Luận án Quản lý kiến trúc, cảnh quan không gian công cộng khu nội đô lịch sử thành phố Hà Nội
Không gian công cộng (KGCC) là một khái niệm tổng hợp, đa chiều,
không có một định nghĩa chung, phổ quát toàn cầu. Tại Việt Nam, theo
thông tư số 34/2009/TT-BXD, KGCC được mô tả là không gian mở như
công viên, vườn hoa, quảng trường, khu vực đi bộ được tổ chức, có điểm
vui chơi, nghỉ ngơi, giải trí phục vụ đời sống tinh thần của dân cư đô thị.
Với thể loại rất đa dạng nêu trên, hệ thống KGCC có vai trò vô cùng quan
trọng, không chỉ đóng góp các không gian nghỉ ngơi, giải trí, giao lưu văn
hoá cho người dân mà còn là yếu tố chính trong hệ thống không gian xanh,
kết nối kiến trúc, cảnh quan đô thị. Tuy nhiên, thực trạng công tác quản lý
các KGCC đô thị nói chung ở nước ta hiện nay còn nhiều tồn tại, đặc biệt
về khía cạnh quản lý kiến trúc, cảnh quan.
Lựa chọn nội đô lịch sử (NĐLS) thành phố Hà Nội làm phạm vi nghiên
cứu quản lý kiến trúc, cảnh quan của KGCC vì: i) NĐLS là khu vực lõi đô
thị, có giá trị nổi bật về lịch sử, văn hoá, thẩm mỹ và nghệ thuật tổ chức
KGCC tạo nên bản sắc đô thị, tinh thần nơi chốn của người Hà Nội ; ii)
Thực tế số lượng các KGCC trong khu vực không ít, nhưng trong bối cảnh
đô thị hoá diễn ra mạnh mẽ mà công tác quản lý kiến trúc, cảnh quan KGCC
tại đây còn tồn tại nhiều bất cập, đã và đang làm suy giảm số lượng, xuống
cấp chất lượng kiến trúc, cảnh quan ; iii) Trong đồ án quy hoạch chung
(QHC) thủ đô Hà nội đến 2030, tầm nhìn 2050 đã xác định rõ mục tiêu bảo
tồn tôn tạo, phát huy giá trị kiến trúc, cảnh quan lịch sử khu vực NĐLS;
Hình thành hệ thống các trục không gian cảnh quan, văn hóa lịch sử ; iv)
các đề tài nghiên cứu đã công bố về quản lý kiến trúc, cảnh quan KGCC ở
Việt Nam còn hạn chế, đơn lẻ, thiếu tính hệ thống. Bởi những lý do nêu
trên, việc lựa chọn đề tài “Quản lý kiến trúc, cảnh quan KGCC khu NĐLS
thành phố Hà Nội” là hết sức cần thiết
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Quản lý kiến trúc, cảnh quan không gian công cộng khu nội đô lịch sử thành phố Hà Nội
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ XÂY DỰNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI BỘ X-------------------- NGUYỄN LIÊN HƯƠNG QUẢN LÝ KIẾN TRÚC, CẢNH QUAN KHÔNG GIAN CÔNG CỘNG KHU NỘI ĐÔ LỊCH SỬ THÀNH PHỐ HÀ NỘI CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ ĐÔ THỊ VÀ CÔNG TRÌNH MÃ SỐ: 62.58.01.06 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÀ NỘI - 2020 ii Công trình được hoàn thành tại trường ĐH Kiến Trúc Người hướng dẫn khoa học:GS.TS.KTS Nguyễn Tố Lăng Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận án cấp Trường họp tại trường Đại học Kiến trúc Hà Nội vào Hồi.giờ..ngày..tháng.năm 2020 Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện Quốc gia và thư viện trường Đại học Kiến trúc Hà Nội 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Không gian công cộng (KGCC) là một khái niệm tổng hợp, đa chiều, không có một định nghĩa chung, phổ quát toàn cầu. Tại Việt Nam, theo thông tư số 34/2009/TT-BXD, KGCC được mô tả là không gian mở như công viên, vườn hoa, quảng trường, khu vực đi bộ được tổ chức, có điểm vui chơi, nghỉ ngơi, giải trí phục vụ đời sống tinh thần của dân cư đô thị. Với thể loại rất đa dạng nêu trên, hệ thống KGCC có vai trò vô cùng quan trọng, không chỉ đóng góp các không gian nghỉ ngơi, giải trí, giao lưu văn hoá cho người dân mà còn là yếu tố chính trong hệ thống không gian xanh, kết nối kiến