Bài giảng Mac-Lenin - Chương 5: Học thuyết Giá trị thặng dư

IV. SỰ CHUYỂN HÓA CỦA GIÁ TRỊ THẶNG DƯ THÀNH TƯ BẢN – TÍCH LŨY TƯ BẢN.

 

1/ Thực chất và động cơ của tích lũy tư bản.

 

Tái sản xuất: quá trình sản xuất được lặp đi lặp lại và tiếp diễn một cách ; liên tục không ngừng

 

TÁI SX GiẢN ĐƠN

 

Là quá trình sx được lặp lại với quy mô như cũ

 

TÁI SX MỞ RỘNG

 

Là quá trình sx được lặp lại với quy mô lớn hơn trước

 

 Tích lũy tư bản là sự chuyển hóa trở lại của giá trị thặng dư thành tư bản.

 

 Thực chất của tích lũy tư bản là sự chuyển hóa một phần giá trị thặng dư thành tư bản hay quá trình tư bản hóa giá trị thặng dư để tái đầu tư và mở rộng sản xuất.

 

ppt 88 trang Bích Ngọc 03/01/2024 920
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Mac-Lenin - Chương 5: Học thuyết Giá trị thặng dư", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Mac-Lenin - Chương 5: Học thuyết Giá trị thặng dư

