát hiện 2 trong số 50 bệnh nhân ung thư dạ dày lan tỏa

(chiếm 4%) có đột biến trên exon 9 là đột biến thay thế 1298T > A, làm thay thế acid amin Valin bằng

Aspartate; đột biến chưa được công bố trước đây. Không có bệnh nhân nào có đột biến exon 3 gen CDH1.

pdf 7 trang dienloan 5220
Bạn đang xem tài liệu "Xác định đột biến exon 3, 9 gen cdh1 trên bệnh nhân ung thư dạ dày thể lan tỏa", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Xác định đột biến exon 3, 9 gen cdh1 trên bệnh nhân ung thư dạ dày thể lan tỏa

Xác định đột biến exon 3, 9 gen cdh1 trên bệnh nhân ung thư dạ dày thể lan tỏa
 TCNCYH 117 (1) - 2019 15 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 
XÁC ĐỊNH ĐỘT BIẾN EXON 3, 9 GEN CDH1 
TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ DẠ DÀY THỂ LAN TỎA 
Đinh Thị Thảo1, Nguyễn Thị Ngọc Lan2, 
Tạ Thành Văn2, Đặng Thị Ngọc Dung2 
1Bệnh viện Trung ương Quân đội108; 2Trường Đại học Y Hà Nội 
Ung thư dạ dày là một trong năm loại ung thư phổ biến nhất trên thế giới. Theo phân loại của Lauren ung 
thư dạ dày thể lan tỏa là một trong ba thể ung thư dạ dày, chiếm tỉ lệ khoảng 20%, được đặc trưng bởi sự 
biệt hóa kém, khả năng xâm lấn và di căn cao. CDH1 là gen mã hóa cho protein E-cadherin, đóng vai trò 
quan trọng trong kết dính tế bào-tế bào và duy trì tính toàn vẹn biểu mô. Chính vì những chức năng quan 
trọng này mà đột biến gen CDH1 làm tăng nguy cơ gây ung thư dạ dày. Đột biến soma gen CDH1 đã được 
chứng minh là một trong những cơ chế phân tử thứ 2 gây ra ung thư dạ dày thể lan tỏa. Phương pháp 
nghiên cứu: chúng tôi tiến hành giải trình tự 2 exon 3 và 9 gen CDH1 của 50 bệnh nhân ung thư dạ dày thể 
lan tỏa có tuổi trung bình là 51,42 tuổi, điều trị tại Bệnh viện Trung ương Quân Đội 108 và Bệnh viện K cơ sở 
Tân Triều từ tháng 01/2016 đến tháng 12/2017. Phát hiện 2 trong số 50 bệnh nhân ung thư dạ dày lan tỏa 
(chiếm 4%) có đột biến trên exon 9 là đột biến thay thế 1298T > A, làm thay thế acid amin Valin bằng 
Aspartate; đột biến chưa được công bố trước đây. Không có bệnh nhân nào có đột biến exon 3 gen CDH1. 
