Luận án Nghiên cứu chế tạo hệ vi cảm biến điện hóa trên cơ sở polyme dẫn biến tính để ứng dụng trong y sinh và môi trường
Hiện nay, cảm biến sinh học được xem như một thiết bị đầy tiềm năng ứng dụng
trong nhiều lĩnh vực như: sinh học, dược phẩm, nông nghiệp, vệ sinh an toàn thực
phẩm, bảo vệ môi trường và an toàn trong công nghiệp.v.v. Cảm biến sinh học là
thiết bị sử dụng các thành phần sinh học đặc trưng kết hợp với bộ chuyển đổi tín
hiệu để phát hiện, đo đạc hoặc phân tích hóa chất.
Vi cảm biến điện hóa có cấu trúc đơn giản, dễ thiết kế và phát triển cấu trúc, dễ
tích hợp với các phần tử của vi hệ thống, dễ chế tạo. Các điện cực làm việc, điện cực
đối, điện cực so sánh đều được tích hợp trên một chip, giúp giảm thể tích và khối
lượng của mẫu cần phân tích do kích thước điện cực giảm. Các phần tử của vi cảm
biến điện hóa đều được chế tạo trên công nghệ Vi điện tử nên dễ đóng gói, tăng độ
ổn định và độ lặp lại.
Trên thế giới, nhiều nhóm nghiên cứu đã phát triển các vi cảm biến sinh học trên
cơ sở linh kiện vi cơ điện tử với các hiệu ứng vật lý – hóa học khác nhau như: khối
lượng, áp suất, điện hóa So sánh với vi cảm biến sử dụng hiệu ứng khối lượng, áp
suất, vi cảm biến điện hóa có ưu điểm hơn như thiết kế chế tạo trên cùng công nghệ
MEMS nên kích thước nhỏ gọn, dễ chế tạo số lượng lớn làm giảm giá thành, có cấu
trúc đơn giản hơn, dễ tích hợp với hệ thống vi kênh-vi van-vi bơm hơn, dễ đóng gói
hơn, dễ sử dụng các phương pháp điện hóa để kiểm tra tính chất của thiết bị. Tại
Việt Nam, một số kết quả ban đầu về chế tạo và phát triển cảm biến sinh học đã
được công bố bởi các đơn vị nghiên cứu trong nước. Tóm lại, hướng nghiên cứu
phát triển các vi hệ thống điện hóa ứng dụng trong chẩn đoán y sinh và quan trắc
môi trường đang được quan tâm và đầu tư mạnh tại nhiều quốc gia trên thế giới.
Việt Nam là một quốc gia có nền kinh tế đang phát triển mạnh mẽ cùng dân số gần
90 triệu người, triển vọng về phát triển các thiết bị, các vi hệ thống điện hóa sử dụng
vật liệu cấu trúc nano có giá trị thúc đẩy khoa học công nghệ và ý nghĩa kinh tế xã
hội sâu sắc. Trên cơ sở khoa học và yêu cầu thực tiễn đó, tôi lựa chọn thực hiện luận
án “Nghiên cứu chế tạo hệ vi cảm biến điện hóa trên cơ sở polyme dẫn biến tính
để ứng dụng trong y-sinh và môi trường”.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu chế tạo hệ vi cảm biến điện hóa trên cơ sở polyme dẫn biến tính để ứng dụng trong y sinh và môi trường
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ----------------------------- NGUYỄN HẢI BÌNH NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO HỆ VI CẢM BIẾN ĐIỆN HÓA TRÊN CƠ SỞ POLYME DẪN BIẾN TÍNH ĐỂ ỨNG DỤNG TRONG Y SINH VÀ MÔI TRƯỜNG LUẬN ÁN TIẾN SỸ KHOA HỌC VẬT LIỆU HÀ NỘI – 2020 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ...*** NGUYỄN HẢI BÌNH NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO HỆ VI CẢM BIẾN ĐIỆN HÓA TRÊN CƠ SỞ POLYME DẪN BIẾN TÍNH ĐỂ ỨNG DỤNG TRONG Y-SINH VÀ MÔI TRƯỜNG LUẬN ÁN TIẾN SỸ KHOA HỌC VẬT LIỆU Chuyên ngành: Vật liệu điện tử Mã số: 62.44.01.23 Người hướng dẫn khoa học: GS. TS. Trần Đại Lâm Hà Nội – 2020 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của GS.TS. Trần Đại Lâm. Các số liệu và kết quả chính trong luận án được công bố trong các bài báo đã được xuất bản của tôi và các cộng sự. Các số liệu, kết quả trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận án Nguyễn Hải Bình Hướng dẫn khoa học GS. TS. Trần Đại Lâm LỜI CẢM ƠN Đầu tiên, tác giả luận án xin bày tỏ lòng kính trọng và cảm ơn chân thành nhất đối với sự hướng dẫn tận tình, hiệu quả cả về kiến thức, vật chất và tinh thần của GS. TS. Trần Đại Lâm trong toàn bộ quá trình học tập NCS và thực hiện luận án này. Luận án này được thực hiện nhờ sự hỗ trợ kinh phí từ các đề tài: đề tài Nghị định thư Việt Nam – Hàn Quốc, Nghị định thư Việt Nam – Nhật Bản, đề tài Nghị định thư Việt Nam – Đài Loan, đề tài Quỹ NAFOSTED và các đề tài cấp Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Tôi xin cảm ơn sự hỗ trợ cụ thể và rất cần thiết này. Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tạo điều kiện của Ban lãnh đạo Viện Khoa học vật liệu, Học viện Khoa học và Công nghệ, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam cho tôi có thể hoàn thành luận án. Tôi chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các Thầy/cô và đồng nghiệp tại Viện Khoa học vật liệu, các đồng nghiệp trong và ngoài Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã động viên – hỗ trợ trong nghiên cứu và hoàn thành luận án. Tôi xin gửi lời cảm ơn tới sự giúp đỡ của các đồng nghiệp Phòng Vật liệu Nano Y-sinh, Phòng Vật liệu Nano cácbon, Phòng thí nghiệm trọng điểm về Vật liệu và Linh kiện điện tử (Viện Khoa học vật liệu), các đồng nghiệp tại Viện Kỹ thuật nhiệt đới, Viện Công nghệ Sinh học (Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam), Viện Kỹ thuật hóa học (Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội), Trung tâm CETASD (Trường Đại học Khoa học tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội); cám ơn PGS. TS. Nguyễn Tuấn Dung, PGS. TS. Đỗ Phúc Quân, Th.S Nguyễn Lê Huy, cùng các bạn Nghiên cứu sinh, học viên cao học, sinh viên đại học. Luận án đã nhận được sự giúp đỡ thực hiện các thực nghiệm tại Viện IEF (Đại học Paris 11, Pháp), Viện ITODYS (Đại học Paris 7, Pháp), Khoa ESS (Trường Đại học Quốc gia Thanh Hoa, Đài Loan). Xin trân trọng cảm ơn những sự hỗ trợ quý báu này. Cuối cùng, tôi xin dành mọi tình cảm sâu sắc nhất, chân thành nhất cho gia đình tôi, là chỗ dựa vững chắc và cho tôi động lực cũng như quyết tâm hoàn thành bản luận án. Hà Nội, tháng năm 2020 Tác giả Nguyễn Hải Bình i MỤC LỤC Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục i Danh mục bảng, hình vẽ v Danh mục viết tắt xv Mở đầu xviii Chương I: Tổng quan 1 I. Giới thiệu về cảm biến sinh học điện hóa 1 I.1 Định nghĩa về cảm biến sinh học điện hóa 1 I.2 Phân loại cảm biến sinh học điện hóa 6 I.2.1 Cảm biến trên cơ sở thế điện cực 6 I.2.2 Cảm biến dòng điện 8 I.2.3 Cảm biến độ dẫn 8 I.2.4 Cảm biến hiệu ứng trường 9 I.3 Một số tính chất của cảm biến sinh học điện hóa 10 II. Vật liệu polyme dẫn sử dụng trong cảm biến sinh học điện hóa 11 II.1 Giới thiệu về Polyanilin 13 II.2 Giới thiệu về polydiaminonaphthalen 18 II.2.1 Poly(1,8-diaminonaphthalen) 18 II.2.2 Poly(1,5-diaminonaphthalen) 18 II.3 Một số vật liệu cấu trúc nano được pha tạp/kết hợp với polyme dẫn 20 II.3.1 Hạt nano Fe3O4 20 II.3.2 Ống nano cácbon (CNTs) 22 II.3.3 Vật liệu màng graphen 22 III. Ứng dụng của cảm biến sinh học điện hóa 23 III.1 Ứng dụng trong lĩnh vực y tế và chăm sóc sức khỏe 23 III.1.1 Xác định nồng độ glucôzơ 23 III.1.2 Xác định nồng độ cholesterol 24 ii III.1.3 Xác định chuỗi DNA của virút HPV 25 III.2 Ứng dụng trong quan trắc môi trường 26 III.3 Ứng dụng trong kiểm soát an toàn thực phẩm 27 III.3.1 Xác định hàm lượng độc tố Aflatoxin trong sữa 27 III.3.2 Xác định hàm lượng lactôzơ trong sữa 29 IV. Kết luận 31 Chương II: Thực nghiệm chế tạo vi cảm biến sinh học điện hóa 33 I. Chế tạo các vi điện cực điện hóa 33 I.1 Chế tạo các hệ vi điện cực điện hóa tích hợp 33 I.1.1 Cấu trúc hệ vi điện cực điện hóa tích hợp 33 I.1.2 Chế tạo bộ mặt nạ cho vi điện cực điện hóa 34 I.1.3 Chế tạo hệ vi điện cực điện hóa phẳng (planar) 36 I.1.4 Chế tạo hệ vi điện cực có buồng phản ứng (dạng MEMS) 42 II. Tổng hợp điện hóa các màng polyme dẫn 46 II.1 Tổng hợp điện hóa màng polyanilin 46 II.1.1 Tổng hợp điện hóa màng polyanilin pha tạp ống nano cácbon 46 II.1.2 Tổng hợp điện hóa màng polyanilin pha tạp hạt nano Fe3O4 48 II.1.3 Chế tạo màng đa lớp polyanilin/Graphen 49 II.2 Trùng hợp điện hóa màng polydiaminonaphthalen (PDAN) 52 II.2.1 Trùng hợp điện hóa màng polydiaminonaphthalen pha tạp hạt nano Fe3O4 52 II.2.2 Chế tạo màng đa lớp Graphen/polydiaminonapthalen 52 III. Cố định các phần tử sinh học trên vi điện cực điện hóa tích hợp 53 III.1 Cố định các phần tử sinh học trên màng polyanilin biến tính 53 III.1.1 Cố định các phân tử enzym lên màng PANi biến