Giáo trình môn Tư tưởng Hồ Chí Minh

CHƯƠNG MỞ ĐẦU

ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ Ý NGHĨA

HỌC TẬP MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

I. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

1. Khái niệm tư tưởng và tư tưởng Hồ Chí Minh

a. Khái niệm tư tưởng và nhà tư tưởng

 - Theo nghĩa phổ thông, tư tưởng là suy nghĩ, ý nghĩ.

 - Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống những quan điểm, quan niệm,

luận điểm được xây dựng trên một nền tảng triết học (thế giới quan và phương

pháp luận) nhất quán, đại biểu cho ý chí, nguyện vọng của một giai cấp, một dân

tộc, được hình thành trên cơ sở thực tiễn nhất định và trở lại chỉ đạo hoạt động

thực tiễn, cải tạo hiện thực.

 - Nhà tư tưởng, theo Lênin: Một người xứng đáng là nhà tư tưởng khi nào

biết giải quyết trước người khác tất cả những vấn đề chính trị- sách lược, các

vấn đề về tổ chức, về những yếu tố vật chất của phong trào không phải một cách

tự phát.

b. Định nghĩa và hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh

 Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về

những vấn đề cơ bản của quá trình cách mạng Việt Nam, từ cách mạng dân tộc

dân chủ nhân dân đến cách mạng XHCN; là kết quả sự vận dụng sáng tạo và phát

triển CNMLN vào điều kiện cụ thể của nước ta; đồng thời là sự kết tinh tinh hoa

dân tộc và trí tuệ thời đại nhằm giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng

con người . Ở định nghĩa này, Đảng ta bước đầu làm rõ:

 + Về cấu trúc, của tư tưởng Hồ Chí Minh đó là: hệ thống các quan điểm lý

luận, phản ánh những vấn đề có tính quy luật của cách mạng Việt Nam.

+ Về nguồn gốc, của tư tưởng Hồ Chí Minh đó là: chủ nghĩa Mác- Lênin,

giá trị văn hóa dân tộc, tinh hoa văn hóa nhân loại.

 + Về nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh bao gồm: những vấn đề có

liên quan trực tiếp đến cách mạng Việt Nam, từ cách mạng dân tộc dân chủ nhân

dân tiến lên cách mạng xã hội chủ nghĩa.

+ Về Mục tiêu của tư tưởng Hồ Chí Minh là: giải phóng giai cấp, giải

phóng dân tộc, giải phóng con người.

+ Về giá trị, ý nghĩa, sức hấp dẫn, sức sống lâu bền của tư tưởng Hồ Chí

Minh: Soi đường thắng lợi cho cách mạng Việt Nam; tài sản tinh thần to lớn của

Đảng và dân tộc.

pdf 47 trang Bích Ngọc 03/01/2024 1260
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình môn Tư tưởng Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình môn Tư tưởng Hồ Chí Minh

