Xây dựng các sản phẩm truyền hình cho nhóm công chúng chuyên biệt khu vực trung Trung Bộ
Công chúng truyền hình khu vực Trung Trung Bộ ñang có những thay ñổi lớn về nhu cầu
thông tin. Bằng chứng là ngày càng có khá nhiều những cộng ñồng hưởng thụ sản phẩm
truyền hình bị tan rã, kéo theo nhu cầu thông tin cá nhân ngày càng cao. ðiều ñó ñòi hỏi
cấp bách phải tìm hiểu, khảo sát lại những nhu cầu thông tin có tính ñặc trưng của công
chúng khu vực Trung Trung Bộ. Bài viết cung cấp những thông tin thực tế về sự biến ñổi
tiếp nhận thông tin truyền hình của công chúng khu vực Trung Trung Bộ; ðề xuất hướng
sản xuất các sản phẩm truyền hình theo hướng hiện ñại và chuyên biệt ở khu vực; Giải
thích những xu thế tất yếu của sản phẩm truyền hình hiện ñại sẽ ñược sử dụng phục vụ
cho công chúng khu vực Trung Trung Bộ và hiệu quả của các kênh thông tin chuyên biệt
trong quá trình phân khúc thị trường thông tin tại khu vực này.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Xây dựng các sản phẩm truyền hình cho nhóm công chúng chuyên biệt khu vực trung Trung Bộ
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, TRƯỜNG ðH KHOA HỌC HUẾ TẬP 1, SỐ 2 (2014) 142 XÂY DỰNG CÁC SẢN PHẨM TRUYỀN HÌNH CHO NHÓM CÔNG CHÚNG CHUYÊN BIỆT KHU VỰC TRUNG TRUNG BỘ Phan Quốc Hải Khoa Báo chí - Truyền thông, Trường ðại học Khoa học Huế Email: phanquochai@gmail.com TÓM TẮT Công chúng truyền hình khu vực Trung Trung Bộ ñang có những thay ñổi lớn về nhu cầu thông tin. Bằng chứng là ngày càng có khá nhiều những cộng ñồng hưởng thụ sản phẩm truyền hình bị tan rã, kéo theo nhu cầu thông tin cá nhân ngày càng cao. ðiều ñó ñòi hỏi cấp bách phải tìm hiểu, khảo sát lại những nhu cầu thông tin có tính ñặc trưng của công chúng khu vực Trung Trung Bộ. Bài viết cung cấp những thông tin thực tế về sự biến ñổi tiếp nhận thông tin truyền hình của công chúng khu vực Trung Trung Bộ; ðề xuất hướng sản xuất các sản phẩm truyền hình theo hướng hiện ñại và chuyên biệt ở khu vực; Giải thích những xu thế tất yếu của sản phẩm truyền hình hiện ñại sẽ ñược sử dụng phục vụ cho công chúng khu vực Trung Trung Bộ và hiệu quả của các kênh thông tin chuyên biệt trong quá trình phân khúc thị trường thông tin tại khu vực này. Từ khoá: sản phẩm truyền hình, công chúng chuyên biệt, nhu cầu thông tin 1. Khu vực Trung Trung Bộ theo khảo sát của chúng tôi bao gồm các tỉnh, thành phố Quảng Nam, ðà Nẵng, Thừa Thiên Huế, Quảng Trị. Tổng diện tích tự nhiên 21.496,8 km2, dân số 4.094.500 người, mật ñộ dân số bình quân 190,5 người/km2, bao gồm các dân tộc sinh sống Việt, Hoa, Cơ-tu, Xơ-ñăng, Giẻ-triêng, Cor, Tà Ôi, Bru – Vân Kiều.