Bài giảng Đối tượng, nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu - Đường lối CM của Đảng CSVN
I. ĐỐI TƯỢNG VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
*a) Khái niệm
*- Đảng Cộng sản Việt Nam thành lập ngày 3-2-1930. Đảng là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam; đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của dân tộc. Đảng Cộng sản Việt Nam lấy chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động, lấy tập trung dân chủ làm nguyên tắc tổ chức cơ bản.
*- Đường lối cách mạng của Đảng là hệ thống quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng về mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp của cách mạng Việt Nam. Đường lối cách mạng của Đảng được thể hiện qua cương lĩnh, nghị quyết của Đảng.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Đối tượng, nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu - Đường lối CM của Đảng CSVN
CHƯƠNG MỞ ĐẦU ĐỐI TƯỢNG, NHIỆM VỤ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU MÔN ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM Giảng viên hướng dẫn : GVCC.TS PHẠM THĂNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ a) Khái niệm - Đảng Cộng sản Việt Nam thành lập ngày 3-2-1930. Đảng là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam; đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của dân tộc. Đảng Cộng sản Việt Nam lấy chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động, lấy tập trung dân chủ làm nguyên tắc tổ chức cơ bản. - Đường lối cách mạng của Đảng là hệ thống quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng về mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp của cách mạng Việt Nam. Đường lối cách mạng của Đảng được thể hiện qua cương lĩnh, nghị quyết của Đảng. I. ĐỐI TƯỢNG VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 1 . Đối tượng nghiên cứu - Đối tượng chủ yếu của môn học là hệ thống quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng trong tiến trình cách mạng Việt Nam-từ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đến cách mạng xã hội chủ nghĩa. 2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Làm rõ sự ra đời tất yếu của Đảng Cộng sản Việt Nam. - Làm rõ quá trình hình thành, bổ sung và phát triển đường lối cách mạng của Đảng trong đó đặc biệt chú trọng thời kỳ đổi mới - Làm rõ kết quả thực hiện đường lối cách mạng của Đảng . b) Đối tượng nghiên cứu môn học II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ Ý NGHĨA CỦA VIỆC HỌC TẬP MÔN HỌC 1. Phương pháp nghiên cứu a) Cơ sở phương pháp luận Thế giới quan, phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. b ) Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu chủ yếu là phương pháp lịch sử và phương pháp lôgic, ngoài ra có sự kết hợp các phương pháp khác như phân tích, tổng hợp, so sánh, quy nạp và diễn dịch, cụ thể hoá và trừu tượng hóa... thích hợp với từng nội dung của môn học. 2. Ý nghĩa của học tập môn học a) Trang bị cho sinh viên những hiểu biết cơ bản về đường lối của Đảng trong thời kỳ cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân và trong thời kỳ xây dựng chủ nghĩa xã hội. b) Bồi dưỡng cho sinh viên niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng theo mục tiêu, lý tưởng của Đảng, nâng cao ý thức trách nhiệm của sinh viên trước những nhiệm vụ trọng đại của đất nước. c) Giúp sinh viên vận dụng kiến thức chuyên ngành để chủ động, tích cực trong giải quyết những vấn đề kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội theo đường lối, chính sách của Đảng. Chương I SỰ RA ĐỜI CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM VÀ CƯƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ ĐẦU TIÊN CỦA ĐẢNG HOÀN CẢNH LỊCH SỬ RA ĐỜI ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM 1. Hoàn cảnh quốc tế cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX a) Sự chuyển biến của chủ nghĩa tư bản và hậu quả của nó - Sự chuyển biến của chủ nghĩa