Bài giảng Mac-Lenin - Chương 5: Học thuyết Giá trị thặng dư
IV. SỰ CHUYỂN HÓA CỦA GIÁ TRỊ THẶNG DƯ THÀNH TƯ BẢN – TÍCH LŨY TƯ BẢN. 
1/ Thực chất và động cơ của tích lũy tư bản. 
Tái sản xuất: quá trình sản xuất được lặp đi lặp lại và tiếp diễn một cách ; liên tục không ngừng 
TÁI SX GiẢN ĐƠN 
Là quá trình sx được lặp lại với quy mô như cũ. 
TÁI SX MỞ RỘNG 
Là quá trình sx được lặp lại với quy mô lớn hơn trước 
	Tích lũy tư bản là sự chuyển hóa trở lại của giá trị thặng dư thành tư bản. 
	Thực chất của tích lũy tư bản là sự chuyển hóa một phần giá trị thặng dư thành tư bản hay quá trình tư bản hóa giá trị thặng dư để tái đầu tư và mở rộng sản xuất. 
M 
m1(tiêu dùng) 
m2 (tích lũy) 
Những nhân tố ảnh hưởng đến 
quy mô tích lũy tư bản: 
+ Nếu M không đổi thì quy mô tích lũy của tư bản phụ thuộc vào tỷ lệ phân chia m1 và m2. 
+ Nếu tỷ lệ phân chia giữa m1 và m2 được xác định thì quy mô tích lũy tư phụ thuộc vào M. 
Trong trường hợp này M phụ thuộc vào 
- Trình độ bóc lột sức lao động. 
- Trình độ năng suất lao động xã hội. 
Sự chênh lệch giữa tư bản được sử dụng và tư bản đã tiêu dùng. 
 Quy mô của tư bản ứng trước. 
2/ Tích tụ và tập trung tư bản. 
	 + Tích tụ tư bản là sự tăng thêm của quy mô tư bản cá biệt bằng cách tư bản hóa giá trị thặng dư trong một xí nghiệp nào đó, nó là kết quả trực tiếp của tích lũy tư bản. 
NHÀ TƯ BẢN TĂNG QUY MÔ SẢN XUẤT CÁ BiỆT 
	+ Tập trung tư bản là sự tăng thêm quy mô của tư bản cá biệt bằng cách hợp nhất những tư bản cá biệt có sẳn trong xã hội thành một tư bản cá biệt khác lớn hơn. 
Phân biệt tích tụ và tập tư bản. 
 Tích tụ tư bản: 
A2- 150.000 
USD 
 A - 300.000USD 
B-500.000USD 
A-100.000 
 USD 
C-300.000Usd 
 X-300.000 
 USD 
A1-100.000 
USD 
A3- 200.000 
USD 
A4 – 300.000 
USD 
Tập trung tư bản 
B-100.000 
 USD 
C-100.000 
 USD 
TÍCH TỤ 
TƯ BẢN 
TẬP TRUNG 
TƯ BẢN 
ĐỀU LÀM 
TĂNG QUY MÔ 
TƯ BẢN CÁ BiỆT 
NGUỒN TÍCH TỤ LÀ GIÁ TRỊ THẶNG DƯ 
NGUỒN TẬP TRUNG LÀ NHỮNG TƯ BẢN CÁ BiỆT CÓ SẲN TRONG XÃ HỘI 
TĂNG QUY MÔ 
TBCB VÀ XH 
CHỈ TĂNG QUY MÔ TBCB 
Mối quan hệ giữa tích tụ và tập trung tư bản. 
+ Tích tụ tư bản làm tăng thêm quy mô và sức mạnh của tư bản cá biệt, do đó cạnh tranh sẽ gay gắt hơn, dẫn đến tập trung nhanh hơn. 
+ Tập trung tư bản tạo điều kiện tăng cường bóc lột giá trị thặng dư nên đẩy nhanh tích tụ tư bản. 
Do vậy, quá trình tích lũy tư bản ngày càng mạnh, tính chất xã hội hóa ngày càng tăng và làm cho những mâu thuẫn trong xã hội ngày càng sâu sắc thêm. 
Hậu quả của tích lũy tư bản 
3/ Cấu tạo hữu cơ của tư bản. 
	Trong quá trình tích lũy, tư bản có biến đổi về quy mô và cấu tạo. C.Mác chia ra các cấu tạo sau: 
+ Cấu tạo kỹ thuật của tư bản là tỷ lệ giữa số lượng tư liệu sản xuất và số lượng sức lao động sử dụng những T L SX đó trong quá trình SX. 
+ Cấu tạo giá trị của tư bản là tỷ lệ giữa số lượng giá trị của tư bản bất biến và số lượng giá trị của tư bản khả biến cần thiết để tiến hành sản xuất. ( c/v) 
+ Cấu tạo hữu cơ của tư bản là cấu tạo giá trị của tư bản do cấu tạo kỹ thuật quyết định và phản ánh những biến đổi của cấu tạo kỹ thuật của tư bản. 
 Naêm 1990 
K= 12.000 
Hieän vaät: 
10 TLSX 
5 CN 
Caáu taïo kyõ thuaät 
Giaù trò: 
10.000 C 
Caáu taïo giaù trò 
 C/V = 5/1 
Caáu taïo höõu cô 
C/V=5/1 
Naêm 2007 
K=12.000 
KT 
Hieän vaät: 
12 TLSX 
2 CN 
Caáu taïo kyõ thuaät 
Giaù trò: 
11.000 C 
1.000 V 
Caáu taïo giaù trò C/V=11/1 
Caáu taïo höõu cô 
C/V=11/1 
2.000 V 
Những biểu hiện và ảnh hưởng khi cấu tạo hữu cơ tăng lên: 
	 Tư bản bất biến tăng tuyệt đối và tương đối trong khi đó tư bản khả biến tăng tuyệt đối và giảm tương đối, làm giảm nhu cầu về sức lao động dẫn đến tình trạng thất nghiệp. 