[7,25 ] (1). ðây là khu vực có ñịa hình tự nhiên phức tạp, nhiều dân tộc sinh sống, kinh tế phát triển chưa cao so với hai ñầu ñất nước. Tuy vậy, lĩnh vực thông tin và truyền thông những năm gần ñây tại khu vực này ñã có những thay ñổi khá rõ rệt cả về lượng và chất: có 1 trung tâm báo chí lớn là ðà Nẵng với 70 cơ quan báo ñài trung ương có văn phòng ñại diện,gần 200 cơ quan báo chí ñịa phương. Riêng lĩnh vực truyền hình, tính ñến thời ñiểm hiện tại, khu vực Trung Trung Bộ có 2 ñài khu vực thuộc VTV, 4 ñài truyền hình ñịa phương, 10 ñài cấp huyện thị. Những năm qua, truyền hình khu vực Trung Trung Bộ không ngừng phát triển và có ñiều kiện thâm nhập sâu vào cuộc sống xã hội, thực hiện tốt nhiệm vụ tuyên truyền chủ trương, chính sách của ðảng và Nhà nước; phản ánh các hoạt ñộng chính trị, xã hội, kinh tế của ñịa phương; xây dựng chương trình, kế hoạch nội dung góp phần (1) Quảng Nam: Diện tích: 10.438,4 km². Dân số :1.435.000 người, Thành thị: 263.123 Nông thôn: 1.234, Mật ñộ: 137 người/km². Dân tộc: Việt, Hoa, Cơ-tu, Xơ-ñăng, Giẻ-triêng, Cor/ ðà Nẵng : Diện tích: 1.285,4 km². Dân số 201951.700 người. Mật ñộ :740 người/km². Dân tộc: Kinh (99,4%)/ Thừa Thiên Huế: Diện tích : 5.033,2 km². Dân số: 1.103.100 người, thành thị :51.7 %, nông thôn: 48.3 %. Mật ñộ: 219 người/km². Dân tộc Việt, Tà Ôi, Cơ Tu, Bru – Vân Kiều, Hoa/ Quảng Trị: Diện tích :4.739,8 km². Dân số 604.700 người. Mật ñộ:128 người/km².Dân tộc Kinh, Bru - Vân Kiều, Hoa, Tà-ôi. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, TRƯỜNG ðH KHOA HỌC HUẾ TẬP 1, SỐ 2 (2014) 143 quảng bá văn hóa, du lịch, khắc phục ñược những yếu kém trong phát triển kinh tế - xã hội, phát huy thế mạnh của vùng miền. Việc thực hiện tốt các tôn chỉ, mục ñích theo qui ñịnh như trên là một thành công ñáng ghi nhận, song bênh cạnh ñó, ñáp ứng nhu cầu thông tin ngày cao cho công chúng cũng là nhiệm vụ cấp bách mà những người làm truyền hình cần tính ñến khi nhu cầu thông tin công chúng khu vực này ñã có những biến ñổi lớn. 2. Thực tiễn biến ñổi nhu cầu thông tin của công chúng truyền hình khu vực Trung Trung Bộ ñang ngày một rõ rệt. Bằng chứng là ngày càng có khá nhiều sự tan rã cộng ñồng hưởng thụ sản phẩm truyền hình tại khu vực này, kéo theo nhu cầu thông tin cá nhân ngày càng cao. Thêm vào ñó, sự tham gia của các công ty truyền thông tư nhân vào việc sản xuất các sản phẩm truyền hình ñã làm biến ñổi nhu cầu thông tin và thói quen xem truyền hình từ hướng công cộng sang cá thể. Theo khảo sát của chúng tôi, công chúng truyền hình khu vực Trung Trung Bộ ñã bắt ñầu xê dịch và dần tách thành các cụm, nhóm công chúng. Theo ñó, mỗi nhóm công chúng có nhu cầu, sở thích xem các chương trình truyền hình khác biệt. ðiều tra 1.200 người ở 4 tỉnh, thành gồm Quảng Nam, ðà Nẵng, Thừa Thiên Huế, Quảng Trị về nhu cầu thông tin truyền hình của chúng tôi cho thấy sự phân hóa này là khá rõ. Về nhu cầu thông tin theo lứa tuổi: 68 20 90 8077 91 57 78 5 45 45 3 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 Thời sự-Chính luận Giải trí Khoa học-giáo dục Chỉ dẫn Người cao tuổi Thanh Niện Thiếu niên Bảng 1. Số liệu thống kê nhu cầu thông tin theo lứa tuổi Nguồn: ðiều tra xã hội học tháng 5/2013 tại Quảng Nam, ðà Nẵng, Thừa Thiên Huế, Quảng Trị Thông tin theo giới tính: TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, TRƯỜNG ðH KHOA HỌC HUẾ TẬP 1, SỐ 2 (2014) 144 90 87 90 54 