tư bản từ tự do cạnh tranh sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa và chính sách tăng cường xâm lược, áp bức các dân tộc thuộc địa. - Hậu quả chiến tranh xâm lược của chủ nghĩa đế quốc: Mâu thuẫn giữa các dân tộc bị áp bức với chủ nghĩa đế quốc ngày càng gay gắt, phong trào đấu tranh chống xâm lược diễn ra mạnh mẽ ở các nước thuộc địa. b) Ảnh hưởng của Chủ nghĩa Mác-Lênin - Chủ nghĩa Mác-Lênin là hệ tư tưởng của Đảng Cộng sản. - Chủ nghĩa Mác-Lênin được truyền bá vào Việt Nam, thúc đẩy phong trào yêu nước và phong trào công nhân phát triển theo khuynh hướng cách mạng vô sản, dẫn tới sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam c ) Tác động của Cách mạng Tháng Mười Nga và Quốc tế Cộng sản - Cách mạng Tháng Mười Nga mở đầu một thời đại mới “thời đại cách mạng chống đế quốc, thời đại giải phóng dân tộc”. - Sự tác động của Cách mạng Tháng Mười Nga 1917 đối với cách mạng Việt Nam - Quốc tế Cộng sản: Đối với Việt Nam, Quốc tế Cộng sản có vai trò quan trọng trong việc truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin và chỉ đạo về vấn đề thành lập Đảng Cộng sản ở Việt Nam. Cách mạng Tháng Mười Nga Marx-Lenin 2. Hoàn cảnh trong nước a) Xã hội Việt Nam dưới sự thống trị của thực dân Pháp -Chính sách cai trị của thực dân Pháp: Về chính trị , thực dân Pháp tước bỏ quyền lực đối nội và đối ngoại của chính quyền phong kiến nhà Nguyễn; chia Việt Nam thành 3 xứ: Bắc Kỳ, Trung kỳ, Nam kỳ và thực hiện ở mỗi kỳ một chế độ cai trị riêng. Về kinh tế , thực dân Pháp tiến hành cướp đoạt ruộng đất để lập đồn điền; đầu tư vốn khai thác tài nguyên; xây dựng một số cơ sở công nghiệp; xây dựng hệ thống đường bộ, đường thủy, bến cảng phục vụ cho chính sách khai thác thuộc địa của nước Pháp. Chính sách khai thác thuộc địa của thực dân Pháp dẫn đến hậu quả là nền kinh tế Việt Nam bị lệ thuộc vào tư bản Pháp, bị kìm hãm. Về văn hóa , thực dân Pháp thực hiện chính sách văn hóa giáo dục thực dân; dung túng, duy trì các hủ tục lạc hậu - Tình hình giai cấp và mâu thuẫn cơ bản trong xã hội - Xã hội Việt Nam xuất hiện 5 giai cấp là công nhân, nông dân, tư sản, tiểu tư sản và địa chủ. Xã hội Việt Nam xuất hiện 2 mâu thuẫn cơ bản: mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc ta với thực dân Pháp xâm lược và mâu thuẫn giữa nông dân với địa chủ phong kiến . b) Phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến và tư sản cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX - Phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến: tiêu biểu là Phong trào Cần Vương (1885 – 1896 ). Phong trào Cần Vương phát triển mạnh ra nhiều địa phương ở Bắc kỳ, Trung kỳ và Nam kỳ. Ngày 1/11/1888, vua Hàm Nghi bị Pháp bắt nhưng phong trào vẫn tiếp tục đến năm 1896 mới kết thúc .. - Phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản: Đầu thế kỷ XX, phong trào yêu nước dưới sự lãnh đạo của tầng lớp sĩ phu tiến bộ chịu ảnh hưởng của tư tưởng dân chủ tư sản diễn ra sôi nổi. Về mặt phương pháp có sự phân hóa thành 2 xu hướng. Một bộ phận chủ trương đánh đuổi thực dân Pháp giành độc lập dân tộc, khôi phục chủ quyền quốc gia bằng biện pháp vũ lực - bạo động; một bộ phận khác lại coi duy tân - cải cách là giải pháp để tiến tới khôi phục độc lập . - Từ trong phong trào đấu tranh, các tổ chức đảng phái ra đời: Đảng lập hiến (1923), Đảng Thanh niên (3/1926), Đảng thanh niên cao vọng (1926), Việt Nam nghĩa đoàn (1925) sau nhiều lần đổi tên thì đến tháng 7/1928 lấy tên là Tân Việt cách mạng đảng, Việt Nam quốc dân Đảng (12/1927). Các đảng phái chính trị tư sản tiểu tư sản trên đã góp phần thúc đẩy phong trào yêu nước chống Pháp, đặc biệt là Tân Việt và Việt Nam quốc dân đảng. - Tóm lại, trước yêu cầu lịch sử của xã hội Việt Nam, các phong trào đấu tranh chống Pháp diễn ra sôi nổi dưới nhiều trào lưu tư tưởng, với các lập trường giai cấp khác nhau nhằm khôi phục chế độ phong kiến hoặc thiết lập chế độ quân chủ lập hiến, hoặc cao hơn là thiết lập chế