Bài giảng Đường lối CM Đảng CSVN - Chương VIII: Đường lối đối ngoại

I. ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI THỜI KỲ TRƯỚC ĐỔI MỚI

 

                                   (1975 -1985)

 

 1. Hoàn cảnh lịch sử

 

 a. Tình hình thế giới

 

 b.Tình hình trong nước:

 

 * Thuận lợi

 

 * Khó khăn

 

 2. Đường lối đối ngoại của Đảng (1975 – 1986)

 

 a.  Đại hội IV (12-1976), xác định:

 

 Nhiệm vụ:

 

 Chủ trương:

 

 Chính sách: (Từ giữa năm 1978, Đảng ta đã điều chỉnh một số chủ trương, chính sách đối ngoại) là:

 

ppt 39 trang Bích Ngọc 03/01/2024 5720
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Đường lối CM Đảng CSVN - Chương VIII: Đường lối đối ngoại", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Đường lối CM Đảng CSVN - Chương VIII: Đường lối đối ngoại

Bài giảng Đường lối CM Đảng CSVN - Chương VIII: Đường lối đối ngoại
Chương VIII 
ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI 
I. ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI THỜI KỲ TRƯỚC ĐỔI MỚI 
 (1975 -1985) 
	1. Hoàn cảnh lịch sử 
	a. Tình hình thế giới 
	b.Tình hình trong nước: 
	* Thuận lợi 
	* Khó khăn 
	2. Đường lối đối ngoại của Đảng (1975 – 1986) 
	a. Đại hội IV (12-1976), xác định: 
	 Nhiệm vụ: 
	 Chủ trương: 
	 Chính sách: (Từ giữa năm 1978, Đảng ta đã điều chỉnh một số chủ trương, chính sách đối ngoại) là: 
	b. ĐH V (3-1982), Đảng xác định: 
 	 Chính sách đối ngoại của VN (1975-1986): 
 	 Xây dựng mối quan hệ hợp tác toàn diện với Liên Xô và các nước XHCN. 
 	Củng cố, tăng cường đoàn kết hợp tác với Lào Campuchia. 
 	 Mở rộng quan hệ hợp tác hữu nghị với các nước không liên kết, các nước đang phát triển. 
 	 Đấu tranh với sự bao vây, cấm vận của các thế lực thù địch. 
	3. Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân 
	a. Kết quả. 
	 b. Ý NGHĨA: 
 - Tranh thủ được nguồn viện trợ và thị trường để khôi phục đất nước sau chiến tranh. 
 - Thuận lợi về nguồn vốn, tăng uy tín nước ta để phục vụ công cuộc xây dựng đất nước. 
 - Tranh thủ được sự ủng hộ, hợp tác của các nước, các tổ chức quốc tế, phát huy được vai trò của nước ta trên trừơng quốc tế. 
 - Thuận lợi cho việc triển khai các hoạt động đối ngoại để xây dựng Đông Nam Á trở thành khu vực hoà bình, hữu nghị, hợp tác, phát triển. 
	 c. Hạn chế 
 Từ những năm cuối thập kỷ 70, nước ta bị bao vây, cấm vận về kinh tế, bị cô lập về chính trị, vừa phải đương đầu với “chiến tranh phá hoại nhiều mặt” của các thế lực thù địch. Hình ảnh của Việt Nam trên trường quốc tế mờ nhạt. 
	 d. Nguyên nhân hạn chế: 
 - Do chúng ta chưa nắm bắt được xu thế quốc tế chuyển từ đối đầu sang hòa hoãn và chạy đua kinh tế để kịp thời đổi mới quan hệ đối ngoại cho phù hợp với tinh hình. 
 - Những hạn chế về đối ngoại từ (1975-1986) suy cho cùng đều xuất phát từ “Bệnh chủ quan, duy ý chí, lối suy nghĩ và hành động giản đơn, nóng vội chạy theo nguyện vọng chủ quan”. 
II. ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI 
 HỘI NHẬP QUỐC TẾ 
THỜI KỲ ĐỔI MỚI 
(1986-2012) 
	 1. Hoàn cảnh lịch sử và quá trình hình thành đường lối. 
	a. Hoàn cảnh lịch sử 
	+ Tình hình thế giới: 
	 +Tình hình trong nước. 
 - Sự bao vây, chống phá của các thế lực thù địch, tạo nên tình trạng căng thẳng, khó khăn, cản trở cho sự phát triển của VN 