	Xét trên phạm vi xã hội thì cấu tạo hữu cơ của tư bản tăng lên là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến thất nghiệp trong xã hội tư bản. 
Qúa trình tích luỹ tư bản là quá trình 
tăng cấu tạo hữu cơ tư bản 
Hậu quả của tích luỹ tư bản 
Thất nghiệp và bất bình đẳng xã hội 
T H SX H T 
TLSX 
SLĐ 
V. Quá trình lưu thông của tư bản và giá trị thặng dư 
1. Tuần hoàn và chu chuyển tư bản 
a. Tuần hoàn tư bản 
	Tuần hòan của tư bản là sự vận động liên tục của tư bản trải qua ba giai đọan, lần lượt mang ba hình thái khác nhau để rồi quay trở về hình thái ban đầu có kèm theo giá trị thặng dư. 
	Tuần hòan của tư bản công nghiệp vận động theo: hai giai đọan lưu thông và một giai đọan sản xuất . 
T - H 
TLSX 
SLĐ 
SX  H” – T” 
Tư bản lúc này tồn tại dưới dạng tiền tệ thực hiện chức năng mua TLSX, SLĐ để tư bản tiền tệ biến thành tư bản sản xuất. 
T - H 
 SLĐ 
TLSX 
Giai đoạn 1 – Giai đoạn lưu thông 
H 
TLSX 
SLĐ 
SXH 
, 
Lúc này tư bản tồn tại dưới hình thức sản xuất, sự kết hợp giữa SLĐ và TLSX tạo nên hàng hóa trong đó có giá trị m. Đây là giai đoạn quyết định nhất. 
Kết thúc giai đoạn này tư bản sản xuất chuyển hóa thành tư bản hàng hóa . 
Giai đoạn 2 – giai đoạn sản xuất 
H - T 
, 
, 
	Lúc này tư bản tồn tại dưới dạng là hàng hóa, nhà tư bản với tư cách là người bán hàng. 
	Kết thúc giai đoạn này tư bản hàng hóa chuyển hóa thành tiền tệ nhưng với số lượng lớn hơn ban đầu. 
Giai đoạn 3- Giai đoạn lưu thông 
Một vài nhận xét: 
	 + Tuần hòan của tư bản sẽ tiến hành bình thường khi có hai điều kliện sau: 
	- Các giai đọan của chúng diễn ra liên tục 
	- Các hình thái tư bản cũng tồn tại và được chuyển hóa một cách đều đặn. 
	+ Phù hợp với ba giai đọan tuần hòan của tư bản có ba hình thái của tư bản công nghiệp: tư bản tiền tệ, tư bản sản xuất và tư bản hàng hóa. 
	 b/ Chu chuyển tư bản. 
	Sự tuần hòan của tư bản, nếu xét nó với tư cách là một quá trình định kỳ đổi mới và thường xuyên lặp đi lặp lại, thì gọi là chu chuyển của tư bản. 
Thời gian của chu chuyển tư bản càng rút ngắn thì càng có điều kiện sản xuất ra giá trị thặng dư. 
Thời gian chu chuyển tư bản bao gồm: 
Thời gian lưu thông 
(tư bản nằm trong lĩnh vực lưu thông) 
Thời gian sản xuất 
(tư bản nằm trong lĩnh vực sản xuất) 
Thời gian chu chuyển tư bản 
Th ời gian 
Chu chuyển 
Thời gian sản xuất 
Th ời gian 
lưu thông 
+ 
= 
Công nhân đang SX 
Đối tượng lao động không trực tiếp chịu tác động của lao động 
Hàng hóa dự trữ trong kho 
Th ời gian gián đoạn lao động 
Thời gian 
lao động 
Thời gian dự trữ SX 
+ 
+ 
 THỜI GIAN SẢN XuẤT 
Th ời gian lưu thông 
Th ời gian mua 
Th ời gian bán 
+ 
Tốc độ chu chuyển tư bản 
T ốc độ chu chuyển tư bản 
N: số vòng chu chuyển 
CH: Thời gian tư bản vận động trong 1 năm 
ch: thời gian cho 1 vòng chu chuyển 
c/ Tư bản cố định và tư bản lưu động 
	 + Tư bản cố định, là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới dạng máy móc, thiết bị, nhà xưởng tham gia tòan bộ vào quá trình sản xuất, nhưng giá trị của nó không chuyển hết một lần vào sản phẩm mà chuyển dần từng phần theo mức độ hao mòn của nó trong thời gian sản xuất. 
+ Tư bản lưu động là bộ phận tư bản tồn tại dưới dạng nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu phụ, sức lao động giá trị của nó được hòan lại tòan bộ cho các nhà tư bản sau mỗi quá trình sản xuất, khi hàng hóa được bán xong. 
Tư bản cố định, tư bản lưu động 
Hao mòn hữu hình 
Hao mòn vô hình 
Tư bản cố định 
Tư bản lưu động 
C2 
C1 
V 
Tư bản cố định, tư bản lưu động 
C 
V 
C1.Máy móc thiết bị 
C2.Nguyên, nhiên liệu 
Tiền lương 
TLSH 
TBCĐ 
TBLĐ 
C 
C1.Máy móc thiết bị 
2. Tái sản xuất và lưu thông của tư bản xã hội 
 	 a. Một số khái niệm cơ bản của tái sản xuất 	tư bản xã hội 
	 Khái niệm tổng sản phẩm xã hội : là toàn bộ sản phẩm mà xã hội sản xuất ra trong một thời kỳ nhất định, thường là một năm. 