Từ khóa: Ung thư dạ dày, gen CDH1 
Địa chỉ liên hệ: Đinh Thị Thảo, Bệnh viện Trung ương 
Quân đội 108 
Email: thaodinh3883@gmail.com 
Ngày nhận: 25/9/2018 
Ngày được chấp thuận: 18/10/2018 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Ung thư dạ dày là một trong năm loại ung 
thư phổ biến nhất trên thế giới và là nguyên 
nhân thứ 3 gây tử vong trên toàn thế giới do 
ung thư [3]. Tỷ lệ mắc cao nhất ở khu vực 
Đông Nam Á và Việt Nam là nước có tỷ lệ 
mắc ung thư dạ dày cao nhất trong khu vực 
[1]. Ung thư dạ dày thể lan tỏa chiếm tỉ lệ 
khoảng 20% tổng số ung thư dạ dày, được 
đặc trưng bởi sự biệt hóa kém, khả năng xâm 
lấn và di căn cao. Mặc dù đã có nhiều tiến bộ 
trong chẩn đoán, điều trị nhưng tiên lượng 
ung thư dạ dày thể lan tỏa hiện nay vẫn còn 
xấu, đặc biệt là ung thư dạ dày lan tỏa tiến 
triển, với tỷ lệ sống thêm 5 năm chỉ khoảng 
31% [2]. Theo các nghiên cứu trên thế giới, tỷ 
lệ đột biến gen CDH1 chiếm từ 3 đến 50% 
trong bệnh ung thư dạ dày thể lan tỏa. Trong 
suốt cuộc đời, người mang đột biến gen 
CDH1 có nguy cơ mắc ung thư dạ dày lan toả 
lên đến 67% đối với nam và 83% đối với nữ 
[4]. Ung thư dạ dày lan tỏa liên quan đến đột 
biến gen CDH1, là một hội chứng di truyền 
gen trội trên nhiễm sắc thể thường, tồn tại ở 
dạng dị hợp tử. Tuy nhiên, không phải tất cả 
những người thừa hưởng đột biến di truyền 
gen CDH1 sẽ phát triển ung thư, cần có thêm 
cơ chế phân tử thứ 2 gọi là “second hit”để bất 
hoạt hoàn toàn chức năng cả 2 alen của gen 
này. Đột biến soma gen CDH1 được cho là 
một trong những “second hit” gây lên bệnh 
ung thư dạ dày thể lan tỏa [7; 10]. Nghiên cứu 
này được thực hiện nhằm: “Xác định đột biến 
exon 3 và 9 gen CDH1 trên bệnh nhân ung 
thư dạ dày thể lan tỏa”. 
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
1. Đối tượng 
 16 TCNCYH 117 (1) - 2019 
 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 
 - Tiêu chuẩn lựa chọn 
Chọn 50 bệnh nhân được chẩn đoán ung 
thư dạ dày thể lan tỏa (dựa vào kết quả giải 
phẫu bệnh, theo phân loại của Lauren 1965) 
gồm cả nam và nữ, điều trị tại Bệnh viện 
Trung ương Quân Đội 108 và Bệnh viện K cơ 
sở Tân Triều từ tháng 01/2016 đến tháng 
12/2017. 
 - Tiêu chuẩn loại trừ 
Các bệnh nhân ung thư dạ dày không lan 
tỏa, không mắc các bệnh ung thư khác và 
những người không tình nguyện tham gia 
nghiên cứu. 
2. Phương pháp 
2.1. Phương pháp nghiên cứu 
- Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt 
ngang. 
- Chọn mẫu nghiên cứu theo phương pháp 
chọn mẫu thuận tiện. 
- Nghiên cứu được tiến hành tại phòng 
Sinh học phân tử, Trung tâm Kiểm chuẩn Chất 
lượng Xét nghiệm Y khoa - Trường Đại học Y 
Hà Nội, từ tháng 08/2017 đến tháng 9/2018. 
2.2. Phương pháp phân tích 
* Kỹ thuật tách chiết DNA tổng số 
Các mẫu DNA được tách chiết từ mô đúc 
paraffin theo phương pháp tách cột QIAamp 
DNA Mini Kit (QIAGEN, Đức) theo quy trình 
của nhà sản xuất. Nồng độ và độ tinh sạch 
DNA được kiểm tra nhờ phương pháp quang 
phổ (OD 260/280). 
 * Kỹ thuật PCR: PCR được sử dụng để 
khuếch đại exon 3 và exon 9 của gen CDH1 
với 2 cặp mồi tự thiết kế. 
Bảng 1. Trình tự mồi khuếch đại exon 3, 9 của gen CDH1 
Exon Mồi Trình tự Kích thước (bp) 
3 
Mồi xuôi 5’-CGCTCTTTGGAGAAGGAATG-3’ 
370 
Mồi ngược 5’-GTACCAAGGCTGAGAAACCTG-3’ 
9 
Mồi xuôi 5’-AATCCTTTAGCCCCCTGAGA-3’ 
320 
Mồi ngược 5’-AGGGGACAAGGGTATGAACA-3’ 
- Thành phần phản ứng PCR (thể tích 25 
μl) gồm: Gotaq G2 Hotstar Master mix 12,5 μl; 
mồi xuôi 0,5 μl; mồi ngược 0,5 μl; DNA 1,0 μl; 
nước không có nuclease 10,5 μl. 