 - Hậu quả nặng nề của chiến tranh để lại những sai lầm mà Đảng mắc phải làm cho nước ta lâm vào khủng hoảng KT-XH, tụt hậu xa hơn về kinh tế so với nhiều nước trong khu vực đó là thách thức rất lớn đối với VN. 
4 
PHÁT HUY TỐI ĐA CÁC NGUỒN LỰC TRONG NƯỚC, TRANH THỦ CÁC NGUỒN LỰC TỪ BÊN NGOÀI, MỞ RỘNG TĂNG CƯỜNG HỢP TÁC KINH TẾ VỚI CÁC NƯỚC VÀ THAM GIA VÀO CƠ CẤU HỢP TÁC ĐA PHƯƠNG. 
TẠO MÔI TRƯỜNG QUỐC TẾ THUẬN LỢI ĐỂ TẬP TRUNG XÂY DỰNG KINH TẾ. 
2 
1 
GIẢI TỎA TÌNH TRẠNG ĐỐI ĐẦU THÙ ĐỊCH, PHÁ THẾ BỊ BAO VÂY CẤM VẦN, TIẾN TỚI BÌNH THƯỜNG HÓA VÀ MỞ RỘNG QUAN HỆ HỢP TÁC VỚI CÁC NƯỚC. 
Yêu cầu, nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam 
4 
3 
CHỐNG TỤT HẬU VỀ KINH TẾ 
	 b. Các giai đoạn hình thành, phát triển đường lối 
	 Giai đoạn (1986-1996): Xác lập và phát triển đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở, đa dạng hoá, đa phương hóa quan hệ quốc tế. 
THỰC HiỆN 
	 12-1987, Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam Lần đầu tiên Nhà nước ta tạo cơ sở pháp lý cho các hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào VN – mở cửa để thu hút nguồn vốn, thiết bị, kinh nghiệm của TB nước ngoài 
	5-1988, BCT ra NQ 13 về “Nhiệm vụ và chính sách đối ngoại trong tình hình mới”, chỉ rõ: 
+ ĐHVII (6-1991), khẳng định: 
	 Chủ trương: “Hợp tác, bình đẳng và cùng có lợi với tất cả các nước, không phân biệt chế độ CT – XH khác nhau, trên cơ sở các nguyên tắc cùng tồn tại hoà bình”. 
	 Phương châm “Việt Nam muốn là bạn với tất cả các nước trong cộng đồng thế giới, phấn đấu vì hoà bình, độc lập và phát triển”. 
	 Chính sách cụ thể: 
 	HNTW 3 (6-1992) nhấn mạnh yêu cầu: 
	 	 Như vậy, quan điểm của ĐHVI chủ trương thực hiện đường đối ngoại rộng mở, đã được ĐHVII và các Nghị quyết TW, Bộ Chính trị từ khoá VI đến khoá VII phát triển thành: Đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, rộng mở, đa dạng hoá, đa phương hoá quan hệ quốc tế. 
	 Giai đoạn (1996-2011): Bổ sung và hoàn chỉnh đường lối đối ngoại theo phương châm chủ động, tích cực hội nhập quốc tế. 
	 + Đại hội VIII (6-1996), khẳng định: 
	 Chính sách: 
	Ra sức tăng cường quan hệ với các nước láng giềng và các nước trong tổ chức ASEAN. 
	Không ngừng củng cố quan hệ với các nước bạn bè truyền thống; coi trọng quan hệ với các nước phát triển và các trung tâm kinh tế - chính trị thế giới. 
	Đoàn kết với các nước đang phát triển & phong trào không liên kết; tham gia tích cực và đóng góp cho hoạt động của các tổ chức quốc tế, các diễn đàn quốc tế. 
	HNTW 4 (12-1997), chỉ rõ: 
	 + ĐHIX (4-2001), nêu ra quan điểm, chủ trương & phương châm đối ngoại là: 
	 Quan điểm: 
	 Chủ trương: 
	 Phương châm: 
	Hội nghị TW IX (1/2004) nhấn mạnh yêu cầu: 
	 Chuẩn bị tốt các điều kiện trong nước để sớm gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO). 
	Kiên quyết đấu tranh với mọi tư tưởng, biểu hiện vì lợi ích cục bộ làm kìm hãm quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. 
	 Tóm lại: Chủ trương xây dựng quan hệ đối tác được đề ra ở Đại hội IX đánh dấu bước phát triển về chất tiến trình quan hệ quốc tế của Việt Nam thời kỳ đổi mới. 
+ Đại hội lần thứ X (4-2006), chỉ rõ: 
 - Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, hoà bình, hợp tác và phát triển. 
 - Thực hiện chính sách đối ngoại rộng mở, đa phương hoá, đa dạng hoá các quan hệ quốc tế & chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế. 
	Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế là: 