Giáo trình môn Tư tưởng Hồ Chí Minh
Giáo án 
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH 
 1
CHƯƠNG MỞ ĐẦU 
ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ Ý NGHĨA 
HỌC TẬP MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH 
I. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 
1. Khái niệm tư tưởng và tư tưởng Hồ Chí Minh 
a. Khái niệm tư tưởng và nhà tư tưởng 
 - Theo nghĩa phổ thông, tư tưởng là suy nghĩ, ý nghĩ. 
 - Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống những quan điểm, quan niệm, 
luận điểm được xây dựng trên một nền tảng triết học (thế giới quan và phương 
pháp luận) nhất quán, đại biểu cho ý chí, nguyện vọng của một giai cấp, một dân 
tộc, được hình thành trên cơ sở thực tiễn nhất định và trở lại chỉ đạo hoạt động 
thực tiễn, cải tạo hiện thực. 
 - Nhà tư tưởng, theo Lênin: Một người xứng đáng là nhà tư tưởng khi nào 
biết giải quyết trước người khác tất cả những vấn đề chính trị- sách lược, các 
vấn đề về tổ chức, về những yếu tố vật chất của phong trào không phải một cách 
tự phát. 
b. Định nghĩa và hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh 
 Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về 
những vấn đề cơ bản của quá trình cách mạng Việt Nam, từ cách mạng dân tộc 
dân chủ nhân dân đến cách mạng XHCN; là kết quả sự vận dụng sáng tạo và phát 
triển CNMLN vào điều kiện cụ thể của nước ta; đồng thời là sự kết tinh tinh hoa 
dân tộc và trí tuệ thời đại nhằm giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng 
con người . 
 2
 Ở định nghĩa này, Đảng ta bước đầu làm rõ: 
 + Về cấu trúc, của tư tưởng Hồ Chí Minh đó là: hệ thống các quan điểm lý 
luận, phản ánh những vấn đề có tính quy luật của cách mạng Việt Nam. 
+ Về nguồn gốc, của tư tưởng Hồ Chí Minh đó là: chủ nghĩa Mác- Lênin, 
giá trị văn hóa dân tộc, tinh hoa văn hóa nhân loại. 
 + Về nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh bao gồm: những vấn đề có 
liên quan trực tiếp đến cách mạng Việt Nam, từ cách mạng dân tộc dân chủ nhân 
dân tiến lên cách mạng xã hội chủ nghĩa. 
+ Về Mục tiêu của tư tưởng Hồ Chí Minh là: giải phóng giai cấp, giải 
phóng dân tộc, giải phóng con người. 
+ Về giá trị, ý nghĩa, sức hấp dẫn, sức sống lâu bền của tư tưởng Hồ Chí 
Minh: Soi đường thắng lợi cho cách mạng Việt Nam; tài sản tinh thần to lớn của 
Đảng và dân tộc. 
=> Hiện nay, tồn tại hai phương thức tiếp cận hệ thống tư tưởng Hồ Chí 
Minh. 
 Thứ nhất, tư tưởng Hồ Chí Minh được nhận diện như là một hệ thống tri 
thức tổng hợp, bao gồm tư tưởng triết học; tư tưởng kinh tế; tư tưởng chính trị; tư 
tưởng quân sự; tư tưởng văn hóa, đạo đức và nhân văn. 
 Thứ hai, tư tưởng Hồ Chí Minh là hệ thống các quan điểm về cách mạng 
Việt Nam, bao gồm: Tư tưởng về vấn đề dân tộc và cách mạng giải phóng dân tộc; 
về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội; về Đảng cộng sản Việt 
Nam; về đại đoàn kết dân tộc; về dân chủ, Nhà nước của dân, do dân, vì dân; về 
văn hóa, đạo đức v.v 
2. Đối tượng và nhiệm vụ của môn học tư tưởng Hồ Chí Minh 
a. Đối tượng nghiên cứu. 
 Đối tượng nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh bao gồm hệ thống quan điểm, 
quan niệm, lý luận về cách mạng Việt Nam trong dòng chảy của thời đại mới mà 
cốt lõi là tư tưởng độc lập, tự do của dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội; về mối 
quan hệ biện chứng trong sự tác động qua lại của tư tưởng độc lập, tự do, dân chủ, 
chủ nghĩa xã hội với tư tưởng giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng 
con người; về độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, về các quan điểm cơ 
bản trong hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh. 
b. Nhiệm vụ nghiên cứu. 
 - Cơ sở (khách quan và chủ quan) hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh nhằm 
khẳng định sự ra đời của tư tưởng Hồ Chí Minh là một tất yếu để giải đáp các vấn 
đề lịch sử dân tộc đặt ra. 
 - Các giai đoạn hình thành, phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh. 
 - Nội dung, bản chất cách mạng, khoa học, đặc điểm của các quan điểm 
 3
trong toàn bộ hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh. 
 - Vai trò nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam hành động của tư tưởng Hồ Chí 
Minh đối với cách mạng Việt Nam. 
 - Quá trình quán triệt, vận dụng, phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh qua các 
giai đoạn cách mạng của Đảng và Nhà nước ta. 