- Chu trình nhiệt của phản ứng PCR với 
exon 3 và 9: 95oC/5 phút, 40 chu kỳ [95oC/30 
giây, 60oC/30 giây, 72oC/30 giây], 75oC/5 
phút. Bảo quản mẫu ở 4oC. 
* Kỹ thuật giải trình tự gen 
- Giải trình tự trên máy ABI sequencer 
3100. 
- So sánh kết quả với GeneBank để phát 
hiện đột biến. 
3. Đạo đức nghiên cứu 
Các đối tượng tham gia hoàn toàn tự 
nguyện và có quyền rút khỏi nghiên cứu khi 
không muốn tham gia nghiên cứu. Các thông 
tin liên quan đến bệnh nhân được đảm bảo bí 
mật. Nghiên cứu này đã được Hội đồng đạo 
đức trong nghiên cứu Y Sinh học cấp cơ sở 
của Trường Đại học Y Hà Nội thông qua, giấy 
chứng nhận số 198/HĐĐĐĐHYHN cấp ngày 
21 tháng 09 năm 2016. 
 TCNCYH 117 (1) - 2019 17 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 
III. KẾT QUẢ 
1. Đặc điểm nhóm nghiên cứu 
Bảng 2. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu 
Đặc điểm n % 
Giới 
Nam 25 50 
Nữ 25 50 
Tuổi trung bình 51,42 ± 15,23 
Khoảng tuổi 23 - 80 
Trong số 50 bệnh nhân ung thư dạ dày thể lan tỏa, tỷ lệ nam chiếm 50%, tuổi trung bình là 
51,42 ± 15,23 (khoảng tuổi từ 23 đến 80). 
2. Kết quả phân tích gen 
* Kết quả tách chiết DNA từ mô 
Tất cả các mẫu DNA đều có độ tinh sạch nằm trong khoảng 1,8 - 2,0. DNA thu được sau tách 
chiết đạt tiêu chuẩn để sử dụng cho các phản ứng tiếp theo. 
 * Kết quả khuếch đại exon 3 và exon 9 của gen CDH1 
Sử dụng cặp mồi đặc hiệu cho exon 3 và exon 9 gen CDH1 để khuếch đại DNA sau tách chiết 
từ mẫu mô của bệnh nhân. Hình 1 là hình ảnh PCR đại diện khuếch đại exon 9 của gen CDH1. 
Hình 1. Hình ảnh điện di sản phẩm PCR khuếch đại exon 9, gen CDH1 
(+) mẫu đối chứng; (1 - 15) mẫu bệnh nhân; (M) Marker 100 bp 
 Kết quả hình 1 cho thấy, sản phẩm PCR thu được chỉ có 1 băng đặc hiệu, rõ nét, kích thước 
320 bp, không có sản phẩm phụ. Sản phẩm PCR đảm bảo cho phản ứng giải trình tự tiếp theo để 
phát hiện đột biến. 
 (-) 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 M 
320 bp 
 18 TCNCYH 117 (1) - 2019 
 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 
* Kết quả xác định đột biến gen 
Bảng 3. Kết quả xác định đột biến gen CDH1 
Bệnh nhân Tuổi Giới Exon Nucleotide 
thay đổi 
Protein thay đổi n % 
S17 80 nữ 9 1298T > A Valin → Aspartate 1 2 
S21 59 nam 9 1298T > A Valin → Aspartate 1 2 
Sản phẩm PCR được giải trình tự gen để phát hiện đột biến. Kết quả giải trình tự cho thấy 
không có bệnh nhân nào có đột biến trên exon 3, có 2 bệnh nhân có cùng đột biến trên thay thế 
1298T > A trên exon 9 (thay thế acid amin Valin bằng Aspartate), chiếm tỷ lệ 4%. 
Người bình thường 
Bệnh nhân S17 
Bệnh nhân S25 
Hình 2. Hình ảnh giải trình tự exon 9 gen CDH1 của bệnh nhân S17, S25 
 Kết quả giải trình tự cho thấy 2 bệnh nhân S17 và S25 có đột biến thay thế g.1298T > A, đột 
biến này chưa được công bố trước đây. 