tính 53 III.1.2 Cố định phần tử sinh học aptamer lên màng PANi biến tính 54 III.1.3 Cố định kháng thể Atrazin 56 III.2 Cố định phần tử sinh học enzym trên màng PDAN biến tính 56 IV. Các phương pháp phân tích điện hóa 57 iii IV.1 Phương pháp Vôn-Ampe tuần hoàn 57 IV.2 Phương pháp đo dòng thời gian thực 58 IV.3 Phương pháp xung sóng vuông 58 IV.4 Phương pháp tổng trở điện hóa 59 V. Các kỹ thuật phân tích bề mặt và cấu trúc màng 59 VI. Kết luận 60 Chương III: Nghiên cứu phát triển vi cảm biến sinh học điện hóa trên cơ sở vật liệu polyme dẫn 62 I. Phát triển vi cảm biến sinh học điện hóa trên cơ sở polyme dẫn - polyanilin 62 I.1 Pha tạp màng PANi bằng ống nano cácbon 62 I.2. Pha tạp màng PANi bằng vật liệu hạt nano Fe3O4 69 I.3 Nghiên cứu phát triển cảm biến điện hóa sử dụng cấu trúc lớp PANi/Graphen 73 I.4 Nghiên cứu chế tạo cảm biến điện hóa cấu trúc lớp PANi- Fe3O4/Graphen 76 II. Phát triển vi cảm biến cảm biến trên cơ sở màng P(1,5-DAN) 80 II.1 Tổng hợp điện hóa màng P(1,5-DAN) pha tạp hạt nano Fe3O4 80 II.2 Chế tạo vi cảm biến điện hóa Graphen/PDAN 82 III. Kết luận 87 Chương IV: Nghiên cứu ứng dụng các vi cảm biến sinh học điện hóa trong phân tích 89 I. Ứng dụng trong phân tích y sinh 89 I.1 Xác định hàm lượng glucôzơ trong dung dịch 89 I.1.1 Xác định hàm lượng glucôzơ bằng vi cảm biến sinh học điện hóa PANi/MWCNTs 89 I.1.2 Xác định hàm lượng Glucôzơ bằng vi cảm biến PANi-Fe3O4 98 I.1.3 Xác định hàm lượng Glucôzơ bằng vi cảm biến điện hóa PANi- Fe3O4/Graphen 100 iv I.2 Xác định hàm lượng cholesterol trong dung dịch 103 I.2.1 Xác định hàm lượng cholesterol bằng vi cảm biến PANi/CNTs 103 I.2.2 Xác định nồng độ cholesterol bằng cảm biến PANi-Fe3O4 109 I.2.3 Xác định hàm lượng cholesterol bằng vi cảm biến PANi- Fe3O4/Graphen 114 I.3. Xác định chuỗi ADN của virút HPV 115 II. Ứng dụng trong kiểm soát an toàn thực phẩm 118 II.1 Xác định hàm lượng Aflatoxin M1 trong sữa 118 II.2 Xác định hàm lượng lactôzơ trong sữa 124 II.2.1 Xác định hàm lượng lactôzơ trong sữa bằng vi cảm biến P(1,5- DAN)-Fe3O4 124 II.2.2 Xác định hàm lượng lactôzơ trong sữa bằng vi cảm biến Graphen/P(1,5-DAN) 136 III. Ứng dụng trong quan trắc ô nhiễm môi trường 128 III.1 Xác định dư lượng thuốc diệt cỏ Atrazin bằng vi cảm biến PANi/Fe3O4 128 III.2 Xác định dư lượng Atrazin trong dung dịch bằng vi cảm biến PANi/Graphen 132 IV. Kết luận 137 Kết luận chung 138 Tài liệu tham khảo 139 Phụ lục I v DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ Hình I.1. Sơ đồ cấu tạo và chức năng của cảm biến sinh học 1 Hình I.2: Sơ đồ của MOSFET (trái) và mạch điện tương đương (phải) 9 Hình I.3. Một số polyme dẫn điện tử 11 Hình I.4. Polyme oxy hóa khử 12 Hình I.5. Polyme trao đổi ion poly(vinylpyridine) 12 Bảng I.1: Tính chất một số polyme dẫn thông dụng 13 Hình I.6. Công thức cấu tạo của anilin 13 Hình I.7. Các dạng khác nhau của polyanilin phụ thuộc vào trạng thái oxy hóa 14 Hình I.8. Các dạng cộng hưởng của cation gốc anilin 15 Hình I.9. Dạng dime của anilin 16 Hình I.10. Dạng cation gốc dime 16 Hình I.11. Quá trình tạo thành polyme 16 Hình I.12. Cơ chế pha tạp của polyanilin trong môi trường HCl 17 Hình I.13. Cấu trúc hóa học của 1,5-DAN 19 Hình I.14. Sơ đồ trùng hợp điện hóa 1,5-DAN 19 Hình I.15. Cấu trúc của graphen (a); ảnh TEM (b) và SEM (c) của graphen được tổng hợp bằng phương pháp khử graphen ôxít 22 Hình I.16. Cấu trúc hóa học của các dạng Aflatoxin 28 Hình I.17 Giới hạn hàm lượng của Aflatoxin trong sữa trên thế giới 29 Hình I.18: Cấu trúc hóa học của lactôzơ 30 Hình I.19: Cơ chế thủy phân lactôzơ 31 vi Hình II.1. Sơ đồ các bước thực nghiệm chế tạo – thử nghiệm cảm biến sinh học điện hóa trên cơ sở polyme dẫn 33 Hình II.2. Thiết kế của hệ vi điện cực điện hóa tích hợp đơn chíp (màu xanh: điện cực làm việc và điện cực đối; màu hồng: điện cực so sánh) 34 Hình II.3. Mặt nạ hệ vi điện cực tích hợp điện hóa với đường kính điện cực làm việc là 500 m 35 Hình II.4. Các công đoạn chế tạo hệ vi điện cực tích hợp phẳng (planar) 37 Bảng II.1. Thông số