32 91 57 90 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 Thời sự-Chính luận Giải trí Khoa học-giáo dục Chỉ dẫn Nam Nữ Bảng 2. Số liệu thống kê nhu cầu thông tin theo giới tính Nguồn: ðiều tra xã hội học tháng 5/2013 tại Quảng Nam, ðà Nẵng, Thừa Thiên Huế, Quảng Trị Trong từng nội dung chương trình, các ñối tượng khác nhau cũng có những lựa chọn khác nhau, chẳng hạn: 90 78 12 7 92 15 3 50 80 89 20 90 15 82 56 0% 20% 40% 60% 80% 100% Thời sự-Chính luận Thể thao Ca nhạc Chỉ dẫn sức khỏe Games show Thiếu niên Nữ thanh niên Nam thanh niên Người cao tuổi Bảng 3. Số liệu thống kê nhu cầu thông tin tổng hợp các nhóm. Nguồn: ðiều tra xã hội học tháng 5/2013 tại Quảng Nam, ðà Nẵng, Thừa Thiên Huế, Quảng Trị Những thống kê nhu cầu thông tin của công chúng trên có thể thấy một ñiều rằng, sự chọn lựa nội dung chương trình phụ thuộc vào từng nhóm ñối tượng chuyên biệt ñược phân thành các nhóm về giới tính, tuổi, nghề nghiệp, trình ñộ văn hóa, ñịa lý vùng miền...Về giới tính có thể thấy, phần lớn công chúng là nam giới ưa thích các TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, TRƯỜNG ðH KHOA HỌC HUẾ TẬP 1, SỐ 2 (2014) 145 chương trình thời sự (90%) và giải trí (92%), trong khi ñó công chúng là nữ giới thích các chương trình chỉ dẫn hơn (90%). Về tuổi, công chúng là người cao tuổi thích các chương trình có nội dung thời sự (68%), và khoa học giáo dục (90%), thanh niên thích xem thời sự (90%), giải trí (92%), thiếu niên rất ít xem truyền hình trừ các chương trình giải trí dành cho lứa tổi này. Nếu tìm hiểu sâu hơn về từng nội dung chương trình thì sự khác biệt trong nhu cầu thông tin của các nhóm ñối tượng là rất lớn. Người cao tuổi ưa các chương trình thời sự phản ánh tình hình ñịa phương, các thông tin về chỉ dẫn sức khỏe, các chương trình văn hóa; nhóm thanh niên nam giới ưa thích chương trình thể thao, thời sự quốc tế, ca nhạc, thanh niên nữ giới nghiên về thông tin chỉ dẫn làm ñẹp, nội trợ và games show, trong khi thiếu niên ưa thích các kênh truyền hình du lịch, hoạt hình và những bông hoa nhỏ... Nhìn chung, cộng ñồng xem truyền hình theo mô hình ñại chúng ñã bắt ñầu rạn nứt. Lựa chọn nội dung chương trình là một bước giới hạn phạm vi tiếp cận thông tin liên quan ñến mục ñích, sở thích, nhu cầu hay do yêu cầu của công việc của công chúng. Và ñiều kiện sống, giới tính, tuổi tác, trình ñộ học vấn, nghề nghiệp, nơi sinh sống là những yếu tố ảnh hưởng ñến sự lựa chọn ñó. Trong khi nhu cầu thông tin truyền hình của công chúng ñã có bước xê dịch lớn như vậy thì các chương trình truyền hình tại khu vực Trung Trung Bộ vẫn chưa có những thay ñổi lớn ñể ñáp ứng nhu cầu thông tin ñó cho công chúng. Số liệu thống kê về nội dung chương trình của các ñài truyền hình ở khu vực này là một minh chứng: Bảng 4. Tỉ lệ phần trăm nội dung ñược phân bố trên các kênh của truyền hình khu vực Trung Trung Bộ. Nguồn: Tổng hợp các chương trình truyền hình trên ñịa bàn ðà Nẵng, Quảng Nam, Thừa Thiên Huế, Quảng Trị, tháng 5/2013 Cách phân bố nội