Bài giảng Đường lối CM Đảng CSVN - Chương VII: Đường lối xây dựng phát triển nền văn hóa và giải quyết các vấn đề xã hội

I. QUÁ TRÌNH NHẬN THỨC VÀ NỘI DUNG ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG, PHÁT TRIỂN NỀN VH

 

•1. Thời kỳ trước đổi mới

a. Quan điểm, chủ trương về xây dựng nền văn hoá mới

 

vGiai đoạn 1943 – 1975:

 

 Đề cương văn hóa Việt Nam

 

 (1943-Trường Chinh)

 

•Văn hóa là một mặt trận

 

Nguyên tắc của nền VH mới:

 

Dân tộc hóa:

 

 Đại chúng hóa:

 

 Khoa học hóa:

 

• Nền VH mới Việt Nam có tính chất dân tộc về hình thức, dân chủ về nội dung.

pptx 34 trang Bích Ngọc 03/01/2024 2360
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Đường lối CM Đảng CSVN - Chương VII: Đường lối xây dựng phát triển nền văn hóa và giải quyết các vấn đề xã hội", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Đường lối CM Đảng CSVN - Chương VII: Đường lối xây dựng phát triển nền văn hóa và giải quyết các vấn đề xã hội

Bài giảng Đường lối CM Đảng CSVN - Chương VII: Đường lối xây dựng phát triển nền văn hóa và giải quyết các vấn đề xã hội
Chương VIIĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG PHÁT TRIỂN NỀN VĂN HÓA VÀ GIẢI QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI 
I. QUÁ TRÌNH NHẬN THỨC VÀ NỘI DUNG ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG, PHÁT TRIỂN NỀN VH 
1. Thời kỳ trước đổi mới a. Quan điểm, chủ trương về xây dựng nền văn hoá mới 
 Giai đoạn 1943 – 1975: 
	 Đề cương văn hóa Việt Nam 
	 (1943-Trường Chinh) 
Văn hóa là một mặt trận 
Nguyên tắc của nền VH mới: 
Dân tộc hóa: 
 Đại chúng hóa: 
 Khoa học hóa: 
 Nền VH mới Việt Nam có tính chất dân tộc về hình thức, dân chủ về nội dung . 
Chỉ thị của BCHTW Đảng về “ Kháng chiến kiến quốc ” (11/1945) 
 Bức thư “ Nhiệm vụ VH Việt Nam trong công cuộc cứu nước và xây dựng nước hiện nay ” 
(TBT Trường Chinh gửi Hồ Chí Minh (16/11/1946) 
 Báo cáo “ Chủ nghĩa Mác và VH Việt Nam ” 
( HN VH toàn quốc lần thứ hai, 7/1948) 
ĐH III (9/1960) xác định: 
Mục tiêu: làm cho nhân dân thoát nạn mù chữ và thói hư tật xấu do xã hội cũ để lại, có trình độ VH ngày càng cao, có hiểu biết cần thiết về KH-KT tiên tiến để xây dựng CNXH, nâng cao đời sống vật chất và VH. 
a) Quan điểm, chủ trương về xây dựng nền VH mới 
 Giai đoạn 1945 – 1975 
 Giai đoạn 1975 – 1986: 
ĐH IV và V tiếp tục đường lối phát triển VH của ĐH III xác định: 
Nền VH mới là nền VH có nội dung XHCN và tính chất dân tộc, có tính đảng và tính nhân dân. 
Nhiệm vụ: 
b. Đánh giá chung 
Kết quả và ý nghĩa 
Hạn chế và nguyên nhân 
2. Thời kỳ đổi mới a. Quá trình đổi mới tư duy về xây dựng và phát triển nền văn hóa 
b.Quan điểm chỉ đạo và chủ trương về xây dựng và phát triển nền văn hóa 
QĐ, CT xd,pt VH 
VH là nền tảng tinh thần của XH, là mục tiêu, động lực phát triển 
nền VH mà ta xây dựng là nền VH tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc 
