Khảo sát tình hình sử dụng thuốc hạ đường huyết ở người cao tuổi đái tháo đường típ 2 tại phòng khám nội tiết bệnh viện thống nhất
Mở đầu: Tỉ lệ đái tháo đường ở người cao tuổi (NCT) đang gia tăng một cách nhanh chóngđặt ra vấn đề cấp
thiết trong việc sử dụng thuốc và lựa chọn mục tiêu đường huyết (ĐH)phù hợp.
Mục tiêu: Tình hình sử dụng thuốc hạ đường huyết và tỉ lệ kiểm soát HbA1c ở NCT tại khoa Nội tiết BV
Thống Nhất.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả từ tháng 12/2014 đến tháng 04/2015 trên 258 bệnh nhân ĐTĐ típ 2 ≥ 60. Ghi nhận các chỉ số nhân trắc, kết quả cận lâm sàng, thuốc điều trị. HbA1c mục tiêu phân loại dựa vào tình trạng chức năng theo ADA 2015
Kết quả: Điều trị thuốc viên đơn thuần 81%, thuốc viên + insulin chiếm 10,5% thấp nhất là insulin
(8,5%). Metformin chiếm tỉ lệ cao nhất (76%). Trongnhóm SU, gliclazid được ưu tiên lựa chọn (30,6%),
glimepiride (17,4%), glibenclamid chiếm tỉ lệ thấp hơn (12,4%). Không có bệnh nhân nào sử dụng metformin khi GFR < 60="" ml/phút/1,73="" m2="" da.="" tỉ="" lệ="" kiểm="" soát="" hba1c="" cá="" thể="" hóa="" theo="" ada="" 2015="" là="">
Kết luận: Metformin vẫn là lựa chọn đầu tay. Cần tối ưu hóa điều trị insulin trên những bệnh nhân có chỉ
định cũng như cân nhắc chức năng gan-thận, nguy cơ hạ đường huyết và các hội chứng lão khoa đi kèm.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát tình hình sử dụng thuốc hạ đường huyết ở người cao tuổi đái tháo đường típ 2 tại phòng khám nội tiết bệnh viện thống nhất
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Chuyên Đề Nội Khoa I 358 KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC HẠ ĐƯỜNG HUYẾT Ở NGƯỜI CAO TUỔI ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2 TẠI PHÒNG KHÁM NỘI TIẾT BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT Hứa Thoại Tâm*, Phạm Hòa Bình*, Trương Quang Khanh** TÓM TẮT Mở đầu: Tỉ lệ đái tháo đường ở người cao tuổi (NCT) đang gia tăng một cách nhanh chóngđặt ra vấn đề cấp thiết trong việc sử dụng thuốc và lựa chọn mục tiêu đường huyết (ĐH)phù hợp. Mục tiêu: Tình hình sử dụng thuốc hạ đường huyết và tỉ lệ kiểm soát HbA1c ở NCT tại khoa Nội tiết BV Thống Nhất. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả từ tháng 12/2014 đến tháng 04/2015 trên 258 bệnh nhân ĐTĐ típ 2 ≥ 60. Ghi nhận các chỉ số nhân trắc, kết quả cận lâm sàng, thuốc điều trị. HbA1c mục tiêu phân loại dựa vào tình trạng chức năng theo ADA 2015 Kết quả: Điều trị thuốc viên đơn thuần 81%, thuốc viên + insulin chiếm 10,5% thấp nhất là insulin (8,5%). Metformin chiếm tỉ lệ cao nhất (76%). Trongnhóm SU, gliclazid được ưu tiên lựa chọn (30,6%), glimepiride (17,4%), glibenclamid chiếm tỉ lệ thấp hơn (12,4%). Không có bệnh nhân nào sử dụng metformin khi GFR < 60 ml/phút/1,73 m2 da. Tỉ lệ kiểm soát HbA1c cá thể hóa theo ADA 2015 là 57,4%. Kết luận: Metformin vẫn là lựa chọn đầu tay. Cần tối ưu hóa điều trị insulin trên những bệnh nhân có chỉ định cũng như cân nhắc chức năng gan-thận, nguy cơ hạ đường huyết và các hội chứng lão khoa đi kèm. Từ khóa: đái tháo đường, người cao tuổi, thuốc hạ đường huyết, cá thể hóa. ABSTRACT ASSESS THE ANTIDIBETIC DRUGS TREATMENT IN ELDERLY