 - Các giá trị tư tưởng lý luận của Hồ Chí Minh đối với kho tàng tư tưởng, lý 
luận cách mạng thế giới của thời đại. 
3. Vị trí của môn học 
 - Mối quan hệ của môn học Tư tưởng Hồ Chí Minh với môn học những 
nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác- Lênin. 
 - Mối quan hệ của môn học Tư tưởng Hồ Chí Minh với môn học Đường lối 
cách mạng của Đảng. 
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
1. Cơ sở phương pháp luận. 
 - Bảo đảm sự thống nhất nguyên tắc tính Đảng và tính khoa học. 
 - Quan điểm thực tiễn và nguyên tắc lý luận gắn liền với thực tiễn. 
 - Quan điểm lịch sử cụ thể. 
 - Quan điểm toàn diện và hệ thống. 
 - Quan điểm kế thừa và phát triển. 
 - Kết hợp nghiên cứu các tác phẩm với thực tiễn chỉ đạo cách mạng của Hồ 
Chí Minh. 
2. Các phương pháp cụ thể. 
 - Phương pháp lịch sử và lôgíc. 
 - Phương pháp liên ngành. 
 - Các phương pháp cụ thể thường được áp dụng: Phân tích, tổng hợp, so 
sánh, đối chiếu, thống kê trắc lượng, văn bản học, điều tra điền dã, phỏng vấn nhân 
chứng lịch sử 
III. Ý NGHĨA CỦA VIỆC HỌC TẬP MÔN HỌC ĐỐI VỚI SINH VIÊN 
- Nâng cao năng lực tư duy lý luận và phương pháp công tác. 
- Bồi dưỡng phẩm chất đạo đức cách mạng và rèn luyện bản lĩnh chính trị. 
 4
CH¦¥NG I 
CƠ SỞ, QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN 
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH 
I. CƠ SỞ HÌNH THÀNH TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH 
1. Cơ sở khách quan 
a. Bối cảnh lịch sử ra đời tư tưởng Hồ Chí Minh 
- Bối cảnh lịch sử Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX 
+ Xã hội Việt Nam trước khi Pháp xâm lược là xã hội phong kiến độc lập, 
nền nông nghiệp lạc hậu, trì trệ. 
+ Khi thực dân Pháp xâm lược Việt Nam (1858) và hiệp định Patơnốt 
(1884) được ký kết, xã hội Việt Nam bước sang giai đoạn mới và trở thành xã 
hội thuộc địa nửa phong kiến. 
+ Đầu thế kỷ XX, bối cảnh xã hội Việt Nam đặt dân tộc chống cả Triều 
lẫn Tây. Các cuộc khởi nghĩa của nông dân và các phong trào yêu nước ở thời 
kỳ này dù dưới ngọn cờ nào cũng đều thất bại hoặc bị dìm trong bể máu. Xã hội 
Việt Nam khủng hoảng về đường lối cứu nước. 
- Bối cảnh thời đại, quốc tế. 
 + Chủ nghĩa tư bản từ tự do cạnh tranh chuyển sang giai đoạn chủ nghĩa 
độc quyền. 
 + Từ cuộc đấu tranh sôi nổi của công nhân các nước tư bản cuối thế kỷ 
XIX và nhất là “sự thức tỉnh châu Á” đầu thế kỷ XX đã dẫn đến cao trào mới 
của cách mạng thế giới với đỉnh cao là Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917. 
 5
 + Sự ra đời quốc tế cộng sản (3/1919). 
b. Những tiền đề tư tưởng – lý luận 
- Giá trị truyền thống dân tộc Việt Nam. 
+ Chủ nghĩa yêu nước và ý chí bất khuất đấu tranh để dựng nước và giữ 
nước đã hình thành cho dân tộc Việt Nam các giá trị truyền thống phong phú, 
bền vững. Đó là ý thức về chủ quyền quốc gia dân tộc, tự lực, tự cường, yêu 
nướctạo động lực mạnh mẽ của đất nước. 
+ Tinh thần nhân nghĩa và truyền thống đoàn kết, tương thân, tương ái 
trong khó khăn, hoạn nạn. 
+ Truyền thống lạc quan yêu đời, niềm tin vào chính mình, tin vào sự tất 
thắng của chân lý và chính nghĩa dù phải vượt qua muôn ngàn khó khăn, gian 
khổ. 
+ Truyền thống cần cù, dũng cảm, thông minh, sáng tạo, ham học hỏi, mở 
rộng cửa đón nhận tinh hoa văn hoá bên ngoài làm giàu cho văn hoá Việt 
Nam. Chính nhờ tiếp thu truyền thống của dân tộc mà Hồ Chí Minh đã tìm 
thấy con đường đi cho dân tộc. “Lúc đầu chính là chủ nghĩa yêu nước chứ 
chưa phải là chủ nghĩa cộng sản đã giúp tôi tin theo Lênin và đi theo Quốc tế 
III.” 
- Tinh hoa văn hóa nhân loại 
+ Văn hoá phương Đông: Người đã tiếp thu tư tưởng của Nho giáo, Phật 
giáo, và tư tưởng tiến bộ khác của văn hoá phương Đông. 
+ Văn hoá phương Tây 
- Chủ nghĩa Mác- Lênin. 
Vai trò của chủ nghĩa Mác-Lênin thể hiện: 
+ Quyết định bản chất thế giới quan khoa học của tư tưởng Hồ Chí Minh. 
+ Quyết định phương pháp hành động biện chứng của Hồ Chí Minh. 
+ Tư tưởng Hồ Chí Minh là chủ nghĩa Mác-Lênin ở Việt Nam, là tư tưởng 
Việt Nam thời Hiện đại. 
Sự vận dụng và phát triển chủ nghĩa Mác – Lênin ở Hồ Chí Minh nổi lên 
một số điểm đáng chú ý: 
Một là, khi ra đi tìm đường cứu nước Nguyễn Ái Quốc đã có một vốn học 
vấn chắc chắn, một năng lực trí tuệ sắc sảo, Người đã phân tích, tổng kết các 
phong trào yêu nước Việt Nam chống Pháp cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX; 
Người tự hoàn thiện vốn văn hoá, vốn chính trị, vốn sống thực tiễn phong phú 