TSPXH được xét theo cả hai mặt: 
+ Mặt giá trị 
+ Mặt hiện vật 
 VỀ 
MẶT 
GIÁ TRỊ 
=> NHỮNG GIÁ TRỊ TƯ LIỆU SẢN XUẤT ĐÃ 	TIÊU HAO TRONG SẢN XUẤT. 
 GIÁ TRỊ TOÀN BỘ SỨC LAO ĐỘNG XÃ 	HỘI ĐÃ TIÊU HAO. 
 GIÁ TRỊ CỦA SẢN PHẨM THẶNG DƯ 
 VỀ 
 MẶT 
HIỆN VẬT 
TỔNG SẢN PHẨM XH GỒM CÓ TƯ LiỆU SẢN XUẤT VÀ TƯ LIỆU TIÊU DÙNG DO HÌNH THỨC TỰ NHIÊN CỦA NÓ QUYẾT ĐỊNH 
Toàn bộ nền sản xuất xã hội chia thành hai khu vực: 
 Khu vực I: Sản xuất ra tư liệu sản xuất 
 Khu vực II: Sản xuất ra tư liệu tiêu dùng 
Ở đây nghiên cứu trừu tượng về tái sản xuất và lưu thông của tư bản xã hội nên Mác khẳng định tư bản công nghiệp vẫn là một thể thống nhất, chưa xét từng loại tư bản cụ thể 
Tư bản xã hội: Là tổng hợp các tư bản cá biệt của xã hội vận động đan xen nhau, liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau. 
Tư bản công nghiệp 
Tư bản thương nghiệp 
Tư bản ngân hàng  
1/8/2024 
32 
Để phân tích tái sản xuất tư bản xã hội, Mác nêu các giả định: 
	 + Chỉ có 2 giai cấp tư sản và vô sản trong phương thức SX TBCN thuần túy 
 + Hàng hóa được mua bán theo đúng giá trị 
	 + Cấu tạo c/v không thay đổi. 
	 + Toàn bộ C được chuyển hết vào giá trị sản phẩm trong 1năm 
 + Không xét đến ngoại thương. 
1/8/2024 
33 
b/ Điều kiện thực hiện trong tái sx giản đơn và tái sx mở rộng tư bản xã hội. 
+ Điều kiện thực hiện tổng sản phẩm xã hội t rong tái sản xuất giản đơn: 
	Sơ đồ ví dụ: 
	Khu vực 1: 4000C + 1000V+1000m 
 	 9000 
	Khu vực 2: 2000C + 500V+ 500M 
Để quá trình tái sản xuất diễn ra bình thường, toàn bộ sản phẩm của 2 khu vực, cần được trao đổi, đáp ứng cả về mặt giá trị và hiện vật 
 Trong khu vực 1: 
	- Bộ phận 4000C thực hiện trong nội bộ KV1 
	- Bộ phận (1000v+1000m) trao đổi với KV2 để lấy tư liệu sinh hoạt 
Trong khu vực 2: 
	- Bộ phận (500v+500m) thực hiện trong nội bộ KV2 
	- Bộ phận 2000c trao đổi với KVI để lấy TLSX 
KVI: 4000c +	 1000v + 1000m = 6000 
KVII: 2000c + 500v + 500m = 3000 
1/8/2024 
35 
 Điều kiện thực hiện tổng sản phẩm xã hội trong tái sản xuất đơn giản là: 
 (1) I (v + m) = IIc 
 (2) I (c + v + m) = IIc + Ic 
 (3) I (v +m) + II (v+ m) = II (c + v + m) 
1/8/2024 
36 
Điều kiện thực hiện tổng sản phẩm xã hội trong tái sản xuất mở rộng 
	Mác đưa ra sơ đồ tái sản xuất mở rộng tư bản xã hội: 
	 Khu vực 1: 4000c + 1000v + 1000m = 6000 
 	Khu vực2:1500c + 750v + 750m = 3000 
 - Cơ cấu ở khu vực II đã thay đổi C/V = 2/1 
 - Muốn mở rộng sản xuất thì phải biến một bộ phận giá trị thặng dư thành tư bản phụ thêm gồm c phụ thêm và v phụ thêm. 
	Nghĩa là: I (v+m) > IIc 
c. Sự phát triển của Lênin đối với lý luận tái sản xuất tư bản xã hội của C.Mác. 
	 Vận dụng lý luận của Mác về TSX TBXH Lenin đã tiến hành nghiên cứu quá trình TSX và đưa ra kết luận: “ Sản xuất TLSX để tạo ra TLSX phát triển nhanh nhất, sau đến sản xuất TLSX để tạo ra TLTD; và cuối cùng chậm nhất là sự phát triển của sản xuất TLTD”. 
	Đó cũng là nội dung của qui luật ưu tiên phát triển sản xuất tư liệu sản xuất. 
 3. Khủng hoảng kinh tế trong CNTB. 
	 a. Bản chất và nguyên nhân của khủng hoảng kinh tế trong chủ nghĩa tư bản. 
	+ Khủng hoảng kinh tế TBCN là khủng hoảng sản xuất “ thừa” 
	+ Nguyên nhân của khủng hoảng kinh tế bắt do mâu thuẫn cơ bản của CNTB: Mâu thuẫn giữa tính chất và trình độ xã hội hóa cao của lực lượng sx với chế độ sở hữu tư nhân về TLSX 
KHÔNG AI MUA LÚA! 
LÀM SAO ĐÂY ? 
Mâu thuẫn này biểu hiện: 
- Mâu thuẫn giữa tính tổ chức ,tính kế hoạch trong từng xí nghiệp rất chặt chẽ và khoa học với khuynh hướng tự phát vô chính phủ trong toàn xã hội. 
Mâu thuẫn giữa khuynh hướng tích lũy,mở rộng không có giới hạn của tư bản với sức mua ngày càng eo hẹp của quần chúng 
-	Mâu thuẫn giữa tư sản và vô sản 
1/8/2024 