DIABETIC PATIENTS AT ENDOCRINE CLINIC OF THONG NHAT HOSPITAL Hua Thoai Tam, Pham Hoa Binh, Truong Quang Khanh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 20 - No 1 - 2016: 358 - 361 Background: The prevalence of diabetes in the elderly has increased rapidly which raises urgent problem of antidiabetic drugs treatment and setting the approriate HbA1c. Objectives: Assess the antidibetic drugs treatment and the proportion of achieving HbA1c of elderly diabetic patients. Method: Cross sectional study enrolled 258 diabetic patients aged 60 and older. Anthropometric indexes, laboratory results and antidiabetic drugs treatment were recorded. HbA1c target classification based on functional status according to ADA 2015. Results: Oral antidiabetics only 81% (OAD), insulin + OADs 10.5% and insulin only 8.5%.Metformin takes highest proportion (76%). In SUs group, gliclazide is preferred (30.6%), glimepiride 17.4%, glibenclamide12.4%. None of the patients using metformin when GFR <60 ml / min / 1.73 m2. 54.7% of the patients archieved HbA1c target according to ADA 2015. Conclusions: Metformin is still the fisrt choice. It is necessary to optimize insulin therapy in indicated * Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh ** Bệnh viện Thống Nhất Tác giả liên lạc: BS. Hứa Thoại Tâm ĐT: 0919.747.648 Email: thoaitamvn@yahoo.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học Nội Tiết 359 patients as well as consider liver-kidney function, the risk of hypoglycemia and geriatric syndrome of elderly diabetic patients. Keyword: diabetes mellitus, elderly, antidiabetic drugs, individualized ĐẶT VẤN ĐỀ Dân số người cao tuổi ĐTĐ típ 2 đang phát triển một cách nhanh chóng với nhiều nguy cơ mắc hội chứng lão hóa hơn so với người cao tuổi không bị đái tháo đường. Đặc biệt, nhóm đối tượng này cũng thường có suy giảm chức năng gan, suy giảm chức năng thận cũng như nhiều bệnh phức tạp đi kèm. Do đó việc lựa chọn thuốc điều trị đái tháo đường phù hợp là vô cùng quan trọng. Trước vấn đề cấp thiết trên, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm khảo sát tình hình sử dụng thuốc hạ đường huyết trong thực tiễn lâm sàng ở Việt Nam, mà cụ thể là bệnh viện Thống Nhất có phù hợp với các hướng dẫn hiện hành hay không, đồng thời để đánh giá kết quả điều trị dựa theo cá thể hóa mục tiêu HbA1c. ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Tiêu chuẩn chọn bệnh Bệnh nhân đã được chẩn đoán ĐTĐ típ 2, ≥ 60 tuổi :(1) Đã và đang điều trị tại phòng khám nội tiết bệnh viện Thống Nhất, (2) Có đầy đủ xét nghiệm và hồ sơ theo dõi, (3) Điều trị tại phòng khám ít nhất 3 tháng, (4) Có thể trả lời các câu hỏi phỏng vấn và đồng ý tham gia nghiên cứu. Tiêu chuẩn loại trừ ĐTĐ típ 1; Bệnh nhân có bệnh cấp tính; Bệnh nhân không thể đứng được để đo chiều cao, vòng eo, vòng hông; Bệnh nhân không thể nghe hoặc trả lời phỏng vấn được; Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu cắt ngang mô tả Chọn mẫu thuận tiện Lấy mẫu liên tục các bệnh nhânĐTĐ típ 2≥ 60 tuổi đến khám tại phòng khám nội tiết bệnh viện Thống Nhất từ tháng 12/2014 đến tháng 05/2015 thỏa tiêu chuẩn chọn vào.Tổng cộng có 258 bệnh nhân ĐTĐ típ 2 ≥ 