	 Tích cực hội nhập kinh tế quốc tế là: 
	 Tóm lại: 
 - Đường lối đối ngoại: Độc lập tự chủ, rộng mở, đa dạng hoá, đa phương hoá quan hệ quốc tế với phương châm Việt Nam sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy của các nước được xác lập trong mười năm đầu của thời kỳ đổi mới (1986 - 1996). 
 - Đường lối trên được bổ sung, phát triển thành đường lối đối ngoại: Độc lập, tự chủ, rộng mở đa phương hoá, đa dạng hoá các quan hệ quốc tế với phương châm chủ động & tích cực hội nhập kinh tế quốc tế từ 1996 đến nay. 
 - Với đường lối, phương châm đối ngoại VN muốn là bạn, là đối tác tin cậy của tất cả các nước trên thế giới vì hoà bình, hợp tác và phát triển, đã mở ra một trang sử mới trong quan hệ đối ngoại, hợp tác kinh tế của Việt Nam trong thời kỳ đổi mới. 
	 2. Nội dung đường lối đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế. 
	a. Mục tiêu, nhiệm vụ và tư tưởng chỉ đạo. 
	 + Mục tiêu đối ngoại 
 	 - Giữ vững môi trường hoà bình, ổn định để phát triển KT-XH là lợi ích cao nhất của tổ quốc. 
 	- Mở rộng đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế là để tạo thêm nguồn lực đáp ứng yêu câu phát triển của đất nước. 
 	- Kết hợp nội lực với các nguồn lực từ bên ngoài tạo thành nguồn lực tổng hợp để đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. 
 	- Thu hút khoa học, công nghệ & nhân tài, phát triển nền kinh tế tri thức, thực hiện dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. 
	 - Phát huy vai trò và nâng cao vị thế của Việt Nam trong quan hệ khu vực và quốc tế. 
	 + Nhiệm vụ đối ngoại 
 “Giữ vững môi trường hoà bình, tạo các điều kiện quốc tế thuận lợi cho công cuộc đổi mới, đẩy mạnh phát triển KT-XH, CNH-HĐH đất nước, xây dựng và bảo vệ tổ quốc, đồng thời góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội”. 
 + Tư tửơng chỉ đạo (quán triệt đầy đủ, sâu sắc 10 quan điểm sau): 
 	 (1) Bảo đảm tối đa lợi ích dân tộc chân chính, đồng thời thực hiện nghĩa vụ quốc tế theo khả năng của mình. 
	(2) Giữ vững độc lập tự chủ, tự cường đi đôi với đẩy mạnh đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ đối ngoại. 
	(3) Nắm vững 2 mặt hợp tác & đấu tranh, đấu tranh để hợp tác, tránh đối đầu trực diện, tránh để bị đẩy vào thế cô lập. 
	(4) Mở rộng quan hệ với mọi quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, không phân biệt chế độ chính trị xã hội. 
	 (5) Coi trọng quan hệ hợp tác khu vực; chủ động tham gia các tổ chức đa phương, khu vực và toàn cầu. 
	(6) Kết hợp đối ngoại của Đảng, nhà nước và đối ngoại nhân dân. Xác định hội nhập kinh tế quốc tế là việc của toàn dân. 
	(7) Giữ vững ổn định chính trị, kinh tế - xã hội; giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc; bảo vệ môi trường sinh thái trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. 
	 (8)Phát huy tối đa nội lực đi đôi với thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực bên ngoài; xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ. 
 	(9) Đẩy nhanh nhịp độ cải cách thể chế, chính sách KT phù hợp với các cam kết gia nhập WTO & chủ trương, định hướng XHCN. 
	(10) Giữ vững sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò của Nhà nước, Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể nhân dân. Tăng cường sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân trong tiến trình hội nhập KT quốc tế. 