độ cộng hòa tư sản; với các phương thức, biện pháp đấu tranh khác nhau: bạo động hoặc cải cách; với quan điểm tập hợp lực lượng bên ngoài khác nhau: dựa vào Pháp để thực hiện cải cách hoặc dựa vào ngoại viện để đánh Pháp Nhưng cuối cùng các cuộc đấu tranh đều thất bại. c) Phong trào yêu nước theo khuynh hướng vô sản - Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị các điều kiện về chính trị, tư tưởng, tổ chức cho việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam Năm 1911, Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước. Nguyễn Ái Quốc đặc biệt quan tâm tìm hiểu cuộc cách mạng tháng Mười Nga năm 1917. Vào tháng 7/1920, Người đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin đăng trên báo Nhân đạo. Người tìm thấy trong Luận cương của Lênin lời giải đáp về con đường giải phóng cho nhân dân Việt Nam. Tại Đại hội lần thứ 18 của Đảng Xã hội Pháp họp ở Tours (12/1920), Người đã bỏ phiếu tán thành việc Ðảng Xã hội Pháp gia nhập Quốc tế III. Quá trình chuẩn bị điều kiện thành lập Đảng của Nguyễn Ái Quốc được đánh dấu bằng việc Người tích cực truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin vào Việt Nam thông qua những bài viết đăng trên các báo Người cùng khổ (le Paria), Nhân đạo (L’Humanite), Đời sống công nhân và xuất bản các tác phẩm, đặc biệt là tác phẩm Bản án chế độ thực dân Pháp (1925 ), vạch rõ âm mưu và thủ đoạn của chủ nghĩa đế quốc che dấu tội ác dưới cái vỏ bọc “khai hóa văn minh ”. Ngày 11/11/1924, Nguyễn Ái Quốc đến Quảng Châu (Trung Quốc). Tháng 6/1925, Người thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên. Từ năm 1925 – 1927, Nguyễn Ái Quốc đã mở các lớp huấn luyện chính trị cho 75 cán bộ cách mạng Việt Nam. Năm 1927, Bộ Tuyên truyền của Hội Liên hiệp các dân tộc bị áp bức ở Á Đông xuất bản tác phẩm Đường kách mệnh Sự phát triển phong trào yêu nước theo khuynh hướng vô sản: Từ đầu thế kỷ XX, cùng với sự phát triển của phong trào dân tộc trên lập trường tư sản, phong trào công nhân chống lại sự áp bức bóc lột của tư sản thực dân cũng diễn ra rất sớm. Trong những năm 1919 – 1925, phong trào công nhân diễn ra dưới các hình thức đình công, bãi công, tiêu biểu như các cuộc bãi công của công nhân Ba Son (Sài Gòn) do Tôn Đức Thắng tổ chức (1925) và cuộc bãi công của 2500 công nhân nhà máy sợi Nam Định (30/2/1925) đòi chủ tư bản phải tăng lương, phải bỏ đánh đập, giãn đuổi thợ Nhìn chung, phong trào công nhân những năm 1919 - 1925 đã có những bước phát triển mới so với trước chiến tranh thế giới lần thứ nhất. Hình thức bãi công đã trở nên phổ biến, diễn ra trên quy mô lớn hơn và thời gian dài hơn. - Sự ra đời các tổ chức cộng sản ở Việt Nam: + Ngày 17/6/1929, tại Hà Nội, đại biểu các tổ chức cộng sản ở miền Bắc họp Đại hội quyêt định thành lập Đông Dương cộng sản đảng. + Trước sự ra đời của Đông Dương cộng sản đảng và để đáp ứng yêu cầu của phong trào cách mạng, mùa thu 1929, các đồng chí trong Hội Việt Nam cách mạng thanh niên hoạt động ở Trung Quốc và Nam kỳ đã thành lập An Nam cộng sản đảng. + Việc ra đời của Đông Dương cộng sản đảng và An Nam cộng sản đảng đã làm cho nội bộ Đảng Tân Việt phân hóa mạnh mẽ, những đảng viên tiên tiến của Tân Việt đã thành lập Đông Dương cộng sản liên đoàn. II. HỘI NGHỊ THÀNH LẬP ĐẢNG VÀ CƯƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ ĐẦU TIÊN CỦA ĐẢNG 1. Hội nghị thành lập Đảng a) Hợp nhất các tổ chức cộng sản thành Đảng Cộng sản Việt Nam : Đến cuối năm 1929, những người cách mạng Việt Nam trong các tổ chức cộng sản đã nhận thức được sự cần thiết và cấp bách phải thành lập một Đảng cộng sản thống nhất, chấm dứt sự chia rẽ trong phong trào cộng sản ở Việt Nam. Điều này phản ánh quá trình tự ý thức của những người cộng sản Việt Nam về nhu cầu phải thống nhất các tổ chức cộng sản thành một Đảng cộng sản duy nhất. Thành phần Hội nghị hợp nhất gồm 7 đại biểu. Ngày 24/2/1930, theo yêu cầu của Đông Dương cộng sản liên đoàn, Ban chấp hành Trung ương lâm thời họp và ra nghị quyết chấp nhận Đông Dương cộng sản liên đoàn gia nhập Đảng cộng sản Việt Nam. b) Thảo luận xác định và thông qua các văn kiện của Đảng : Hội nghị thảo luận và thông qua các văn kiện: Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Chương trình tóm tắt, Điều lệ vắn tắt và Lời kêu gọi nhân dịp thành lập Đảng do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo. 2. Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng (gồm các văn kiện: Chánh cương vắn tắt của Đảng; Sách lược vắn tắt của Đảng; Chương trình tóm tắt của Đảng ) a ) Phương hướng chiến lược và nhiệm vụ cách mạng Việt Nam b ) Lực lượng cách mạng c ) Lãnh đạo cách mạng d ) Quan hệ với phong trào cách mạng thế giới 3. Ý nghĩa lịch sử sự ra đời Đảng Cộng sản Việt Nam và Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng a ) Xác lập sự lãnh đạo của giai cấp công nhân Việt Nam; chứng tỏ giai cấp công nhân Việt Nam đã trưởng thành và đủ sức lãnh đạo cách mạng; thống nhất tư tưởng, chính trị và tổ chức phong trào cộng sản Việt Nam. b) Xác định đúng đắn con đường giải phóng dân tộc và phương hướng phát triển của cách mạng Việt Nam; giải quyết được cuộc khủng hoảng về đường lối cách mạng Việt Nam; nắm ngọn cờ lãnh đạo cách mạng Việt Nam. c ) Cách mạng Việt Nam trở thành một bộ phận của cách mạng thế giới, tranh thủ được sự ủng hộ của cách mạng thế giới. Chương 2: ĐƯỜNG LỐI ĐẤU TRANH GIÀNH CHÍNH QUYỀN (1930-1945 ) NỘI DUNG 1 2 Hoàn cảnh lịch sử và sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng Những cuộc đấu tranh mở đầu thời kì mới Nguyễn Ái Quốc trở về nước trực tiếp lãnh đạo Cách Mạng. Hội nghị lần thứ 8 BCH trung ương ĐCS Đông Dương ( 5-1941) Chuẩn bị tiến tới khởi nghĩa giành chính quyền Khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền Cao trào kháng Nhật cứu nước Sự chuẩn bị cuối cùng trước ngày tổng khởi nghĩa Tổng khởi nghĩa tháng tám năm 1945 Diễn biến tổng khởi nghĩa Nước Việt Nam dân chủ cộng hòa được thành lập ( 2-9-1945) Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của cách mạng tháng tám năm 1945 4 21 I .Hoàn cảnh lịch sử và sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng 1 2 1.1/ Tình Hình Thế Giới Và Trong Nước Tình hình Thế giới: - 1/9/1939, phát xít Đức tấn công Ba Lan. - 3/9/1939 Anh và Pháp tuyên chiến với Đức, chiến tranh thế giới lần thứ hai bùng nổ. - 6/1940, Đức tấn công Pháp, chính phủ Pháp đầu hàng Đức. - 22/6/1941 quân phát xít Đức tấn công Liên Xô. 22 1 2 1.1/ Tình Hình Thế Giới Và Trong Nước Tình hình trong nước: - Chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của chiến tranh thế giới thứ 2. - Ở Việt Nam và Đông Dương Pháp thi hành chính sách thời chiến rất trắng trợn - 22/9/1940 phát xít nhật tiến vào Lạng Sơn và đổ bộ vào Hải Phòng. - 23/9/1940 Pháp ký hiệp định đầu hàng Nhật, ND ta chịu cảnh một cổ hai tròng áp bức, bóc lột của pháp Nhật. 23 1 2 1. 2. Hội nghị Ban chấp hành ĐCS Đông Dương tháng 11-1939. - Thời gian- Địa điểm : tháng 11-1939- tại Bà Điểm ( Hóc Môn- Gia Định). - Nội dung:+ Nhiệm vụ trước mắt: đánh đổ đế quốc và tay sai, giành độc lập dân tộc.+ Chủ trương: Tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất và thành lập chính quyền Xô Viết công nông binh, đề ra khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của thực dân đế quốc, địa chủ phản động và lập Chính phủ dân chủ cộng hòa.+ Phương pháp : chuyển sang hoạt động bí mật+ Thành lập Mặt trận Thống nhất nhân dân Phản đế Đông Dương thay cho Mặt trận Dân chủ Đông Dương.=> Đánh dấu bước chuyển hướng quan trọng- đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu. 4 24 2. Những cuộc đấu tranh mở đầu thời kì mới 1 2 4 25 2. Những cuộc đấu tranh mở đầu thời kì mới 1 2 4 26 2. Những cuộc đấu tranh mở đầu thời kì mới 2 4 Nhận xét: - Lãnh đạo: Do tổ chức Đảng và lực lượng ngoài Đảng - Thành phần tham gia: các tầng lớp nhân dân ( chủ yếu là nông dân) và binh lính người Việt trong quân đội Pháp. - Địa bàn: cả 3 miền Bắc, Trung, Nam. - Nguyên nhân thất bại: Thời cơ chưa chín muồi trong cả nước, kẻ thù còn mạnh. - Ý nghĩa: báo hiệu thời kì mới của CM Việt Nam- thời kì đấu tranh vũ trang trong toàn quốc để giành chính quyền. 