40 
b. Tính chu kỳ của khủng hỏang kinh tế trong chủ nghĩa tư bản. 
+ Chu kỳ kinh tế của chủ nghĩa tư bản là khoảng thời gian nền kinh tế tư bản chủ nghĩa vận động từ đầu cuộc khủng hoảng này đến đầu cuộc khủng hoảng sau. 
+ Một chu kỳ kinh tế bao gồm 4 giai đoạn: khủng hoảng ; tiêu điều; phục hồi và hưng thịnh. 
1/8/2024 
41 
+ Khủng hoảng: Sản xuất ra hàng hoá mà không thể bán được, giá cả gảm mạnh, tư bản đóng cửa sản xuất, công nhân thất nghiệp. 
+ Tiêu điều: là giai đoạn tiếp theo của khủng hoảng.: Sản xuất đình trệ, cơ sở sản xuất thiết lập lại ở trạng thái thấp. Tiền nhàn rỗi nhiều vì không có nơi đầu tư, tỉ suất lợi nhuận thấp 
+ Phục hồi: giai đoạn nối tiếp của tiêu điều. Nhờ đổi mới tư bản cố định, sản xuất trở lại trạng thái như trước, công nhân được thu hút vào làm việc, giá cả tăng, lợi nhuận tăng. 
+ Hưng thịnh: là giai đoạn phát triển cao nhất của chu kỳ kinh tế. Sản xuất mở rộng và phát triển vượt mức cao nhất của chu kỳ trước 
 Tính chất chu kỳ khủng hỏang kinh tế của CNTB 
110 
108 
Khung 
Hoảng 
106 
Phồn 
Thịnh 
104 
102 
100 
98 
Phục 
hồi 
96 
Khủng 
Hoảng 
94 
Phồn 
Thịnh 
90 
Tiêu 
điều 
1981 
1982 
1983 
1984 
1985 
1986 
1987 
1988 
1989 
1990 
1991 
1992 
1993 
VI. CÁC HÌNH THÁI TƯ BẢN VÀ CÁC HÌNH THỨC BiỂU HiỆN CỦA GIÁ TRỊ THẶNG DƯ 
	 1/ Chi phí SX TBCN, lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận 
	a/ Chi phí sản xuất TBCN 
	 Để tạo ra hàng hóa phải có chi phí thực tế (ký hiệu là w) gồm lao động quá khứ (c) và lao động hiện tại (v). 
	w = c + v + m 
	Chi phí sản xuất TBCN là chi phí về tư bản mà nhà tư bản bỏ ra để sản xuất hàng hóa (ký hiệu là k). 
	k = c + v 
	 Vậy, 	w = k + m 
Chi phí thực tế và chi phí TBCN khác nhau cả về mặt chất và mặt lượng: 
- Về mặt chất: chi phí thực tế ( w ) chỉ ra hao phí lao động xã hội cần thiết để sx và tạo ra giá trị của hàng hóa, còn chi phí sx TBCN ( k ) chỉ ra chi phí tư bản của nhà tư bản mà thôi, nó không tạo ra giá trị hàng hóa 
- Về mặt lượng: chí phí sản xuất tư bản chủ nghĩa ( k ) luôn nhỏ hơn chi phí thực tế ( w ). 
	 ( c + v ) < ( c + v + m ) 
b.Lợi nhuận 
 	Lợi nhuận là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và chi phí sau khi bán hàng hóa. 
	Kí hiệu: P 
	 W = c + v + m 	W = k + p 
	 Vậy giữa p và m có gì giống và khác nhau? 
	 - Giống : Cả p và m đều có nguồn gốc từ kết quả lao động không công của người làm thuê. 
	 - Khác : m phản ánh đúng nguồn gốc và bản chất của nó là kết quả của sự chiếm đoạt lao động không công của công nhân. 
 	 P làm cho người ta hiểu nhầm rằng giá trị thặng dư không phải chỉ do lao động làm thuê tạo ra. 
	Vì: 
	* Sự hình thành k đã xóa nhòa sự khác nhau giữa c và v làm cho p được quan niệm là con đẻ của tòan bộ tư bản ứng trước. 
	* Chi phí sản xuất TBCN < CPSX thực tế. P là do việc mua bán, lưu thông tạo ra: 
	Nếu giá cả = giá trị thì : p = m 
	Nếu giá cả > giá trị thì : p > m 
	Nếu giá cả < giá trị thì : p < m. 
Nếu chúng ta xét trên phạm vi tòan xã hội và trong một thời gian dài thì: 
	 + Tổng giá cả = Tổng giá trị 
	+ Tổng lợi nhuận = Tổng giá trị thặng dư. 
Do đó, lợi nhuận chính là từ bóc lột sức lao động của công nhân làm thuê mà ra. 
P = x 100% 
 m 
 C + v 
P HÀNG NĂM = P/k x 100% 
, 
, 
P : LÀ TỔNG SỐ LỢI NHUẬN THU ĐƯỢC TRONG NĂM 
c. Tỉ suất lợi nhuận 
Là tỉ số tính theo phần trăm giữa giá trị thặng 
 dư và toàn bộ tư bản ứng trước: P’ 
Cần phân biệt giữa m’ và p’? 
Về mặt chất: m’ phản ánh được trình độ bóc lột của nhà TB đối với CN làm thuê, còn p’ nói lên mức doanh lợi của việc đầu tư tư bản. 
Về mặt lượng : p’ < m’ vì: 
d/ Những nhân tố ảnh hưởng đến tỉ suất lợi nhuận 
 TỶ SUẤT GIÁ 
TRỊ THẶNG DƯ 
 ( m ) 
 CẤU TẠO 
HỮU CƠ CỦA 
TƯ BẢN ( C/V ) 
 TỐC ĐỘ CHU 
CHUYỂN CỦA 
 TƯ BẢN 