trúc, cảnh quan đô thị. Tuy nhiên, thực trạng công tác quản lý các KGCC đô thị nói chung ở nước ta hiện nay còn nhiều tồn tại, đặc biệt về khía cạnh quản lý kiến trúc, cảnh quan. Lựa chọn nội đô lịch sử (NĐLS) thành phố Hà Nội làm phạm vi nghiên cứu quản lý kiến trúc, cảnh quan của KGCC vì: i) NĐLS là khu vực lõi đô thị, có giá trị nổi bật về lịch sử, văn hoá, thẩm mỹ và nghệ thuật tổ chức KGCC tạo nên bản sắc đô thị, tinh thần nơi chốn của người Hà Nội ; ii) Thực tế số lượng các KGCC trong khu vực không ít, nhưng trong bối cảnh đô thị hoá diễn ra mạnh mẽ mà công tác quản lý kiến trúc, cảnh quan KGCC tại đây còn tồn tại nhiều bất cập, đã và đang làm suy giảm số lượng, xuống cấp chất lượng kiến trúc, cảnh quan ; iii) Trong đồ án quy hoạch chung (QHC) thủ đô Hà nội đến 2030, tầm nhìn 2050 đã xác định rõ mục tiêu bảo tồn tôn tạo, phát huy giá trị kiến trúc, cảnh quan lịch sử khu vực NĐLS; Hình thành hệ thống các trục không gian cảnh quan, văn hóa lịch sử ; iv) các đề tài nghiên cứu đã công bố về quản lý kiến trúc, cảnh quan KGCC ở Việt Nam còn hạn chế, đơn lẻ, thiếu tính hệ thống. Bởi những lý do nêu trên, việc lựa chọn đề tài “Quản lý kiến trúc, cảnh quan KGCC khu NĐLS thành phố Hà Nội” là hết sức cần thiết. 2 2. Mục đích nghiên cứu Đề xuất giải pháp quản lý kiến trúc, cảnh quan KGCC khu nội đô lịch sử thành phố Hà Nội, tạo sự thống nhất trong quản lý từ không gian tổng thể đô thị đến các KGCC theo hướng kế thừa KGĐT, phù hợp đặc điểm tự nhiên, tôn trọng tập quán, văn hóa địa phương; phát huy giá trị truyền thống để gìn giữ bản sắc văn hoá của Hà Nội. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý kiến trúc, cảnh quan của KGCC (quảng trường, công viên, vườn hoa, đường dạo, khu vực đi bộ) khu NĐLS thành phố Hà Nội Phạm vi nghiên cứu: * Không gian: khu NĐLS thành phố Hà Nội có diện tích 3.881 ha (đồ án QHC xây dựng thủ đô đến 2030, tầm nhìn 2050) gồm 5 quận Ba Đình, Đống Đa, Hoàn Kiếm, một phần phía Bắc quận Hai Bà Trưng, một phần phía Nam quận Tây Hồ. * Thời gian: Theo định hướng đồ án QHC xây dựng thủ đô đến 2030, tầm nhìn 2050. 4. Phương pháp nghiên cứu * Phương pháp điều tra xã hội học * Phương pháp tổng hợp và dự báo * Phương pháp nghiên cứu lịch sử * Phương pháp kế thừa * Phương pháp tiếp cận hệ thống * Phương pháp chồng lớp bản đồ * Phương pháp chuyên gia 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Ý nghĩa khoa học: đóng góp vào cơ sở lý luận về quản lý kiến trúc, cảnh quan KGCC, bổ sung tài liệu giảng dạy, cập nhật văn bản hữu ích trong nghiên cứu và đào tạo. Ý nghĩa thực tiễn: tư vấn cho chính quyền thành phố giải pháp quản lý kiến trúc, cảnh quan KGCC hiệu quả, tạo cảnh quan chung cho thành phố, phát triển cộng đồng dân cư đô thị, kêu gọi sự tham gia cộng đồng (STGCĐ) trong việc bảo vệ và phát huy giá trị của kiến trúc, cảnh quan KGCC. 3 6. Những đóng góp mới của luận án: Luận án có 4 đóng góp mới: i) Đề xuất bộ tiêu chí quản lý kiến trúc, cảnh quan KGCC khu NĐLS Hà Nội gồm 7 nhóm tiêu chí: Bố cục tổng thể kiến trúc, cảnh quan KGCC; Kiến trúc KGCC; Cảnh quan KGCC; Sử dụng đất; Khu vực cần bảo tồn, di tích lịch sử văn hoá, tôn giáo, tín ngưỡng; HTKT &Tiện ích đô thị; Hoạt động và phương tiện giao thông; ii) Nhận diện giá trị kiến trúc, cảnh quan: cấp độ KGCC; vị trí KGCC; chất lượng kiến trúc, cảnh quan; sức hút người sử dụng và Xếp hạng kiến trúc, cảnh quan KGCC khu NĐLS Hà Nội theo các tiêu chí đã nhận diện để quản lý; iii) Đề xuất phân vùng kiến trúc, cảnh quan KGCC khu NĐLS thành 13 phân vùng và Xác định yêu cầu quản lý kiến trúc, cảnh quan KGCC khu NĐLS theo từng phân vùng; iv) Đề xuất các giải pháp quản lý kiến trúc, cảnh quan KGCC khu NĐLS: Giải pháp hoàn thiện khung pháp lý, công cụ, cơ sở dữ liệu; Giải pháp cụ thể gồm quản lý bảo vệ kiến trúc, cảnh quan KGCC có giá trị; Quản lý cải tạo, chỉnh trang; quản lý xây dựng mới; Quản lý khai thác, sử dụng; Giải pháp tổ chức bộ máy và trách nhiệm QLNN; Giải pháp có STGCCĐ. 