Luận án Nghiên cứu động thái ẩm của đất trong kỹ thuật tưới nhỏ giọt để xác định chế độ tưới hợp lý cho cây nho lấy lá trên vùng khan hiếm nước

Hai tỉnh Ninh Thuận và Bình Thuận là vùng khô hạn nhất cả nước, với lượng

mưa ít và phân bố không đồng đều giữa các tháng trong năm. Ninh Thuận có lượng

mưa trung bình 750÷850mm/năm và không khí tương đối khô. Lượng mưa ở Bình

Thuận khoảng 1.400mm/năm, riêng 2 huyện Tuy Phong và Bắc Bình chỉ mưa khoảng

600÷800mm/năm, trong khi lượng mưa trung bình cả nước từ 1500÷2000mm/năm.

Điều này đã gây ra hiện tượng hạn hán và thiếu nước nghiêm trọng.

Trong mùa khô (từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau), nước phục vụ sinh hoạt và

sản xuất nông nghiệp gặp rất nhiều khó khăn. Mặc dù các địa phương đã có những

chính sách và kế hoạch phát triển sản xuất phù hợp, nhưng vẫn không tránh khỏi tình

trạng bức xúc đó. Chính vì vậy, vấn đề sử dụng hợp lý tài nguyên nước đang được

quan tâm hàng đầu để đảm bảo hoàn thành kế hoạch sản xuất và lịch thời vụ Ngoài

việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng phù hợp, thì việc nghiên cứu chế độ tưới tiết kiệm

nước hợp lý cho cây trồng theo đặc điểm tự nhiên của khu vực là rất quan trọng và

cần thiết, đặc biệt là đối với những cây trồng có giá trị kinh tế cao như cây nho.

Ninh Thuận là địa phương trồng nho đứng đầu và nổi tiếng cả nước với diện

tích năm 2015 đạt khoảng trên 1.200ha, tập trung ở huyện Ninh Phước, Ninh Hải và

TP. Phan Rang - Tháp Chàm, sản lượng hàng năm ổn định từ 26 ngàn tấn. Diện tích

trồng nho của tỉnh Bình Thuận (165ha), ít hơn nhiều so với tỉnh Ninh Thuận, chủ yếu

tại xã Phước Thể và Vĩnh Hảo (Huyện Tuy Phong), sản lượng đạt 910 tấn/năm. [1]

pdf 310 trang dienloan 14380
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu động thái ẩm của đất trong kỹ thuật tưới nhỏ giọt để xác định chế độ tưới hợp lý cho cây nho lấy lá trên vùng khan hiếm nước", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu động thái ẩm của đất trong kỹ thuật tưới nhỏ giọt để xác định chế độ tưới hợp lý cho cây nho lấy lá trên vùng khan hiếm nước