nhờ đó Bác đã tiếp thu chủ nghĩa Mác-Lênin như một lẽ tự nhiên “tất yếu khách 
quan và hợp với quy luật”. Chủ nghĩa Mác-Lênin là bộ phận văn hoá đặc sắc 
nhất của nhân loại: tinh tuý nhất, cách mạng nhất, triệt để nhất và khoa học nhất 
Hai là, Nguyễn Ái Quốc đến với CNMLN là tìm con đường giải phóng 
 6
cho dân tộc. Người hồi tưởng lần đầu tiếp xúc với chủ nghĩa Lênin, “khi ấy ngồi 
một mình trong phòng mà tôi nói to lên như đang đứng trước đông đảo quần 
chúng: hỡi đồng bào bị đoạ đầy đau khổ, đây là cái cần thiết cho chúng ta, đây là 
con đường giải phóng cho chúng ta.” 
Ba là, Người vận dụng CNMLN theo phương pháp mác-xít và theo 
tinh thần phương Đông, không sách vở, không kinh viện, không tìm kết luận 
có sẵn mà tự tìm ra giải pháp riêng, cụ thể cho cách mạng Việt Nam. Chủ 
nghĩa Mác-Lênin là cơ sở chủ yếu nhất hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh. 
2. Nhân tố chủ quan 
- Hồ Chí Minh có tư duy độc lập, tự chủ và sáng tạo, có óc phê phán tinh 
tường và sáng suốt trong việc nghiên cứu, tìm hiểu các cuộc cách mạng lớn trên 
thế giới. 
- Hồ Chí Minh có bản lĩnh kiên định, luôn tin vào nhân dân; khiêm tốn, 
bình dị, ham học hỏi; nhạy bén với cái mới, có phương pháp biện chứng, có đầu 
óc thực tiễn (chính người đã khám phá ra cách mạng thuộc địa trong thời đại 
mới). 
- Người không ngừng học tập nhằm chiếm lĩnh đỉnh cao tri thức nhân 
loại, là tâm hồn của một nhà yêu nước chân chính, một chiến sĩ cộng sản nhiệt 
thành cách mạng, một trái tim yêu nước thương dân, sẵn sàng chịu đựng hi sinh 
vì độc lập tự do của Tổ quốc, hạnh phúc của đồng bào. 
III. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ 
MINH 
1. Thời kỳ hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng cứu nước trước năm 
1919. 
- Tiếp thu truyền thống của gia đình, quê hương, đất nước. 
- Những bài học thành, bại rút ra từ các cuộc đấu tranh chống Pháp. 
- Nung nấu ý chí yêu nước và quyết tâm ra đi tìm con đường cứu nước. 
=> Như vậy, quê hương, gia đình, truyền thống dân tộc đã chuẩn bị cho 
Anh nhiều điều. Quê hương đất nước cũng đặt niềm tin lớn ở Anh trên bước 
đường tìm đến trào lưu mới của thời đại. 
2. Thời kỳ xác định con đường cứu nước, giải phóng dân tộc (1911 – 1920) 
- Tới Pháp và các nước châu Âu, nơi sản sinh những tư tưởng tự do, bình 
đẳng, bác ái. Kiên trì chịu đựng gian khổ, ra sức học tập và khảo sát thực tiễn. 
Tham gia vào các tổ chức chính trị, xã hội tiến bộ. 
- Bác tìm hiểu các cuộc cách mạng trên thế giới. 
- Bác đến với chủ nghĩa Mác- Lênin và tán thành tham gia đệ tam quốc tế. 
3. Thời kỳ hình thành tư tưởng cơ bản về cách mạng Việt Nam (1921-1930) 
- Hồ Chí Minh tiếp tục hoạt động, tìm hiểu chủ nghĩa Mác- Lênin, kết hợp 
 7
nghiên cứu lý luận với xây dựng lý luận. 
- Hình thành hệ thống các quan điểm về cách mạng Việt Nam 
+ Bản chất của chủ nghĩa thực dân là “ăn cướp” và “giết người”. 
+ Cách mạng giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải đi theo con 
đường cách mạng vô sản. 
+ Cách mạng thuộc địa và cách mạng vô sản ở chính quốc có quan hệ 
khăng khít với nhau, nhưng không phụ thuộc vào nhau. 
+ Cách mạng thuộc địa trước hết là một cuộc “dân tộc cách mạng”, đánh 
đuổi đế quốc xâm lược, giành lại độc lập, tự do. 
+ Giải phóng dân tộc là việc chung của cả dân chúng; phải tập hợp lực 
lượng dân tộc thành một sức mạnh to lớn chống đế quốc và tay sai. 
+ Phải đoàn kết và liên minh với các lực lượng cách mạng quốc tế. 
+ Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng nhân dân chứ không phải việc 
của một vài người. Vì vậy, cần phải tập hợp, giác ngộ và từng bước tổ chức 
quần chúng đấu tranh từ thấp đến cao. 
+ Cách mạng trước hết phải có Đảng lãnh đạo, Đảng phải theo chủ nghĩa 
Mác- Lênin. 
4. Thời kỳ vượt qua thử thách, kiên trì con đường đã xác định, tiến tới 
giành thắng lợi đầu tiên cho cách mạng Việt Nam (1930-1945) 
- Giữ vững lập trường quan điểm trước khuynh hướng “tả khuynh” của 
Quốc tế cộng sản. 
- Theo sát tình hình để chỉ đạo cách mạng trong nước. 
- Tư tưởng về các quyền dân tộc cơ bản (trong tuyên ngôn độc lập) 
5. Thời kỳ tiếp tục bổ sung, phát triển, hoàn thiện tư tưởng về độc lập dân 
tộc và chủ nghĩa xã hôi (1945 – 1969) 
- Tư tưởng kết hợp kháng chiến với kiến quốc. 
- Tư tưởng chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức 
mình là chính. 
- Tư tưởng tiến hành kháng chiến kết hợp với xây dựng chế độ dân chủ 