dung chương trình ñã khá chú trọng ñến chương trình chính luận, vốn là chương trình rất ít người theo dõi. Chương trình giải trí và thông tin chỉ dẫn hiện nay là nhu cầu của công chúng chưa ñược các ñài tại khu vực ưu tiên phát sóng. Trong khi ñó xét về ñộ tuổi, các chương trình truyền hình dành cho từng nhóm tuổi có sự chênh lệch khá rõ: TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, TRƯỜNG ðH KHOA HỌC HUẾ TẬP 1, SỐ 2 (2014) 146 5 40 3 52 Chương trình truyền hình dành cho lứa tuổi Thiếu nhi Thanh niên Người cao tuổi ðại chúng Bảng 5. Tỉ lệ phần trăm nội dung truyền hình ñược phân bố theo lứa tuổi khu vực Trung Trung Bộ. Nguồn: Tổng hợp các chương trình truyền hình trên ñịa bàn ðà Nẵng, Quảng Nam, Thừa Thiên Huế, Quảng Trị 5/2013 Về nội dung thông tin cho từng khu vực cũng cho thấy sự bất cập lớn. Trong khi ñịa bàn Trung Trung Bộ có ñịa hình tương ñối phức tạp gồm ñồng bằng, trung du và miền núi, vùng sâu vùng xa, hải ñảo với nhiều tộc người sinh sống thì nội dung chương trình dành cho các khu vực này cũng chưa có ñộ tương xứng. Cụ thể: 15 7 25 53 Chương trình truyền hình dành cho khu vực Nông thôn Sâu, xa, hải ñảo Thành thị ðại chúng Bảng 6. Tỉ lệ phần trăm nội dung chương trình truyền hình ñược phân bố theo khu vực tại Trung Trung Bộ. Nguồn: Tổng hợp các chương trình truyền hình trên ñịa bàn ðà Nẵng, Quảng Nam, Thừa Thiên Huế, Quảng Trị 5/2013 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, TRƯỜNG ðH KHOA HỌC HUẾ TẬP 1, SỐ 2 (2014) 147 Thực tế là trong những năm qua, các ñài truyền hình trong khu vực ñã có những cố gắng lớn trong việc xây dựng các sản phẩm có tính chuyên biệt dành cho từng nhóm ñối tượng cho từng ñịa bàn. Nhiều chương trình ñã mang dấu ấn vùng miền hết sức rõ rệt như Người Quảng xa quê, ðất và người xứ Quảng, Những miền quê xứ Quảng, Chương trình tiếng dân tộc CàTu (Quảng Nam), Huế tình yêu của tôi, Chuyên mục Sắc màu văn hóa Huế Chuyên mục Tạp chí du lịch ( Thừa Thiên Huế), Tạp chí ñưa thông tin về cơ sở, Dân tộc và miền núi ( Quảng Trị)...Những chương trình này ñã ñem lại nhiều lợi ích cho công chúng và phần lớn ñáp ứng ñược sự hưởng thụ thông tin theo tính cá nhân hóa cao. Tuy có những cố gắng phân bố các chương trình nhưng xét trên bình diện chung cả về số lượng và chất lượng, các chương trình truyền hình của các ñài ñóng trên ñịa bàn Trung Trung Bộ phục vụ cho nhu cầu thông tin công chúng trong khu vực này vẫn còn nhiều bất cập cần phải xem xét xây dựng, bố trí, sản xuất chương trình cho phù hợp. 3. Xu thế phi ñại chúng hóa của truyền thông nói chung, truyền hình nói riêng ñang ngày càng rõ nét. Các kênh truyền hình chuyên biệt (như kênh thể thao, kênh sức khỏe, kênh âm nhạc v.v) liên tục ra ñời và ngày càng thu hút những nhóm ñối tượng cụ thể. Tuy nhiên, ở khu vực Trung Trung Bộ hiện nay, các kênh truyền hình quảng bá vẫn còn khá nhiều. Hầu hết các kênh truyền hình ñịa phương là kênh quảng bá, tổng hợp, phản ánh cho số ñông công chúng. Và như vậy, hiệu quả của việc ñáp ứng nhu cầu thông