TIẾT KIỆM 
 TƯ BẢN 
 BẤT BIẾN 
, 
m 1 = 100% 
m 2 = 200% 
800C + 200V + 200m -> P = 20% 
800C + 200V + 400m -> P = 40% 
m 2 > m 1 
, 
, 
, 
, 
C/V = 7/3 
C/V = 8/2 
70C + 30V + 30m -> P = 30% 
80C + 20V + 20m -> P = 20% 
7/3 < 8/2 
1VÒNG / NĂM 
2VÒNG/NĂM 
80C + 200V + (20m x 1) -> P = 20% 
80C + 20V + (20m x 2) -> P = 40% 
TRƯỚC KHI TIẾT KIỆM 
SAU KHI TIẾT KIỆM 
80C + 20V + 20m -> P = 20% 
70C + 30V + 30m -> P = 30% 
, 
, 
, 
, 
, 
, 
, 
, 
2. Lợi nhuận bình quân và giá cả sản xuất 
Cạnh tranh trong nội bộ ngành và sự hình thành giá trị thị thường 
Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa những người sản xuất, kinh doanh hàng hóa nhằm giành giật những điều kiện có lợi về sản xuất và tiêu thụ hàng hóa để thu lợi nhuận cao nhất. 
Có hai lọai cạnh tranh: 
	- Cạnh tranh trong nội bộ ngành 
	- Cạnh tranh giữa các ngành. 
	+ Cạnh tranh trong nội bộ ngành là sự cạnh tranh giữa các xí nghiệp trong cùng một ngành, cùng sản xuất ra một lọai hàng hóa nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa có lợi hơn để thu lợi nhuận siêu ngạch. 
	 Biện pháp cạnh tranh: 
	 Các nhà tư bản thường xuyên cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động, làm cho giá trị cá biệt của mình sản xuất ra thấp hơn giá trị xã hội của hàng hóa nhằm thu p siêu ngạch . 
	 Kết quả : Hình thành nên giá trị xã hội (giá cả thị trường) của từng loại hàng hóa. 
b. Cạnh tranh giữa các ngành và sự hình thành lợi nhuận bình quân p 
Cạnh tranh giữa các ngành là sự cạnh tranh giữa các ngành sản xuất khác nhau, nhằm tìm nơi đầu tư có lợi hơn, tức có P’ lớn hơn 
Biện pháp: Tự do di chuyển tư bản từ ngành này sang ngành khác. 
Kết quả: hình thành tỉ suất lợi nhuận bình quân (p’), giá trị hàng hóa chuyển thành giá cả sản xuất. 
	 Ví dụ: Hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân ở các ngành khác nhau: 
NGÀNH SẢN XUẤT 
Cơ khí 
Dệt 
Da 
CHI PHÍ SẢN XUẤT 
80 c + 20 v 
70 c + 30 v 
60 c + 40 v 
m’ 
(%) 
100 
100 
100 
Khối lượng 
(m) 
20 
30 
40 
P’ 
(%) 
20 
30 
40 
Công thức tính tỉ suất lợi nhuận bình quân 
	Tỷ suất lợi nhuận bình quân là tỷ số tính theo % giữa tổng giá trị thặng dư và tổng số tư bản xã hội đã đầu tư vào các ngành của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa. Ký hiệu là P’ 
	Khi tỷ suất lợi nhuận bình quân hình thành nghĩa là nếu lượng tư bản ứng ra bằng nhau thì dù đầu tư vào ngành nào cũng đều thu được lợi nhuận bằng nhau. Gọi đó là lợi nhuận bình quân. 
	 Lợi nhuận bình quân là số lợi nhuận bằng nhau của những tư bản bằng nhau, đầu tư vào những ngành khác nhau, bất kể cấu tạo hữu cơ của tư bản như thế nào. 
	 Ký hiệu là P 
	 P = P’ x k 
	 Sự hình thành P’ và P góp phần điều tiết nền kinh tế nhưng không chấm dứt được quá trình cạnh tranh trong xã hội tư bản. 
	3. Sự chuyển hóa giá trị hàng hóa thành giá cả sản xuất. 
	Giá cả sản xuất = chi phí sản xuất + lợi nhuận bình quân. 
	 Giá cả sản xuất = k + p 
	 Để giá trị hàng hóa chuyển thành giá cả sản xuất phải có nền đại công nghiệp phát triển; có sự liên hệ rộng rãi giữa các ngành sản xuất, tư bản tự do chuyển từ ngành này sang ngành khác. 
	 Và, nhìn từ góc độ tòan xã hội thì tổng giá cả sản xuất luôn luôn bằng tổng giá giá trị hàng hóa. 
Ngành SX 
Tư bản bất biến 
Tư bản khả biến 
m 
 với 
m’ = 
100% 
Giá trị 
Hàng hóa 
p 
Giá cả 
Sản 
Xuất 
Của 
h.hóa 
Chênh 
Lệch 
Giữa 
g.Cả 
SX và 
Giá trị 
Cơ khí 
80 
20 
20 
120 
30 
130 
+10 
Dệt 
70 
30 
30 
130 
30 
130 
0 
Da 
60 
40 
40 
140 
30 
130 
-10 
Tổng số 
210 
90 
90 
390 
90 
390 
0 
	Như vậy, trong giai đọan cạnh tranh tự do của CNTB, khi giá trị thặng dư chuyển hóa thành lợi nhuận bình quân thì giá trị hàng hóa chuyển hóa thành giá cả sản xuất và quy luật giá trị cũng biểu hiện thành quy luật giá cả sản xuất. 