 TCNCYH 117 (1) - 2019 19 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 
IV. BÀN LUẬN 
Chúng tôi đã lựa chọn 50 bệnh nhân được 
chẩn đoán là ung thư dạ dày lan tỏa theo 
phân loại của Lauren 1956. Tuổi trung bình 
của nhóm nghiên cứu là 51,42 tuổi, độ tuổi 
dao động lớn từ 23 đến 80 tuổi. Tác giả Choi 
năm 2018 nghiên cứu trên các bệnh nhân ung 
thư dạ dày lan tỏa có tuổi trung bình là 52,55 
tuổi [8]. Như vậy nhóm bệnh nhân nghiên cứu 
của chúng tôi có độ tuổi tương tự nghiên cứu 
của các tác giả Choi. Trong nghiên cứu của 
chúng tôi, tỷ lệ nam và nữ đều là 50%. Nhóm 
nghiên cứu của tác giả Choi (2018) gồm 23 
bệnh nhân ung thư dạ dày lan tỏa có tỷ lệ 
bệnh nhân nam chiếm 60,87% [8]. Theo tác 
giả Lee JY (2017) thấy tỷ lệ nữ trong nhóm 
nghiên cứu là 48,1% [4]. Tuy vậy, trong 
nghiên cứu của Đỗ Đình Công và cộng sự 
(2011) thì bệnh nhân nữ chiếm đa số (63%) 
[18]. Như vậy nhóm nghiên cứu của chúng tôi 
có tỷ lệ nam:nữ tương tự với nghiên cứu của 
tác giả Lee JY. 
Đến nay có khoảng hơn 100 loại đột biến 
gen CDH1 đã được phát hiện trên toàn thế 
giới [7; 16]. Tỷ lệ các loại đột biến: chèn hoặc 
xóa đoạn nhỏ 35%, thay thế 28%, vô nghĩa 
16%, xóa đoạn lớn 5% [10]. Nhiều tài liệu 
công bố cho thấy đột biến trên gen CDH1 
không có vùng hotspot, đột biến xảy ra trên 
dọc chiều dài của gen CDH1 [16]. Một số tác 
giả thấy rằng vùng exon 7 đến exon 10 có tỷ 
lệ đột biến xảy ra cao hơn những vùng khác 
[6; 10; 12]. Nghiên cứu trên quần thể người 
Đức thấy rằng tỷ lệ đột biến exon 10 cao nhất 
5,97%, exon 9 là 4,5%, tiếp theo là các exon 
3, 5, 7; các loại đột biến hay gặp là thay thế, 
dịch khung, xóa trong khung [9]. Các nghiên 
cứu trên thế giới cho thấy tần số đột biến 
soma gen CDH1 trong ung thư dạ dày lan tỏa 
có tỷ lệ từ 3% đến trên 50% [10; 12]. Vì vậy, 
trong nghiên cứu này chúng tôi lựa chọn xác 
định đột biến trên exon 3 và exon 9 của gen 
CDH1. Kết quả trong 50 bệnh nhân ung thư 
dạ dày lan tỏa có 2 bệnh nhân có đột biến ở 
exon 9. Hai bệnh nhân có đột biến ở exon 9 
đều là đột biến thay thế Thyamin bởi Adenin, 
đều là thể dị hợp tử, kết quả làm thay thế acid 
amin Valin thành Aspartate trên phân tử pro-
tein, thuộc loại đột biến sai nghĩa nhưng 
không thay đổi kích thước phân tử protein. 
Đột biến trong nghiên cứu của chúng tôi 
chưa được công bố và sự liên quan đến ung 
thư dạ dày lan tỏa chưa rõ. Tuy nhiên, exon 9 
được cho là chứa các miền được bảo tồn cao, 
cần thiết cho chức năng liên kết canxi và chất 
kết dính của E-cadherin; ngoài ra, có nhiều 
bằng chứng cho rằng đột biến sai nghĩa ảnh 
hưởng đến hình thái và sự vận động của tế 
bào, sự sắp xếp lại khung xương tế bào, từ đó 
ảnh hưởng đến sự phát triển và di căn của tế 
bào ung thư [15]. Loại đột biến thay thế T > A 
trên exon 10 được Becker báo cáo trên tạp 
chí Cancer Reseach năm 1994, kết quả làm 
thay thế acid amin Valin thành Aspartic, acid 
amin này nằm cạnh vị trí gắn kết với canxi. 