nhân dân, tiến hành đồng thời hai chiến lược cách mạng khác nhau. 
- Xây dựng quyền làm chủ của nhân dân, xây dựng Nhà nước của dân, do 
dân, vì dân. 
- Tư tưởng về chiến lược con người. 
- Xây dựng Đảng Cộng sản với tư cách là một Đảng cầm quyền. 
- Về quan hệ quốc tế và đường lối đối ngoại 
III. GIÁ TRỊ TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH 
 8
1. Tư tưởng Hồ Chí Minh soi sáng con đường giải phóng và phát triển dân 
tộc. 
 - Tài sản tinh thần vô giá của dân tộc Việt Nam. 
 - Nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động của cách mạng Việt 
Nam. 
2. Tư tưởng Hồ Chí Minh đối với sự phát triển thế giới. 
 - Phản ánh khát vọng của thời đại. 
 - Tìm ra các giải pháp đấu tranh giải phóng loài người. 
 - Cổ vũ các dân tộc đấu tranh vì mục tiêu cao cả. 
CHƯƠNG II 
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VẤN ĐỀ DÂN TỘC 
VÀ CÁCH MẠNG GIẢI PHÓNG DÂN TỘC 
I. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VẤN ĐỀ DÂN TỘC 
1. Vấn đề dân tộc thuộc địa 
a. Thực chất của vấn đề dân tộc thuộc địa 
- Đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân, giải phóng dân tộc 
- Lựa chọn con đường phát triển của dân tộc. 
b. Độc lập tự do, nội dung cốt lõi của vấn đề dân tộc thuộc địa. 
 - Hồ Chí Minh tiếp cận vấn đề này từ quyền con người. 
 - Từ cách tiếp cận đó Hồ Chí Minh khẳng định, độc lập tự do là khát vọng 
lớn nhất của các dân tộc thuộc địa. Người nói: “Tự do cho đồng bào tôi, độc lập 
cho tổ quốc tôi, đấy là tất cả những điều tôi muốn; đấy là tất cả những điều tôi 
hiểu” 
 - Nền độc lập thực sự, độc lập hoàn toàn của một dân tộc, theo Hồ Chí 
Minh, phải được thể hiện đầy đủ ở những nội dung chủ yếu sau: 
 + Độc lập thực sự, độc lập hoàn toàn về tất cả các mặt: chính trị, kinh tế, 
an ninh, toàn vẹn lãnh thổ; đối nội và đối ngoại; trong đó, trước hết và quan 
trọng nhát là độc lập về chính trị. 
 + Mọi vấn đề thuộc chủ quyền quốc gia phải do chính nhân dân của dân 
tộc đó tự quyết định, không có sự can thiệp của nước ngoài. 
 + Độc lập thực sự, hoàn toàn của một dân tộc, theo Hồ Chí Minh, còn 
phải được thể hiện ở ấm no, tự do, hạnh phúc của nhân dân. 
 9
2. Mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp 
a. Vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp có quan hệ chặt chẽ với nhau. 
Sự kết hợp nhuần nhuyễn vần đề giai cấp và vấn đề dân tộc của Hồ Chí 
Minh thể hiện: 
- Khẳng định vai  ... hĩa về văn hóa, Hồ Chí Minh còn đưa ra “năm điểm 
lớn” định hướng cho việc xây dựng nền văn hóa dân tộc: 
+ Xây dựng tâm lý: tinh thần độc lập tự cường. 
 + Xây dựng luân lý: biết hy sinh mình, làm lợi cho quần chúng. 
 + Xây dựng xã hội: mọi sự nghiệp liên quan đến phúc lợi của nhân dân 
trong xã hội. 
 + Xây dựng chính trị: dân quyền. 
 + Xây dựng kinh tế”. 
 40
2. Quan điểm của Hồ Chí Minh về các vấn đề chung của văn hóa. 
a. Quan điểm về vai trò và vị trí của văn hóa trong đời sống xã hội. 
 - Văn hóa là đời sống tinh thần của xã hội, thuộc kiến trúc thượng tầng. 
 + Trong quan hệ với chính trị, xã hội: Hồ Chí Minh cho rằng, chính trị, xã 
hội có được giải phóng thì văn hóa mới được giải phóng. Chính trị giải phóng sẽ 
mở đường cho văn hóa phát triển. 
 + Trong quan hệ với kinh tế, Hồ Chí Minh chỉ rõ kinh tế là thuộc về cơ sở 
hạ tầng, là nền tảng của việc xây dựng văn hóa. 
 - Văn hóa không thể đứng ngoài mà phải ở trong kinh tế và chính trị, phải 
phục vụ nhiệm vụ chính trị và thúc đẩy sự phát triển của kinh tế. 
b. Quan điểm về tính chất của văn hóa 
 - Tính dân tộc của văn hóa là sự thể hiện chiều sâu bản chất đặc trưng của 
văn hóa dân tộc, đó chủ nghĩa yêu nước và tinh thần độc lập, tự cường của dân 
tộc 
- Tính khoa học của văn hóa thể hiện ở tính hiện đại, tiên tiến, thuận lợi 
với trào lưu tiến hóa của thời đại 
- Tính đại chúng của văn hóa thể hiện ở chỗ nền văn hóa ấy phải phục vụ 
nhân dân và do nhân dân xây dựng nên 
c. Quan điểm về chức năng của văn hóa. 
 - Một là, bồi dưỡng tư tưởng đạo đức đúng đắn và tình cảm cao đẹp cho 
con người. 
 - Hai là, mở rộng hiểu biết, nâng cao dân trí. 
 - Ba là, bồi dưỡng những phẩm chất, phong cách và lối sống tốt đẹp, lành 
mạnh; hướng con người tới chân, thiện, mỹ để hoàn thiện bản thân. 
3. Quan điểm của Hồ Chí Minh về một số lĩnh vực chính của văn hoá 
a. Văn hoá giáo dục. 
- Mục tiêu của văn hóa giáo dục là thực hiện cả ba chức năng của văn hóa 
bằng giáo dục, có nghĩa là bằng dạy và học. Đó là đào tạo những con người toàn 