quá trình phún xạ điện tử 39 Bảng II.2. Thông số quá trình bốc bay chùm tia điện tử 40 Hình II.5. Ảnh hệ vi điện cực điện hóa tích hợp sau khi chế tạo 42 Hình II.6. Điện cực điện hóa tích hợp Pt ( trong đó: điện cực làm việc – 1; điện cực đối – 2; điện cực so sánh – 3) 42 Hình II.7. Cấu trúc hệ vi điện cực điện hóa tích hợp có buồng phản ứng 43 Hình II.8. Mặt nạ hệ vi điện cực điện hóa tích hợp có buồng phản ứng 43 Hình II.9. Hình ảnh thiết bị ăn mòn khô (DRIE – dry etching) tại Khoa ESS, Đại học quốc gia Thanh Hoa, Đài Loan 45 Hình II.10. Phản ứng chức năng hóa MWCNTs 47 Hình II.11. Hệ lọc hút chân không CNTs sau khi chức năng hóa bằng hỗn hợp axit 47 Hình II.12. Quy trình CVD nhiệt tổng hợp màng graphen 50 Hình II.13. Quy trình tách chuyển màng Graphen từ đế đồng sang đế vi điện cực 51 Hình II.14. Cố định enzym qua liên kết chéo sử dụng tác nhân glutaraldehít 54 Hình II.16 Sàng lọc aptamer đặc hiệu theo chu trình SELEX 55 vii Hình III.1. Phổ tổng hợp điện hóa theo phương pháp CV của màng PANi/MWCNTs trên điện cực tích hợp 62 Hình III.2. Phổ tổng hợp điện hóa theo phương pháp CV của màng PANi (a) và màng PANi/MWCNTs (b) tại chu kỳ thứ 20 trên điện cực tích hợp 63 Hình III.3. Ảnh chụp vi điện cực tích hợp có/không có màng PANi/MWCNTs 64 Hình III.4 Ảnh FE-SEM của ống MWCNTs, màng PANi thuần và màng PANi/MWCNTs 65 Hình III.5. Ảnh FESEM của phóng đại cấu trúc bề mặt PANi/MWCNTs 66 Hình III.6. Ảnh AFM của màng PANi và màng PANi/MWCNTs 67 Hình III.7. Phổ hấp thụ hồng ngoại FTIR của màng PANi và màng PANi/MWCNTs 67 Hình III.8. Sơ đồ hình thành liên kết giữa màng PANi dạng ES với MWCNTs thông qua các liên kết: (a) π-stacking (xếp lớp liên kết π của vòng thơm), (b) liên kết ion và (c) liên kết Hiđrô 68 Hình III.9 Phổ trùng hợp điện hóa CV của màng PANi pha tạp Fe3O4 69 Hình III.10. So sánh phổ trùng hợp điện hóa của màng PANi-Fe3O4 và PANi 70 Hình III.11. Phổ hấp thụ hồng ngoại FTIR của màng PANi-Fe3O4 trên vi điện cực 71 Hình III.12. Hình thái bề mặt của màng PANi và PANi-Fe3O4 trên vi điện cực 72 Hình III.13. Ảnh HRTEM của màng graphen 73 Hình III.14. Phổ Raman của các màng graphen, PANi và PANi/Graphen 74 viii Hình III.15. Phổ điện hóa của màng PANi/Graphen trước và sau khi ủ glutaraldehít trong dung dịch HCl 0,1M (dải thế quét: -0,2 ÷ +0,8 V, tốc độ quét: 50 mV/s, bước thế 10 mV) 76 Hình III.16. Phổ Raman của màng PANi-Fe3O4/Graphen trên vi điện cực 77 Hình III.17. Hình ảnh AFM của màng graphen được tách chuyển trên vi điện cực PANi-Fe3O4. 78 Hình III.18. Ảnh FESEM của màng PANi-Fe3O4/Graphen 78 Hình III.19. Tính chất điện hóa của màng PANi-Fe3O4/Graphen 79 Hình III.20. Trùng hợp điện hóa màng PDAN-Fe3O4, PDAN và so sánh hoạt động điện hóa của các màng PDAN pha tạp/không pha tạp Fe3O4 81 Hình III.21. Đường CV vòng quét đầu tiên ghi trên điện cực (a) Pt và (b) Pt/Gr trong dung dịch HClO4 1M và monome 1,5-DAN 5mM 82 Hình III.22. Phổ CV tổng hợp màng poly(1,5-DAN) trên điện cực (a) Pt và (b) Pt/Gr 83 Hình III.23. Phổ Raman của Gr (đường a), poly(1,5-DAN) (đường d) và các màng tổ hợp Gr/poly(1,5-DAN) tổng hợp với 5 chu kỳ (đường b) và 20 chu kỳ quét thế (đường c) 84 Bảng III.1. Các đỉnh Raman của màng mỏng graphen, poly(1,5-DAN) và tổ hợp Gr/poly(1,5-DAN) 85 Hình III.24. Ảnh FESEM của màng graphen (A) và điện cực Pt/graphen/P(1,5-DAN) (B); Ảnh AFM của màng graphen (C) 86 Hình III.25. So sánh hoạt động điện hóa của các màng Pt/PDAN và Pt/Graphen/PDAN 87 Hình IV.1. Ảnh FE-SEM màng PANi/CNTs đã cố định GOx theo phương pháp liên kết chéo sử dụng glutaraldehít với (a) phóng đại 10.000 lần và (b) phóng đại 50.000 lần 89 ix Hình IV.2. Phổ tổng trở của vi cảm biến PANi/MWCNTs/GOx (đường a) và vi điện cực PANi/CNTs (đường b) (thông số dòng xoay chiều: tần số f= 0,01 ÷ 105 Hz, Uo=5 mV trong dung dịch PBS 50 mM) 90 Hình IV.3. Phổ CV của vi cảm biến PANi/MWCNTs/GOx trong dung dịch PBS: (a) không có glucôzơ; (b) 0,5 mM glucôzơ và (c) 1,0 mM glucôzơ (thông số: dải thế: -0,8 V ÷ +0,8 V, tốc độ quét: 50 mV/s, bước thế: 10 mV) 