60 tuổi thỏa tiêu chí chọn mẫu. Xử lý số liệu Bằng phần mềm SPSS 20.0. Số liệu trình bày dưới dạng tổng (n), tần số (tỉ lệ %), trung bình (± độ lệch chuẩn), trung vị (tứ phân vị). KẾT QUẢ Đặc điểm mẫu nghiên cứu Các đối tượng tham gia nghiên cứu có tuổi trung vị là 70 (65-76), nhỏ nhất là 60 tuổi và lớn nhất là 88 tuổi. Tỉ lệ nam chiếm 62,4%, cao gấp 1,6 lần so với nữ, thời gian mắc bệnh trung vị là 11 năm, 54,3% bệnh nhân có thời gian mắc bệnh ≥ 10 năm. Người cao tuổi có sức khỏe phức tạp (hạn chế ≥ 2 IADLs) chiếm hơn 1/5 mẫu nghiên cứu (21,3%). Đặc điểm bệnh đồng mắc Bảng 1: Tỉ lệ các bệnh đồng mắc (n=258) Đặc điểm Phân bố n (%) Tăng huyết áp 215 (83,3%) Rối loạn lipid máu 184 (71,3%) Bệnh mạch vành 153 (59,3%) Bệnh mạch máu não 14 (5,4%) Bệnh thận mạn 39 (8,1%) Đặc điểm điều trị Biểu đồ 1: Tỉ lệ chung các thuốc điều trị ĐTĐ Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Chuyên Đề Nội Khoa I 360 Bảng 2: Tỉ lệ điều trị thuốc viên hạ ĐH và/hoặc insulin Điều trị Phân bố Insulin đơn thuần 22 (8,5%) Thuốc viên đơn thuần 209 (81%) Insulin & thuốc viên 27 (10,4%) Bảng 3: Tỉ lệ sử dụng metformin theo chức năng thận Sử dụng Metformin GFR ≥ 60 ml/ph/1,73 m 2 da GFR < 60 ml/ph/1,73 m 2 da Tổng cộng Có 196 (100%) 0 (0%) 196 Không 23 (37,1%) 39 (62,9%) 62 Kết quả điều trị Bảng 4: Tỉ lệ đạt mục tiêu HbA1c và ĐH đói NCT tương đối khỏe mạnh (n=203) NCT sức khỏe phức tạp (n=55) Tổng cộng (n=258) Đạt HbA1c mục tiêu Có Không 87 (42,9%) 32 (58,2%) 23 (41,8%) 148 (57,4%) 110 (42,6%) BÀN LUẬN Đặc điểm chung mẫu nghiên cứu Trong mẫu khảo sát, nam nhiều hơn nữ với tỉ lệ 62,5. Tuổi trung vị trong nghiên cứu của chúng tôi là 70 (65 -76), thấp nhất là 60 tuổi và cao nhất là 88 tuổi. Kết quả này thấp hơn so với nghiên cứu của tác giả Lipska và cs do dân số chọn mẫu của Lipska là những bệnh nhân ĐTĐ típ 2 từ 65 tuổi trở lên(7). Thời gian mắc ĐTĐ trong nghiên cứu của chúng tôi trung vị là 11 năm với hơn ½ số bệnh nhân có thời gian mắc bệnh ≥ 10 năm (54,3%), tương tự với nghiên cứu của Đinh Ngô Tất Thắng với tỉ lệ bệnh nhân được chẩn đoán ĐTĐ ≥ 10 năm chiếm 62,4%(5). Đặc điểm bệnh đồng mắc ĐTĐ típ 2 thường đi kèm với THA,rối loạn lipid máu, bệnh mạch vành, bệnh lý thận cũng như biến chứng võng mạc. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ các bệnh này lần lượt là: THA (83,3%), rối loạn lipd máu 71,3%, bệnh mạch vành 59,3% và bệnh thận mạn 8,1%. Kết quả này tương tự nghiên cứu của Đinh Ngô Tất Thắng với 80,1% tăng huyết áp, 68,5% rối loạn lipid máu, 66% bệnh mạch vành(5). Hơn 2/3 bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi có RLLM, tỉ lệ này không thấp hơn các nước ở Châu Âu theo nghiên cứu GUIDANCE, nơi có tỉ lệ hội chứng chuyển hóa cao(8). Đặc điểm điều trị Điều trị thuốc viên đơn thuần chiếm tỉ lệ cao nhất trong nghiên cứu của chúng tôi (81%), thấp nhất là insulin (8,5%), tương tự với nghiên cứu của tác giả Đinh Ngô Tất Thắng(5). Tỉ lệ điều trị bằng insulin của chúng tôi thấp hơn so với nghiên cứu của Andreassen L.M; Bouillet B(2,4), có thể do trong 2 nghiên cứu này, tuổi và thời gian mắc bệnh ĐTĐđều lớn hơn, tế bào beta tụy đã cạn kiệt và cần thiết phải dùng insulin để đạt mục tiêu đường huyết. Đồng