Becker cũng báo cáo dạng đột biến thay thế T 
> A ở exon 4 trên tạp chí Human Genetics 
năm 1995 làm thay thế acid amin arginin bằng 
serin [5; 6]. 
Tỷ lệ đột biến trong nghiên cứu của chúng 
tôi là 4%. Một số nghiên cứu thấy rằng tỷ lệ 
đột biến soma gen CDH1 thấp như: tác giả 
Corso (2013) xác định đột biến từ exon 7 đến 
exon 10 là 4,5%; nghiên cứu của Kim (2013) 
trên 30 khối u dạ dày lan tỏa tìm đột biến trên 
16 exon thì tỷ lệ đột biến là 3,33%; nghiên cứu 
của Chen năm 2015 xác định đột biến trên 16 
exon từ 152 khối u dạ dày lan tỏa thì tỷ lệ đột 
biến là 7,1% [12; 14; 17]. Như vậy tỉ lệ đột 
 20 TCNCYH 117 (1) - 2019 
 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 
biến của chúng tôi tương tự với các nghiên 
cứu của Corso, Kim, và Chen. Tỷ lệ đột biến 
trong nghiên cứu này thấp hơn nhiều báo cáo 
của các tác giả trên thế giới như: Liu (2006) là 
23,2%; Lee (2014) là 35,7%; Choi (2018) là 
23% [11; 13; 8]. Có sự khác biệt như trên là 
do cỡ mẫu nghiên cứu của chúng tôi, chỉ xác 
định đột biến xảy ra trên 2 trong số 16 exon, 
sử dụng phương pháp nghiên cứu khác nhau 
và có thể là do nghiên cứu được tiến hành 
trên nhiều quốc gia khác nhau. Vì vậy, chúng 
tôi cần có những nghiên cứu sâu hơn, cỡ mẫu 
lớn hơn, chứng minh ý nghĩa của đột biến sai 
nghĩa này trên invitro kết hợp với nhuộm hóa 
mô miễn dịch để xác định sự có mặt của pro-
tein E-Cadherin. 
V. KẾT LUẬN 
 Đã phát hiện được 2/50 bệnh nhân ung 
thư dạ dày lan tỏa có đột biến trên exon 9, là 
đột biến thay thế 1298T > A, kết quả làm thay 
thế acid amin Valin bằng Aspartate, chiếm tỷ 
lệ 4%. Đột biến này chưa được báo cáo trước 
đây. Không có bênh nhân nào có đột biến trên 
exon 3 gen CDH1. 
Lời cảm ơn 
Nghiên cứu này được tài trợ bởi Quỹ Phát 
triển khoa học và công nghệ Quốc gia 
(NAFOSTED) trong đề tài mã số 106-YS.02-
2015.37 và sự giúp đỡ của các cán bộ Trung 
tâm Kiểm chuẩn Chất lượng Xét nghiệm, 
Trường Đại học Y Hà Nội. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Organization, W.H (2015). Cancer. Fact 
Sheet No 297. 
2. Cancer.net, < 
cancer-types/hereditary-diffuse-gastric-cancer 
>, truy cập lần cuối 27/08/2017. 
3. Globocan (2012). Estimated Incidence, 
Mortality and Prevalence Worldwide in 2012. 
4. Lee JY (2017). The Characteristics and 
Prognosis of Diffuse-Type Early Gastric Can-
cer Diagnosed during Health Check-Ups. Gut 
Liver, 11(6), 807 - 812. 
5. Becker KF, Atkinson MJ, Reich U, 
Becker I et al (1994). E-cadherin gene muta-
tions provide clues to diffuse type gastric car-
cinomas. Cancer Res, 54, 3845 - 3852. 
6. Becker KF, Reich U, Schott C, Höfler 
H (1995). Single nucleotide polymorphisms in 
the human E-cadherin gene. Hum Genet, 96, 
739 - 740. 