91 Hình IV.4. So sánh dòng đáp ứng của vi cảm biến PANi/GOx (A) và PANi/MWCNTs/GOx (B) khi thêm glucôzơ vào hệ điện hóa (E = +0,7 V) 92 Hình IV.5. Đường đặc tuyến dòng đáp ứng của vi cảm biến PANi/MWCNTs/GOx khi thêm glucôzơ vào hệ điện hóa (E = 0,7 V) 93 Bảng IV.1. Chênh lệch cường độ dòng khi thêm glucôzơ vào hệ điện hóa 94 Hình IV.6. Đường chuẩn của vi cảm biến PANi/MWCNTs/GOx trong dải nồng độ 1÷ 9 mM 94 Bảng IV.2. Độ nhạy của vi cảm biến PANi/MWCNTs/GOx 95 Hình IV.7. Đường chuẩn của vi cảm biến PANi/MWCNTs/GOx sau các khoảng thời gian khác nhau 96 Bảng IV.3. Độ nhạy của vi cảm biến PANi/MWCNTs/GOx theo thời gian 97 Hình IV.8. Độ đặc hiệu của vi cảm biến PANi/MWCNTs/GOx (điện thế áp = 0,7 V) 97 Hình IV.9. Đáp ứng dòng của vi cảm biến sinh học PANi-Fe3O4/GOx và PANi/GOx tại điện thế +0,7 V trong dung dịch PBS (pH = 7) khi thêm liên tiếp 0,5 mM glucôzơ sau mỗi 50 s 98 x Hình IV.10. Đường chuẩn của cảm biến PANi-Fe3O4/GOx 99 Hình IV.11. Phổ điện hóa SWV đặc trưng cho các lớp vật liệu của vi cảm biến PANi-Fe3O4/Graphen/GOx (thông số: tần số = 12,5 Hz, tốc độ quét = 50 mV/s, bước thế = 10 mV, biên độ xung = 5 mV, dải thế = -0,6 ÷ 0 ... 1), pp. 238-242 (2011). 60. L. Campanella, S. Eremin, D. Lelo, E. Martini, M. Tomassetti, Reliable new immunosensor for atrazine pesticide analysis, Sensors and Actuators B: Chemical, 156 (1), pp. 50-62 (2011). 61. Pie Pichetsurnthorn, Krishna Vattipalli, Shalini Prasad, Nanoporous impedemetric biosensor for detection of trace atrazine from water samples, Biosensors and Bioelectronics, 32 (1), pp. 155-162 (2012). 62. Rodica E. Ionescu, Chantal Gondran, Laurent Bouffier, Nicole Jaffrezic- Renault, Claude Martelet, Serge Cosnier, Label-free impedimetric immunosensor for sensitive detection of atrazine, Electrochimica Acta, 55 (21), pp. 6228-6232 (2010). 63. Zhimin Yu, Guohua Zhao, Meichuan Liu, Yanzhu Lei, and Mingfang Li, Fabrication of a Novel Atrazine Biosensor and Its Subpart-per-Trillion Levels Sensitive Performance, Environ. Sci. Technol., 44 (20), pp 7878–7883 (2010). 64. Yan Zeng, Zhihong Zhu, Dan Du, Yuehe Lin, Nanomaterial-based electrochemical biosensors for food safety, Journal of Electroanalytical Chemistry, 781, pp. 147 – 154 (2016). 65. Bansi D Malhotra, Asha Chaubey, Biosensors for clinical diagnostics industry, Sensors and Actuators B: Chemical, 91 (1-3), pp. 117-127 (2003). 66. Donatella Farina, Manual Zinellu, Mauro Fanari, Maria Cristina Porcu, Sergio Scognamillo, Giulia Maria Grazia Puggioni, Gaia Rocchitta, Pier Andrea Serra, Luca Pretti, Development of a biosensor telemetry system for monitoring fermentation in craft breweries, Food Chemistry, 218, pp. 479-486 (2017). 67. Bognanno, M., L. La Fauci, et al, Survey of the occurrence of Aflatoxin M1 in ovine milk by HPLC and its confirmation by MS, Molecular Nutrition & Food Research, 50(3), pp. 300-305 (2006). 147 68. Fink-Gremmels J., Mycotoxins in cattle feeds and carry-over to dairy milk: A review, Food Additives & Contaminants: Part A, 25(2), pp. 172-180 (2008). 69. Jonas A. Ohlsson, Monika Johansson, Henrik Hansson, Agnes Abrahamson, LiisaByberg, AnnikaSmedman, HelenaLindmark-Mansson, Ase Lundh, Lactose, glucose and galactose content in milk, fermented milk and lactose-free milk products, International Dairy Journal, 73, pp. 151-154 (2017). 70. Wibo B. van Scheppingen, Piet H. van Hilten, Marieke P. Vijverberg, Alexander L.L. Duchateau, Selective and sensitive determination of lactose in low-lactose dairy products with HPAEC-PAD, Journal of Chromatography B, 1060, pp. 395-399 (2017). 71. Conzuelo F., M. Gamella, S. Campuzano, M.A. Ruiz, A. J. Reviejo, J. M. Pingarrn, An integrated amperometric biosensor for the determination of lactose in milk and dairy products, J. Agric. Food Chem., 58, 12, 7141–7148 (2010). 72. Federico Tasca, Roland Ludwig, Lo Gorton, Riccarda Antiochia, Determination of lactose by a novel third generation biosensor based on a cellobiose dehydrogenase and aryl diazonium modified single wall carbon nanotubes electrode, Sensors and Actuators B, 177, 64– 69 (2013). 