XD,PT VH là sự nghiệp của toàn dân do Đảng lãnh đạo, trong đó đội ngũ TT giữ vai trò quan trọng 
VH là mặt trận xd,pt VH là một sn CM lâu dài, đòi hỏi ý chí CM và sự kiên trì, thận trọng.“xây” đi đôi với “chống”, lấy “xây” làm chính. 
nền VH VN là nền VH thống nhất mà đa dạng trong cộng đồng các dân tộc. 
c. Đánh giá chung 
Kết quả và ý nghĩa 
Hạn chế và nguyên nhân 
II. QUÁ TRÌNH NHẬN THỨC VÀ CHỦ TRƯƠNG GIẢI QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ XH 
1. Thời kỳ trước đổi mớia. Chủ trương của Đảng giải quyết các vấn đề XH 
	 Giai đoạn 1945 – 1954 
 C hính sách XH được chỉ đạo bởi tư tưởng: chúng ta giành được tự do, độc lập rồi mà dân ta cứ chết đói, chết rét, thì tự do, độc lập cũng không làm gì. 
	Giai đoạn 1955 – 1975 
 T heo chế độ phân phối - thực chất là chủ nghĩa bình quân. Nhà nước và tập thể đáp ứng các nhu cầu xã hội thiết yếu bằng chế độ bao cấp tràn lan dựa vào viện trợ 
	Giai đoạn 1975 – 1985 
Vấn đề XH giải quyết theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung, quan liêu bao cấp, trong hoàn cảnh khủng hoảng KT-XH, nguồn viện trợ giảm dần, bị bao vây, cô lập, cấm vận 
b. Đánh giá chung 
 Kết quả và ý nghĩa 
 Hạn chế và nguyên nhân 
2. Thời kỳ đổi mới a. Quá trình đổi mới nhận thức về giải quyết các vấn đề xã hội 
 ĐH VI, Đảng nâng các vấn đề xã hội lên tầm chính sách xã hội , đặt rõ tầm quan trọng của chính sách xã hội với chính sách kinh tế và chính sách ở các lĩnh vực khác. 
ĐẠI HỘI ĐẢNG VI (1986) 
ĐẠI HỘI ĐẢNG VII (1991) 
ĐẠI HỘI ĐẢNG VIII (1996) 
ĐẠI HỘI ĐẢNG IX (2001) 
ĐẠI HỘI ĐẢNG X (2006) 
ĐẠI HỘI ĐẢNG XI ( 2011) 
QUAN ĐIỂM VỀ GIẢI QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI 
	 Một là: kết hợp các mục tiêu kinh tế với các mục tiêu xã hội. 
Kế hoạch phát triển kinh tế phải tính đến các mục tiêu phát triển xã hội có liên quan trực tiếp. 
Mục tiêu phát triển kinh tế phải tính đến các tác động và hậu quả xã hội có thể xảy ra để chủ động xử lý. 
Phải có sự thống nhất, đồng bộ giữa chính sách kinh tế và chính sách xã hội. 
Sự kết hợp giữa hai mục tiêu này phải được quán triệt ở các cấp, các ngành, các địa phương và từng cơ sở kinh tế́. 
	 Hai là: xây dựng và hoàn thiện thể chế gắn kết tăng trưởng kinh tế với tiến bộ, công bằng xã hội trong từng bước và từng chính sách phát triển. 
Cần đặt rõ và xử lý hợp lý việc gắn kết giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội. 
Nhiệm vụ “gắn kết” phải được pháp chế hóa thành các thể chế có tính cưỡng chế, buộc các chủ thể phải thi hành. 
Các cơ quan, các nhà hoạch định chính sách phải thấu triệt quan điểm phát triển bền vững, “sạch”, hài hòa, không chạy theo số lượng, tăng trưởng bằng mọi giá. 
	 Ba là: chính sách xã hội được thực hiện trên cơ sở phát triển kinh tế, gắn bó hữu cơ giữa quyền lợi và nghĩa vụ, giữa cống hiến và hưởng thụ. 
Chính sách xã hội có vị trí, vai trò độc lập tương đối so với kinh tế, nhưng không tách rời trình độ phát triển kinh tế và không dựa vào viện trợ như thời bao cấp. 