diện vừa có đức vừa có tài, những công dân biết làm và đủ điều kiện làm chủ để 
xây dựng và bảo vệ đất nước. Đó là cải tạo trí thức cũ, đào tạo trí thức mới, thực 
hiện công nông trí thức hóa, trí thức công nông hóa, xây dựng đội ngũ trí thức 
ngày càng đông đảo, trình độ ngày càng cao. 
- Chương trình, nội dung dạy và học thật khoa học, thật hợp lý, phù hợp 
với những bước phát triển của nước ta, phản ảnh được mục tiêu không chỉ dạy 
và học chữ mà phải dạy và học làm người. 
- Học đi đôi với hành. Lý luận phải liên hệ với thực tế, học tập phải kết 
 41
hợp với lao động, phải luôn luôn gắn nội dung giáo dục với thực tiễn Việt Nam. 
Có như vậy văn hóa giáo dục mới có tính hướng đích đúng đắn, rõ ràng, thiết 
thực. 
- Phải tạo môi trường giáo dục lành mạnh, dân chủ, trường phải ra trường, 
lớp phải ra lớp, thầy ra thầy, trò ra trò. Đồng thời phải phối hợp cả ba khâu nhà 
trường, gia đình và xã hội trong giáo dục. 
- Học ở mọi nơi, mọi lúc, học mọi người; học suốt đời; phải coi trọng việc 
tự học, tự đào tạo và đào tạo lại. 
b. Văn hoá văn nghệ 
- Văn nghệ là một mặt trận, văn nghệ sĩ là chiến sĩ, tác phẩm văn nghệ là 
vũ khí sắc bén trong đấu tranh cách mạng, trong xây dựng xã hội mới, con người 
mới. 
- Văn nghệ phải gắn với thực tiễn của đời sống nhân dân. 
- Phải có những tác phẩm văn nghệ xứng đáng với thời đại mới của đất 
nước và của dân tộc. 
c. Văn hoá đời sống 
Văn hóa đời sống thực chất là đời sống mới, được Hồ Chí Minh nêu ra 
với 3 nội dung: Đạo đức mới, lối sống mới và nếp sống mới 
- Đạo đức mới: Để xây dựng đời sống mới trước hết phải xây dựng đạo 
đức mới mà nền tảng là thực hiện: Cần, Kiệm, Liêm, Chính 
"Nêu cao và thực hành Cần, Kiệm, Liêm, Chính tức là nhen lửa cho đời 
sống mới" 
- Lối sống mới. Đó là lối sống có lý tưởng có đạo đức,văn minh, tiên tiến, 
kết hợp hài hoà truyền thống tốt đẹp của dân tộc và tinh hoa văn hoá của nhân 
loại. 
- Nếp sống mới theo Hồ Chí Minh phải làm cho lối sống mới dần dần trở 
thành nền nếp, thói quen, ổn định ở mỗi người, thành phong tục tập quán của tập 
thể hay cả cộng đồng, trong khu vực hay cả nước, thường gọi là nếp sống mới 
hay nếp sống văn hóa. 
II. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠO ĐỨC 
1. Nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức 
a. Quan điểm về vai trò và sức mạnh của đạo đức 
- Đạo đức là gốc của người cách mạng 
+ Đạo đức là nguồn nuôi dưỡng và phát triển con người, như gốc của cây, 
ngọn nguồn của sông suối 
"Cũng như sông thì có nguồn mới có nước, không có nguồn thì sông cạn. 
 42
Cây phải có gốc, không có gốc thì cây héo. Người cách mạng phải có đạo đức, 
không có đạo đức thì dù tài giỏi mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân" (Sửa 
đổi lối làm việc) 
+ Trong điều kiện Đảng cầm quyền, Hồ Chí Minh trăn trở với nguy cơ xa 
rời cuộc sống, xa rời quần chúng, rơi vào thoái hóa biến chất của Đảng. Vì vậy, 
Người yêu cầu Đảng phải là đạo đức, là văn minh. 
"Đảng ta là một Đảng cầm quyền. Mỗi đảng viên và cán bộ phải thật sự 
thấm nhuần đạo đức cách mạng, thật sự cần kiệm liêm chính, chí công vô tư. 
Phải giữ gìn Đảng ta thật trong sạch, phải xứng đáng là người lãnh đạo, là người 
đày tớ thật trung thành của nhân dân" (Di chúc) 
+ Tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh là đạo đức trong hành động, lấy hiệu 
quả thực tế làm thước đo. Do vậy, Người luôn đặt đạo đức bên cạnh tài năng, 
gắn đức với tài, lời nói đi đôi với việc làm 
- Đạo đức là nhân tố tạo lên sức hấp dẫn của chủ nghĩa xã hội: Sức hấp 
dẫn của CNXH trước hết là ở những giá trị đạo đức cao đẹp, ở phẩm chất của 
những người cộng sản ưu tú 
b. Quan điểm về những chuẩn mực đạo đức cách mạng 
- Trung với nước, hiếu với dân 
Nội dung chủ yếu của trung với nước là: 
+ Đặt lợi ích của đảng, của Tổ quốc, của cách mạng lên trên hết. 
+ Quyết tâm phấn đấu thực hiện mục tiêu của cách mạng. 
+ Thực hiện tốt chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. 
Nội dung của hiếu với dân là: 
+ Khẳng định vai trò sức mạnh thực sự của nhân dân. 
+ Tin dân, lắng nghe dân, học dân, tổ chức vận động nhân dân cùng thực 
hiện tốt đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước. 
+ Chăm lo đến đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. 
- Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư 
+ Cần là lao động cần cù, siêng năng, lao động có kế hoạch, sáng tạo 
năng suất cao; lao động với tinh thần tự lực cánh sinh, không lười biếng, không 