73. Jing Cheng, Larry J. Kricka, Biochip Technology, Harwood Academic Publisher (USA), (2001). 74. Marc J Madou, Fundamentals of Microfabrication and Nanotechnology, Third Edition, CRC press (2011). 75. Benjamin G.Eynon, Jr. Banqiu Wu, Photomask Fabrication Technology, McGraw-Hill (2005). 76. Mohamed Gad-el-Hak, MEMS: design and fabrication, Taylor and Francis Group, New York, USA (2006). 77. Nguyen Le Huy, Nguyen Thi My Thuy, Nguyen Hai Binh, Nguyen Ngoc Thinh, Mai Thu Trang, Huynh Dang Chinh, Pham Thien Ngoc, Nguyen Xuan Phuc, Nguyen Van Anh, Tran Dai Lam, Covalent immobilization of cholesterol oxidase and poly(styrene-co-acrylic acid) magnetic microspheres on polyaniline 148 films for amperometric cholesterol biosensing, Analytical Methods, 5, pp. 1392-1398. (2013). 78. Hai Binh Nguyen, Van Chuc Nguyen, Van Tu Nguyen, Thi Thanh Tam Ngo, Ngoc Thinh Nguyen, Thi Thu Huyen Dang, Dai Lam Tran, Phuc Quan Do, Xuan Nghia Nguyen, Xuan Phuc Nguyen, Hong Khoi Phan and Ngoc Minh Phan, Graphene patterned, polyaniline-based biosensor for glucose detection, Advances in Natural Sciences: Nanoscience and Nanotechnology, 3 (2), 025011 (2012). 79. Hai Binh Nguyen, Van Chuc Nguyen, Van Tu Nguyen, Huu Doan Le, Van Quynh Nguyen, Thi Thanh Tam Ngo, Quan Phuc Do, Xuan Nghia Nguyen, Ngoc Minh Phan and Dai Lam Tran, Development of the layer-by-layer biosensor using graphene films: application for cholesterol determination, Advances in Natural Sciences: Nanoscience and Nanotechnology, 4 (1), 015013 (2013). 80. Nguyễn Tuấn Dung, Vũ Hoàng Duy, Đăng Thị Thu Huyền, Nguyễn Văn Tú, Nguyễn Văn Chúc, Nguyễn Hải Bình, Trần Đại Lâm, Nguyễn Xuân Phúc, Thái Hoàng, Chế tạo và nghiên cứu tính chất màng tổ hợp dạng đa lớp graphen/poly(1,5-diaminonaphthalen), Tạp chí Khoa học và Công nghệ, 52 (1), pp. 115-122 (2014). 81. Ashok Mulchandani and Kim R. Rogers, Enzyme and Microbial Biosensors, Humana Press (1998). 82. Shiping Song, Lihua Wang, Jiang Li, Jianlong Zhao, Chunhai Fan, Aptamer- based biosensors, Trends in Analytical Chemistry, 27 (2), pp.108-117 (2008) 83. Tuerk, C. and L. Gold, Systematic evolution of ligands by exponential enrichment: RNA ligands to bacteriophage T4 DNA polymerase, Science, 249 (4968), pp. 505-510 (1990). 84. Binh Hai Nguyen, Binh Thanh Nguyen, Hanh Van Vu, Chuc Van Nguyen, Dzung Tuan Nguyen, Loc Thai Nguyen, Thi Thu Vu, Lam Dai Tran, Development of label-free electrochemical lactose biosensor based on 149 graphene/poly(1,5-diaminonaphthalene) film, Current Applied Physics, 16 (2), pp. 135-140 (2016). 85. Valentin Mirceski, Sebojka Komorsky-Lovric, Milivoj Lovric, Square-Wave Voltammetry: Theory and Applications, Springer-Verlag (2007). 86. Evgenij Barsoukov, J. Ross Macdonald, Impedance Spectroscopy Theory, Experiment, and Applications, John Wiley &Sons (2005). 87. H. V. Tran, S. Reisberg, B. Piro, T. D. Nguyen, M.C. Pham, Label-free electrochemical immunoaffinity sensor based on impedimetric method for pesticide detection, Electroanalysis, 25, pp. 664–670 (2013). 88. Jing Zheng, Xingfa Ma, Xiaochun He, Mingjun Gao, Guang Li, Preparation, characterizations, and its potential applications of PANi/ graphene oxide nanocomposite, Procedia Engineering, 27, pp. 1478 – 1487 (2012). 89. J. Zhang, S. Yang, H. Wang, S. Wang, Enhanced sensitivity for biosensor: functionalized P1,5-diamnonaphthalene-multiwall carbon nanotube composite film-modified electrode, Electrochimica Acta, 85, pp. 467 – 474 (2012). 90. Dzung Tuan Nguyen, My Thanh Nguyen, Giang Truong Ho, Toan Ngoc Nguyen, S. Reisberg, B. Piro, M.C. Pham, Design of interpenetrated network MWCNT/poly(1,5-DAN) on interdigital electrode: Toward NO2 gas sensing, Talanta, 115, pp. 713 – 717 (2013) 91. Xianchen Dong, Peng Wang, Wẹning Fang, Ching-Yuan Su, Yu-Hsin Chen, Lain-Jong Li, Wei Huang, Peng Chen, Growth of large-sized graphene thin- films by liquid precursor-based chemical vapor deposition under atmospheric pressure, Carbon, 49 (11), pp. 3672-3678 (2011). 