27 3. Nguyễn Ái Quốc trở về nước trực tiếp lãnh đạo CM. Hội nghị lần thứ 8 BCH Trung ương ĐCS Đông Dương ( 5-1941). 2 4 * Ngày 28-1-1941, Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng. Từ ngày 10 đến 19-5-1941, Người chủ trì Hội nghị lần thứ 8 BCH Trung ương Đảng tại Pác Bó ( Hà Quảng- C ... à bản chất của hệ thống chuyên chính vô sản ở nước ta. XD được mối quan hệ mật thiết giữa Đảng-nhà nước-nhân dân. Tuy nhiên mối quan hệ này ở từng cấp, từng đơn vị chưa thật rõ; mỗi bộ phận trong hệ thống chưa làm tốt chức năng của mình. Bộ máy nhà nước cồng kềnh, kém hiệu quả. Cơ quan chính quyền không dân chủ. - Sự lãnh đạo của Đảng chưa đáp ứng được những yêu cầu cấp bách của giai đoạn mới. - Đảng chưa phát huy tốt vai trò của các đoàn thể trong việc động viên quần chúng tham gia quản lý kinh tế-xã hội. Nguyên nhân. - Duy trì quá lâu cơ chế quản lý kinh tế tập trung, bao cấp. Hệ thống chuyên chính vô sản có biểu hiện bảo thủ, trì trệ, chậm đổi mới -> cản trở quá trình đổi mới kinh tế. Đảng mắc bệnh chủ quan, duy ý chí trong vai trò lãnh đạo. Phải đổi mới hệ thống chuyên chính vô sản thành hệ thống chính trị trong thời kỳ mới. Chương 7ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG, PHÁT TRIỂN NỀN VĂN HÓA VÀ GIẢI QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI I) Qúa trình nhận thức và nội dung đường lối xây dựng, phát triển nền v ăn hóa. 1.Thời kỳ trước đổi mới a)Quan điểm, chủ trương về xây dựng nền văn hóa mới Năm 1943-1954: Đầu 1943, Ban Thường vụ Trung ương Đảng thông qua bản đề cương văn hóa Việt Nam. Đề cương xác định, văn hóa là 1 trong 3 mặt trận của CMVN và đề ra 3 nguyên tắc của nền văn hóa mới. Dân tộc hóa Đại chúng hóa Khoa học hóa Chống lại mọi ảnh hưởng nô dịch và thuộc địa. Chống mọi chủ trương, hành động làm cho văn hóa phản lại hoặc xa rời quần chúng. Chống lại tất cả những gì làm cho văn hóa phản tiến bộ, trái khoa học. 3-9-1945, trong phiên họp đầu tiên của Hội đồng Chính phủ, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nêu ra 2 nhiệm vụ cấp bách của Nhà nước Việt Nam về văn hóa. Cùng với diệt giặc đói phải diệt giặc dốt Phải giáo dục lại tinh thần nhân dân Đường lối Văn hóa kháng chiến được hình thành dần tại Chỉ thị của Ban chấp hành Trung ương Đảng về “kháng chiến kiến quốc” (11-1945), trong bức thư về nhiệm vụ văn hóa VN trong công cuộc cứu nước và XD đất nước hiện nay” của đồng chí Trường Chinh gửi Chủ tịch HCM (16-11-1946) và tại báo cáo “Chủ nghĩa Mác và văn hóa VN (HN văn hóa toàn quốc lần 2, 7-1948). Nội dung của đường lối văn hóa Xác định mối quan hệ giữa văn hóa và cách mạng giải phóng dân tộc, cổ động văn hóa cứu quốc. XD nền văn hóa dân chủ mới Việt Nam có tính chất dân tộc, khoa học, đại chúng. Tích cực bài trừ nạn mù chữ, mở trường đại học và trung học, cải cách việc học theo tinh thần mới, giáo dục lại nhân dân, cổ động thực hành đời sống mới. Phát triển cái hay trong văn hóa dân tộc, bài trừ cái xấu xahủ bại, ngăn ngừa sự thâm nhập của văn hóa thực dân,phản động; học cái hay, cái tốt của văn hóa thế giới. Hình thành đội ngũ trí thức mới đóng góp tích cực cho công cuộc kháng chiến kiến quốc và cho CMVN ĐH IV và V tiếp tục phát triển đường lối văn hóa của ĐH III, xác định nền văn hóa mới là nền văn hóa có nội dung XHCN, có tính chất dân tộc, có tính đảng và tính nhân dân. Nhiệm vụ văn hóa trong giai đoạn này là: cải cách giáo dục, phát triển mạnh khoa học, văn hóa-nghệ thuật, giáo dục tinh thần làm chủ tập thể, chống lại tư tưởng tư sản và tàn dư tư tưởng phong kiến, xóa bỏ ảnh hưởng của tư tưởng văn hóa thực dân mới ở miền Nam. Đường lối xây dựng và phát triển văn hóa trong giai đoạn này được hình thành từ ĐH III (1960), điểm cốt lõi là chủ trương tiến hành cuộc CM tư tưởng và văn hóa đồng