ỷ lại, không dựa dẫm. Lao động là nghĩa vụ thiêng liêng, là nguồn sống, nguồn 
hạnh phúc của con người. 
+ Kiệm là tiết kiệm sức lao động, tiết kiệm thì giờ, tiết kiệm tiền của của 
nhân dân, của đất nước, của bản thân mình. Tiết kiệm từ cái nhỏ đến cái to; 
“Không xa sỉ, không hoang phí, không bừa bãi,” 
+ Liêm là “luôn luôn tôn trọng giữ gìn của công và của dân; không xâm 
phạm một đồng xu, hạt thóc của nhà nước, của nhân dân”. Phải trong sạch, 
 43
không tham lam địa vị, tiền của, danh tiếng, sung sướng. Không tâng bốc mình. 
Chỉ có một thứ ham là ham học, ham làm, ham tiến bộ. 
+ Chính là không tà, thẳng thắn, đứng đắn. Đối với mình, với người, với 
việc. 
+ Chí công vô tư, là công bằng công tâm, không thiên tư, thiên vị; làm bất 
cứ việc gì cũng đừng nghĩ đến mình trước, chỉ biết vì Đảng, vì Tổ quốc, vì nhân 
dân, vì lợi ích của cách mạng, “lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ”. Chí công vô 
tư là nêu cao chủ nghĩa tập thể, trừ bỏ chủ nghĩa cá nhân. 
- Thương yêu con người, sống có tình nghĩa. 
+ Tình yêu rộng lớn dành cho những người cùng khổ, những người lao 
động bị áp bức, bóc lột. 
+ Yêu thương con người đòi hỏi mỗi người phải luôn luôn nghiêm khắc 
với mình, rộng rãi, độ lượng với người khác, phải có thái độ tôn trong con 
người, biết cách nâng con người lên chứ không phải hạ thấp vùi dập con người. 
+ Yêu thương con người, theo Hồ Chí Minh, còn được thể hiện qua việc 
đối xử, có thái độ khoan dung, độ lượng với những người có sai lầm khuyết 
điểm, kể cả với những người lầm đường lạc lối, đã hối cải, với cả những kẻ thù 
đã bị thương, bị bắt hoặc đã quy hàng. 
+ Tình yêu thương con người còn là tình yêu bạn bè, đồng chí, có thái độ 
tôn trọng con người, điều này có ý nghĩa đối với người lãnh đạo. 
- Tinh thần quốc tế trong sáng, thuỷ chung 
Đó là tinh thần quốc tế vô sản, bốn phương vô sản đều là anh em. Đó là 
tinh thần đoàn kết với các dân tộc bị áp bức, với nhân dân lao động các nước. Đó 
là tinh thần đoàn kết của nhân dân Việt Nam với tất cả những người tiến bộ trên 
thế giới vì hoà bình, công lý và tiến bộ xã hội. Sự đoàn kết là nhằm vào mục tiêu 
lớn của thời đại hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội. 
c. Những nguyên tắc xây dựng đạo đức mới 
- Nói đi đôi với làm, phải nêu gương về đạo đức. 
+ Nói đi đôi với làm, Hồ Chí Minh coi đây là nguyên tắc quan trọng bậc 
nhất trong xây dựng một nền đạo đức mới. Nó đối lập hoàn toàn với thói đạo 
đức giả của giai cấp bóc lột, nói một đằng làm một nẻo, thậm chí nói mà không 
làm. 
+ Nêu gương về đạo đức là một nét đẹp của truyền thống văn hóa phương 
Đông. Nói đi đôi với làm phải gắn liền với nêu gương về đạo đức. 
+ Hồ Chí Minh cho rằng, hơn bất cứ một lĩnh vực nào khác, trong việc 
xây dựng một nền đạo đức mới, đạo đức cách mạng phải đặc biệt chú trọng “đạo 
làm gương”. 
- Xây đi đôi với chống. 
 44
+ Để xây dựng một nền đạo đức mới, cần phải kết hợp chặt chẽ giữa xây 
và chống. 
+ Xây dựng đạo đức mới, đạo đức cách mạng trước hết phải được tiến 
hành bằng việc giáo dục những phẩm chất, những chuẩn mực đạo đức mới. 
+ Xây phải đi đôi với chống, với việc loại bỏ cái sai, cái xấu, cái vô đạo 
đức trong đời sống hàng ngày. 
- Phải tu dưỡng đạo đức suốt đời. 
+ Một nền đạo đức mới chỉ có thể được xây dựng trên cơ sở sự tự giác tu 
dưỡng đạo đức của mỗi người. 
+ Đạo đức cách mạng đòi hỏi mỗi người tự giác rèn luyện thông qua hoạt 
động thực tiễn, trong công việc, trong các mối quan hệ của mình phải nhìn thẳng 
vào mình không tự lừa dối; phải thấy rõ cái hay cái tốt, cái thiện của mình để 
phát huy và thấy rõ cái dở, cái xấu, cái ác của mình để khắc phục; phải kiên trì 
rèn luyện, tu dưỡng suốt đời như công việc rửa mặt hàng ngày. 
2. Sinh viên học tập và làm theo tư tưởng, tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh 
a. Học tập và làm theo tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh 
 - Xác định đúng vị trí, vai trò của đạo đức đối với cá nhân 
 Đạo đức là yếu tố cơ bản của nhân cách tạo nên giá trị của con người 
 - Kiên trì tu dưỡng theo các phẩm chất đạo đức Hồ Chí Minh 
 + Yêu Tổ quốc 
 + Yêu nhân dân 
 + Yêu chủ nghĩa xã hội 
 + Yêu lao động 
 + Yêu khoa học và kỷ luật 
b. Nội dung học tập theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh 
 - Thực trạng đạo đức lối sống trong sinh viên hiện nay 
 Một bộ phận sinh viên phai nhạt niềm tin, lý tưởng, mật phương hướng 