92. Nguyen Hai Binh, Nguyen Le Huy, Vu Thi Hong An, Nguyen Ngoc Hung, Vu Dinh Lam, Tran Dai Lam, Study on fabrication of electrochemical biosensor for cholesterol quantitive at low potential by using K3[Fe(CN)6] mediator, Vietnamese Journal of Chemistry, T49, 4, pp. 437-440 (2011). 93. Nguyen Van Chuc, Nguyen Hai Binh, Cao Thi Thanh, Nguyen Van Tu, Nguyen Le Huy, Nguyen Tuan Dzung, Phan Ngoc Minh, Vu Thi Thu, Tran Dai Lam, 150 Electrochemical Immunosensor for Detection of Atrazine based on Polyaniline/Graphene, Journal of Materials Science and Technology, 32(6), pp. 539-544 (2016). I PHỤ LỤC 1. Hóa chất – vật tư và thiết bị chế tạo hệ vi điện cực tích hợp - Phiến Silic pha tạp loại p+, định hướng , đường kính 4 inch (~ 10 cm), độ dày ~50 m (Wafernet Inc, USA), có lớp SiO2 dày 1m - Chất cảm quang âm (Negative Photoresist) AZ5214E (Microchemicals GmbH Co.Ltd, Đức) - Chất hiện hình (Developer) AZ400K hoặc AZ400 (Microchemicals GmbH Co.Ltd, Đức) - Chất lót, tăng cường độ bám dính HMDS (hexamethyldisilazane, [(CH3)3Si]2NH) (Microchemicals GmbH Co. Ltd, Đức) - Các hóa chất Aceton, Isopropanol, H2SO4, HNO3 có độ sạch tinh khiết (Merck) - Các hóa chất khác có độ sạch phân tích - Hệ thiết bị quang khắc sử dụng tia UV: h-line ( = 405 nm) - Hệ thiết bị lắng đọng pha hơi vật lý: phún xạ màng mỏng (Sputtering) hoặc bốc bay chùm tia điện tử (E-gun Evaporation) - Các thiết bị: bếp nhiệt có thể gia nhiệt nhiều bước, thiết bị rung siêu âm, kính hiển vi quang học (có kèm CCD), thiết bị cắt phiến theo chương trình... 2. Hóa chất – vật tư và thiết bị tổng hợp màng polyme 2.1 Hóa chất – vật tư tổng hợp màng polyanilin pha tạp ống nano cácbon a. Hóa chất cho chức năng hóa ống nano cácbon - Ống nano cacbon đa vách (Multi Wall Carbon NanoTubes - MWCNTs) độ tinh khiết > 95 % được tổng hợp bằng phương pháp lắng đọng pha hơi hóa học (CVD) tại Viện Khoa học vật liệu, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. - Dung dịch H2SO4 98 % (d =1,84 g/ml) (Merck). - Dung dịch HNO3 68 % (d = 1,51 g/ml) (Merck). - Dung dịch HCl nồng độ 4 M (Merck). II - Máy rung siêu âm tần số 47 kHz. - Màng lọc Nylon có đường kính lỗ lọc 0,22 μm. - Hệ lọc hút chân không và các dụng cụ thủy tinh khác. b. Hóa chất – thiết bị để tổng hợp màng Polyanilin pha tạp ống nano cácbon - Monome Anilin (ANi) của Merck được tinh chế lại theo phương pháp chưng cất ở áp suất thấp và được bảo quản tránh ánh sáng trong môi trường khí trơ, tại nhiệt độ thấp. - Dung dịch H2SO4 nồng độ 1 M. - Hệ điện hóa đa năng (Autolab/PGSTAT30 Eco Chemie, Hà Lan). 2.2 Hóa chất – vật tư tổng hợp màng polyanilin pha tạp hạt nano Fe3O4 a. Hóa chất và dụng cụ tổng hợp hạt nano Fe3O4 - CH2=CH-COOH (ts = 141 0C, d = 1,051 g/ml) (Merck) - C6H5CH=CH2 (ts = 145 0C, d = 0,909 g/ml) (Merck). - (NH4)2S2O8 (Merck). - Dung dịch FeCl2 1 M được pha từ tinh thể FeCl2 (MW=126,75 g/mol) (Merck). - Dung dịch FeCl3 1 M được pha từ tinh thể FeCl3 (MW=162,21 g/mol) (Merck). - Dung dịch NH3 2 M (Merck). - Bình cầu, máy khuấy từ, tủ sấy chân không, bình sục khí N2 và các dụng cụ khác. b. Hóa chất- thiết bị để tổng hợp màng Polyanilin pha tạp hạt nano Fe3O4 - Monome Anilin (ANi) của Merck được tinh chế lại theo phương pháp chưng cất ở áp suất thấp và được bảo quản tránh ánh sáng trong môi trường khí trơ, tại nhiệt độ thấp. - Dung dịch H2SO4 nồng độ 1 M. - Hệ điện hóa đa năng (Autolab/PGSTAT30 Eco Chemie, Hà Lan). 2.3 Hóa chất vật tư chế tạo màng đa lớp Polyanilin/Graphen - Tấm đồng 35 m, độ sạch 99,8 % được mưa từ Đức. - Dung dịch Anilin (Ani), đệm PBS 1x, được mua từ Merck. - Các hóa chất khác có độ sạch phân tích III - Các dung dịch được pha chế trong nước khử ion - Vi điện cực điện hóa tích hợp (được chế tạo tại Viện Khoa học vật liệu) - Thiết bị điện hóa đa năng Autolab PGSTAT 30 cùng phụ kiện - Hệ thiết bị lắng đọng màng mỏng pha hơi hóa học (CVD) - Monome Anilin (ANi) của Merck được tinh chế lại theo phương pháp chưng cất ở áp suất thấp và được bảo quản tránh ánh sáng trong môi trường khí trơ, tại nhiệt độ thấp. - Dung dịch H2SO4 nồng độ 1 M. - Hệ điện hóa đa năng (Autolab/PGSTAT30 Eco Chemie, Hà Lan). 