Luận án Nghiên cứu cơ sở khoa học xác định các thông số kỹ thuật hợp lý cho máy trộn BTXM kiểu cưỡng bức, chu kỳ, hai trục ngang do Việt Nam chế tạo
Trong những năm gần đây công tác xây dựng các công trình giao thông, thủy
lợi, thủy điện, nhà cao tầng. đang phát triển hết sức mạnh mẽ. Một trong những loại
vật liệu không thể thiếu được trong quá trình thi công các công trình đó là hỗn hợp
bê tông, có nhiều loại bê tông khác nhau và chúng có thể được phân loại theo các tiêu
chí sau [11]: Theo cường độ bê tông có: Bê tông thường, bê tông chất lượng cao, bê
tông chất lượng rất cao; theo loại chất kết dính có: Bê tông xi măng (BTXM), bê tông
silicat, bê tông polime, bê tông đặc biệt.; theo loại cốt liệu có: Bê tông cốt liệu đặc,
rỗng, bê tông cốt liệu đặc biệt; theo khối lượng thể tích có: Bê tông đặc biệt nặng, bê
tông nặng, bê tông nhẹ.Trong các loại bê tông kể trên, thì bê tông có chất kết dính
là xi măng hay còn gọi là BTXM được sử dụng nhiều hơn cả.
Để tạo ra hỗn hợp BTXM, người ta sử dụng các loại máy trộn khác nhau, trong
đó loại máy trộn cưỡng bức kiểu hai trục ngang được sử dụng phổ biến hơn cả, vì
chúng có những ưu điểm sau: Chất lượng trộn đồng đều, thời gian trộn nhanh, năng
suất cao có thể đạt đến 250 m3/h, rất thích hợp với những trạm trộn yêu cầu khối
lượng cung cấp hỗn hợp bê tông lớn và liên tục.
Để có được các loại máy trộn nêu trên, các đơn vị chế tạo trạm trộn trong nước
chủ yếu nhập ngoại chúng với giá thành đắt, thời gian chờ đợi lâu, do đó làm tăng
đáng kể giá thành của cả trạm trộn. Để giảm bớt giá thành chế tạo trạm trộn, giảm bớt
thời gian chế tạo sản phẩm, tăng tỉ lệ nội địa hóa sản phẩm trong nước, các đơn vị chế
tạo cơ khí trong nước đang tìm cách nghiên cứu, tính toán, thiết kế máy trộn nhằm
tiến tới thay thế hoàn toàn các thiết bị ngoại nhập
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu cơ sở khoa học xác định các thông số kỹ thuật hợp lý cho máy trộn BTXM kiểu cưỡng bức, chu kỳ, hai trục ngang do Việt Nam chế tạo
1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm gần đây công tác xây dựng các công trình giao thông, thủy lợi, thủy điện, nhà cao tầng... đang phát triển hết sức mạnh mẽ. Một trong những loại vật liệu không thể thiếu được trong quá trình thi công các công trình đó là hỗn hợp bê tông, có nhiều loại bê tông khác nhau và chúng có thể được phân loại theo các tiêu chí sau [11]: Theo cường độ bê tông có: Bê tông thường, bê tông chất lượng cao, bê tông chất lượng rất cao; theo loại chất kết dính có: Bê tông xi măng (BTXM), bê tông silicat, bê tông polime, bê tông đặc biệt...; theo loại cốt liệu có: Bê tông cốt liệu đặc, rỗng, bê tông cốt liệu đặc biệt; theo khối lượng thể tích có: Bê tông đặc biệt nặng, bê tông nặng, bê tông nhẹ...Trong các loại bê tông kể trên, thì bê tông có chất kết dính là xi măng hay còn gọi là BTXM được sử dụng nhiều hơn cả. Để tạo ra hỗn hợp BTXM, người ta sử dụng các loại máy trộn khác nhau, trong đó loại máy trộn cưỡng bức kiểu hai trục ngang được sử dụng phổ biến hơn cả, vì chúng có những ưu điểm sau: Chất lượng trộn đồng đều, thời gian trộn nhanh, năng suất cao có thể đạt đến 250 m3/h, rất thích hợp với những trạm trộn yêu cầu khối lượng cung cấp hỗn hợp bê tông lớn và liên tục. Để có được các loại máy trộn nêu trên, các đơn vị chế tạo trạm trộn trong nước chủ yếu nhập ngoại chúng với giá thành đắt, thời gian chờ đợi lâu, do đó làm tăng đáng kể giá thành của cả trạm trộn. Để giảm bớt giá thành chế tạo trạm trộn, giảm bớt thời gian chế tạo sản phẩm, tăng tỉ lệ nội địa hóa sản phẩm trong nước, các đơn vị chế tạo cơ khí trong nước đang tìm cách nghiên cứu, tính toán, thiết kế máy trộn nhằm tiến tới thay thế hoàn toàn các thiết bị ngoại nhập. Tuy nhiên đây là một trong những máy quan trọng nhất của mỗi trạm trộn, nó quyết định đến chất lượng sản phẩm, thời gian trộn, độ tin cậy của toàn trạm, do đó đòi hỏi phải có các nghiên cứu cơ bản, có cơ sở khoa học trong việc thiết kế, chế tạo sản phẩm cơ khí phù hợp với trình độ công nghệ của nước ta hiện nay. Xuất phát từ yêu cầu của thực tế sản xuất đã nêu ở trên, một số đơn vị chế tạo cơ khí trong nước đã chế tạo các máy trộn nêu trên để cung cấp ra thị trường trong nước. Tuy nhiên việc nghiên cứu, chế tạo sản phẩm của các đơn vị cơ khí chủ yếu theo kiểu chép mẫu và theo kinh nghiệm thực tế, chưa có những nghiên cứu cơ bản. Chính vì vậy, luận án có tên: “Nghiên cứu cơ sở khoa học xác định các thông số kỹ 2 thuật hợp lý cho máy trộn BTXM kiểu cưỡng bức, chu kỳ, hai trục ngang do Việt Nam chế tạo” nhằm giải quyết các khó khăn trong việc thiết kế, chế tạo máy trộn trong nước và tiến tới làm chủ công nghệ chế tạo máy, thay thế hoàn toàn máy trộn ngoại nhập. Vì vậy đề tài có tính thời sự và tính cấp thiết cao. 2. Mục tiêu của đề tài Nghiên cứu xây dưṇg được công thức xác điṇh công suất của đôṇg cơ dâñ đôṇg máy trôṇ, đồng thời nghiên cứu xác định các thông số kỹ thuật hợp lý của máy trộn nhằm đạt công suất tiêu thụ riêng là nhỏ nhất. 3. Đối tượng và phaṃ vi nghiên cứu a) Đối tượng nghiên cứu Một số thông số kỹ thuật hợp lý của máy trộn BTXM hai trục ngang do Việt Nam chế tạo. b) Phạm vi nghiên cứu - Máy trộn BTXM kiểu cưỡng bức chu kỳ hai trục ngang, dung tích thùng trộn 1m3 do Việt Nam chế tạo. Sơ đồ cấu tạo và thông số kỹ thuật chính của máy được thể hiện như hình I và bảng I dưới đây: Hình I. Sơ đồ cấu tạo của máy trộn BTXM hai trục ngang, dung tích thùng trộn 1m3 do Việt Nam chế tạo 1- Ổ đỡ; 2- Trục trộn; 3- Vỏ thùng trộn; 4- Bánh răng dẫn động; 5- Hộp giảm tốc; 6- Động cơ điện; 7- Cặp bánh răng ăn khớp ngoài; 8- Bộ truyền đai; 9- Bàn tay trộn; 10- Cánh tay trộn; 11- Cửa xả hỗn hợp bê tông. 1 2 3 4 5 6 7 9 10 A A A-A 11 8 3 Bảng I. Bảng thông số kỹ thuật chính của máy trộn BTXM hai trục ngang, dung tích thùng trộn 1m3 do Việt Nam chế tạo TT Thông số Giá trị 1 Công suất động cơ điện dẫn động máy trộn, (kW) 18,5 2 Số cánh tay trộn, (chiếc) 14 3 Tốc độ quay của trục trộn, (vòng/phút) 38 4 Chiều dài thùng trộn, (m) 1,25 5 Bước vít, (m) 0,785 6 Bán kính cong của thùng trộn, (m) 0,4 7 Dung tích thùng trộn, (m3) 1,0 8 Thể tích nạp liệu tối đa, (m3) 0,8 9 Thể tích một mẻ trộn, (m3) 0,5 - Mác bê tông để tính toán lý thuyết và làm thí nghiệm: C30/38,5 có cường độ chịu nén ở 28 ngày tuổi Cbt = 38,5 (MPa), độ sụt của bê tông tươi Sbt = 18±2 (cm); thành phần cấp phối cho 1m3 bê tông: Xi măng Bút Sơn PC40: 397 (kg), cát vàng Sông Lô: 897 (kg), đá Cao Dương (4,7519) mm: 920 (kg), nước sạch Hà Nội: 165 (lít), phụ gia siêu dẻo Hàn Quốc SR300S: 3,57 (lít); khối lượng riêng của hỗn hợp bê tông: 2433 (kg/m3). Mác bê tông được thiết kế phục vụ thi công cọc khoan nhồi tuyến đường sắt trên cao Ga Hà Nội - Nhổn. Đơn vị thi công: Công ty TNHH công nghiệp DAELIM (Hàn Quốc). 4. Nôị dung nghiên cứu Nội dung nghiên cứu của đề tài bao gồm các phần sau: - Tổng quan về vấn đề nghiên cứu. - Xác điṇh khối lươṇg vâṭ liêụ chuyển đôṇg theo các phương trong quá trình làm viêc̣ của máy trôṇ và nghiên cứu xây dưṇg công thức tính công suất của đôṇg cơ dẫn đôṇg máy trôṇ. - Nghiên cứu xác điṇh măṭ cắt hơp̣ lý của cánh tay trôṇ theo tiêu chí tiết kiêṃ năng lươṇg trôṇ. - Nghiên cứu ảnh hưởng của kích thước hình hoc̣ của thùng trôṇ đến công suất đôṇg cơ dẫn đôṇg máy trôṇ. 4 - Nghiên cứu thực nghiệm xác định hệ số cản chuyển động của bàn tay trộn trong cấp phối vật liệu. - Nghiên cứu xác định các thông số kỹ thuật hợp lý của máy trộn bằng tính toán tối ưu. - So sánh kết quả nghiên cứu lý thuyết và kết quả thực nghiệm. - Xác định dãy máy trộn trong điều kiện thực tế. - Kết luận và kiến nghị. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án a/ Ý nghĩa khoa học - Kế thừa các kết quả nghiên cứu đã có ở trong nước và trên thế giới, tác giả đã tiến hành xác định quy luật và khối lươṇg vâṭ liêụ chuyển động theo các phương trong quá trình làm viêc̣ của máy trôṇ, làm cơ sở khoa học cho việc đề xuất công thức tính toán công suất của đôṇg cơ dẫn động máy trôṇ BTXM hai truc̣ ngang do Viêṭ Nam chế taọ. - Tác giả sử dụng công thức xác định công suất của động cơ dẫn động máy trộn luận án đã xây dựng được để xác điṇh măṭ cắt hơp̣ lý của cánh tay trôṇ và kích thước hình hoc̣ của thùng trôṇ theo tiêu chí tiết kiêṃ năng lươṇg trôṇ, từ đó làm cơ sở khoa học cho việc tính toán, thiết kế hợp lý máy trộn BTXM hai trục ngang do Viêṭ Nam chế taọ. - Tác giả đã đánh giá ảnh hưởng của một số yếu tố đến tiêu thụ năng lượng riêng của động cơ dẫn động máy trộn và xác định giá trị tối ưu của các yếu tố này theo mục tiêu giảm chi phí công suất riêng, từ đó làm cơ sở khoa học cho việc xác định dãy máy trộn trong điều kiện thực tế. b/ Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo có ích cho các đơn vị thiết kế, chế tạo máy trôṇ BTXM hai truc̣ ngang; các đơn vi ̣ thiết kế, chế taọ traṃ trôṇ BTXM trong nước khi chế taọ các sản phẩm cùng loaị có dung tích thùng trôṇ và năng suất khác nhau. 6. Bố cục của luận án Nội dung của luận án gồm: - Mở đầu - Chương 1: Tổng quan về nghiên cứu máy trôṇ BTXM hai truc̣ ngang ở Viêṭ Nam và trên thế giới. 5 - Chương 2: Nghiên cứu cơ sở khoa học xây dựng công thức tính công suất của động cơ dẫn động máy trộn BTXM hai trục ngang. - Chương 3: Nghiên cứu ảnh hưởng của môṭ số thông số kết cấu và thông số làm việc của máy trôṇ đến công suất tiêu thu ̣riêng của đôṇg cơ dâñ đôṇg máy trôṇ BTXM hai truc̣ ngang do Viêṭ Nam chế taọ. - Chương 4: Nghiên cứu thưc̣ nghiêṃ xác điṇh môṭ số thông số ảnh hưởng đến công suất của động cơ dẫn động máy trộn và xác định dãy máy trộn trong điều kiện thực tế. - Kết luận và kiến nghị - Danh mục các công trình đã công bố kết quả nghiên cứu của đề tài Luận án - Danh mục tài liệu tham khảo - Phụ lục 7. Điểm mới của Luận án - Luâṇ án đa ̃xác điṇh đươc̣ tỉ lê ̣% khối lươṇg vâṭ liêụ chuyển đôṇg theo các phương, từ đó làm cơ sở khoa hoc̣ cho viêc̣ đề xuất môṭ công thức tính công suất đôṇg cơ dâñ đôṇg máy trôṇ ở giai đoaṇ trôṇ khô, trôṇ ướt và công suất tiêu hao trung bình của quá trình trôṇ trên cơ sở kế thừa và phát triển những công thức, hê ̣số của các tác giả trước đó. Kết quả tính toán theo công thức do tác giả đề xuất tương đối sát với giá tri ̣ thưc̣ tế. - Luâṇ án đa ̃nghiên cứu ảnh hưởng của hình daṇg măṭ cắt cánh tay trôṇ và kích thước hình hoc̣ của thùng trôṇ đến công suất tiêu thu ̣của đôṇg cơ dâñ đôṇg máy trôṇ BTXM hai truc̣ ngang do Viêṭ Nam chế taọ. - Luâṇ án đa ̃nghiên cứu thực nghiệm ảnh hưởng của môṭ số thông kết cấu và thông số làm viêc̣ đến công suất tiêu thu ̣của đôṇg cơ dâñ đôṇg máy trôṇ BTXM hai truc̣ ngang, dung tích thùng trôṇ 1m3 do Viêṭ Nam chế taọ; xác định được các giá trị thông số kỹ thuật hợp lý cho máy trộn. - Thông qua nghiên cứu thực nghiệm và ứng dụng lý thuyết mô hình đồng dạng, phân tích thứ nguyên; luận án đã xác định được các thông số kỹ thuật của các máy trộn có dung tích thùng trộn 2, 3, 4 (m3). Từ đó làm cơ sở khoa học cho việc tính toán, thiết kế các máy trộn BTXM hai trục ngang sản xuất tại Việt Nam. 6 Trong quá trình thực hiện luận án, tác giả đã hết sức cố gắng để hoàn thành những nội dung đã đặt ra. Tuy nhiên, bản luận án khó tránh khỏi những sai sót nhất định. Rất mong nhận được các ý kiến góp ý của các nhà khoa học, các đồng nghiệp để bản luận án hoàn chỉnh hơn. Trân trọng cảm ơn! Hà Nội, tháng 6 năm 2016 Tác giả 7 CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU MÁY TRỘN BÊ TÔNG XI MĂNG HAI TRỤC NGANG Ở VIỆT NAM VÀ TRÊN THẾ GIỚI 1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ MÁY TRỘN BÊ TÔNG XI MĂNG HAI TRỤC NGANG TRÊN THẾ GIỚI 1.1.1. Các công trình nghiên cứu về kết cấu của máy trộn Có nhiều công trình của các nhà khoa học trên thế giới đã nghiên cứu về kết cấu máy trộn BTXM như dưới đây: Các tác giả [49] đã nghiên cứu máy trộn kiểu cưỡng bức hai trục ngang, hoạt động chu kỳ và liên tục. Để giảm thời gian xả hỗn hợp và xả sạch hỗn hợp bên trong thùng trộn, các tác giả đề xuất sử dụng cửa xả mở rộng về hai phía theo phương hướng kính (phương vuông góc với trục trộn) và để nâng cao năng suất của máy trộn, nên bố trí các cửa cấp vật liệu đầu vào kể cả dạng chất lỏng dọc theo trục trộn. Sơ đồ cấu tạo của máy trộn thử nghiệm được thể hiện trên hình 1.1. Hình 1. 