7. Một số khái niệm sử dụng trong luận án Nội đô lịch sử: là một phần nội đô thành phố, có ranh giới được xác định tương đối, không dựa vào địa giới hành chính mà dựa vào không gian, kiến trúc, cảnh quan, công trình, địa danh lịch sử của một hay nhiều thời kỳ với mật độ đủ để tạo thành cụm không gian mang tính lịch sử đặc trưng; Không gian công cộng: là không gian mở như công viên, vườn hoa, quảng trường, khu vực đi bộ được tổ chức, có điểm vui chơi nghỉ ngơi giải trí phục vụ đời sống tinh thần của dân cư đô thị; Quản lý kiến trúc, cảnh quan là quản lý nhà nước có hệ thống nhằm đảm bảo tính thống nhất trong quản lý từ tổng thể đô thị đến các không gian cụ thể; có tính kế thừa kiến trúc, cảnh quan đô thị; phù hợp điều kiện, đặc điểm tự nhiên, tôn trọng tập quán, văn hóa địa phương; phát huy các giá trị truyền thống để gìn giữ bản sắc vùng, miền trong kiến trúc, cảnh quan đô thị. 4 8. Cấu trúc của luận án: Luận án gồm 3 phần: Mở đầu; Nội dung; Kết luận, kiến nghị. Trong đó phần nội dung gồm 3 chương: Chương 1. Tổng quan về quản lý kiến trúc, cảnh quan KGCC khu NĐLS thành phố (40 trang); Chương 2. Cơ sở khoa học quản lý kiến trúc, cảnh quan KGCC khu NĐLS thành phố Hà Nội (44 trang); Chương 3. Giải pháp quản lý kiến trúc, cảnh quan KGCC khu NĐLS thành phố Hà Nội (57 trang). NỘI DUNG CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ KIẾN TRÚC, CẢNH QUAN KHÔNG GIAN CÔNG CỘNG KHU NỘI ĐÔ LỊCH SỬ THÀNH PHỐ 1.1. Quản lý kiến trúc, cảnh quan không gian công cộng khu nội đô lịch sử các thành phố trên thế giới Bảng 1.1. Tổng quan kiến trúc, cảnh quan KGCC khu NĐLS thành phố thế giới Thời kỳ Loại hình Vị trí Kiến trúc, cảnh quan C Ổ Đ Ạ I Acropol – khu đền đài Trên những khu đồi cao Quần thể nhiều đền đài, thềm dốc bậc ở khu vực chân núi Agora - quảng trường công cộng Forum - quảng trường La mã Trung tâm thành phố, giao của trục giao thông quan trọng, dễ dàng tiếp cận từ mọi hướng Mặt bằng được quy hoạch hình chữ nhật hoặc hình vuông PH Ụ C H Ư N G Quảng trường Vườn hoa Công viên Hạt nhân trung tâm, giao điểm của các trục giao thông quan trọng Mặt bằng đơn giản dạng hình kỷ hà B A - R O C Quảng trường Vườn hoa Công viên Hạt nhân trung tâm thành phố, giao điểm của các trục giao thông quan trọng Bố trí đối xứng đa trục, các chi tiết trang trí phức tạp, nhiều màu sắc, tạo cho đô thị hình thái đa dạng, linh hoạt C Ậ N Đ Ạ I Vườn hoa nội khu (KG bán công cộng) Chợ Anh Phố chợ Á Đông Công viên Vườn hoa Quảng trường Phố đi bộ Bên trong quần thể các khu ở, trước các dinh thự, Chợ đường phố Kiến trúc, cảnh quan đẹp mắt, bổ trợ cho công trình Không gian mở Kiến trúc, cảnh quan thuận thiên nhiên Quảng trường kiến trúc tự do, linh hoạt H IỆ N Đ Ạ I Vườn hoa Công viên Sân chơi Quảng trường Đường dạo Trung tâm nội đô Trung tâm các khu dân cư Kiến trúc, cảnh quan phong phú, linh hoạt, bổ trợ cho cấu trúc đô thị 5 Bảng 1.2. Tình hình quản lý kiến trúc, cảnh quan KGCC tại NĐLS thành phố trên thế giới Khu vực Chính sách quản lý Châu Âu * Bảo tồn di sản kiến trúc, cảnh quan đô thị theo hướng phát triển bền vững, tôn trọng cảnh quan thiên nhiên * Thay vì chỉ chú trọng vào toà nhà, quan tâm hơn đến kiến trúc, cảnh quan bên ngoài, những bề mặt tiếp xúc với không gian đô thị (KGĐT) * Phối hợp tổ chức lại các dịch vụ kỹ thuật thành phố, khả năng di chuyển, chính sách giao thông, tạo thuận lợi cho tiếp cận KGCC * Phát huy các chính sách là sáng kiến của thành phố, triển khai thông qua kế hoạch hoặc hiến chương của địa phương thay vì một đạo luật mang tính cưỡng chế; Có STGCĐ Mỹ * Chú trọng đến khu vực ngoài nhà, sự giao tiếp của con người thông qua các KGCC được đề cao * Ưu tiên tổ chức nhiều tuyến phố đi bộ * Giảm phương tiện giao thông cá nhân đi vào khu vực trung tâm, thu phí người đi xe, dùng nguồn thu tái đầu tư hệ thống tàu điện, xe bus công cộng, KGCC xuống cấp. Châu Á * Đưa KGCC lồng ghép vào cảnh quan thiên nhiên * Tôn trọng cảnh quan thiên nhiên, cảm nhận của con người trong KGCC Đô thị vị nhân sinh * Bố trí hợp lý các chức năng đô thị đảm bảo khoảng cách di chuyển ngắn * Tích hợp chức năng đô thị đa dạng đảm bảo tính linh hoạt, an toàn, bền vững * Thiết kế và quản lý KGĐT thân thiện và an toàn cho người đi bộ, đi xe đạp * Gỡ bỏ ranh giới KGĐT và toà nhà để cuộc sống trong và ngoài nhà hoà nhập. Thành phố sống tốt * Cung cấp phương thức tiếp cận các không gian an toàn, toàn diện và dễ tiếp cận, thân thiện với cộng đồng, phụ nữ, trẻ em, người già, người khuyết tật * Kêu gọi STGCĐ trong quản lý KGCC thông qua các cuộc thi 1.2. Tổng quan quản lý kiến trúc, cảnh quan không gian công cộng khu nội đô lịch sử thành phố tại Việt Nam Bảng 1.3. Tổng quan quản lý kiến trúc, cảnh quan KGCC ở Việt Nam các thời kỳ Thời kỳ Loại hình KGCC Chính sách quản lý Phong kiến Thành thị, Sân đình, phố chợ Đô thị Phong kiến phương Đông, Quản lý bằng luật, lệnh dụ, huấn thị, kiểm soát chiều cao công trình Pháp thuộc Quảng trường, vườn hoa Quy hoạch kiểu phương Tây, có quy định cụ thể về chiều cao, vật liệu, theo Bộ luật hình sự 1954 -1975 Quảng trường, vườn hoa,công viên Tái thiết đất nước, kêu gọi STGCĐ xây dựng KGCC, tuy nhiên nặng về tạo không gian trống, chưa chú trọng đến kiến trúc, cảnh quan; nhiều khu tập thể có sân chơi, các công trình văn hóa không có tường rào, tạo cảnh quan chung cũng như mở ra những KGCC cho người dân tự do sử dụng. 1975 - 1986 Quảng trường, vườn hoa, công viên, đường dạo ven hồ Chính sách đất đai tập trung cho cư trú; Quy hoạch đô thị (QHĐT) manh mún, lộn xộn, nhà cửa nhỏ, đường chật hẹp, Hạ tầng kỹ thuật (HTKT) thiếu thốn, KGCC mất dần do bị lấn chiếm 1986 - nay Quảng trường, vườn hoa, công viên, đường dạo ven hồ, phố đi bộ, chợ đêm Thiết lập hệ thống đồ án quy hoạch, quan tâm không gian xanh, chính sách dần ưu tiên cho kiến trúc, cảnh quan KGCC. Tuy nhiên còn nhiều tồn tại: bộ máy chồng chéo, phân cấp chưa rõ ràng, văn bản hướng dẫn chưa có chỉ tiểu, thiếu cơ chế cho STGCĐ. 6 1.3. Thực trạng kiến trúc, cảnh quan không gian công cộng khu nội đô lịch sử thành phố Hà Nội: Trong khu vực nội thành Hà Nội bao gồm NĐLS, các công viên/vườn hoa chiếm 1,92% tổng diện tích đất. Với diện tích công viên/vườn hoa bình quân 2,43m2/người cho dân số 1,8 triệu của năm 2030, thì diện tích công viên/vườn hoa trung bình cho dân số 2,1 triệu hiện nay trong các quận nội thành chỉ là 2.08m2/người. Trên toàn thành phố, diện tích công viên, vườn hoa chỉ đạt bình quân là 0,9m2/người. Theo điều tra khảo sát, hiện nay, trong NĐLS