2.4 Hóa chất, vật tư và thiết bị chế tạo màng đa lớp Graphen/PDAN - Monome 1,5-Diaminonaphthalen (1,5-DAN) được mua từ Sigma-Aldrich (Đức). - Các hóa chất khác có độ sạch phân tích - Các dung dịch được pha chế bằng nước khử ion. - Vi điện cực điện hóa tích hợp có phủ màng Graphen trên bề mặt điện cực làm việc. - Thiết bị điện hóa đa năng Autolab PGSTAT30 cùng các phụ kiện 3. Hóa chất – dụng cụ để cố định phần tử sinh học trên vi điện cực điện hóa tích hợp 3.1. Hóa chất và dụng cụ để cố định enzym trên màng PANi biến tính - Enzym Glucose oxidase (GOx, E.C.1.1.3.4, 10 kU, Sigma-Aldrich) được tách từ nấm Aspergillus niger. - Enzym Cholesterol oxidase (ChOx, E.C.1.1.3.6, 50 kU, Sigma-Aldrich) được tách từ Brevibacterium. - Dung dịch Glutaraldehít 25 % (Sigma-Aldrich). - Dung dịch đệm muối phosphat gốc 0,1M (PBS 10x) là hỗn hợp gồm có NaCl 1,37 M + 0,027 M KCl + 0,08 M Na2HPO4 + 0,02 M KH2PO4. - Dung dịch K3[Fe(CN)6] và K4[Fe(CN)6] 0,1 M IV - Máy đo pH, micropipet và các dụng cụ cần thiết khác. 3.2. Hóa chất vật tư cố định aptamer lên màng PANi biến tính: b.1 Hóa chất vật tư cố định aptamer HPV - Vi điện cực điện hóa tích hợp được phủ màng PANi/MWCNT-c (được chế tạo như mô tả trong phần II.2) - N-(3-dimethylaminopropyl)-N-ethylcarbodiimide hydrochloride (EDC), N- hydroxysuccinimide (NHS) được mua từ Sigma. Các dung dịch được pha chế trong nước khử ion (điện trở đạt 18 MΩ) - Chất đối chứng OVA (egg albumin, 2x tinh thể) được mua từ Calbiochem, La Jolla (California, Hoa Kỳ). - Chuỗi pep-tít HPV-16-L1 (đoạn 311-325, ví dụ: Asn–Leu–Ala–Ser–Ser– Asn–Tyr–Phe–Pro–Thr–Pro–Ser–Gly–Ser–Met) được mua từ Genscript, Hoa Kỳ. - Kháng thể thứ cấp Ig (từ dê) F(ab’)2 liên kết với HRP (HRP - horseradish peroxidase) được mua từ Tebu (Le Perray-en-Yvelines, France). - Các kháng thể kháng HPV ( kháng HPV, chuỗi protein 16-L1 kháng virút gây u nhú tách chiết từ chuột, kháng thể đơn dòng) và kháng Ovalbumin (anti- Ovalbumin, anti-OVA) được cung cấp từ AbD serotec (Morphosys, Anh). - Máy đo pH, micropipet và các dụng cụ cần thiết khác. b.2 Cố định aptamer Anti-Aflatoxin M1 - Aptamer của AFM1 có trình tự 21 mer như sau: HSADN (5’-(CH2) 6-ACT GCT AGA GATTTT CCA CAT-3’) được cung cấp bởi Viện Công nghệ Sinh học (Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt nam). - Afltoxin M1 (chiết xuất từ Aspergillus flavus) và mẫu đối chứng âm Ochratoxin A (OTA) chiết xuất từ Petromyces albertensis, ≥ 98 % (TLC) được mua từ Fluka - Glutaraldehít được mua từ Sigma-Aldrich. Anilin ((Merck, 99,5 %) được chưng cất chân không để tổng hợp màng polyme. Mọi dung dịch được pha chế bằng nước khử ion DI. V - Vi điện cực điện hóa tích hợp được phủ màng PANi pha tạp hạt nano Fe3O4 3.3 Hóa chất vật tư để cố định kháng thể Atrazin lên màng PANi biến tính - Atrazin và kháng thể đơn dòng Anti-Atrazin (a-ATZ, MW = 150 kDa) được mua từ Thermo Scientific (USA). - Đệm PBS 1x, dung dịch Glutaraldehít 25 % được mua từ Sigma. - Các hóa chất khác có độ sạch phân tích - Các dung dịch được pha chế trong nước khử ion - Vi điện cực điện hóa tích hợp được phủ màng PANi/Graphen 3.4 Hóa chất – vật tư để cố định phần tử sinh học enzym trên màng PDAN biến tính - Vi điện cực điện hóa tích hợp được phủ màng PDAN biến tính bằng hạt nano Fe3O4 hoặc Graphen. - Enzym Glucose oxidase (GOx, E.C.1.1.3.4, 10 kU, Sigma-Aldrich) được tách từ nấm Aspergillus niger. - Enzym -galactosidase (-Gal, EC 3.2.1.23, 8000 U/g, Sigma-Aldrich) được chiết tách từ nấm Aspergillus oryzae. - Dung dịch Glutaraldehít 25 % (Sigma-Aldrich). - Máy đo pH, micropipet và các dụng cụ cần thiết khác
File đính kèm:
- luan_an_nghien_cuu_che_tao_he_vi_cam_bien_dien_hoa_tren_co_s.pdf
- Ly lich khoa hoc- NHBinh.pdf
- Tinh moi-Eng.PDF
- Tinh moi-Viet.PDF
- Tom tat luan an-Tieng Anh- (NHBinh).pdf
- Tom tat luan an-Tieng Viet- (NHBinh)-final.pdf