thời với cuộc CM về QHSX và CM về KH-KT . Mục tiêu: làm cho nhân dân thoát nạn mù chữ và thói hư tật xấu do XH cũ để lại, có trình độ văn hóa ngày càng cao, có hiểu biết cần thiết về KH-KT tiên tiến để XD CNXH, nâng cao đời sống vật chất và văn hóa. Năm 1955-1986 Thành tựu - Đã xóa bỏ dần những mặt lạc hậu, lỗi thời trong di sản văn hóa phong kiến và văn hóa nô dịch của thực dân pháp. - Cải thiện nạn mù chữ, phát triển hệ thống giáo dục, cải cách phương pháp dạy học, bài trừ hủ tục lạc hậu. - Sự nghiệp giáo dục, văn hóa ở miền Bắc phát triển với tốc độ cao ngay cả trong chiến tranh, cổ vũ quần chúng trong chiến đấu và sx. - Thắng lợi của dân tộc ta trong kháng chiến chống Mỹ ngoài đường lối chính trị, quân sự đúng đắn còn là thắng lợi của chính sách văn hóa của Đảng. b)Đánh giá sự thực hiện đường lối Hạn chế và nguyên nhân Công tác tư tưởng văn hóa thiếu sắc bén, thiếu tính chiến đấu. Việc xây dựng thể chế văn hóa còn chậm. Sự suy thoái về đạo đức, lối sống có chiều hướng phát triển. 1 số công trình văn hóa vật thể và phi vật thể truyền thống không được bảo tồn, bị phá hủy. Chiến tranh cùng với cơ chế quản lý kế hoạch hóa tập trung quan liêu, bao cấp và tâm lý bình quân chủ nghĩa đã làm giảm động lực phát triển văn hóa, giáo dục; kìm hãm năng lực tự do sáng tạo. 2.Thời kỳ đổi mới. a) Qúa trình đổi mới tư duy về xây dựng phát triển nền văn hóa. ĐH VI xác định: khoa học- kỹ thuật là động lực to lớn đẩy mạnh quá trình phát triển KT-XH ,có vị trí then chốt trong sự nghiệp XD CNXH. Cương lĩnh năm 1991 lần đầu tiên đưa ra quan niệm nền văn hóa VN có đặc trưng: tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Cương lĩnh chủ trương XD nền văn hóa mới theo quan điểm tiến bộ, phê phán những cái lỗi thời, thấp kém, tiếp tục tiến hành cách mạng XHCN trên lĩnh vực tư tưởng, văn hóa; làm cho chủ nghĩa M-L và tư tưởng HCM giữ vị trí trung tâm trong đời sống tinh thần XH. Kế thừa và phát huy những truyền thống văn hóa tốt đẹp của tất cả các dân tộc trong nước, tiếp thu những tinh hoa văn hóa của nhân loại.. chống lại những tư tưởng văn hóa phản tiến bộ, trái với truyền thống, đạo lý của dân tộc ĐH VII, VIII, IX, X đã xác định: Văn hóa là nền tảng tinh thần của XH, văn hóa vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển. Đây là tầm nhìn mới về văn hóa phù hợp với tầm nhìn chung của thế giới đương đại. ĐH VII, VIII khẳng định: khoa học và giáo dục đóng vai trò then chốt trong toàn bộ sự nghiệp XD CNXH và bảo vệ tổ quốc, là động lực đưa nước ta thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu, vươn lên trình độ tiên tiến của thế giới. Hội nghị TW 10 khóa IX (7-2004) đặt vấn đề phải đảm bảo sự gắn kết giữa nhiệm vụ phát triển kinh tế là trung tâm; XD chỉnh đốn Đảng là then chốt với nhiệm vụ không ngừng nâng cao văn hóa – nền tảng tinh thần của XH. Đây chính là bước phát triển quan trọng trong nhận thức của Đảng về vị trí của văn hóa và công tác văn hóa trong quan hệ với các mặt công tác khác. b)Quan điểm chỉ đạo và chủ trương xây dựng và phát triển nền văn hóa. Văn hóa là nền tảng tinh thần của XH, vừa là mục tiêuvừa là động lực thúc đẩy sự phát triển KT-XH. Nền văn hóa Việt Nam là nền văn hóa tiên tiến, đậm đàbản sắc dân tộc. Nền văn hóa Việt Nam là nền văn hóa thống nhất mà đa dạng trong cộng đồng các dân tộc VN. XD và phát triển văn hóa là sự nghiệp chung của toàn dân do Đảng lãnh đạo, trong đó đội ngũ trí thức giữ vai trò quan trọng. Văn hóa là 1 mặt trận, XD và phát triển văn hóa là 1 sự nghiệp cách mạng lâu dài, đòi hỏi phải có ý chí CM và sự kiên trì thận trọng Sự phát triển kinh tế không chỉ docác nhân tố thuần túy kinh tếtạo ra mà còn do sự đổi mới tưduy, chính sách và chế độ quản lýdo sự giải phóng tư tưởng, phát triển về trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ KH-CN, cán bộ quản lý, lực lượng lao động. Nghĩa là động lực của sự đổi mớikinh tế 1 phần nằm trong nhữnggiá trị văn hóa mà chúng ta đangphát huy. Hàm lượng văn