Phải gắn bó giữa quyền lợi và nghĩa vụ, giữa cống hiến và hưởng thụ. Đây là yêu cầu của công bằng và tiến bộ xã hội , xóa bỏ quan điểm bao cấp, cào bằng. chấm dứt cơ chế xin – cho trong chính sách xã hội. 
	 Bốn là: coi trọng chỉ tiêu GDP bình quân đầu người gắn với chỉ tiêu phát triển con người (HDI), và chỉ tiêu phát triển các lĩnh vực xã hội. 
Quan điểm này khẳng định mục tiêu cuối cùng và cao nhất của sự phát triển là vì con người, vì xã hội dân giàu, nước mạnh,công bằng, dân chủ, văn minh. Phát triển phải bền vững, không chạy theo số lượng tăng trưởng. 
CHỦ TRƯƠNG GIẢI QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI 
	 	 Một là, khuyến khích mọi người dân làm giàu theo pháp luật, thực hiện có hiệu quả mục tiêu xóa đói, giảm nghèo. 
Nhà nước tạo môi trường và điều kiện cho mọi người lao động có việc làm, chăm lo cải thiện điều kiện lao động. 
Khuyến khích tăng thu nhập và làm giàu dựa vào kết quả lao động. 
Có chính sách bảo trợ và điều tiết hợp lý thu nhập giữa các bộ phận dân cư, các ngành và các vùng. 
Cải cách căn bản chế độ tiền lương trong khu vực nhà nước theo nguyên tắc phân phối theo lao động. 
Nhà nước tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội và trợ giúp về điều kiện sản xuất, nâng cao kiến thức để người nghèo, hộ nghèo, vùng nghèo tự vươn lên thoát nghèo và cải thiện mức sống một cách bền vững; kết hợp chính sách của Nhà nước với sự trợ giúp trực tiếp và có hiệu quả của toàn xã hội, của những người khá giả cho người nghèo, hộ nghèo, nhất là đối với những vùng đặc biệt khó khăn. Ngăn chặn tình trạng tái nghèo. 
	 Hai là, bảo đảm cung ứng dịch vụ công thiết yếu, bình đẳng cho mọi người dân, tạo việc làm và thu nhập, chăm sóc sức khỏe cộng đồng. 
Thực hiện tốt các chính sách ưu đãi người có công với nước; vận động toàn xã hội tham gia các hoạt động đền ơn, đáp nghĩa; nâng cao mức sống về vật chất, tinh thần của người có công bằng hoặc cao hơn mức sống trung bình dân cư. Trợ giúp nạn nhân chất độc da cam, người già cô đơn, trẻ mồ côi, người tàn tật nặng, tạo thuận lợi để họ hoà nhập với cộng đồng . 
Chế độ tiền lương, các thang lương, bậc lương được sửa đổi và bổ sung nhằm thực hiện tốt nguyên tắc phân phối theo lao động; mức lương phải được điều chỉnh tương ứng với mức giá hình thành trong thực tế. 
Ưu tiên dành vốn đầu tư của Nhà nước và huy động vốn xã hội để giải quyết việc làm, giảm tỉ lệ thất nghiệp . Chú trọng đào tạo nghề, tạo việc làm cho nông dân, nhất là những nơi đất nông nghiệp bị chuyển đổi do đô thị hoá và công nghiệp hoá. Phát triển các dịch vụ phục vụ đời sống của người lao động ở các khu công nghiệp. Tiếp tục thực hiện chương trình xuất khẩu lao động, tăng tỉ lệ lao động xuất khẩu đã qua đào tạo, quản lý chặt chẽ và bảo vệ quyền lợi chính đáng của người lao động. 