tin là không cao (2). ðã ñến lúc cần phải xây dựng thực sự một chương trình truyền hình hiện ñại gắn với văn hóa vùng và phù hợp với nhu cầu thông tin theo hướng chuyên biệt (3). Và chương trình, sản phẩm truyền hình ñó phải là những sản phẩm: 1, Thông tin ngắn gọn, cô ñọng, thời sự, mang tính thông tấn cao. 2, Nội dung thông tin phong phú, ña dạng hướng ñến những nhóm thông tin cá nhân hóa. 3, ðòi hỏi ngôn ngữ truyền thông ña phương tiện. 4, Thông tin thiết kế theo hướng nhiều cửa. 5, Gia tăng thông tin giải trí và thông tin chỉ dẫn. 6, Gia tăng sự có mặt của của các gương mặt và ngôn ngữ ñời thường trong sản phẩm. 7, Có sự xuất hiện càng nhiều các chương trình truyền hình thực tế, Game show có tính tương tác cao. Với những yêu cầu như vậy, cần phải xây dựng một nội dung phản ánh cụ thể lấy ñối tượng phục vụ làm trung tâm. ðối tượng ở ñây là công chúng chuyên biệt theo nhóm ngành nghề lao ñộng, giới tính, lứa tuổi, khu vực ñịa lý... Cụ thể: 2 Theo Phan Văn Tú, Giảng viên kiêm chức Khoa BC-TT, ðHKHXH&NV, ðHQG TPHCM thì việc tiếp sóng thời sự VTV trên nhiều kênh của truyền hình ñịa phương là lãng phí, làm nghèo nàn nội dung truyền hình và không hướng tới xây dựng kênh chuyên biệt. Nhiều khách du lịch nước ngoài và Việt kiều về nước thường than phiền rằng truyền hình Việt Nam ñơn ñiệu. Một trong những lý do họ nêu ra là việc “nhân bản” tín hiệu VTV1 ñồng loạt trên nhiều kênh truyền hình vào tầm 19 giờ Và trường hợp “lách” không tiếp sóng thời sự VTV là khá phổ biến ( 3 Theo PGS.TS.Vũ Quang Hào, Khoa Báo chí-Truyền thông, ðHKHXH&NV-ðHQG Hà Nội thì kênh truyền thông chuyên biệt là kênh thông tin hướng tới một lượng công chúng nhỏ với các thông tin chuyên sâu về một lĩnh vực nào ñó. Ở Việt Nam kênh truyền hình chuyên biệt ñã bắt ñầu xuất hiện nhưng phần lớn là trên các kênh sóng truyền hình trả tiền nên hầu hết công chúng Việt Nam chưa ñược tiếp cận. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, TRƯỜNG ðH KHOA HỌC HUẾ TẬP 1, SỐ 2 (2014) 148 Việc xây dựng các chương trình cho các nhóm công chúng chuyên biệt cần ñảm bảo các yêu cầu: 1, Chương trình thời sự - chính luận cần chiếm tỉ lệ 30% về khung giờ phát sóng. Tỉ lệ này ñảm bảo tính ñịnh hướng trong thông tin của truyền hình, ñáp ứng nhu cầu cung cấp thông tin về mọi mặt của ñời sống xã hội của công chúng. Nội dung của các chương trình ñảm bảo tính cập nhật thông tin mang tính toàn diện, mọi mặt ñồng thời thông tin cụ thể, chuyên sâu theo từng lĩnh vực. Hai ñối tượng là thanh niên và người cao tuổi cần thông tin của chương trình thời sự ñể nắm bắt tin tức, sự kiện diễn ra ở ñịa phương, cả nước và trên thế giới. Thanh niên có nhu cầu thông tin cao hơn người cao tuổi do họ hoạt ñộng trên nhiều lĩnh vực cần thông tin ñể phục vụ nghề nghiệp của mình. Trong chương trình dành cho thanh niên cần chú trọng vào nội dung phục vụ các thông tin thiết yếu cho ñối tượng thanh niên nông thôn, thanh niên là công nhân lao ñộng và ñối tượng trí thức. Các ñài truyền hình cần quan tâm ñến các