1. Sơ đồ cấu tạo tổng thể và mặt cắt ngang của máy trộn BTXM hai trục ngang, các tác giả [49] đã thử nghiệm 8 Cấu tạo: 1- Vỏ thùng trộn; 2- Cửa xả chính; 3- Cửa xả phụ; 4- Trục trộn; 5- Tấm ốp cánh tay trộn; 6- Cánh tay trộn; 7- Hộp giảm tốc; 8- Gối đỡ; 9- Cơ cấu mở cửa xả phụ; 10- Cơ cấu mở cửa xả chính; 11- Tấm ngăn phụ; 12,13- Vách ngăn chính; 14-Cánh tay trộn; 15- Bàn tay trộn; 16- Cánh tay trộn vét thành thùng; 17- Bàn tay trộn vét thành thùng; 18- Tấm ngăn tùy chỉnh; 19- Nắp đậy thùng; 20, 21- Ống cấp vật liệu dạng hạt, bột; 22,23- Ống cấp chất lỏng; 24- Vòi phun chất lỏng; 25,26- Các chỗ nối và chân liên kết với thùng trộn; 27- Đường ống cấp chất lỏng vào. Qua nghiên cứu, thấy rằng: Công trình của các tác giả chủ yếu tập trung vào nghiên cứu kết cấu hợp lý của cửa cấp vật liệu vào thùng trộn và cửa xả hỗn hợp sau khi trộn, nhằm nâng cao năng suất của máy trộn. Các tác giả chưa quan tâm nghiên cứu ảnh hưởng của các thông số kết cấu và thông số làm việc khác của máy trộn như: Tốc độ quay của trục trộn, góc nghiêng của bàn tay trộn so với trục trộn, khe hở giữa bàn tay trộn với vỏ thùng trộn, bề rộng của bàn tay trộn... đến công suất tiêu thụ riêng của động cơ dẫn động máy trộn. Tác giả [41] đã nghiên cứu hình dạng của cánh tay trộn nhằm mục đích: Giảm bớt trọng lượng và nâng cao tuổi thọ cho cánh tay trộn, đồng thời nâng cao hiệu quả nhào trộn các hỗn hợp. Tác giả đã thử nghiệm trên máy trộn có công suất động cơ Nđc = 30 (kW), năng suất Q = 50 (m3/h), thời gian trộn 1,86 (phút), số bàn tay trộn 16 (chiếc), hệ số điền đầy thùng = 0,6; bán kính thùng trộn Rt = 0,55 (m). Cánh tay trộn nghiên cứu và thử nghiệm có mặt cắt ngang là hình e líp đứng, kích thước lớn nhất của e líp (đầu to - liên kết với trục trộn) có bán trục lớn Ra = 0,066 (m), bán trục nhỏ Rb = 0,032 (m), chiều dài cánh tay trộn a = 400 (mm), trong điều kiện góc nghiêng của bàn tay trộn = 450 (không đổi). Sơ đồ cấu tạo của máy trộn nghiên cứu được thể hiện trên hình 1.2. Sau khi nghiên cứu, tác giả đã đề xuất mô hình cánh tay trộn như dưới đây (Hình 1.3) và thấy rằng, trọng lượng của các cánh tay trộn giảm được 11% so với các loại cánh tay trộn có mặt cắt hình e líp đứng thông thường. 9 Hình 1. 2. Sơ đồ cấu tạo của máy trộn BTXM hai trục ngang, tác giả [41] đã nghiên cứu và thử nghiệm 1- Tai liên kết với nắp thùng, 2- Vỏ thùng trộn, 3- Hệ thống truyền động, 4- Trục trộn có gắn các cánh tay trộn, 5- Bàn tay trộn, 6- Cửa xả. Hình 1. 3. Sơ đồ cấu tạo của cánh tay trộn có mặt cắt ngang là hình e líp đứng, tác giả [41] đã nghiên cứu và thử nghiệm. a) Hình dạng cánh tay trộn ban đầu; b) Hình dạng cánh tay trộn đã được tính toán thiết kế tối ưu. Từ kết quả nghiên cứu ở trên, thấy rằng: Tác giả chỉ nghiên cứu hình dạng của cánh tay trộn có mặt cắt ngang là hình e líp đứng theo tiêu chí giảm trọng lượng và nâng cao tuổi thọ cho cánh tay trộn. Tác giả chưa quan tâm nghiên cứu ảnh hưởng của các loại cánh tay trộn có mặt cắt ngang kiểu: Hình tròn, hình e líp, hình tam giác, hình chữ nhật đến công suất tiêu thụ riêng của động cơ dẫn động máy trộn. Tác giả [64] đã sử dụng phần mềm Ansys để thiết kế và mô phỏng máy trộn BTXM hai trục ngang, dung tích thùng trộn 2m3 theo hướng làm giảm ảnh hưởng của 10 vùng trộn không hiệu quả, từ đó nâng cao chất lượng trộn. Thông qua phần mềm Ansys, tác giả đã kiểm tra, đánh giá tình hình chịu lực của các cánh tay trộn và bàn tay trộn; nghiên cứu thay đổi số lượng cánh trộn, góc nghiêng của cánh trộn nhằm giảm mức độ rung động đến trục trộn và máy trộn. Trên hình 1.4 thể hiện một số kết quả tính toán thiết kế của tác giả. Hình 1. 