4. Sự phân chia giá trị thặng dư giữa các giai cấp bóc lột trong CNTB	 a. Tư bản thương nghiệp và lợi nhuận thương nghiệp 
Tư bản thương nghiệp là một bộ phận của tư bản công nghiệp được tách rời ra và phục vụ quá trình lưu thông hàng hóa của tư bản công nghiệp: T – H – T’ 
Lợi nhuận thương nghiệp là một phần của m được sáng tạo ra trong lĩnh vực sản xuất và do nhà tư bản công nghiệp nhượng lại cho nhà TBTN tiêu thụ hàng cho mình. 
	b/ Tư bản cho vay và lợi tức cho vay. 
	Tư bản cho vay là tư bản tiền tệ tạm thời nhàn rỗi mà người chủ sở hữu nó cho người khác sử dụng trong một thời gian nhằm nhận được một số tiền lời nhất định. Số tiền đó được gọi là lợi tức. 
	 Ký hiệu lợi tức: z 
	Công thức vận động của tư bản cho vay: 
	 T – T’ trong đó (T’ = T + z) 
	Lợi tức ( z ) chính là một phần của lợi nhuận bình quân mà nhà tư bản đi vay phải trả cho nhà tư bản cho vay căn cứ vào lượng tư bản tiền tệ mà nhà tư bản cho vay đã bỏ ra cho nhà tư bản đi vay sử dụng. 
	 Giới hạn của lợi tức: 
	Tỷ suất lợi tức: 
0 < z’ < p ’ 
b. Tư bản cho vay và lợi tức cho vay 
Lợi tức 
Tỉ 
suất 
lợi 
 tức 
0 < z’ < p’ 
c. Quan hệ tín dụng TBCN. Ngân hàng và lợi nhuận ngân hàng 
Tín dụng TBCN: là hình thức vận động tư bản cho vay có 2 hình thức: 
+ Tín dụng thương nghiệp : giữa các nhà tư bản trực tiếp kinh doanh, mua bán chịu cho nhau 
+ Tín dụng ngân hàng : là quan hệ vay mượn thông qua ngân hàng làm môi giới 
Ngân hàng và lợi nhuận ngân hàng 
Ngoài ra ngân hàng còn đóng vai trò thủ quĩ của xã hội, quản lý tiền mặt, phát hành tiền giấy và là trung tâm thanh toán của xã hội 
Phân biệt giữa tư bản cho vay và tư bản ngân hàng 
d/ Công ty cổ phần. Tư bản giả và thị trường chứng khóan. 
	 + Công ty cổ phần: là một lọai hình xí nghiệp lớn mà vốn của nó được hình thành từ sự đóng góp của nhiều người thông qya việc phát hành cổ phiếu. 
	Cổ phiếu là một thứ chứng khóan có giá trị do công ty cổ phần phát hành ghi nhận quyền sở hữu cổ phần của người mua cổ phiếu (cổ đông), đồng thời còn bảo đảm cho cổ đông có quyền được lĩnh một phần thu nhập của công ty (cổ tức) căn cứ và giá trị cổ phần và tình hình sản xuất kinh doanh của công ty. 
	Cổ phiếu được mua bán trên thị trường chứng khóan theo thị giá của nó. 
	 Thị giá của cổ phiếu phụ thuộc vào hai nhân tố: 
	 + Mức cổ tức mà cổ phiếu mang lại. Mức cổ tức càng cao thì thị giá cổ phiếu càng lớn và ngược lại. 
	 + Tỷ suất lợi tức tiền gởi ngân hàng. Tỷ suất này càng cao thì thị giá cổ phiếu càng thấp và ngược lại. 
	 + Tư bản giả: là tư bản tồn tại dưới hình thức các chứng khóan có giá và mang lại thu nhập cho người sở hữu các chứng khóan đó. 
	 Gọi là tư bản giả vì: 
	 + Giá trị của nó có thể tăng cao so với tư bản thực và cũng có thể bằng không khi sự phá sản xảy ra. 
	 + Có khi tư bản thực tế đã sử dụng hết mà tư bản giả vẫn còn tồn tại ( công trái) 
	Có hai lọai chứng khóan phổ biến là cổ phiếu và trái phiếu (trái phiếu doanh nghiệp và trái phiếu chính phủ). 
Đặc điểm của tư bản giả: 
	 + Có thể mang lại thu nhập cho người sở hữu nó. 
	 + Có thể mua bán được 
	 + Vì là tư bản giả nên sự tăng giảm giá mua bán của nó trên thị trường không cần có sự thay đổi tương ứng của tư bản thật. 
	 Thị trường chứng khóan: là nơi mua bán các chứng khóan . 
	Có hai cấp: 
	 Thị trường chứng khóan sơ cấp : nơi mua bán các chứng khóan phát hành lần đầu tiên. 
	 Thị trường chứng khóan thứ cấp : nơi mua đi bán lại các chứng khóan và thường được thực hiện thông qua các sở giao dịch chứng khóan.	Thị trường chứng khóan là “phong vũ biểu” của nền kinh tế. 
	 Công ty cổ phần và thị trường chứng khóan có tác dụng huy động được vốn nhàn rỗi của nhân dân trong và ngòai nước. 
e. Quan hệ sản xuất TBCN trong nông nghiệp và địa tô TBCN 