có 10 công viên, 32 vườn hoa; 20 hồ nước có đường dạo; 5 quảng trường; 3 tuyến phố đi bộ, 1 phố sách. Bảng 1.4. Thực trạng kiến trúc, cảnh quan KGCC khu NĐLS Hà Nội 1.4. Thực trạng quản lý kiến trúc, cảnh quan KGCC khu NĐLS Hà Nội Bảng 1.5. Phân tích SWOT quản lý kiến trúc, cảnh quan KGCC khu NĐLS Điểm mạnh: - Đô thị lõi lịch sử, bề dày lịch sử, văn hoá - Tập trung nhiều KGCC có giá trị về kiến trúc, cảnh quan, văn hoá, lịch sử - Nhiều cảnh quan thiên nhiên có giá trị Điểm yếu: - Quỹ đất hạn chế, chưa chú trọng đầu tư phát triển KGCC - Nhiều công trình kiến trúc cũ, quá niên hạn sử dụng, hình thức xuống cấp - Mật độ dân cư cao, mật độ xây dựng cao Cơ hội: - Có sức hút dân cư ở các khu vực khác trong thành phố và khách du lịch - Được chính quyền quan tâm xây dựng chính sách, kêu gọi đầu tư - Nhiều chuyên gia tập trung nghiên cứu - Thu hút các nguồn lực từ chính quyền thành phố, trung ương, NGO, và từ cả cộng đồng Thách thức: - Khái niệm, chỉ tiêu KGCC trong văn bản pháp quy chồng chéo, chưa cụ thể - Thiếu quy định chung quản lý kiến trúc, cảnh quan KGCC - Quản lý yếu kém dẫn đến KGCC bị chiếm dụng, xây dựng không phép, trái phép, vệ sinh môi trường kém, xung đột giao thông. - Kinh tế tập trung chuyển sang kinh tế thị trường, xã hội hoá đầu tư dịch vụ đô thị, nhiều nguy cơ tiềm tàng; Thể loại KGCC Vấn đề tồn tại về kiến trúc, cảnh quan Các hồ nước và đường dạo ven hồ Nhiều hồ không có kè bờ, hàng rào, đường dạo, cảnh quan chưa đẹp; Tồn tại nhiều hang quán, chợ cóc lấn chiếm không gian Vệ sinh môi trường chưa tốt, nước hồ ô nhiễm Vườn hoa Thiết kế sơ sài, trang bị thiếu tiện ích và không được bảo trì thường xuyên dẫn đến kiến trúc, cảnh quan xuống cấp nghiêm trọng, bị lấn chiếm không gian Công viên Thiết kế sơ sài, trang bị thiếu tiện ích và không được bảo trì thường xuyên dẫn đến kiến trúc, cảnh quan xuống cấp nghiêm trọng Sân chơi khu dân cư Số lượng thiếu, chất lượng kém, kiến trúc, cảnh quan không đẹp, thiếu tiện ích, bị lấn chiếm không gian Quảng trường Kiến trúc, cảnh quan sơ sài thiếu hoạt động, thiếu phụ trợ Phố đi bộ và chợ đêm Vệ sinh môi trường chưa tốt, thiếu tiện ích, các hoạt động còn thiếu hỗ trợ 7 Thực trạng quản lý kiến trúc, cảnh quan KGCC khu NĐLS thể hiện qua các công tác: Công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) có liên quan; Công tác lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch kiến trúc, cảnh quan; Công tác triển khai thực hiện các VBQPPL trên địa bàn; Ban hành, thực hiện các quy chế, quy định quản lý quy hoạch, kiến trúc; Bảo vệ các KGCC có giá trị; Công tác cải tạo, chỉnh trang; Công tác xây dựng mới; Công tác khai thác, sử dụng còn yếu kém, thể hiện nhiều bất cập, tồn tại. 1.5. Các công trình khoa học, các luận án tiến sỹ c ... ức không gian kiến trúc phải đảm bảo các tầm nhìn từ phía Đông hồ Bẩy Mẫu và tuyến đường sắt trên cao dọc đường Giải Phóng. - Vườn hoa nút giao Tông Đản - Ngô Quyền, quy mô khoảng 0,06ha: Bảo tồn không gian xanh, vườn hoa khu vực; Bảo tồn, nâng cấp các sân chơi, VH khu ở trước và sau xây dựng các KTT Trung Tự, Kim Liên 13. Hai Bà Trưng - Tuân thủ quy định quản lý vườn hoa, công viên, vườn thú Hà Nội - Phát huy giá trị kiến trúc, cảnh quan thiên nhiên và điều hoà môi trường trong khu vực + Rà soát lại các sai phạm trong việc khai thác, sử dụng CV Tuổi Trẻ: sử dụng đất và KT, CQ + Nghiêm cấm chuyển đổi đất VH, CX, nước sang đất xây dựng công trình; san lấp lấn chiếm mặt nước hồ; xây dựng nhà cao tầng