Luận án Nghiên cứu động thái ẩm của đất trong kỹ thuật tưới nhỏ giọt để xác định chế độ tưới hợp lý cho cây nho lấy lá trên vùng khan hiếm nước
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT 
VIỆN KHOA HỌC THỦY LỢI VIỆT NAM 
VIỆN KHOA HỌC THỦY LỢI MIỀN NAM 
-------------------------- 
TRẦN THÁI HÙNG 
NGHIÊN CỨU ĐỘNG THÁI ẨM CỦA ĐẤT 
TRONG KỸ THUẬT TƯỚI NHỎ GIỌT ĐỂ XÁC ĐỊNH 
CHẾ ĐỘ TƯỚI HỢP LÝ CHO CÂY NHO LẤY LÁ 
TRÊN VÙNG KHAN HIẾM NƯỚC 
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT 
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2018 
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT 
VIỆN KHOA HỌC THỦY LỢI VIỆT NAM 
VIỆN KHOA HỌC THỦY LỢI MIỀN NAM 
-------------------------- 
TRẦN THÁI HÙNG 
NGHIÊN CỨU ĐỘNG THÁI ẨM CỦA ĐẤT 
TRONG KỸ THUẬT TƯỚI NHỎ GIỌT ĐỂ XÁC ĐỊNH 
CHẾ ĐỘ TƯỚI HỢP LÝ CHO CÂY NHO LẤY LÁ 
TRÊN VÙNG KHAN HIẾM NƯỚC 
CHUYÊN NGÀNH: KỸ THUẬT TÀI NGUYÊN NƯỚC 
MÃ SỐ : 9 58 02 12 
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT 
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC 
1. PGS.TS VÕ KHẮC TRÍ 
2. GS.TS LÊ SÂM 
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2018
LỜI CAM ĐOAN 
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân 
tôi. Các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận án này là trung thực, 
khách quan và chưa từng được bảo vệ ở bất kỳ học vị nào và tôi chịu hoàn 
toàn trách nhiệm về lời cam đoan của mình. 
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã được 
bản thân trân trọng cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận án này đều được 
ghi rõ nguồn gốc, xuất sứ. 
 TP. Hồ Chí Minh, ngày 19 tháng 8 năm 2018 
 Tác giả luận án 
 Trần Thái Hùng
LỜI CẢM ƠN 
Tác giả trân trọng cảm ơn Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam, Viện Khoa học 
Thủy lợi miền Nam đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả trong quá trình học tập 
nghiên cứu thực hiện luận án. 
Tác giả trân trọng cảm ơn sâu sắc PGS.TS Võ Khắc Trí và GS.TS Lê Sâm, những 
người hướng dẫn khoa học của luận án. Sự giúp đỡ, chỉ bảo rất tận tình của các Thầy là 
sự khích lệ lớn lao để tác giả nỗ lực cố gắng quyết tâm hoàn thành luận án này. Đặc biệt, 
GS.TS Lê Sâm đã khuyến khích và tạo điều kiện để tác giả áp dụng một phần kết quả 
nghiên cứu trong thời gian làm luận án vào đề tài khoa học công nghệ cấp Nhà nước 
“Nghiên cứu đề xuất các giải pháp khoa học và công nghệ về cơ sở hạ tầng thủy lợi và 
nước sinh hoạt phục vụ phát triển kinh tế nông thôn và xây dựng nông thôn mới cấp xã 
vùng Duyên hải Nam Trung bộ” thuộc Chương trình khoa học và công nghệ phục vụ 
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011÷2015. 
Tác giả trân trọng cảm ơn sâu sắc GS.TSKH Nguyễn Ân Niên và GS.TS Tăng 
Đức Thắng, đã tận tình khuyến khích, động viên và góp ý cho tác giả thực hiện tốt 
nghiên cứu của đề tài luận án này. 
Tác giả trân trọng cảm ơn sâu sắc GS.TS Trần Thị Thanh đã tận tình giúp đỡ, 
hướng dẫn và góp ý để tác giả hoàn thành các thí nghiệm chuyên đề quan trọng. 
Tác giả trân trọng cảm ơn sâu sắc GS Per-Erik Jansson - Viện Công nghệ Hoàng 
gia Thụy Điển đã giúp đỡ tác giả trong việc sử dụng mô hình Coup Model phục vụ 
nghiên cứu mô phỏng của đề tài luận án. 
Tác giả chân thành cảm ơn sâu sắc gia đình Ông Nguyễn Văn Phong, xã Thuận 
Quý, huyện Hàm Thuận Nam, tỉnh Bình Thuận đã cho phép và tạo điều kiện giúp đỡ 
nhiệt tình để tác giả hoàn thành công tác thí nghiệm hiện trường của đề tài luận án. 
Tác giả chân thành cảm ơn các bạn đồng nghiệp ở Viện Khoa học Thủy lợi miền 
Nam và các đơn vị liên quan: Tổng cục Thủy lợi, Cục Khí tượng Thủy văn, Đại học 
Thủy lợi, Đại học Cần Thơ, Đại học An Giang, Viện Quy hoạch Thủy lợi, Phân Viện 
Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp miền Nam, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp 
miền Nam, các Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bình Thuận và tỉnh Ninh Thuận đã tạo 
điều kiện giúp đỡ tác giả trong quá trình công tác, cập nhật và trao đổi thông tin số liệu 
phục vụ nghiên cứu. 
Cuối cùng, không thể thiếu được, là tấm lòng tri ân sâu sắc tới gia đình tác giả, 
tới bạn bè thân thiết bởi sự động viên, khích lệ, và là chỗ dựa tinh thần vững chắc để tác 
giả vượt qua những khó khăn thử thách trong suốt quá trình nghiên cứu và học tập để 
hoàn thành đề tài luận án này. 
 i 
MỤC LỤC 
MỞ ĐẦU ---------------------------------------------------------------------------------------------- 1 