7. Pardeep Kaurah (2002). Last Update: 
March 22, 2018). Hereditary Diffuse Gastric 
Cancer. Genereviews, NCBI, truy cập lần cuối 
15 tháng 8 năm 2018. 
8. Ji-Hye Choi (2018). Identification of ge-
nomic aberrations associated with lymph node 
metastasis in diffuse-type gastric cancer. Ex-
perimental & Molecular Medicine, 50, 6. 
9. Geert Berx (1998). Mutations of the Hu-
man E-Cadherin (CDH1 ) Gen. Human muta-
tion, 12, 226 - 223. 
10. Carla Oliveira (2009). Qualification of 
epigenetic and genetic 2nd hits in CDH1 dur-
ing Hereditary Diffuse Gastric Cancer syn-
drome progression. Gastroenterology, 136, 
2137 - 2148. 
11. Yao-Chi Liu (2006). Mechanisms inac-
tivating the gene for E-cadherin in sporadic 
gastric carcinomas. World J Gastroenterology, 
12(14), 2168 - 2173. 
12. Giovanni Corso (2013). Somatic Mu-
tations and Deletions of the E-Cadherin Gene 
Predict Poor Survival of Patients With Gastric 
Cancer. Journal of Clinical Oncology, 31(7). 
13. Yeon-Su Lee (2014). Genomic profile 
analysis of diffuse-type gastric cancer. Ge-
nome Biology, 15, R55. 
 TCNCYH 117 (1) - 2019 21 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 
14. Jeong Goo Kim (2013). Comprehen-
sive DNA methylation and extensive mutation 
analyses reveal an association between the 
CpG island methylator phenotype and onco-
genic mutations in cancers. Cancer letters, 
330, 30 - 40. 
15. Suriano G (2003). E-cadherin germline 
missense mutations and cell phenotype: evi-
dence for the independence of cell invasion on 
the motile capabilities of the cells. Hum Mol 
Genet, 15; 12(22), 3007 - 3016. 
16. Camargo MC (2012). Sex hormones, 
hormonal interventions and gastric cancer risk: 
a meta-analysis. Cancer Epidemiol Biomark 
Prev, 21(1), 20 - 38. 
17. Kexin Chen (2015). Mutational land-
scape of gastric adenocarcinoma in Chinese: 
Implications for prognosis and therapy. Pnas, 
112(4), 1107 – 1112. 
18. Cong,D D, Long, V D (2011). Kết quả 
điều trị carcinom dạ dày tế bào nhẫn. Y học 
thành phố Hồ chí Minh, 15(1). 
Summary 
DETERMINATION OF GENETIC MUTATE EXON 3, 9 OF CDH1 GENE IN 
PATIENTS WITH DIFFUSE GASTRIC CANCER 
Gastric cancer is one of five most common types of cancer worldwide. According to the Lauren 
classification, diffuse gastric cancer accounted for about 20% of all three types of gastric cancer. 
It is characterized by poor differentiation with highly invasive and metastatic probability. The 
CDH1 gene encodes for the E-cadherin protein and plays an important role in cell-cell adhesion 
and maintenance of epithelial integrity. Because of these important functions, a CDH1 gene muta-
tion increases the risk of gastric cancer. CDH1 somatic gene mutations have been shown to be 
one of two molecular mechanisms responsible for diffuse gastric cancer. We performed genetic 
sequencing on exon 3 and 9 of the CDH1 gene of 50 patients with a mean age of 42 - 51 years 
old diagnosed with diffuse gastric cancer and treated at 108 Military Hospital and K Hospital (Tan 
Trieu branch) from January 2016 to December 2017. The results show that 2 of 50 patients with 
diffuse gastric cancer (4%) had a substitution mutation in exon 9 site 1298 T > A, with amino acid 
Valine replaced by Aspartate. This mutation has not been published yet. We did not find patients 
with mutations in exon 3 on gene CDH1. 
Keywords: Diffuse gastric cancer, CDH1 gene 

File đính kèm:

  • pdfxac_dinh_dot_bien_exon_3_9_gen_cdh1_tren_benh_nhan_ung_thu_d.pdf