và các hoạt động lấn chiếm không gian hồ; xây dựng các nhà hàng ăn uống nổi xâm chiếm không gian mặt nước. 18 Bảng 3.8. Nguyên tắc quản lý kiến trúc, cảnh quan KGCC khu NĐLS theo hạng Xếp hạng Nguyên tắc quản lý Hạng A Nội dung Yêu cầu - KGCC cấp đô thị hoặc khu vực - Trong khu vực đặc thù hoặc bảo tồn - Có giá trị cao về kiến trúc, cảnh quan - Thu hút người sử dụng mức đô cao Quản lý Kiến trúc, cảnh quan - Tuân thủ QHC, QHPK, QHCT, TKĐT được duyệt - Xây dựng danh mục, kế hoạch, nội dung quản lý từng KGCC - Nghiên cứu, lập quy định quản lý KT, CQ KGCC - Đưa nội dung quản lý kiến truc, cảnh quan KGCC vào quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc trong đó: + Quy định, quản lý chặt chẽ chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng trong khu vực quanh KGCC. + Quy định chiều cao, mầu sắc, vật liệu cho phép đối với các công trình xây dựng quanh KGCC với mục tiêu nâng cao giá trị KT, CQ KGCC. Bảo tồn - Tuyệt đối giữ gìn, tôn trọng và phát huy giá trị KT, CQ đặc trưng vốn có - Bảo tồn KT, CQ cây xanh, mặt nước - Tuyệt đối tuân thủ các quy định pháp luật về di sản văn hóa Đầu tư, xây dựng - Quản lý chặt chẽ các nguồn đầu tư cũng như qui trình đầu tư - Thành phố trực tiếp chủ trì đầu tư xây dựng các KGCC - Kêu gọi các thành phần xã hội tham gia vào đầu tư Khai thác, sử dụng - Thành lập ban quản lý các KGCC trọng điểm, giao cho UBND các quận chủ quản trực tiếp chỉ đạo quản lý KGCC - Quy định quy trình, thời hạn duy tu, bảo trì kiến trúc, cảnh quan KGCC theo quy định pháp luật về xây dựng, đảm bảo an toàn trong sử dụng và duy trì mỹ quan ĐT. - Khi KT, CQ KGCC bị xuống cấp, hư hỏng trước thời hạn quy định bảo trì, chính quyền quận cùng cơ quan được ủy quyền có trách nhiệm thông báo và chỉ đạo cơ quan quản lý công trình kịp thời khắc phục, sửa chữa. Hạng B Nội dung Yêu cầu - KGCC cấp đô thị hoặc khu vực - Trong khu vực đặc thù hoặc bảo tồn - Có giá trị mức khá về kiến trúc, cảnh quan - Thu hút người sử dụng mức độ khá Quản lý Kiến trúc, cảnh quan - Phải phù hợp với QHC, QHPK, QHCT, TKĐT được duyệt - Đưa nội dung quản lý kiến truc, cảnh quan KGCC vào quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc - Quy định chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng trong khu vực quanh KGCC. - Đề xuất chiều cao cho phép đối với các công trình xây dựng quanh KGCC Bảo tồn - Tuân thủ các qui định theo Luật Di sản văn hoá với các KGCC, các công trình được xếp hạng di tích, di sản đô thị - Các công trình xung quanh KGCC khi xây dựng mới, cải tạo, cần có hướng dẫn về hình thức kiến trúc, cảnh quan cụ thể theo hướng tôn trọng kiến trúc, cảnh quan KGCC Đầu tư, xây dựng - Quản lý chặt chẽ các nguồn đầu tư cũng như qui trình đầu tư - Thành phố phân công quản lý đầu tư, xây dựng các KGCC - Kêu gọi các thành phần xã hội tham gia vào đầu tư Khai thác, sử dụng - Thành phố giao cho UBND các quận chủ quản trực tiếp chỉ đạo quản lý KGCC - Quy định quy trình, thời hạn duy tu, bảo trì KT, CQ KGCC theo quy định pháp luật về xây dựng, đảm bảo an toàn trong sử dụng và duy trì mỹ quan ĐT. - Khi KT, CQ KGCC bị xuống cấp, hư hỏng trước thời hạn quy định bảo trì, chính quyền ĐT hoặc cơ quan được ủy quyền có trách nhiệm thông báo và chỉ đạo cơ quan quản lý công trình kịp thời khắc phục, sửa chữa. 19 * Giải pháp quản lý cải tạo, chỉnh trang: - Tuân thủ chức năng sử dụng đất tại QHCT được duyệt - Tuân thủ quy định mật độ xây dựng từng ô đất phù hợp quy chuẩn xây dựng Việt Nam - Các