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ----------------------------------------------------------------- 1 
2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
 ----------------------------------------------------------------------------------------------------------- 3 
a) Mục tiêu nghiên cứu -------------------------------------------------------------------------- 3 
b) Đối tượng nghiên cứu ------------------------------------------------------------------------ 3 
c) Phạm vi nghiên cứu --------------------------------------------------------------------------- 3 
d) Nội dung nghiên cứu ------------------------------------------------------------------------- 4 
e) Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu ----------------------------------------------- 4 
3. Ý NGHĨA VÀ NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN -------------------------------- 6 
a) Ý nghĩa khoa học ------------------------------------------------------------------------------ 6 
b) Ý nghĩa thực tiễn ------------------------------------------------------------------------------- 6 
c) Những đóng góp mới của nghiên cứu ------------------------------------------------------ 6 
4. CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN ---------------------------------------------------------------------- 7 
CHƯƠNG I TỔNG QUAN LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU --------------------------------------- 8 
I.1 NGHIÊN CỨU VỀ SỰ VẬN ĐỘNG CỦA NƯỚC TRONG HỆ THỐNG ĐẤT – NƯỚC 
– CÂY TRỒNG --------------------------------------------------------------------------------------- 8 
I.1.1 Giới thiệu về nước trong đất ...................................................................................... 8 
I.1.2 Nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm ........................................................................ 9 
I.1.3 Nghiên cứu thực nghiệm hiện trường kết hợp với mô hình toán ............................ 10 
I.2 NGHIÊN CỨU ÁP LỰC HÚT ẨM VÀ ĐỘNG THÁI ẨM CỦA ĐẤT ĐỂ ỨNG DỤNG 
TRONG TƯỚI TIÊU NƯỚC CHO CÂY TRỒNG --------------------------------------------12 
I.2.1 Phương pháp xác định áp lực hút ẩm và nước của đất ............................................ 12 
I.2.2 Phương pháp xây dựng đường đặc trưng ẩm (đường cong pF) .............................. 14 
a) Khái niệm về đường đặc trưng ẩm (pF) --------------------------------------------------14 
b) Phương pháp xây dựng đường đặc trưng ẩm (pF) --------------------------------------15 
I.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến đường đặc trưng ẩm ...................................................... 18 
I.2.4 Ứng dụng của đường đặc trưng ẩm ......................................................................... 20 
I.2.5 Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật tưới nhỏ giọt........................................................... 21 
I.2.6 Nghiên cứu chế độ tưới cho cây trồng ...................................................................... 24 
I.2.7 Các nghiên cứu tưới nước đối với cây nho ............................................................... 27 
I.3 ĐẶC ĐIỂM VÙNG NGHIÊN CỨU -------------------------------------------------------------32 
I.3.1 Tỉnh Ninh Thuận ....................................................................................................... 32 
I.3.2 Tỉnh Bình Thuận ....................................................................................................... 33 
 ii 
KẾT LUẬN CHƯƠNG I .................................................................................................. 34 
CHƯƠNG II CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ BỐ TRÍ THỰC NGHIỆM -------------------------36 
II.1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT ------------------------------------------------------------------------------36 
II.1.1 Cơ sở lý thuyết về quá trình vận chuyển nước trong đất ......................................... 36 
a) Định luật Darcy (cho dòng chảy trong đất bão hòa nước): ---------------------------36 
b) Dòng chảy trong đất không bão hòa nước -----------------------------------------------37 
II.1.2 Các hàm đặc trưng thủy lực của nước trong đất ...................................................... 39 
a) Đường đặc trưng ẩm của đất ---------------------------------------------------------------39 