phấn đấu, không có chí lập thân, lập nghiệp; chạy theo lối sống thực dụng, sống 
thử, sống dựa dẫm, thiếu trách nhiệm, thờ ơ với gia đình và xã hội; thiếu trung 
thực, gian lận trong thi cử, chạy điểm, chạy trường, mua bằng cấp 
 - Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. 
 + Học trung với nước, hiếu với dân, suốt đời đấu tranh cho sự nghiệp giải 
phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người. 
 + Học cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, đời riêng trong sáng, nếp 
sống giản dị và đức khiêm tốn phi thường. 
 45
 + Học đức tin tuyệt đối vào sức mạnh của nhân dân, kính trọng nhân dân 
và hết lòng, hết sức phục vụ nhân dân; luôn nhân ái, vị tha, khoan dung và nhân 
hậu với con người. 
 - Học tấm gương về ý chí và nghị lực tinh thần to lớn, quyết tâm vượt qua 
mọi thử thách, gian nguy để đạt được mục đích cuộc sống. 
II. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ XÂY DỰNG CON NGƯỜI MỚI 
1. Quan niệm của Hồ Chí Minh về con người 
a. Con người được nhìn nhận như một chỉnh thể, đa chiều. 
 - Hồ Chí Minh xem xét con người như một chỉnh thể thống nhất về tâm 
lực, thể lực và các hoạt động của nó. Con người luôn có xu hướng vươn lên cái 
chân – thiện – mỹ, mặc dù “có thế này, thế khác”. 
 - Hồ Chí Minh xem xét con người trong sự thống nhất của hai mặt đối 
lập: thiện và ác, hay và dở, tốt và xấu, hiền và dữ bao gồm cả tính người – 
mặt xã hội và ính bản năng – mặt sinh học của con người. 
b. Con người cụ thể, lịch sử. 
 Hồ Chí Minh cũng dùng khái niệm “con người” theo nghĩa rộng trong 
một số trường hợp (“phẩm giá con người”, “giải phóng con người”, “người ta”, 
“con người”, “ai”), nhưng đặt trong một bối cảnh cụ thể và một tư duy chung, 
còn phần lớn, Người xem xét con người trong các mối quan hệ xã hội, quan hệ 
giai cấp; theo giới tính (thanh niên, phụ nữ), lứa tuổi (phụ lão, nhi đồng), nghề 
nghiệp (công nhân, nông dân, trí thức); trong khối thống nhất của cộng đồng 
dân tộc (sĩ, công, nông, thương) và quan hệ quốc tế (bầu bạn năm châu, các dân 
tộc bị áp bức, bốn phương vô sản). Đó là con người hiện thực, cụ thể, cảm tính, 
khách quan. 
c. Bản chất con người mang tính xã hội. 
 - Để sinh tồn, con người phải lao động sản xuất. Trong quá trình lao động, 
sản xuất, con người dần nhận thức được các hiện tượng, quy luật của tự nhiên, 
của xã hội; hiểu về mình và hiểu biết lẫn nhau, xác lập các mối quan hệ giữa 
người với người. 
 - Con người vừa là chủ thể, vừa là sản phẩm của lịch sử. 
 - Con người là sự tổng hợp các quan hệ xã hội từ hẹp đến rộng. 
2. Quan điểmcủa Hồ Chí Minh về vai trò của con người và chiến lược 
“trồng người”. 
a. Quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trò của con người. 
 - Con người là vốn quý nhất, nhân tố quyết định thành công của sự nghiệp 
cách mạng. 
 - Con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của cách mạng; phải coi 
 46
trọng, chăm sóc, phát huy nguồn lực con người. 
b. Quan điểm Hồ Chí Minh về chiến lược trồng người. 
 - Trồng người là yêu cầu khách quan, vừa cấp bách, vừa lâu dài của cách 
mạng. 
 - Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội, trước hết cần có những con người xã 
hội chủ nghĩa. 
 - Chiến lược “trông người” là một trọng tâm, một bộ phận hợp thành của 
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Để thực hiện chiến lược “trồng người” 
phải coi trọng sự nghiệp giáo dục – đào tạo. 
KẾT LUẬN 
- Những sáng tạo lý luận của Hồ Chí Minh. 
+ Hồ Chí Minh đã sớm thấy vai trò và sức mạnh của văn hóa, đã sớm đưa 
văn hóa vào chiến lược phát triển của đất nước. 
+ Xác lập hệ thống các quan điểm có giá trị xây dựng nền văn hóa mới 
Việt Nam. 
+ Đề cao vai trò của đạo đức, gắn đạo đức với sự phát triển tiến bộ của xã 
hội. 
+ Xác lập hệ chuẩn giá trị đạo đức cho con người mới Việt Nam. 
+ Coi trọng con người và xây dựng con người. 
- Ý nghĩa của việc học tập. 
+ Thấy rõ những cống hiến kiệt xuất của Hồ Chí Minh trong lĩnh vực văn 
hóa, đạo đức và xây dựng con người mới. 
+ Xác định rõ phương hướng, biện pháp học tập tư tưởng văn hóa, đạo 
đức, làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. 
+ Nhận thức rõ biểu hiện cụ thể của chủ nghĩa nhân văn Hồ Chí Minh, 
đặc biệt là sự quan tâm đến con người 
+ Xác định con đường phấn đấu để trở thành con người mới theo tư tưởng 
Hồ Chí Minh. 
 47

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_mon_tu_tuong_ho_chi_minh.pdf