chương trình về giải ñáp, thông tin về kiến thức pháp luật ñể trang bị kiến thức luật pháp cho thanh niên. Bên cạnh, cần chú ý chương trình dành cho phụ nữ thông tin về nhiều vấn ñề thiết thực như hoạt ñộng của hội phụ nữ, tuyên truyền bình ñẳng giới. 2, Chương trình khoa học – giáo dục dành cho các lứa tuổi chiếm tỉ lệ 30%. Chương trình thiếu nhi cần bố trí vào thời gian cuối buổi chiều và ñầu buổi tối phù hợp với tâm lý tiếp nhận, ñiều kiện sinh lý của thiếu nhi; không bị cạnh tranh bởi nhu cầu của người lớn, ñồng thời cần tập trung vào những thông tin có tính hướng dẫn, hình TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, TRƯỜNG ðH KHOA HỌC HUẾ TẬP 1, SỐ 2 (2014) 149 thành kỹ năng cho các em bởi tin tức với các em không quan trọng. Chương trình dành cho người cao tuổi có thể phát vào các khung giờ khác nhau do ñối tượng này có quỹ thời gian rất nhiều, nhưng không sớm và muộn quá vì ñối tượng này cần có khoảng thời gian nghỉ ngơi. Nội dung các chương trình cần cân ñối giữa tin tức về các hoạt ñộng của người cao tuổi với các chương trình tư vấn, hướng dẫn kiến thức về chăm sóc sức khỏe, ăn uống và phòng chống những căn bệnh thường gặp của tuổi già. Chương trình dành cho ñối tượng thanh niên cần chú trọng nội dung tư vấn nghề nghiệp, các chương trình tìm hiểu, trang bị kỹ năng, kiến thức nghiên cứu khoa học Các chương trình này cần phát vào khung giờ ñối tượng thanh niên có thời gian theo dõi, thường là giờ nghỉ trưa, sau chương trình thời sự và trước chương trình giải trí. 3, Chương trình giải trí cần chiếm tỉ lệ 40% trong khung giờ truyền hình. Các chương trình giải trí cần ña dạng, bố trí phù hợp vào các khung giờ phù hợp với ñối tượng công chúng. Thiếu nhi cần hạn chế thời gian dành cho chương trình giải trí. Nếu ñối tượng này sa vào chương trình giải trí trên truyền hình sẽ mang lại những tác ñộng xấu về sức khỏe và tâm sinh lí. Các chương trình phim hoạt hình nước ngoài cần giảm xuống, thay vào ñó là các bộ phim cổ tích, phim hoạt hình Việt Nam sản xuất (ñặc biệt là các phim hoạt hình lịch sử); tăng cường các chương trình giải trí mang tính giáo dục – chương trình thực tế nơi mà các em ñược trải nghiệm các tình huống trong cuộc sống. Thanh niên là ñối tượng cần tăng cường sản xuất các chương trình giải trí, ñồng thời các chương trình này cần có sự ña dạng trong các loại hình. ðối với phim truyện thì cần cân ñối giữa phim truyện nước ngoài và phim Việt Nam, giữa phim tình cảm và phim hành ñộng. Chương trình ca nhạc không ñơn thuần là phát các bài hát mà cần có sự tương tác, tham gia bình chọn của khán giả qua hình thức tin nhắn, thư, bình chọnChương trình trò chơi truyền hình bên cạnh các gameshow có chất lượng cần ñẩy mạnh các chương truyền hình thực tế tạo sân chơi truyền hình cho thanh niên. Người cao tuổi có nhu cầu giải trí ở mức ñộ trung bình cho nên không cần tăng cường thời gian mà cần tập trung ñổi mới các chương trình giải trí có chất lượng và phù hợp. Chương trình sân khấu với các vở kịch, các loại