b) Hệ số thấm không bão hòa -----------------------------------------------------------------41 
c) Trữ lượng nước hữu ích tích lũy của đất và lượng nước dễ hữu ích cho cây -------42 
II.2 TÍNH TOÁN NHU CẦU NƯỚC CHO CÂY TRỒNG --------------------------------------44 
II.2.1 Bốc hơi nước (E)...................................................................................................... 44 
II.2.2 Thoát hơi nước (T) ................................................................................................... 44 
II.2.3 Bốc thoát hơi nước tham chiếu (ETo) ..................................................................... 44 
II.2.4 Tính toán nhu cầu nước cho cây trồng ..................................................................... 45 
II.3. BỐ TRÍ MÔ HÌNH THỰC NGHIỆM ----------------------------------------------------------46 
II.3.1. Vị trí, đặc điểm khu vực bố trí thực nghiệm ........................................................... 46 
II.3.2. Nội dung nghiên cứu thực nghiệm ......................................................................... 47 
a) Mô tả phẫu diện đất, kiểm tra các đặc tính lý - hóa của đất và nước tưới ----------47 
b) Thiết lập mô hình thực nghiệm: ------------------------------------------------------------49 
c) Thực nghiệm xây dựng đường đặc trưng ẩm ---------------------------------------------52 
d) Thực nghiệm xác định hệ số thấm hiện trường và trong phòng của đất bão hòa nước
 --------------------------------------------------------------------------------------------------52 
e) Thực nghiệm thấm và thiết lập tương quan động thái ẩm đất -------------------------52 
f) Đo đạc các yếu tố khí tượng phục vụ nghiên cứu xác định chế độ tưới --------------53 
g) Thực nghiệm tưới và quan trắc quá trình phát triển của cây trồng -------------------54 
h) Phân tích các kết quả nghiên cứu ----------------------------------------------------------55 
i) Xây dựng chế độ tưới hợp lý cho cây trồng -----------------------------------------------56 
KẾT LUẬN CHƯƠNG II------------------------------------------------------------------------------56 
CHƯƠNG III KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM VÀ MÔ PHỎNG LAN TRUYỀN NƯỚC, 
ĐỘNG THÁI ẨM CỦA ĐẤT TRONG KỸ THUẬT TƯỚI NHỎ GIỌT -57 
III.1 THẤM ỔN ĐỊNH HIỆN TRƯỜNG VÀ TRONG PHÒNG CỦA ĐẤT BÃO HÒA ---------57 
III.2 DIỄN BIẾN LAN TRUYỀN NƯỚC TRONG ĐẤT (DIỄN BIẾN THẤM) -------------58 
III.2.1 Diễn biến thấm ngoài hiện trường (Field) .............................................................. 58 
a) Chu kỳ tưới 2 ngày (CK2) -------------------------------------------------------------------58 
b) Chu kỳ tưới 3 ngày (CK3) -------------------------------------------------------------------58 
 iii 
c) Chu kỳ tưới 4 ngày (CK4) -------------------------------------------------------------------59 
d) Vẽ biểu đồ quan hệ tương quan giữa các đại lượng: Z, R, W, t, VZ, VR --------------60 
III.2.2 Thực nghiệm thấm trong phòng (Lab) ................................................................... 63 
a) Diễn biến thấm --------------------------------------------------------------------------------63 
b) So sánh thấm trong phòng (Lab) và ngoài hiện trường (Field) (với cùng các bước 
thời gian thực nghiệm) -------------------------------------------------------------------------64 
III.3 ĐẶC TÍNH GIỮ NƯỚC VÀ LƯỢNG NƯỚC HỮU ÍCH CỦA ĐẤT -------------------67 
III.3.1 Đường đặc trưng ẩm của đất (pF) ........................................................................... 67 
III.3.2 Khả năng trữ nước hữu ích của đất và lượng nước dễ hữu ích cho cây trồng ........ 69 
a) Khả năng trữ nước hữu ích của đất -------------------------------------------------------69 
b) Lượng nước dễ hữu ích cho các loại cây trồng cạn phổ biến (dễ sử dụng) ---------69 
III.4 NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ĐỘNG THÁI ẨM CỦA ĐẤT -------------------------72 
III.4.1 Động thái ẩm theo chiều sâu tầng đất ..................................................................... 72 
a) Tầng đất mặt 0÷5cm -------------------------------------------------------------------------72 
b) Tầng đất 5÷10cm -----------------------------------------------------------------------------73 
c) Tầng đất 10÷15cm ----------------------------------------------------------------------------73 