thời ở các nước Châu Âu có xu hướng sử dụng insulin sớm trong điều trị ĐTĐ để làm chậm các biến chứng cho bệnh nhân. Metformin được khuyến cáo là điều trị đầu tay(1,6). Trên nhóm bệnh nhân có độ lọc cầu thận giảm (GFR < 60 ml/phút/1,73 m2 da) thì không có bệnh nhân nào đang dùng metformin. Điều này cho thấy chức năng thận là một trong những vấn đề rất quan trọng và được xem xét kỹ lưỡng khi lựa chọn thuốc cho người cao tuổi. Trongnhóm SU, gliclazid chiếm tỉ lệ cao nhất (30,6%), glibenclamid chiếm tỉ lệ thấp hơn (12,4%) và thấp nhất là Glipizid (0,4%). Theo tác giả Bansal N. và cs, không nên sử dụng các SU tác dụng kéo dài đặc biệt là glibenclamide trên NCT vì nguy cơ hạ đường huyết và tăng cân(3). Tỉ lệ đạt mục tiêu HbA1C Theo khuyến cáo của ADA 2015 về cá thể hóa mục tiêu ĐH, tỉ lệ đạt HbA1c trong mẫu nghiên cứu của chúng tôi là 57,4%, thấp hơn so với nghiên cứu của tác giả Đinh Ngô Tất Thắng là 66,3%, tuy nhiên nghiên cứu của ĐNTT phân loại bệnh nhân dựa trên bệnh đồng mắc. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học Nội Tiết 361 KẾT LUẬN Metfomin vẫn luôn là điều trị nền tảng nếu không có chống chỉ định, Gliclazid được ưu tiên chọn lựa trong các SUs, 19% NCT điều trị bằng insulin. Tỉ lệ kiểm soát HbA1c cá thể hóa theo ADA là 57,4%. Cần tối ưu hóa điều trị insulin khi có chỉ định, bên cạnhđólựa chọn thuốc đái tháo đường trên người cao tuổi cần quan tâm nhiều đến chức năng thận, nguy cơ hạ đường huyết và các bệnh đồng mắc. TÀI LIỆU THAM KHẢO. 1. American Diabetes Association (2015), "Standards of medical care in diabetes - 2015: summary of revisions", Diabetes Care, 38 Suppl, S4. 2. Andreassen LM, Sandberg S, Kristensen GB, et al (2014), "Nursing home patients with diabetes: prevalence, drug treatment and glycemic control", Diabetes Res Clin Pract, 105 (1), 102-9. 3. Bansal N, Dhaliwal R, Weinstock RS (2015), "Management of diabetes in the elderly", Med Clin North Am, 99 (2), 351-77. 4. Bouillet B, Vaillant G, Petit JM, et al (2010), "Are elderly patients with diabetes being overtreated in French long-term- care homes?", Diabetes Metab, 36 (4), 272-7. 5. Đinh Ngô Tất Thắng (2015), “Kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường cao tuổi và các yếu tố liên quan (Nghiên cứu quan sát đơn trung tâm tại phòng khám nội tiết của trung tâm Medic – TP. Hồ Chí Minh)”, Kỷ yếu hội nghị Hội đái tháo đường và nội tiết Tp.HCM mở rộng lần thứ VIII, tr.38-39. 6. International Diabetes Federation (2013), "Managing Older People with Type 2 Diabetes", Brussels: IDF Global Guideline. 7. Lipska KJ, Ross JS, Miao Y, et al (2015), "Potential overtreatment of diabetes mellitus in older adults with tight glycemic control", JAMA Intern Med, 175 (3), 356-62. 7 8. Stone MA, Charpentier G, Doggen K, et al (2013), "Quality of care of people with type 2 diabetes in eight European countries: findings from the Guideline Adherence to Enhance Care (GUIDANCE) study", Diabetes Care, 36 (9), 2628-38. Ngày nhận bài báo: 24/11/2015 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 27/11/2015 Ngày bài báo được đăng: 15/02/2016
File đính kèm:
- khao_sat_tinh_hinh_su_dung_thuoc_ha_duong_huyet_o_nguoi_cao.pdf