hình nghệ thuật truyền thống; ca nhạc truyền thống cần phải duy trì ñồng thời xây dựng các chương trình trò chơi truyền hình phù hợp: như người chơi ñược ngồi, không mang nặng kiến thức mà sân chơi thể hiện tài năng, mang tính cạnh tranh nhẹ nhàng 4, Chương trình dành cho các khu vực vùng miền ñảm bảo chênh lệch không quá 20% tổng nội dung chương trình và phải gắn với ñời sống văn hóa từng khu vực. Trong ñó, xây dựng các chương trình riêng với các khung giờ khác nhau dành riêng riêng cho từng nhóm dân tộc, nhất là các dân tộc thiểu số như Cơ tu, Cor, Tà Ôi, Bru – Vân Kiều...Nhiệm vụ này từng ñài ñịa phương nghiên cứu tâm lý tiếp nhận tại ñịa phương mình ñể có cách xây dựng chương trình phù hợp. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, TRƯỜNG ðH KHOA HỌC HUẾ TẬP 1, SỐ 2 (2014) 150 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. ðài truyền hình Việt Nam (2012). Kỷ yếu Hội thảo khoa học Liên hoan truyền hình toàn quốc lần thứ 32. Nghệ An. [2]. ðài Phát thanh – Truyền hình Quảng Nam (2012). Kỷ yếu 15 năm hình thành và phát triển 1997 – 2007. [3]. Vũ Quang Hào (2010). Báo chí và ñào tạo báo chí Thụy ðiển. Nxb Nxb ðHQG Hà Nội. [4]. Vũ Quang Hào. Bài giảng cao học báo chí. ðHKHXH&NV, ðHQG Hà Nội. [5]. Phạm Phú Phong, Phan Quốc Hải (2013). Báo chí ñất Quảng thế kỷ XX. Sở Khoa học-Công nghệ Quảng Nam. [6]. Dương Xuân Sơn (2009). Giáo trình báo truyền hình. Nxb ðHQG Hà Nội. [7]. Tổng cục Thống kê Việt Nam (2012). Diện tích, dân số và mật ñộ dân số năm 2011 phân theo ñịa phương. Nxb Thống Kê, Hà Nội. [8]. Nguyễn Văn Toàn (2013). Khóa luận tốt nghiệp ngành báo chí 2013: Các chương trình truyền hình trên ñài PT-TH Quảng Nam. [9]. Lê Thị Quế (2013). Khóa luận tốt nghiệp ngành báo chí 2013: Các chương trình truyền hình trên VTV Huế. [10]. Lê Thị Phương (2013). Khóa luận tốt nghiệp ngành báo chí 2013: Các chương trình truyền hình trên ñài PT-TH Quảng Trị. BUILDING TELEVISION PRODUCTS FOR SPECIALIZED VIEWERS IN MID-CENTRAL VIETNAM Phan Quoc Hai Department of Journalism and Communications,Hue University of Sciences Email: phanquochai@gmail.com ABSTRACT TV viewers in the mid-central Vietnam have changed greatly the information demands. Actually, more and more communities of TV viewers have disappeared that leads to the rise of individuals’ information demands. This requires the urgent study and survey of the typical information needs of the public in the Mid-Central region. This article provides the practical information of TV information reception changes of viewers in the mid- central VietNam, proposal of building the local specialized and advanced television products, explanation for the indispensiable trends of modern television products to serve TV viewers in the mid-central VietNam and the effects specialized information chanels in the local market segmentation process. Keywords: Television products, specialized viewers, information demand.
File đính kèm:
- xay_dung_cac_san_pham_truyen_hinh_cho_nhom_cong_chung_chuyen.pdf