d) Tầng đất 15÷20cm ----------------------------------------------------------------------------74 
e) Tầng đất 20÷25cm ----------------------------------------------------------------------------74 
f) Tầng đất 25÷30cm ----------------------------------------------------------------------------74 
III.4.2 Động thái ẩm theo chu kỳ tưới ............................................................................... 77 
a) Tại khu vực KoTC ----------------------------------------------------------------------------77 
b) Tại khu vực trồng cây nho lấy lá được tưới tiết kiệm nước: ---------------------------78 
c) Tại khu vực trồng cây nho lấy lá tưới bằng phương pháp truyền thống -------------80 
III.4.3 Động thái ẩm theo giờ trong ngày .......................................................................... 83 
a) Tại khu vực không trồng cây (KoTC) ------------------------------------------------------83 
b) Tại khu vực trồng cây nho lấy lá được tưới tiết kiệm nước (TKN) --------------------83 
c) Tại khu vực trồng cây được tưới bằng phương pháp truyền thống (CT) -------------84 
d) So sánh mức giảm độ ẩm giữa các khu vực ----------------------------------------------84 
III.5 ỨNG DỤNG MÔ HÌNH COUP MODEL MÔ PHỎNG ĐỘNG THÁI ẨM TRONG HỆ 
THỐNG ĐẤT - CÂY TRỒNG - KHÔNG KHÍ ------------------------------------------------89 
III.5.1 Tổng quan mô hình Coup Model ........................................................................... 89 
a) Giới thiệu chung ------------------------------------------------------------------------------89 
b) Mục đích của mô hình -----------------------------------------------------------------------89 
c) Các dữ liệu đầu vào --------------------------------------------------------------------------89 
d) Kết quả đầu ra --------------------------------------------------------------------------------90 
III.5.2 Ứng dụng mô hình Coup Model trong tính toán tưới nước cho cây trồng ............. 90 
 iv 
III.5.3 Ứng dụng mô hình Coup Model mô phỏng động thái ẩm trong hệ thống đất - cây 
trồng - không khí ........................................................................................................ 91 
a) Thiết lập dữ liệu đầu vào --------------------------------------------------------------------91 
b) Phân tích đánh giá kết quả mô phỏng -----------------------------------------------------92 
III.6 KIỂM ĐỊNH DỮ LIỆU THỰC NGHIỆM, PHÂN TÍCH TƯƠNG QU ... 0,000 0,000 1,000 1,910 0,986 
Truyền thống Bct 0,990 0,000 0,000 1,000 1,904 0,995 
CK4 
1,25 
C1 0,960 0,000 0,000 1,000 1,899 0,981 
C’1 0,936 0,000 0,000 1,000 1,894 0,970 
1,00 
C2 0,958 0,000 0,000 1,000 1,901 0,980 
C’2 0,936 0,000 0,000 1,000 1,895 0,970 
0,75 
C3 0,956 0,000 0,000 1,000 1,904 0,979 
C’3 0,935 0,000 0,000 1,000 1,897 0,969 
Truyền thống Cct 0,967 0,000 0,000 1,000 1,900 0,984 
2 V2 
CK2 
1,25 
A1 0,993 0,000 0,000 1,000 1,858 0,997 
A’1 0,992 0,000 0,000 1,000 1,856 0,996 
1,00 
A2 0,993 0,000 0,000 1,000 1,858 0,997 
A’2 0,992 0,000 0,000 1,000 1,856 0,996 
0,75 
A3 0,993 0,000 0,000 1,000 1,859 0,997 
A’3 0,992 0,000 0,000 1,000 1,856 0,996 
Truyền thống Act 0,985 0,000 0,000 1,000 1,847 0,993 
CK3 
1,25 
B1 0,990 0,000 0,000 1,000 1,842 0,995 
B’1 0,988 0,000 0,000 1,000 1,839 0,994 
1,00 
B2 0,991 0,000 0,000 1,000 1,842 0,996 
B’2 0,989 0,000 0,000 1,000 1,839 0,995 
0,75 
B3 0,991 0,000 0,000 1,000 1,843 0,996 
B’3 0,988 0,000 0,000 1,000 1,839 0,994 
Truyền thống Bct 0,976 0,000 0,000 1,000 1,810 0,989 
CK4 
1,25 
C1 0,994 0,000 0,000 1,000 1,854 0,997 
C’1 0,995 0,000 0,000 1,000 1,852 0,998 
1,00 
C2 0,993 0,000 0,000 1,000 1,854 0,997 
C’2 0,993 0,000 0,000 1,000 1,852 0,997 
0,75 
C3 0,995 0,000 0,000 1,000 1,855 0,998 
C’3 0,994 0,000 0,000 1,000 1,852 0,997 
Truyền thống Cct 0,992 0,000 0,000 1,000 1,824 0,996 
3 V3 
CK2 
1,25 
A1 0,983 0,000 0,000 1,000 1,931 0,992 
A’1 0,982 0,000 0,000 1,000 1,930 0,992 
1,00 
A2 0,984 0,000 0,000 1,000 1,932 0,992 
A’2 0,983 0,000 0,000 1,000 1,931 0,992 
0,75 
A3 0,984 0,000 0,000 1,000 1,934 0,993 
A’3 0,983 0,000 0,000 1,000 1,933 0,992 
Truyền thống Act 0,995 0,000 0,000 1,000 1,933 0,998 
CK3 
1,25 
B1 0,973 0,000 0,000 1,000 1,931 0,987 
B’1 0,970 0,000 0,000 1,000 1,930 0,986 
1,00 
B2 0,973 0,000 0,000 1,000 1,931 0,987 
B’2 0,960 0,000 0,000 1,000 1,931 0,981 
0,75 
B3 0,974 0,000 0,000 1,000 1,933 0,988 
B’3 0,956 0,000 0,000 1,000 1,932 0,979 