	 b. số chủ trương, chính sách lớn về mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế. 
 	 - Đưa các quan hệ quốc tế đã được thiết lập đi vào chiều sâu, ổn định, bền vững : phát triển quan hệ với tất cả các nước, các vùng lãnh thổ trên thế giới và các tổ chức quốc tế theo nguyên tắc tôn trọng độc lập chủ quyền và toàn vẹn lạnh thỗ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau; không dùng vũ lực hoặc đe doạ dủng vũ lực; giải quyết các bất đồng và tranh chấp thông qua thương lượng hoà bình; tôn trọng lẫn nhau, bình đẳng và cùng có lợi. 
 - Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình phù hợp: chủ động và tích cực trong việc xác định lộ trình hội nhập hợp lý, trong đó cần tận dụng các ưu đãi mà WTO dành cho các nước đang phát triển và kém phát triển; chủ động và tích cực nhưng phải hội nhập từng bước, dần dần mở cửa thị trường theo một lộ trình hợp lý. 
	 - Bổ sung và hoàn thiện hệ thống pháp luật và thể chế kinh tế phù hợp với các nguyên tắc, quy định của WTO: Đa dạng hoá các hình thức sở hữu, phát triển kinh tế nhiều thành phần; thúc đẩy sự hình thành , phát triển và từng bước hoàn thiện các loại thị trường; xây dựng các sắc thuế công bằng, thống nhất, đơn giản, thuận tiện cho mọi chủ thể kinh doanh. 
	 - Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả, hiệu lực của bộ máy nhà nước: kiên quyết loại bỏ nhanh các thủ tục hành chính không còn phù hợp; đẩy mạnh phân cấp gắn với tăng cường trách nhiệm và kiểm tra giám sát; thực hiện công khai, minh bạch mọi chính sách, cơ chế quản lý. 
 - Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm trong hội nhập kinh tế quôc tế: Nâng cao năng lực điều hành của chính phủ; tích cực thu hút đầu tư của nước ngoài để nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế, phát triển nhanh các dịch vụ có giá trị gia tăng cao 
 - Giải quyết tốt các vấn đề văn hoá, xã hội trong quá trình hội nhập: kết hợp hài hoà giữa giữ gìn và phát huy các giá trị văn hoá truyền thống với tiếp thu có chọn lọc các giá trị văn hoá tiên tiến và tăng cường giao lưu với các nền văn hoá bên ngoài. 
 - Giữ vững và tăng cường quốc phòng, an ninh trong quá trình hội nhập: xây dựng nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân vững mạnh; có các phương án chống lại âm mưu diễn biến hoà bình của các thế lực thù địch. 
 - Phối hợp chặt chẽ hoạt động đối ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối ngoại nhân dân: chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, tích cực tham gia đấu tranh về một hệ thống quan hệ kinh tế quốc tế bình đẳng, công bằng, cùng có lợi. 
	- Tăng cừơng sự lãnh đạo của Đảng & quản lý của nhà nước đối với các hoạt động đối ngoại: tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tập trung xây dựng cơ sở đảng trong các doanh nghiệp; đẩy mạnh xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân, trọng tâm là cải cách hành chính. 
	- Tăng cường công tác thông tin đối ngoại & văn hóa đối ngoại để thế giới hiểu đất nước, con người Việt nam & công cuộc đổi mới của ta. 
	3. Thành tựu, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân: 
	 Thành tựu và ý nghĩa 
	 Một là, phá thế bị bao vây, cấm vận của các thế lực thù địch, tạo dựng môi trường quốc tế thuận lợi cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. 
	 Việc tham gia ký hiệp định Pari (23-10-1991) về một giải pháp toàn diện cho vấn đề Campuchia, đã mở ra tiền đề để Việt Nam thúc đẩy quan hệ với khu vực và cộng đồng quốc tế. 
	 Bình thường hoá quan hệ với Trung Quốc (10-11-1991); theo phương châm 4 tốt bạn đề ra: Láng giềng tốt. Bạn bè tốt. Đồng chí tốt. Hợp tác tốt. 
	Tháng 11-1992 Chính phủ Nhật quyết định nối lại viện trợ ODA cho Việt Nam. 
	Bình thường hoá quan hệ với Hoa Kỳ (11-7-1995). 
	Ngày 28-7-1995, Việt Nam gia nhập ASEAN, đánh dấu sự hội nhập của nước ta với khu vực Đông Nam Á. 
	Hai là, giải quyết hoà bình các vấn đề biên giới, lãnh thổ, biển đảo với các nước liên quan. 
	 - Đã đàm phán thành công với Malaysia về giải quyết “gác tranh chấp, cùng khai thác” ở vùng biển chồng lấn giữa ta và họ. 
	- Thu hẹp diện tranh chấp vùng biển giữa ta và các nước ASEAN. 
	- Đã ký với Trung Quốc Hiệp ước về phân định biên giới trên bộ, Hiệp định phân Vịnh Bắc Bộ và hiệp định hợp tác về nghề cá. 
	- Việc cắm mốc biên giới đất liền với các nước láng giềng đã cơ bản hoàn thành, tao ra quan hệt tốt của nhân dân biên giới & ổn định biên giới đất liền. 
	 	Ba là, mở rộng quan hệ đối ngoại theo hướng đa phương hoá, đa dạng hoá. 
	 9 / 2000, cùng với 189 vị đứng đầu nhà nước và Chính phủ các quốc gia thành viên Liên hợp quốc, V N cam kết thực hiện Tuyên bố Thiên niên kỷ hay là Chương trình nghị sự XXI (MGD). 
	 8 mục tiêu cụ thể: (1) Xóa bỏ tình trạng nghèo cùng cực; (2) Đạt phổ cập giáo dục tiểu học;  (3) Tăng cường bình đẳng nam nữ l à nâng cao vị thế cho phụ nữ; (4) Giảm tỷ lệ tử vong ở trẻ em; (5) Tăng cường sức khỏe bà mẹ; (6) Phòng chống HIV/AIDS, Sốt rét và các bệnh khác; (7) Đảm bảo bền vững về môi trường; (8) Thiết lập quan hệ đối tác toàn cầu vì phát triển. 
	 - Lần đầu, VNcó quan hệ chính thức với tất cả các nước lớn, kể cả 5 nước UBThường trực Hội đồng Bảo an LHQ tất cả các nước lớn đều coi trọng vai trò của Việt Nam 
	- Đã ký Hiệp định khung về hợp tác với EU (năm 1995); 	- Năm 1999 ký thoả thuận với Trung Quốc khung khổ quan hệ 16 chữ vàng: “Láng giềng hữu nghị, hợp tác toàn diện, ổn định lâu dài, hướng tới tương lai”; 
	 - Ngày 13-7-2001, ký kết hiệp định thương mại song phương Việt Nam - Hoa Kỳ; 
	- Tuyên bố quan hệ đối tác chiến lược với Nga (2001). 
	- Khung khổ quan hệ đối tác tin cậy và ổn định lâu dài với Nhật Bản (năm 2002). 
	- Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với 169 nước trên tổng số hơn 200 nước trên thế giới. 
	- Tháng 10-2007, Đại hội đồng Liên hợp quốc đã bầu Việt Nam làm Uỷ viên không thường trực Hội đồng Bảo an nhiệm kỳ 2008-2009. 
	Bốn là, tham gia các tổ chức kinh tế quốc tế. 
	 - Năm 1993, VN khai thông quan hệ với các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế như: NH thế giới (WB), Ngân hàng Phat triển Châu Á (ADB). 
	- Sau khi gia nhập ASEAN (7-1995) đã tham gia khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA); 
	- Tháng 3-1996 tham gia diễn đàn hợp tác Á – Âu (ASEM) với tư cách là thành viên sáng lập 
	- Tháng 11-1998, gia nhập tổ chức diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương (APEC); năm 2006 ta tổ chức rất thành công Hội nghị APEC tại Hà Nội 
	- Ngày 11-1-2007 Việt Nam được kết nạp làm thành viên thứ 150 của tổ chức Thương mại thế giới (WTO). 
 Năm là, thu hút đầu tư nước ngoài, mở rộng thị trừơng, tiếp thu khoa học công nghệ và kỹ năng quản lý. 