chỉ tiêu về kiến trúc, cảnh quan, HTKT * Giải pháp quản lý xây dựng mới: Tuân thủ theo các quy chế, quy định quản lý đã có trong khu vực. Nghiên cứu thiết kế theo hướng đô thị phát triển bền vững, tuân thủ các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành về kiến trúc, cảnh quan KGCC. * Quản lý khai thác, sử dụng: quy định quy trình, thời hạn duy tu, bảo trì kiến trúc, cảnh quan KGCC theo quy định pháp luật về xây dựng, đảm bảo an toàn trong sử dụng và duy trì mỹ quan đô thị. Nếu KGCC bị xuống cấp, hư hỏng trước thời hạn quy định bảo trì, chính quyền đô thị hoặc cơ quan được ủy quyền có trách nhiệm thông báo và chỉ đạo chủ sở hữu hoặc người đang sử dụng, cơ quan quản lý công trình kịp thời khắc phục, sửa chữa. Hạng C Nội dung Yêu cầu - KGCC cấp khu vực hoặc cấp khu ở - Trong khu vực bảo tồn hoặc khu vực cũ - Có giá trị trung bình về kiến trúc, cảnh quan - Thu hút người sử dụng mức độ khá Quản lý Kiến trúc, cảnh quan - Phù hợp với QHC, QHPK, QHCT, TKĐT được duyệt - Đưa nội dung quản lý KT, CQ KGCC vào quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc - Quy định chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng trong khu vực quanh KGCC. - Đề xuất chiều cao cho phép đối với các công trình xây dựng quanh KGCC với mục tiêu nâng cao giá trị kiến trúc, cảnh quan KGCC. Bảo tồn - Giữ gìn, phát huy giá trị đặc trưng của KT, CQ vốn có của KGCC - Bảo tồn không gian, cảnh quan, cây xanh, mặt nước xung quanh - Tuân thủ các quy định pháp luật về di sản văn hóa đô thị Đầu tư, xây dựng - Quản lý chặt chẽ các nguồn đầu tư cũng như qui trình đầu tư - Thành phố phân công quản lý đầu tư, xây dựng các KGCC - Kêu gọi các thành phần xã hội tham gia vào đầu tư Khai thác, sử dụng - UBND quận chỉ đạo, giao cho UBND phường chủ quản quản lý - Quy định quy trình, thời hạn duy tu, bảo trì KT, CQ KGCC theo quy định pháp luật về xây dựng, đảm bảo an toàn trong sử dụng và duy trì mỹ quan - Khi KT, CQ KGCC bị xuống cấp, hư hỏng trước thời hạn quy định bảo trì, chính quyền hoặc cơ quan được ủy quyền có trách nhiệm thông báo và chỉ đạo chủ sở hữu hoặc người đang sử dụng, cơ quan quản lý công trình kịp thời khắc phục, sửa chữa. 20 3.4.4. Tổ chức bộ máy và trách nhiệm quản lý nhà nước về quản lý kiến trúc, cảnh quan KGCC khu NĐLS Hà Nội Sơ đồ 3.1. Mô hình quản lý kiến trúc, cảnh quan KGCC khu NĐLS Quản lý kiến trúc, cảnh quan KGCC khu NĐLS cần sự tham gia của các cấp chính quyền từ thành phố, quận, phường. Với vai trò quan trọng của các KGCC khu NĐLS nói riêng, thành phố Hà Nội nói chung, đề xuất bổ sung Tổ quản lý KGCC thuộc Ban quản lý chỉnh trang đô thị Hà Nội. Sơ đồ 3.2. Mô hình hợp tác Tổ quản lý KGCC-Ban quản lý chỉnh trang đô thị 3.4.5. Giải pháp có sự tham gia của cộng đồng Cộng đồng giám sát, cung cấp thông tin kịp thời về chất lượng hoat động quản lý kiến trúc, cảnh quan KGCC thông qua đường dây nóng, hòm thư hoặc hiện đại hơn là chính phủ điện tử có kênh tương tác với người dân 21 *Cộng đồng giám sát việc quản lý quy hoạch, kiến trúc KGCC *Cộng đồng tham gia vào quản lý sử dụng đất KGCC: *Cộng đồng tham gia vào quản lý khai thác, sử dụng KGCC 3.5. Áp dụng thí điểm quản lý kiến trúc, cảnh quan Vườn hoa Vạn Xuân – phường Quán Thánh – Quận Ba Đình - Thành phố Hà Nội 3.5.1. Vị trí và đặc điểm hiện trạng Vườn hoa Vạn Xuân thuộc phường Quán Thánh, Quận Ba Đình, tiếp giáp quận Hoàn Kiếm. Quy mô diện tích: 7941m2. Là điểm giao cắt 7 tuyến đường Quán Thành, Hoè Nhai, Phan Đình Phùng,Lý