Truyền thống Bct 0,970 0,000 0,000 1,000 1,927 0,986 
CK4 
1,25 
C1 0,966 0,000 0,000 1,000 1,921 0,984 
C’1 0,958 0,000 0,000 1,000 1,920 0,980 
1,00 
C2 0,962 0,000 0,000 1,000 1,922 0,982 
C’2 0,931 0,000 0,000 1,000 1,921 0,967 
0,75 
C3 0,956 0,000 0,000 1,000 1,923 0,979 
C’3 0,932 0,000 0,000 1,000 1,922 0,968 
Truyền thống Cct 0,931 0,000 0,000 1,000 1,921 0,967 
 PL132 
Hình PL4.14: Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa và hồi quy tuyến tính các nhân tố - V2: 
Lượng nước tưới – bốc thoát hơi nước - yếu tố khí tượng, 
 PL133 
Hình PL4.15: Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa và hồi quy tuyến tính các nhân tố - V1: 
Năng suất cây trồng – Lượng nước tưới 
 PL134 
Hình PL4.16: Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa và hồi quy tuyến tính các nhân tố - V2: 
Năng suất cây trồng – Lượng nước tưới 
 PL135 
Hình PL4.17: Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa và hồi quy tuyến tính các nhân tố - V3: 
Năng suất cây trồng – Lượng nước tưới 
 PL136 
PHỤ LỤC 5: TỔNG KẾT KỸ THUẬT TRỒNG, 
CHĂM SÓC VÀ THU HOẠCH CÂY NHO LẤY LÁ 
1) Đặc điểm sinh lý cây nho lấy lá 
Cây nho lấy lá có thân dây mềm, leo giàn và phát triển nhanh, có thể trồng và thu 
hoạch quanh năm. Cây thích nghi với nhiều loại đất như đất cát pha sét, thịt pha cát, đất 
ít sỏi đá, đất đồi dốc... có khả năng thoát được nước tốt trong mùa mưa và đủ nước tưới 
trong mùa khô để đảm bảo cho cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt. 
2) Chọn giống nho lá 
Ở Việt Nam, hiện nay đang trồng giống Thompson Seedless IAC 572 để lấy lá. 
Nhân giống cây nho lấy lá có 3 cách: cắm cành, chiết và ghép. 
3) Mật độ, khoảng cách và mùa vụ trồng 
Hàng cách hàng từ 2,0 ÷ 2,5m; cây cách cây từ 0,4 ÷ 0,8m tùy vào độ màu mỡ 
của đất. Đất xấu trồng dày, đất tốt trồng thưa, mật độ thay đổi từ 2.700 cây ÷ 5.040 
cây/ha. Tốt nhất trồng với mật độ 3.350 cây/ha và dự phòng (20%): 670 cây/ha. 
Để cây trồng phát triển tốt thì người dân nên áp dụng theo gợi ý: những khu vực 
có tiết trời giá rét, sương muối (miền Bắc và miền Trung) nên trồng cây vào mùa Xuân 
hoặc Hạ; Tại những nơi có 2 mùa mưa và khô (miền Nam) nên trồng vào mùa mưa. 
4) Chuẩn bị đất trồng nho 
Tiến hành cày 2 lần bằng cày phá lâm cho đất mới và bằng cày 5 chảo cho đất đã 
canh tác. Nếu đất chua có độ pH < 5,5 nên bón 750 ÷ 1.500kg vôi/ha, rải đều trên mặt 
đất trước khi cày đất. 
Thiết kế hàng trồng nho: Trên đất tương đối bằng phẳng, thiết kế hàng theo hướng 
Đông - Tây. Trên đất dốc thiết kế hàng theo đường đồng mức để lấy ánh nắng đều cho 
lá hai bên hàng cây. 
Đào hàng nho (Tốt nhất bằng máy đào): Kích thước tối thiểu (rộng x sâu) là 0,7 
x 0,7m và trộn phân bón lót đều với đất trong hàng nho. Lượng phân bón lót là Phân 
chuồng hoai (đã được ủ) 10 kg + 50g NPK (20-20-15)/1 cây. Công việc này được hoàn 
tất trước khi trồng ít nhất 20 ngày. 
Đào hố trồng nho: Kích thước tối thiểu là (dài x rộng x sâu) là 0,4 x 0,4 x 0,6m. 
Hố cách hố từ 0,8÷1,5m tùy vào đất tốt hay xấu. Có thể dùng máy khoan lỗ với kích 
thước tối thiểu là đường kính 0,3m, sâu 0,6m. 
5) Trồng cây nho 
Cách trồng nho: Đặt bầu cây nằm trên miệng hố dùng 2 tay xé bầu cây và gỡ bỏ 
bịch nylon sao cho không vỡ bầu đất (để hạn chế vỡ bầu đất trước khi đem trồng tưới 
đẫm nước tất cả bầu cây trong khu chứa cây giống). Dùng 2 tay nâng bầu cây đặt vào 
hố và lấp đất, nén chặt đất quanh gốc cây, lấp đất bằng với mặt đất ban đầu, nếu hố quá 
sâu dùng tay lấp đất xuống đáy hố sao cho phần gốc của thân cây nho mới trồng cách 
mặt đất từ 5÷10 cm. 
 PL137 
Cắm cây choái (cây chống) và buộc dây giữ thân cây nho: Sau khi trồng xong, 
mỗi cây nho cắm 1 cây choái cao 0,5m, sâu 0,3m, cách gốc cây nho 0,1m và dùng dây 
chuối hay dây nylon buộc cây nho cố định vào cây choái, khi cây lên cao hơn vẫn thực 
hiện công việc này thường xuyên đến khi cây đủ độ cao bám vào được giàn để tránh cho 
cây nho bị gió đánh ngã, gãy đổ. 
6) Thiết lập giàn nho và hệ thống tán nho 
Trồng trụ làm giàn nho: Mỗi đầu hàng nho trồng 1 trụ (gỗ hoặc trụ bê tông) sâu 
0,5m, phần còn lại trên mặt đất cao 1,7m. Kích thước trụ: tròn (gỗ) đường kính từ 
12÷15cm, vuông (bê tông) có chiều dài cạnh 12÷13cm, bên trong có 3÷4 cây sắt đường 
kính 6mm. Kể từ cây đầu hàng vào, cứ 6÷8m trồng 1 cây trụ đỡ có kích thước và kết 
cấu tương tự như cây đầu hàng nho. Neo 2 trụ ở đầu 2 hành nho cho vững chắc. 