4. Kết quả tính toán thiết kế cánh tay trộn, bàn tay trộn và trục trộn bằng phần mềm Ansys của tác giả [64] Qua nghiên cứu, thấy rằng: Tác giả mới dừng lại ở việc, ứng dụng phần mềm Ansys để thiết kế và mô phỏng máy trộn BTXM hai trục ngang, dung tích thùng trộn 2m3. Sử dụng phần mềm đó, tác giả đã thay đổi một số thông số kết cấu của cánh tay trộn nhằm mục đích nâng cao chất lượng trộn và giảm rung động cho máy. Tác giả chưa quan tâm nghiên cứu ảnh hưởng của các thông số kết cấu và thông số làm việc khác của máy trộn đến công suất của động cơ dẫn động ... ng dạng và phân tích thứ nguyên, luận án đã xác định được các chuẩn số đồng dạng, xác định thông số “vào”, “ra” của máy trộn, từ đó ứng dụng các chuẩn số đồng dạng để xác định các thông số cho các máy trộn có dung tích thùng trộn 2, 3, 4 (m3), (bảng 4.9). 2. Kiến nghị: 1. Như đã phân tích ở chương III, có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến công suất tiêu thụ của đôṇg cơ dâñ đôṇg máy trôṇ và chất lượng của bê tông sau khi trôṇ. Luâṇ án mới dừng ở nghiên cứu 4 thông số ảnh hưởng là: Tốc độ quay của trục, góc nghiêng của bàn tay trộn, bề rôṇg của bàn tay trôṇ và khe hở giữa bàn tay trôṇ với vỏ thùng trôṇ. Vì vậy cần tiếp tục mở rộng phạm vi nghiên cứu ảnh hưởng của các thông số khác để hoàn chỉnh cơ sở khoa học cho công tác thiết kế máy trộn. 2. Đối với các máy trộn BTXM hai trục ngang do Việt Nam sản xuất, nên lựa chọn công suất của động dẫn động máy trộn theo hệ số quá tải cho phép của động cơ và công suất tính được ở giai đoạn trộn khô. 109 3. Do động cơ làm việc ở các mức tải khác nhau trong quá trình làm việc của máy trộn, do đó để nâng cao hiệu quả sử dụng động cơ và tiết kiệm năng lượng trộn bằng cách sử dụng các động cơ điện có hiệu suất cao và lắp thêm các biến tần trên các trạm trộn. 3. Hướng nghiên cứu tiếp theo: 1. Tiếp tục nghiên cứu ảnh hưởng của một số thông khác đến công suất tiêu thu ̣của đôṇg cơ dâñ đôṇg máy trôṇ và chất lươṇg của bê tông sau khi trôṇ, như cách bố trí cánh trộn (kiểu có cánh âm ở đoaṇ giữa truc̣, kiểu có gắn thêm các cánh trôṇ trên thùng trôṇ, kiểu xoắn ), hình daṇg của bàn tay trôṇ, khoảng cách giữa các cánh trôṇ, kích thước và vi ̣trí lắp đăṭ cửa nap̣ vâṭ liêụ và cửa xả bê tông 2. Nghiên cứu cách cấp vâṭ liêụ cho buồng trôṇ (cấp môṭ lần, cấp nhiều lần, thứ tư ̣cấp) để giảm thời gian trôṇ và nâng cao hiêụ quả trôṇ. 3. Nghiên cứu sư ̣thay đổi của công suất tiêu thu ̣đôṇg cơ dâñ đôṇg máy trôṇ và hiêụ quả trôṇ khi thay đổi cách cấp xi măng (cấp xi măng khô, cấp hồ xi măng và cấp theo giai đoaṇ). 110 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN [1]. Nguyễn Văn Vịnh, Nguyễn Văn Thuyên, Đỗ Văn Đức (2015), "Xây dựng phần mềm tính toán công suất nhỏ nhất của bộ máy trộn bê tông xi măng hai trục nằm ngang do Việt Nam chế tạo, có xét đến ảnh hưởng của một số thông số kết cấu của bộ máy trộn", Tạp chí GTVT, số tháng 3. [2]. Nguyễn Văn Thuyên, Nguyễn Văn Vịnh (2015), "Nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian trộn đến cường độ chịu nén và độ sụt của bê tông xi măng", Tạp chí GTVT, số tháng 8. [3]. Nguyễn Văn Vịnh, Nguyễn Văn Thuyên (2015), "Nghiên cứu ảnh hưởng của tốc độ trộn đến công suất trộn và chất lượng của bê tông xi măng", Tạp chí khoa học GTVT, số tháng 8. [4]. Nguyễn Văn Thuyên, Nguyễn Văn Vịnh (2015), "Ứng dụng phần mềm Minitab 16.0 để xác định các thông số kết cấu hợp lý của bộ máy trộn bê tông hai trục nằm ngang do Việt Nam chế tạo", Tạp chí GTVT, số tháng 9. [5]. Nguyễn Văn Thuyên, Nguyễn Văn Vịnh, Đỗ Văn Đức (2015), Nghiên cứu mô phỏng quá trình làm việc của bộ máy trộn BTXM và chuyển động của vật liệu trong buồng trộn. Tính chi phí tiêu thụ năng lượng riêng của bộ máy, Đề tài NCKH cấp Trường T2015-CK-37, Trường Đại học Giao thông Vận tải. [6]. Nguyễn Văn Thuyên, Nguyễn Văn Vịnh, Nguyễn Đăng Điệm (2016), "Xác định khối lượng vật liệu vận chuyển trong thùng trộn BTXM hai trục nằm ngang", Tạp chí GTVT, số tháng 4. [7]. Nguyễn Văn Thuyên, Nguyễn Văn Vịnh, Nguyễn Đăng Điệm (2016), "Nghiên cứu xây dựng công thức tính công suất của động cơ dẫn động máy trộn bê tông xi măng hai trục ngang", Tạp chí GTVT, số tháng 7. 