Phát triển và nâng cao chất lượng bảo hiểm y tế; xây dựng và thực hiện tốt lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân; phát triển mạnh các loại hình bảo hiểm y tế tự nguyện, bảo hiểm y tế cộng đồng. 
	 Ba là, phát triển hệ thống y tế công bằng và hiệu quả, bảo đảm mọi người dân được chăm sóc và bảo vệ sức khỏe. 
Mở rộng diện các cơ sở y tế công lập và ngoài công lập khám chữa bệnh theo bảo hiểm y tế; hạn chế và giảm dần hình thức thanh toán viện phí trực tiếp từ người bệnh. Đổi mới phương thức thanh toán viện phí qua quỹ bảo hiểm y tế. 
Củng cố mạng lưới phân phối, lưu thông và cung ứng thuốc để ổn định thị trường thuốc phòng và chữa bệnh cho nhân dân. Đẩy mạnh nghiên cứu và sản xuất vắc-xin, sinh phẩm dùng cho người. Phát triển công nghiệp trang bị, thiết bị y tế theo hướng hiện đại, tiếp cận và ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ, đặc biệt là công nghệ sinh học và công nghệ thông tin 
	 	 Bốn là, xây dựng chiến lược quốc gia về nâng cao sức khỏe và cải thiện giống nòi. 
Cải thiện các chỉ tiêu cơ bản về sức khoẻ cho mọi người, từng bước nâng cao thể trạng và tầm vóc, trước hết là nâng cao thể lực bà mẹ, trẻ em. 
Thực hiện chương trình dinh dưỡng quốc gia, giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em, chăm sóc phụ nữ có thai, sinh đẻ, giảm tỷ lệ tử vong của phụ nữ khi sinh, của trẻ em 
Giảm hẳn tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ chết do các bệnh nhiễm khuẩn, ký sinh trùng như sốt rét, lao, bệnh viêm phổi ở trẻ em. Mở rộng việc phòng, chống bệnh bướu cổ, thực hiện toàn dân ăn muối có trộn iốt. Thanh toán bệnh bại liệt, phong, uốn ván ở trẻ sơ sinh, nhanh chóng dập tắt các ổ dịch, phòng chống bệnh dại. Chống tệ nghiện hút, mại dâm; ngăn chặn nhiễm HIV/AIDS và tổ chức điều trị những người đã mắc. 
Tiếp tục phòng, chống các tệ nạn xã hội, nhất là nạn ma tuý và tai nạn giao thông . 
	 Năm là, thực hiện các chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình. 
Tạo chuyển biến nhanh trong việc thực hiện chiến lược dân số cả về quy mô, cơ cấu và sự phân bố, tập trung trước hết vào mục tiêu mỗi cặp vợ chồng không có quá hai con và được nuôi dạy tốt; giảm nhanh tỷ lệ phụ nữ sinh con thứ ba trở lên. Ngoài việc đầu tư thêm kinh phí và phương tiện kỹ thuật, cần tăng cường giáo dục truyền thông, bổ sung các chính sách về hạn chế sinh đẻ, củng cố hệ thống quản lý dân số, kế hoạch hoá gia đình các cấp có mạng lưới đến tận thôn xóm, đường phố. 
Giảm nhịp độ phát triển dân số. 
	 Sáu là, chú trọng các chính sách ưu đãi xã hội. 
Phát triển các hoạt động tình nghĩa trong xã hội, chăm sóc tốt hơn người có công với nước, gia đình liệt sĩ, thương binh, những người có khó khăn trong cuộc sống, người tàn tật, người già không nơi nương tựa và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. 
	 Bảy là, đổi mới cơ chế quản lý và phương thức cung ứng các dịch vụ công cộng. 
ĐÁNH GIÁ SỰ THỰC HIỆN 
 ĐƯỜNG LỐI 

File đính kèm:

  • pptxbai_giang_duong_loi_cm_dang_csvn_chuong_vii_duong_loi_xay_du.pptx