Căng dây thép làm giàn nho: Cứ cách nhau 35cm (theo chiều cao) căng 1 đường 
dây thép. Đường dây trên đỉnh trụ dùng dây thép có đường kính 4mm và 4 dây bên dưới 
dùng thép 2,5÷3,0mm, cột cố định vào trụ chống chính trên hàng. 
Tạo tán nho: Sau khi trồng nho được 15÷20 ngày, ngọn nho mới bắt đầu phát 
triển và chồi nách các lá bắt đầu xuất hiện. Chọn 4÷6 chồi nách khỏe mạnh cột các cành 
vào các dây thép theo hình rẻ quạt để tạo hệ thống tán. Trong trường hợp các chồi nách 
mọc yếu do chăm sóc kém hay cây nho bị già thì sau trồng 2 tháng ta cắt cây nho chừa 
lại 2÷3 mắt trên thân chính và cây nho sẽ nẩy mầm mới có từ 4÷8 cành, chọn lại 4÷6 
cành khỏe để tạo hệ thống tán hình rẻ quạt như nêu trên. 
Cột cành, tỉa chồi phụ: Sau khi chừa 4÷8 cành khỏe để tạo tán rẻ quạt, cột các 
cành này vào các dây thép chạy ngang theo hàng nho và các ngọn nho hướng đi lên theo 
hình rẻ quạt và chỉ giữ các cành chính với bộ lá nó có, lẫy bỏ hết các chồi phụ trên các 
cành rẻ quạt chính để tập trung dinh dưỡng nuôi lá đạt kích thước quy định. 
Bấm ngọn trên đỉnh: Các cành rẻ quạt chính leo lên đến đỉnh sẽ rủ ngược xuống 
đất; khi ngọn lá chấm đất và đã thu hoạch những lá cuối cùng ở đỉnh ngọn tiến hành 
bấm các cành rẻ quạt chính ở trên đỉnh dây thép trên cùng; các cành sẽ nẩy cho nhiều 
chồi mới, chọn lại 2÷3 cành khỏe để cho cành rũ xuống và cho lá thu hoạch. Sau khi 
cành chấm đất và thu các lá ở ngọn cành xong tiến hành bấm lại cành rẻ quạt trên đỉnh 
dây thép cao nhất, lúc cành nẩy mầm lần này chỉ giữ lại 1÷2 cành khỏe mới trên 1 cành 
chính cũ để cho rũ xuống và thu lá. Khi cành chấm đất và thu xong lá ta tiến hành cắt 
sát gốc nho chừa lại 1÷2 mắt trên 1 cành rẻ quạt. Cách cắt này tạm gọi là cắt tạo mới bộ 
tán cho lần thu họach lá tiếp theo. 
Cắt tạo mới bộ tán nho: Sau 1 vụ thu lá 4 tháng tiến hành cắt tạo mới bộ tán nho 
như sau: cắt ngay tại gốc mỗi cành rẻ quạt và chừa lại 1÷2 mắt/1 cành rẻ quạt chính. Sau 
cắt cành 10÷15 ngày các mắt nẩy mầm, và chọn lại 6÷8 cành khỏe để tạo thân rẻ quạt 
chính để lấy lá. Cách chăm sóc, quản lý tán nho thực hiện lại như lần trước. 
7) Chăm sóc cây trồng 
Thực hiện tốt khâu này sẽ quyết định đến năng suất, chất lượng lá nho thu hoạch. 
 PL138 
 Bón phân: 
+ Bón phân thời kỳ kiến thiết cơ bản (từ khi trồng đến thu xong 1vụ lá đầu tiên 
từ 4÷5 tháng gọi là thời kỳ kiến thiết cơ bản): sẽ bón phân 8 lần/mùa vụ, mỗi lần cách 
nhau 15 ngày. Lượng phân cho 1 lần bón như sau: 50g NPK (20-20-15)/gốc tương đương 
160kg/ha/1 lần. Rạch hàng sâu 5÷10cm, cách gốc 10÷15cm, rải đều phân dưới rãnh và 
lấp đất lại. Sau mỗi lần bón phân cần tưới đủ nước (đất bão hòa nước) để phân hòa tan 
giúp bộ rễ hút được phân nuôi cây phát triển, tránh hiện tượng phân không tan gây lãng 
phí. 
+ Bón phân từ mùa vụ thứ 2 trở đi (từ khi cắt gốc chừa lại 2÷3 mắt cho đến thu 
hoạch xong sản phẩm là 4 tháng): sẽ bón phân 8 lần/mùa vụ, mỗi lần cách nhau 15 ngày. 
Lượng phân cho 1 lần bón như sau: 15g NPK (20-20-15)/gốc tương đương 50kg/ha/1 
lần, sau mỗi lần bón phân cần tưới đủ nước để phân hòa tan. 
 Tưới nước: 
+ Sau khi trồng xong cây nho cần tưới nước quanh gốc để đảm bảo độ ẩm cho 
cây và lèn chặt đất quanh gốc. Sau đó, tùy vào độ ẩm đất để xác định sự cần thiết phải 
tưới cho cây nho. Đối với loại đất có đặc điểm cơ giới nặng (sét hay thịt pha cát) thông 
thường 3÷4 ngày/1 lần, đất cát pha hay cát mịn có độ rỗng lớn và thấm nước thì chu kỳ 
tưới ngắn hơn để đảm bảo cây trồng không bị thiếu nước giúp cây sinh trưởng và phát 
triển tốt. 
+ Tùy vào từng mùa vụ, đặc điểm thổ nhưỡng khu vực canh tác và từng giai đoạn 
sinh trưởng - phát triển của cây trồng, để thiết lập chế độ tưới phù hợp. Cần chú ý tới độ 
thoát nước của đất hay nói cách khác là tùy vào độ ẩm trong đất để tưới cho cây giúp 
cây hút đủ nước và lá không héo vào lúc trời nắng, không bị ngập úng khi trời mưa. Đặt 
biệt sau khi bón phân cần tưới đủ nước để giúp phân tan vào đất hoặc trước khi thu 
hoạch lá 1 đêm nên tưới đủ nước để giúp lá được tươi và mướt hơn. 
+ Hệ thống tưới được thiết lập bằng cách làm rãnh dọc theo hàng nho hoặc kéo 
dây dẫn đến tưới từng gốc nho, hay dùng hệ thống tưới nhỏ giọt, tưới phun mưa tùy vào 
khả năng đầu tư và nguồn nước tưới. 
 Phòng trừ sâu bệnh và bổ sung phân bón qua lá: Phải đảm bảo sản phẩm lá nho 
an toàn nên cần lưu ý sử dụng các loại chất hóa học trong khâu phòng trừ sâu bệnh, tốt 
nhất chỉ nên dùng các loại thuốc sinh học. Khi sử dụng cần tham vấn cán bộ kỹ thuật 