111 TÀI LIỆU THAM KHẢO I- Tiếng Việt: [1]. Trương Hữu Chí (2005), Nghiên cứu thiết kế cối trộn vật liệu rời kiểu trục ngang cho các trạm trộn bê tông cỡ lớn 80 200 m3/h, Đề tài RD cấp Bộ Công thương. [2]. Vũ Liêm Chính, Nguyễn Kiếm Anh, Nguyễn Thị Thanh Mai, Đoàn Tài Ngọ, Trần Văn Tuấn, Nguyễn Thiệu Xuân (2013), Máy và thiết bị sản xuất vật liệu và cấu kiện xây dựng, Nhà xuất bản xây dựng. [3]. Vũ Liêm Chính, Phạm Quang Dũng, Trương Quốc Thành (2002), Cơ sở thiết kế máy xây dựng, Nhà xuất bản Xây dựng. [4]. Vũ Liêm Chính, Đỗ Quốc Quang, Cao Văn Mô (2008), Máy-Thiết bị và hệ thống nghiền mịn, Nhà xuất bản Xây dựng. [5]. Nguyễn Văn Dự, Nguyễn Đăng Bình (2011), Quy hoạch thực nghiệm trong kỹ thuật, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật. [6]. Vũ Minh Đức (2013), Nghiên cứu, đánh giá độ tin cậy của trạm trộn và xác định một số thông số kỹ thuật hợp lý của buồng trộn thuộc trạm trộn bê tông nhựa nóng do việt nam chế tạo, Luận án tiến sỹ kỹ thuật, Trường Đại học GTVT. [7]. Đào Việt Hà (2010), Giáo trình Máy điện, Nhà xuất bản Xây dựng. [8]. Trần Hồng Hải (2011), Công nghệ thi công nhà siêu cao tầng bê tông toàn khối, Những thành tựu công nghệ xây dựng sau 10 năm đổi mới, Viện Khoa học công nghệ Xây dựng. [9]. Nguyễn Quang Hiệp (2012), Hiện trạng công tác bê tông trong xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật thuộc lĩnh vực xây dựng ở Việt nam, Viện Khoa học công nghệ Xây dựng. [10]. Phạm Duy Hữu (2005), Công nghệ bê tông và bê tông đặc biệt, Nhà xuất bản Xây dựng. [11]. Phạm Duy Hữu, Ngô Xuân Quảng, Mai Đình Lộc (2011), Vật liệu xây dựng, Nhà xuất bản GTVT. [12]. Trần Như Khuyên (2006), "Xác định các thông số tối ưu của máy trộn kiểu băng xoắn TBX-1", Tạp chí Nông thôn và Phát triển Nông thôn, kỳ 1+2- Tháng 2. [13]. Vũ Đình Lai, Nguyễn Xuân Lựu, Bùi Đình Nghi (2012), Sức bền vật liệu - Tập 1, Nhà xuất bản GTVT. 112 [14]. Phạm Văn Lang (1996), Đồng dạng mô hình thứ nguyên ứng dụng trong kỹ thuật Cơ-Điện nông nghiệp, Nhà xuất bản Nông nghiệp. [15]. Ngô Thanh Long (2003), Nghiên cứu cơ sở khoa học máy trộn cấp phối phục vụ thi công móng đường bộ theo quy trình AASHTO, Luận văn Thạc sỹ kỹ thuật, Trường Đại học Giao thông Vận tải. [16]. Nguyễn Đại Minh (2012), Đánh giá cường độ bê tông theo cấp độ bền và mác bê tông, Viện Khoa học công nghệ Xây dựng. [17]. Nguyễn Đức Minh, Trần Như Hiếu (2009), "Các dạng hư hỏng của cánh trộn trong thiết bị trộn bê tông hai trục ngang khi trộn bê tông đầm lăn", Tạp chí Tự động hóa ngày nay, Viện máy và Dụng cụ công nghiệp, số 109 - Tháng 10. [18]. Trần Đình Ngô (2013), Công tác kiểm định, đánh giá, chứng nhận chất lượng trong xây dựng, Nhà xuất bản Lao động. [19]. Đoàn Tài Ngọ, Nguyễn Thiệu Xuân, Trần Văn Tuấn, Nguyễn Thị Thanh Mai, Nguyễn Kiếm Anh (2012), Máy sản xuất vật liệu và cấu kiện xây dựng, Nhà xuất bản Xây dựng. [20]. Trần Quang Quý, Nguyễn Văn Vịnh, Nguyễn Bính (2001), Máy và thiết bị sản xuất vật liệu xây dựng, Nhà xuất bản Giao thông Vận tải. 21. Đỗ Thị Tám (2012), Nghiên cứu các thông số ảnh hưởng đến độ trộn đều và năng lượng tiêu thụ của máy trộn thức ăn chăn nuôi kiểu trục ngang, Luận án Tiến sỹ kỹ thuật, Trường Đại học Thái Nguyên. [22]. Nguyễn Hoàn Thiện (2006), Nghiên cứu quá trình trộn hỗn hợp bê tông nhựa nóng trong buồng trộn cưỡng bức chu kỳ hai trục, Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Máy xây dựng và xếp dỡ, Trường Đại học Giao thông Vận tải. [23]. Nguyễn Thanh Thủy (2004), Bài tập lập trình hướng đối tượng với C++, Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật. [24]. Đỗ Xuân Tùng, Trương Trí Ngộ, Nguyễn Văn Thanh (1998), Trang bị điện Máy xây dựng, Nhà xuất bản Xây dựng. [25]. Nguyễn Minh Tuyển (1987), Các máy khuấy trộn trong công nghiệp, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật. [26]. Nguyễn Minh Tuyển (2006), Quá trình và thiết bị khuấy trộn trong công nghệ, Nhà xuất bản Xây dựng. 113 27. Trần Văn Viết (2009), Nghiên cứu ảnh hưởng của một số thông số đến chất lượng trộn và mức tiêu thụ năng lượng của máy trộn hai trục cưỡng bức với các loại vật liệu rời, Luận văn Thạc sỹ kỹ thuật, Trường Đại học Xây dựng. [28]. Trần Bá Việt (2011), Những thành tựu công nghệ xây dựng sau 10 năm đổi mới, Báo cáo tham luận lĩnh vực vật liệu, Viện Khoa học công nghệ Xây dựng. [29]. Nguyễn Văn Vịnh và các cộng sự (2004), Nghiên cứu, tính toán thiết kế trạm trộn cấp phối năng suất 80- 100 tấn/giờ phục vụ thi công nền móng đường bộ theo quy trình AASHTO, Đề tài NCKH-CN cấp Bộ GD-ĐT trọng điểm B2003-35-63-TT. [30]. Nguyễn Thiệu Xuân, Trần Văn Viết (2011), "Nghiên cứu ảnh hưởng của một số thông số đến chất lượng trộn và mức tiêu thụ năng lượng của máy trộn hai trục cưỡng bức với các loại vật liệu rời", Tạp chí cơ khí Việt Nam, số 6/ tháng 6. [31]. Báo cáo tổng kết đề tài (2010), Nghiên cứu hiệu quả áp dụng và hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn dùng xi măng làm đường bê tông, Viện KHCN Xây dựng. [32]. Bộ công thương (2014), Thông tư quy điṇh các biêṇ pháp sử duṇg năng lươṇg tiết kiêṃ và hiêụ quả cho các ngành công nghiêp̣, Số: 02/2014/TT-BCT, Bô ̣ công thương. [33]. Bộ xây dựng (2012), Chỉ dẫn kỹ thuật chọn thành phần bê tông các loại, Nhà xuất bản Xây dựng. [34]. Công ty TNHH công nghiệp DAELIM (2014), Thiết kế cấp phối bê tông số 1, Dự án: Tuyến đường sắt đô thị trên cao; đoạn Ga Hà Nội - Nhổn. [35]. Hồ sơ thiết kế trạm trộn BTXM năng suất: 30, 45, 60 m3/h (2001), Nhà máy cơ khí ô tô 1-5. [36]. Tiêu chuẩn về BTXM của Việt Nam: TCVN 3105-1993, TCVN 3106-1993, TCVN 3118-1993, TCVN 4453-1995, TCVN 9334-2012, TCVN 10306-2014. [37]. Tổng công ty CP Xuất nhập khẩu Xây dựng Việt Nam -Vinaconex (2011), Ứng dụng công nghệ bê tông dự ứng lực tiền chế ở Việt Nam, bài học kinh nghiệm và hướng phát triển trong tương lai, Hội nghị Khoa học và Công nghệ ngành xây dựng. Chặng đường 10 năm đổi mới và phát triển (2000-2010). 114 II- Tiếng nước ngoài: 1. Tiếng Anh [38]. Bhs Sonthofen (2013), Twin-shaft batch mixers are becoming accepted in precast plants, CPI - Concrete Plant International, February. [39]. Bhs Sonthofen (2013), Twin-shaft batch mixers also for precast concrete plants, Bft. International, June. [40]. Chiara F. Ferraris (2001), "Concrete Mixing Methods and Concrete Mixers: State of the Art", Journal of Research of the National Institute of Standards and Technology, Vol. 106, No. 2, March-April, USA. [41]. Debeleac Carmen (2011), "Optimisation design of working tools shape for a concret mixing equipment with palettes", Journal of Engineering Studies and Research, Vol 17 No. 3, Romania. [42]. Dirk Lowke, Peter Schiessl (2005), Effect of mixing energy on fresh properties of SCC, Technical University of Munich, Centre for Building Materials. [43]. Edward G, Nawy, R.E (2008), Concrete Construction Engineering Handbook, Rutgers - The State University of NewJersey. [44]. J. Dils, G. De Schutter, V. Boel (2012), Influence of mixing procedure and mixer type on fresh and hardened properties of concrete, Materials and Structures Journal, Belgium. [45]. John Newman (Department of Civil Engineering Imperial College London), Ban Seng Choo (School of the Built Environment Napier University Edinburgh) (2003), Advanced Concrete Technology, Concrete Properties, Printed and bound in Great Britain. [46]. M. M. Rahman, M. H. Rashid, M. A. Hossain, F. S. Adrita and T. Hossain (2011), "Mixing time effects on properties of self compacting concrete", ARPN Journal of Engineering and Applied Sciences, Vol.6, No.8, August. [47]. Mamoru Kanda, Tokyo; Teruo Udagawa; Kathuichi Numagami (1988), Dual shaft pan mixer, US Patent, July 19. [48]. Mazanec O, Lowke D, Schiessl P (2009), Mixing of high performance concrete: Effect of concrete composition and mixing intensity on mixing time, Mater Struct 43(3). 