	 Quan hệ kinh tế thương mại với trên 180 quốc gia và vùng lãnh thổ, trong đó có 74 nước áp dụng quy chế tối huệ quốc. 
	Thiết lập và ký kết hiệp định thương mại hai chiều với gần 90 nước và vùng lãnh thổ. (Năm 1986 kim ngạch xuất khẩu chỉ đạt 789 triệu USD, năm 2007 đạt 48 tỷ USD). 
	VN đã thu hút khối lượng lớn đầu tư nước ngoài. (Năm 2007 thu hút đầu tư nước ngoài đạt 20,3 tỷ USD). 
	Hội nhập kinh tế đã tạo cơ hội để nước ta tiếp cận những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ trên thế giới. 
	Nhiều công nghệ hiện đại, dây chuyền sản xuất tiên tiến được sử dụng đã tạo nên bước phát triển mới trong các ngành sản xuất. 
	Thông qua các dự án liên doanh hợp tác với nước ngoài, các doanh nghiệp Việt Nam đã tiếp nhận được nhiều kinh nghiệm quản lý sản xuất hiện đại. 
	 Sáu là, từng bước đưa hoạt động của các doanh nghiệp và cả nền KT vào môi trường cạnh tranh. 
	 - Trong quá trình hội nhập, nhiều doanh nghiệp đã đổi mới công nghệ, đổi mới quản lý, nâng cao năng suất và chất lượng, không ngừng vươn lên trong cạnh tranh để tồn tại và phát triển. 
	 - Tư duy mới làm ăn mới, lấy hiệu quả sản xuất kinh doanh làm thước đo và đội ngũ các nhà doanh nghiệp mới năng động, sáng tạo có kiến thức quản lý mới đang hình thành. 
	 Tóm lại: kết quả trên đây có ý nghĩa rất quan trọng, ta đã tranh thủ được các nguồn lực bên ngoài, kết hợp với nội lực hình thành sức mạnh tổng hợp góp phần đưa đến những thành tựu kinh tế to lớn, nhờ đó củng cố độc lập, tự chủ, giữ vững định hướng XHCN, bảo đảm an ninh quốc gia và giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc. Nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế. 
	 Hạn chế và nguyên nhân 
	- Trong quan hệ với các nước, nhất là các nước lớn, chúng ta còn lúng túng, bị động, chưa xây dựng được quan hệ lợi ích đan xen, tuỳ thuộc lẫn nhau với các nước. 
	 - Một số chủ trương, chính sách chậm được đổi mới so với yêu cầu mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế. 
	 - Hệ thống luật pháp chưa hoàn chỉnh, không đồng bộ gây khó khăn trong việc thực hiện các cam kết của các tổ chức KT quốc tế. 
 - Chưa hình thành được một kế hoạch tổng thể và dài hạn về hội nhập kinh tế quốc tế và một lộ trình hợp lý cho việc thực hiện các cam kết. 
 - Doanh nghiệp nước ta hầu hết quy mô nhỏ, yếu kém cả về quản lý và công nghệ; trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp, trình độ trang thiết bị lạc hậu. 
 - Kết cấu hạ tầng và các ngành dịch vụ cơ bản phục vụ sản xuất kinh doanh đều kém phát triển và có chi phí cao hơn các nước khác trong khu vực. 
 - Đội ngũ cán bộ lĩnh vực đối ngoại nhìn chung chưa đáp ứng được nhu cầu cả về số lượng và chất lượng. 
 - Cán bộ doanh nghiệp ít hiểu biết về luật pháp quốc tế, về kỹ thuật kinh doanh; công tác tổ chức chỉ đạo chưa sát và chưa kịp thời. 
	Tóm lại: Quá trình thực hiện đường lối đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế từ năm 1986 đến năm 2008 có ý nghĩa rất quan trọng: 
 - Góp phần đưa đất nước ra khỏi khủng hoảng KT-XH, nền kinh tế Việt Nam có bước phát triển mới. 
	 - Thế và lực của Việt Nam được nâng cao trên thương trường và chính trường quốc tế. 
	 - Các thành tựu đối ngoại trong hơn 20 năm qua đã chứng minh đường lối đối ngoại, hội nhập KT quốc tế của Đảng trong thời kỳ đổi mới là đúng đắn và sáng tạo./. 

File đính kèm:

  • pptbai_giang_duong_loi_cm_dang_csvn_chuong_viii_duong_loi_doi_n.ppt