hướng dẫn cụ thể, không được tùy tiện sử dụng thuốc hóa học vì sản phẩm sau thu hoạch 
nếu để lại dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trên lá sẽ không được thu mua. 
8) Thu hoạch lá 
Độ tuổi, kích thước và độ nguyên vẹn của lá đạt yêu cầu để thu hoạch: Thường 
sau khi lá mọc được 15÷25 ngày sẽ đạt kích thước nêu trên và lá lúc đó non, mềm, dai, 
mượt, xanh đọt chuối là thời điểm thu hoạch tốt nhất. Chiều ngang lá ở chỗ rộng nhất 
phải đạt tối thiểu 13cm. Lá nho đủ tiêu chuẩn thu hoạch không có bất kỳ một vết thủng 
nào trên lá. 
 PL139 
An toàn thực phẩm: Lá nho không được có dư lượng bất cứ loại thuốc bảo vệ 
thực vật nào và không có dư lượng nitrat trong lá. 
Vật dụng để thu lá: Dùng móng tay cái giả gắn vào ngón cái có độ sắc cao hay 
gắn 1 mảnh dao vào ngón trỏ có quấn băng keo để giữ chặt mảnh dao lam để ngắt cuống 
lá nho. 
Thùng carton để chứa lá sau khi hái là loại thùng chắc chắn (có thể tận dụng các 
loại thùng sạch mà trước đó chứa các loại thực phẩm) có làm dây đeo để đeo được vào 
cổ người hái lá khi thùng chứa lá còn nhẹ và có thể xách, bê khi chứa lá đã nặng, nhưng 
thùng không rách. 
Cách hái lá: Chọn lá đúng quy định mới thu. Ngắt cuống lá chừa lại 1 đoạn cuống 
1cm gắn liền với lá. Đặt các lá nằm úp lên nhau, các cuống lá sát vào nhau và đặt mặt 
dưới của lá quay lên trời theo hàng dài trên cánh tay, dùng 4 ngón tay còn lại giữ lấy 
xấp lá, khi xấp lá quá đầy thì bỏ vào thùng carton theo hàng ngang của thùng và quay 
mặt trên của xấp lá lên trên. Xếp từng hàng liền nhau và chồng lên nhau cho đến khi đầy 
thùng mang về điểm tập trung lá đổ úp ngược thùng chứa lá vào khay chứa lá lớn hơn. 
Thời gian từ thu lá đến điểm thu mua: không quá 4 giờ sau khi hái lá. Do vậy, khi 
hái lá cần tập trung nhiều người và có đủ phương tiện vận chuyển để chuyển đến điểm 
thu mua gần nhất trong khoảng thời gian quy định. Trong trường hợp lượng lá thu hoạch 
được chưa đủ nhiều để chuyển tới nhà máy, thì có thể dùng thùng lớn để bảo quản như 
sau: xếp lá theo từng lớp vào trong thùng, đổ nước muối nhẹ nhàng vào thùng với lượng 
nước nhiều hơn lá và dùng phên nhựa đè lên trên để đảm bảo tất cả lá được ngâm trong 
nước muối (tương tự cách muối rau dưa). Khi vận chuyển sản phẩm thì sẽ chuyển cả 
thùng tới nhà máy để giao hàng. 
Khoảng cách giữa các lần thu lá: Có thể cứ 3 ngày thu 1 lần hay 7 ngày thu 1 lần 
tùy theo số lượng lá cần thu, tuổi lá, công lao động thu hoạch có thể có hay lịch thu mua 
của điểm thu mua mà bố trí cho phù hợp. 
Yêu cầu về nhân công chăm sóc và thu hoạch lá: Người dân chăm sóc và thu 
hoạch lá không cần phải có trình độ học vấn cao. Khi thuê mướn nhân công thì cán bộ 
kỹ thuật khuyến nông cần hướng dẫn cụ thể cho người dân cách trồng, bón phân theo 
đợt, tưới nước, ngắt lá già và cành nhánh hoặc chồi phụ khi xuất hiện, cách thu hoạch 
và bảo quản lá. Đặc biệt là người nông dân cần được hướng dẫn và khuyến cáo cẩn thận 
về việc không được sử dụng các loại hóa chất phòng trừ sâu bệnh để bảo vệ cây trồng 
mà cần dùng các loại chế phẩm sinh học an toàn. 
 PL140 
PHỤ LỤC 6: HÌNH ẢNH MINH HỌA 
THỰC NGHIỆM HIỆN TRƯỜNG VÀ TRONG PHÒNG 
Hình PL6.1: Thí nghiệm kiểm tra các chỉ tiêu hóa học của nước 
cùng sinh viên Thụy Điển 
Hình PL6.2: Cùng chuyên gia Hà Lan khảo sát thực địa và lấy mẫu đất tại vườn trồng nho, 
thôn Cà Đú, Khánh Hải, huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận 
 PL141 
Hình PL6.3: Khảo sát hiện trường và lấy mẫu đất tại mô hình thực nghiệm, T. Bình Thuận 
Hình PL6.4: Kiểm tra các chỉ tiêu cơ lý của mẫu đất cùng sinh viên Thụy Điển 
Hình PL6.5: Thí nghiệm thấm ổn định hiện trường và trong phòng cùng sinh viên Thụy Điển 
 PL142 
Hình PL6.6: Đo đạc các yếu tố khí tượng phục vụ nghiên cứu xác định chế độ tưới 
Hình PL6.7: Thiết lập mô hình thực nghiệm nghiên cứu chế độ tưới 
 PL143 
Hình PL6.8: Lấy mẫu và kiểm tra độ ẩm đất hiện trường và trong phòng thí nghiệm. 
Hình PL6.9: Chọn mẫu quan trắc cây trồng 
 PL144 
Hình PL6.10: Đo đạc các chỉ tiêu cây trồng 
Hình PL6.11: Thu hoạch và bảo quản sản phẩm lá nho 
 PL145 
Hình PL6.12: Kiểm tra sinh khối lá và thân cây nho lá 

File đính kèm:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_dong_thai_am_cua_dat_trong_ky_thuat_tuoi.pdf
  • pdfThong tin Luan an - Tran Thai Hung- Vien KHTLMN-2018.pdf
  • pdfTOMTAT-LUANAN_Hung.pdf
  • pdfTOMTAT-LUANAN-English-Hung.pdf