115 [49]. Rudolf Martinek, Legau; Johannes Oertel, Sonthofen (1988), Double shaft forced-feed mixer for continuous and discontinuous manner of operation, United States Patent, October 4. [50]. Stuart Bentley Bhs Sonthofen (2012), The Benefits of Twin-Shaft Mixing, Technical Exclusive, June. 2. Tiếng Đức [51]. Beitzel H (1982), Bedeutung der Mischzeit fu¨r Konstruktion und Einsatz von Betonmischern, BMT 29 heft 5. [52]. Martinek R (1984), Doppel wellen - trogmischer in Chargen und kontinuierlicher Bauweise, BMT 31 Heft 4+5. [53]. Peter Nold, Maschinenfabrik Gustav Eirich (2007), Mischen von Beton was muss man beachten, um Betone gleichmäßig gut aufzubereiten, Maschinenfabrik Gustav Eirich GmbH & Co KG , Walldürner Str 50 , D - .74.736. [54]. U.S. Department of Energy (1997), Determining electric motor load and efficiency, a Program of the U.S. Department of Energy, DOE/GO-10097-517. 3. Tiếng Hungary [55]. Rácz Kornélia (1990), Betontechnológiai Gépek tervezése és vizsgálata Tankứnyvkiadó, Budapest, Hungary. 4. Tiếng Nga [56]. Бауман В.А. и др (1975), Механическое оборудование предприятий строительных материалов, изделий и конструкций, Мoсква: (Машиностроение). [57]. Бородачев И.П (1976), Спраbочник констуктора дорожных Машин “Машиностроение, Мoсква. [58]. Демин, О.В (2003), Совершенствование методов расчета и конструкций лопастных смесителей, диссертации на соискание ученой степени кандидата технических наук. Тамбов. [59]. Дроздов А.Н (2006), Основы теории выбора и эффективной эксплуатации строительных машин, Москва. 116 5. Tiếng Trung Quốc [60]. 徐延峰 (2007), 搅拌过程对混凝土含气量影响的探讨, 工程硕士学位论文, 香港, 中国. Dịch sang tiếng Việt Nam: Hứa Yến Phụng (2007), Nghiên cứu ảnh hưởng của quá trình trộn đến hàm lượng không khí trong bê tông, Luận văn Thạc sỹ kỹ thuật, Hồng Kông, Trung Quốc. [61]. 王卫中 (2004), 双卧轴搅拌机工作装置的试验研究, 工程硕士学位论文, 长安大 学, 中国. Dịch sang tiếng Việt Nam: Vương Vệ Trung (2004), Nghiên cứu thực nghiệm quá trình làm việc của máy trộn hai trục, Luận văn Thạc sỹ kỹ thuật, Trường Đại học Trường An, Trung Quốc. [62]. 赵利军,杜占领,冯忠绪 (2004), "双卧轴振动搅拌机的试验研究", 工程机械学 报,中国. Dịch sang tiếng Việt Nam: Triệu Lệ Quân, Đỗ Chiến Linh, Phụng Trọng Húc (2004), "Nghiên cứu thử nghiệm máy trộn hai trục ngang kiểu rung động", Tạp chí Máy xây dựng, Trung Quốc. [63]. 赵利军,董武,冯忠绪 (2006), "双卧轴式混凝土振动搅拌机的研究", 路而机械 与施工技术, 中国. Dịch sang tiếng Việt Nam: Triệu Lệ Quân, Đổng Vũ, Phụng Trọng Húc (2006), "Nghiên cứu máy trộn bê tông hai trục ngang kiểu rung động", Tạp chí công nghệ xây dựng và thiết bị thi công vỉa hè, Trung Quốc. [64]. 周力 (2013), 2m3 双卧轴搅拌机的设计及仿真分析, 工程硕士学位论文, 长安大 学, 中国. Dịch sang tiếng Việt Nam: Chu Lệ (2013), Thiết kế và mô phỏng máy trộn hai trục ngang 2m3, Luận án thạc sỹ kỹ thuật, Trường Đại học Trường An, Trung Quốc. [65]. 翁军良,赵利军,周力,张 旭 (2013), "双卧轴振动搅拌的工业试验研究", 建筑 机械, 中国. Dịch sang tiếng Việt Nam: Uông Tuấn Lượng,Triệu Lệ Quân, Chu Lệ, Trương Húc (2013), "Nghiên cứu thực nghiệm trên máy trộn hai trục ngang kiểu rung động", Tạp chí Máy xây dựng, Trung Quốc. 117 [66]. 陈 卫 (2012), 1m3双卧轴振动搅拌机的设计与试验, 工程硕士学位论文, 长安大 学, 中国. Dịch sang tiếng Việt Nam: Trần Vệ (2012), Thiết kế và thử nghiệm máy trộn hai trục ngang kiểu rung động, dung tích 1m3, Luận văn Thạc sỹ kỹ thuật, Trường Đại học Trường An, Trung Quốc. PHỤ LỤC
File đính kèm:
- luan_an_nghien_cuu_co_so_khoa_hoc_xac_dinh_cac_thong_so_ky_t.pdf
- 0- Bia LA.pdf
- 1- Trang ph_ b_a.pdf
- 2- Cam doan-mucluc.pdf
- 3- Danh muc chu viet tat.pdf
- Bia tom tat Tieng Anh.doc
- Bia tom tat Tieng Viet.doc
- ThongtinLA(VN-EN).docx
- Tomtat(EN).doc
- Tomtat(VN).docx