Sự hình thành QHSX TBCN trong nông nghiệp: QHSX TBCN trong nông nghiệp xuất hiện muộn hơn trong công nghiệp và thương nghiệp theo 2 con đường: 
	+ Dần chuyển nông nghiệp địa chủ phong kiến sang kinh doanh theo PTSX TBCN. 
	+ Thông qua cuộc cách mạng dân chủ tư sản – phát triển CNTB trong nông nghiệp. 
Bản chất địa tô TBCN: Địa tô TBCN là phần giá trị thặng dư còn lại sau khi đã khấu trừ đi phần lợi nhuận bình quân mà các nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp phải nộp cho địa chủ. 
Thực chất địa tô TBCN chính là một hình thức chuyển hóa của giá trị thặng dư siêu ngạch hay lợi nhuận siêu ngạch. 
Địa tô TBCN 
Địa tô PK 
Gống nhau 
Quyền sở hữu ruộng đất được thực hiện về mặt kinh tế 
Khác nhau 
Chất 
Phản ánh mối quan hệ giữa 3 giai cấp: địa chủ, nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp và công nhân nông nghiệp làm thuê. 
Phản ánh mối quan hệ sản xuất giữa 2 giai cấp địa chủ và nông nhân 
Địa chủ gián tiếp bóc lột CN thông qua TB hoạt động 
Địa chủ trực tiếp bóc lột nông dân. 
Lượng 
Chỉ một phần giá trị thặng dư ngoài lợi nhuận bình quân của nhà TB kinh doanh ruộng đất 
Toàn bộ sản phẩm thặng dư do nông dân tạo ra có khi còn lạm vào cả sản phẩm cần thiết 
 Địa tô tư bản chủ nghĩa 
Các hình thức địa tô TBCN 
+ Địa tô chênh lệch 
+ Địa tô tuyệt đối 
	 * Địa tô chênh lệch là phần địa tô thu được trên phần ruộng đất có lợi thế và điều kiện sản xuất. Ký hiệu: Rcl 
	Địa tô chênh lệch = Giá cả sản xuất chung ( được quy định bởi điều kiện sản xuất trên ruộng đất xấu nhất) – Giá cả sản xuất cá biệt (trên ruộng đất tốt, trung bình). 
	 Có hai lọai địa tô chênh lệch: 
	 + Địa tô chênh lệch (I): thu được trên những ruộng đất có độ mầu mở tự nhiên thuộc lọai trung bình và tốt. 
	+ Địa tô chênh lệch (II): thu được do thâm canh mà có. 
	* Địa tô tuyệt đối: là địa tô mà tất cả các nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp đều phải nộp cho địa chủ, cho dù ruộng đất tốt hay xấu. Đây là địa tô trên mọi thứ đất. 
	 Sự độc quyền tư hữu về ruộng đất trong xã hội tư bản đã: 
	 + Cản trở sự phát triển của QHSX TBCN trong lĩnh vực nông nghiệp . Biểu hiện ở: 
	- Nông nghiệp thường lạc hậu so với công nghiệp. Cấu tạo hữu cơ của tư bản trong nông nghiệp thường thấp hơn cấu tạo hữu cơ của tư bản trong công nghiệp . 
	+ Ngăn cản quá trình tư do di chuyển tư bản từ các ngành khác vào nông nghiệp và do đó làm cho quá trình bình quân hóa tỷ suất lợi nhuận giữa nông nghiệp và công nghiệp diễn ra khó khăn. 
	 + Nông sản phẩm được bán ra theo giá trị chứ không bán theo giá cả sản xuất chung. Phần chênh lệch giữa hai yếu tố này chính là chênh lệch giữa giá trị thặng dư được tạo ra trong nông nghiệp và lợi nhuận bình quân sẽ được giữ lại để nộp cho địa chủ. 
	Vậy, địa tô tuyệt đối là lợi nghuận siêu ngạch dôi ra ngòai lợi nhuận bình quân, được hình thành do cấu tạo hữu cơ của tư bản trong nông nghiệp luôn thấp hơn cấu tạo hữu cơ trong tư bản công nghiệp, nó là số chênh lệch giữa giá trị nông sản phẩm và giá cả sản xuất chung. 
Sự giống và khác nhau giữa địa tô chênh lệch và địa tô tuyệt đối. 
Giống nhau: 
Cả hai đều có nguồn gốc từ giá trị thặng dư 
Cả hai đều là lợi nhuận siêu ngạch 
Khác nhau: 
Độc quyền kinh doanh ruộng đất theo kiểu TBCN là nguyên nhân sinh ra địa tô chênh lệch, còn độc quyền tư hữu về ruộng đất là nguyên nhân sinh ra địa tô tuyệt đối 
	+ Giá cả ruộng đất: là hình thức địa tô tư bản hóa. 
	Giá cả ruộng đất chính là giá mua quyền thu địa tô do ruộng đất mang lại theo tỷ suất lợi tức hiện hành. 
	Giá cả ruộng đất tỷ lệ thuận với địa tô và tỷ lệ nghịch với tỷ suất lợi tức tư bản gửi vào ngân hàng. 
HẾT 

File đính kèm:

  • pptbai_giang_mac_lenin_chuong_5_hoc_thuyet_gia_tri_thang_du.ppt