hóa trong các lĩnhvực của đời sống con người càng cao, khả năng phát triển KT-XH càng hiện thực & bền vững. Mục tiêu của văn hóa: dân giàu, nước mạnh, XH công bằng, dân chủ, Văn minh. Tăng trưởng kinh tế phải gắn liền tiến bộ và công bằng XH, phát triểnvăn hóa, bảo vệ môi trường Đảm bảo cho XH phát triển bền vững, trường tồn. Văn hóa có vai trò quan trọng trong việc bồi dưỡng, phát huy nhân tố con người và XD XH mới Tri thức con người là nguồn lực vô hạn, có khả năng tái sinh và tự sinh không bao giờ cạn kiệt. Các nguồn lực khác sẽ không được sử dụng hiệu quả nếu không có những con người đủ trí tuệ và năng lực khai thác chúng. Nền văn hóa Việt Nam là nền VH tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Bên cạnh việc bảo vệ bản sắc dân tộcphát huy những giá trị truyền thống, chúng ta phải mở rộng giao lưu, tiếpthu có chọn lọc những tinh hoa VHcủa nhân loại để bắt kịp sự phát triển của thời đại. Mỗi dân tộc có truyền thống và bản sắc riêng của mình, cả cộng đồngdân tộc VN có nền VH chung thống nhất. Sự thống nhất bao hàm tính đa dạng, đa dạng trong sự thống nhất. Không có sự đồng hóa hoặc thôn tính, hoặc kỳ thị bản sắc VH của các dân tộc. Các giá trị và sắc thái VH của mỗi dân tộc bổ sung cho nhau, làm phongphú nền VH VN và củng cố sự thốngnhất dân tộc. Nền văn hóa Việt Nam là nền văn hóa thống nhất mà đa dạng trong cộng đồng các dân tộc VN. . XD và phát triển văn hóa là sự nghiệp chung của toàn dân do Đảng lãnh đạo, trong đó đội ngũ trí thức giữ vai trò quan trọng. Để XD đội ngũ trí thức, Đảng ta khẳng định: GD & ĐT, cùng với KH &CN được coi là quốc sách hàng đầu. Cần phải quan tâm đầu tư, phát triểnGD & ĐT, KH & CN Phát triểnGD & ĐT Phát triểnKH & CN Văn hóa là 1 mặt trận, XD và phát triển văn hóa là 1 sự nghiệp cách mạng lâu dài, đòi hỏi phải có ý chí CM và sự kiên trì thận trọng Bảo tồn và phát huy những di sản VHtốt đẹp của dân tộc, sáng tạo nênnhững giá trị VH mới, làm cho những giá trị ấy thấm sâu vào cuộc sống toàn XH và mỗi con người, trở thànhtâm lý và tập quán tiến bộ là 1 quátrình CM đầy khoa khăn, thử tháchđòi hỏi nhiều thời gian. Đồng thời, phải tiến hành kiên trì cuộc đấu tranh bài trừ những hủ tục lạc hậu, các thói hư tật xấu. c)Đánh giá việc thực hiện đường lối Quá trình đổi mới tư duy về VH , về XD con người và nguồn nhân lực có bước phát triển rõ rệt, hợp tác QT về VH được mở rộng. GD, ĐT có bước phát triển mới, quy mô GD, ĐT tăng ở tất cả các bậc học, chất lượng đội ngũ giáo viên được nâng lên, dân trí tiếp tục được nâng cao KH & CN đang từng bước phát triển, phục vụ thiết thực hơn cho nhiệm vụ phát triển KT-XH. Việc XD đời sống VH và nếp sống văn minh có tiến bộ trong cả nước. Những thành tựu trên chứng tỏ đường lối và các chính sách VH của Đảng và Nhà nước ta đã và đang phát huy tác dụng tích cực. Thành tựu . So với yêu cầu của thời kỳ đổi mới, những thành tựu và tiến bộ đạt được trong lĩnh vực VH còn chưa tương xứng và chưa vững chắc. Đạo đức, lối sống tiếp tục diễn biến phức tạp, 1 số mặt nghiêm trọng hơn làm tổn hại đến uy tín của Đảng, niềm tin của nhân dân. Sự phát triển của VH chưa đồng bộ và tương xứng với tăng trưởng kinh tế, thiếu gắn với nhiệm vụ XD và chỉnh đốn Đảng. Việc XD thể chế VH còn chậm, chưa đổi mới, thiếu đồng bộ. Tình trạng nghèo nàn, thiếu thốn, lạc hậu về đời sống VH – tinh thần ở nhiều vùng nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xavẫn chưa được khắc phục có hiệu quả. Hạn chế . Các quan điểm chỉ đạo về phát triển VH chưa được quán triệt đầy đủ, cũng chưa được thực hiện nghiêm túc. Bệnh chủ quan duy ý chí trong quản lý KT-XH tác động tiêu cực tới việc triển khai đường lối phát triển VH. Chưa XD được cơ chế, chính sách và giải pháp phù hợp để phát triển VH trong cơ chế thị trường định hướng XHCN và hội nhập QT. Nguyên nhân Chương 8ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI 1. HOÀN CẢNH LỊCH SỬ a. Tình hình thế giới: Từ thập niên 70, Thế Giới có nhiều thay đổi từ Khoa học - công nghệ đến phong trào giải phóng dân tộc.Hệ thống các nước XHCN được mở rộngKhu vực Đông Nam Á có nhiều chuyển biến mới. I. ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI THỜI KỲ TRƯỚC ĐỔI MỚI (1975 – 1985) I. ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI THỜI KỲ TRƯỚC ĐỔI MỚI (1975 – 1985) Đô thị hóa Miền Nam hoàn toàn giải phóng Đất nước Thống nhất Cả nước đi lên CNXH THUẬN LỢI 1. HOÀN CẢNH LỊCH SỬ b. Tình hình trong nước: Đô thị hóa Hậu quả sau chiến tranh Sự phản động của các thế lực bên ngoài Đại hội Đảng lần thứ V của Đảng 3/1982 xác định:“nước ta đang ở trong tình thế vừa có hòa bình vừa phải đương đầu với một kiểu chiến tranh phá hoại nhiều mặt” Khó Khăn 1. HOÀN CẢNH LỊCH SỬ b. Tình hình trong nước: 2. NỘI DUNG ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI CỦA ĐẢNGa/ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV (12-1976): Đảng ta xác định: “ra sức tranh thủ những điều kiện quốc tế thuận lợi để nhanh chóng hàn gắn những vết thương chiến tranh, khôi phục và phát triển kinh tế, văn hóa, khoa hôc kỹ thuật, củng cố quốc phòng, xây dựng cở sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội ở nước ta” Chủ trương : - Củng cố và tăng cường tình đoàn kết chiến đấu và quan hệ hợp tác với tất cả các nước XHCN.- Bảo vệ và phát triển mối quan hệ Việt Nam – Lào – Campuchia. a/ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV (12-1976): - Sẵn sàng thiết lập, phát triển quan hệ với các nước trong khu vực trên cơ sở tôn trọng độc lập chủ quyền, bình đẳng và cùng có lợi b/Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V (03-1982): Đảng ta xác định: Công tác đối ngoại phải trở thành một mặt trận chủ động, tích cực nhằm làm thất bại chính sách của các thế lực hiếu chiến mưu toan chống phá các mạng nước ta. b/Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V (03-1982): Chủ trương: - Đảng nhấn mạnh tiếp tục hợp tác toàn diện với Liên Xô. - Xây dựng quan hệ Việt Nam – Lào – Campuchia.- Kêu gọi các nước ASEAN và các nước Đông Dương đối thoại, hợp tác.- Khôi phục quan hệ bình thường với Trung Quốc.- Thiết lập và mở rộng quan hệ với tất cả các nước không phân biệt chế độ chính trị, xã hội trên cơ sở tôn trọng độc lập chủ quyền, bình đẳng và cùng có lợi 3. KẾT QUẢ, Ý NGHĨA, HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN a/ Kết quả: - Quan hệ đối ngoại của Việt Nam với các nước XHCN được tăng cường đặc biệt là với Liên Xô.- Ngày 29/06/1978, Việt Nam gia nhập Hội đồng tương trợ kinh tế (khối SEV).- Từ 1975 – 1977, nước ta thiết lập quan hệ ngoại giao với 23 nước.- Ngày 15/09/1976, Việt Nam tiếp nhận ghế thành viên chính thức Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF).- Ngày 21/09/1976, là thành viên chính thức Ngân hàng Thế giới (WB).- Ngày 23/09/1976, gia nhập ngân hàng Phát triển châu Á (ADB)- Ngày 20/07/1977, gia nhập Liên hiệp quốc. Tranh thủ được nguồn viện trợ đáng kể góp phần vào việc khôi phục đất nước sau chiến tranh Tranh thủ được sự ủng hộ, hợp tác của các nước Tạo thuận lợi cho việc triển khai các hoạt động đối ngoại trong giai đoạn sau. 3. KẾT QUẢ, Ý NGHĨA, HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN b/ Ý nghĩa: Chiến tranh phá hoại Miền Bắc 3. KẾT QUẢ, Ý NGHĨA, HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂNc / Hạn chế: - Từ những năm cuối thập kỷ 70, nước ta bị bao vây, cấm vận về kinh tế, bị cô lập về chính trị.- Nước ta phải đương đầu với “ một kiểu chiến tranh phá hoại nhiều mặt” của các thế lực thù địch. 3. KẾT QUẢ, Ý NGHĨA, HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂNd / Nguyên nhân: - Chúng ta chưa nắm bắt được xu thế quốc tế chuyển từ đối đầu sang hòa hoãn và chạy đua kinh tế.- Không kịp thời đổi mới quan hệ đối ngoại cho phù hợp với tình hình.- Bệnh chủ quan, duy ý chí, lối suy nghĩ và hành động giản đơn, nóng vội chạy theo nguyện vọng chủ quan.
File đính kèm:
- bai_giang_doi_tuong_nhiem_vu_va_phuong_phap_nghien_cuu_duong.pptx