Nam Đế, Phùng Hưng, Hàng Cót, Hàng Đậu. Hình 3.1. Vị trí vườn hoa Vạn Xuân Sơ đồ 3.7. Vai trò các cơ quan quản lý vườn hoa do thành phố phụ trách 3.5.2. Các giải pháp quản lý kiến trúc, cảnh quan vườn hoa Vạn Xuân * Mục tiêu: Bảo tồn không gian, kiến trúc, cảnh quan vườn hoa Vạn Xuân; Tạo cảnh quan chung cho khu vực; Nâng cao chất lượng vườn hoa, thu hút người dân đến thăm quan, nghỉ ngơi, giải trí; Định hướng cho hoạt động cải tạo, xây mới các công trình kiến trúc trong khu vực. * Nguyên tắc chung quản lý kiến trúc, cảnh quan vườn hoa Vạn Xuân: 22 - Theo phân vùng quản lý kiến trúc, cảnh quan KGCC khu NĐLS Hà Nội, vườn hoa Vạn Xuân thuộc phân vùng 4 “Hồ Trúc Bạch – Hàng Đậu”; Theo Bảng xếp hạng KGCC khu NĐLS Hà Nội, vườn hoa Vạn Xuân được xếp hạng B; Theo phân loại vườn hoa Vạn Xuân là vườn hoa khu vực. Dựa trên bảng hướng dẫn nguyên tắc quản lý kiến trúc, cảnh quan KGCC khu NĐLS theo phân vùng 4, luận án xác định yêu cầu quản lý kiến trúc, cảnh quan vườn hoa Vạn Xuân như sau: - Kế thừa các văn bản quản lý, các nghiên cứu đã ban hành, cập nhật các phương án thi tuyển, ý tưởng cho tổ chức kiến trúc, cảnh quan khu vực - Bảo tồn diện tích không gian mở, công viên, cây xanh hiện có - Khu vực vườn hoa Hàng Đậu: Bảo tồn không gian mở, cây xanh, cảnh quan, vệ sinh môi trường vườn hoa Vạn Xuân, tháp nước Hàng Đậu; Chỉnh trang mặt đứng dãy phố Quán Thánh, Hòe Nhai, Hàng Đậu, Phan Đình Phùng, Hàng Than; Nghiên cứu, thúc đẩy đầu tư xây dựng dự án bãi để xe ngầm trong khu vực Theo xếp hạng B, nguyên tắc quản lý chung kiến trúc, cảnh quan KGCC theo hạng, có thể xác định nguyên tắc chung quản lý kiến trúc, cảnh quan vườn hoa Vạn Xuân. * Giải pháp cụ thể quản lý kiến trúc, cảnh quan vườn hoa Vạn Xuân: Vườn hoa nằm trong khu vực cải tạo, chỉnh trang, cần lập thiết kế đô thị để cải tạo chỉnh trang hình ảnh vườn hoa cũng như các kiến trúc xung quanh. Nghiên cứu thiết kế theo hướng tôn trọng di sản, hài hoà với kiến trúc, cảnh quan xung quanh, đảm bảo phát triển bền vững. - Kiểm soát kiến trúc, cảnh quan vườn hoa Vạn Xuân & khu vực + Kiến trúc: Chiều cao công trình xung quanh khu vực vườn hoa tuân thủ theo Quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc công trình cao tầng trong khu NĐLS; quy định hình thức gồm vật liệu tượng đài, đài phun nước lấy chủ thể là di tích bốt nước Hàng Đậu 23 + Cây xanh, mặt nước: quy định cây xanh vỉa hè, cây xanh vườn hoa, hệ thống đài phun nước + Tiện ích đô thị: Chòi nghỉ, ghế ngồi, đèn chiếu sang, biển chỉ dẫn - Bảo tồn, tôn tạo: Theo Luật Di sản trong việc xác định ranh giới khoanh vùng bảo vệ các di tích Tháp nước Hàng Đậu, ngăn chặn việc lấn chiếm, tuyệt đối không bán hàng rong hay có các hành vi xâm phạm công trình - Giao thông và HTKT khác: Quản lý phân kỳ thực hiện các giải pháp giao thông khu vực vườn hoa Vạn Xuân - Khai thác, sử dụng - Sự tham gia của cộng đồng * Tổ chức thực hiện quản lý kiến trúc, cảnh quan vườn hoa Vạn Xuân: Tổ quản lý KGCC phối hợp với các Sở chuyên ngành, cộng đồng, nhà nghiên cứu, doanh nghiệp trên địa bàn xây dựng nội dung cụ thể hóa các giải pháp quản lý kiến trúc, cảnh quan vườn hoa Vạn Xuân thành qui định quản lý, phù hợp quy chế quản lý. Các cấp chính quyền thực hiện nhiệm vụ quản lý theo quy định. 3.6. Bàn luận Luận án bàn luận về các kết quả nghiên cứu trên 3 góc độ là i) Tính khả thi ; ii) Tính hiệu quả ; iii) Tính thực tiễn và áp dụng nhân rộng. Cụ thể các kết quả đạt được gồm: Bộ tiêu chí quản lý kiến trúc, cảnh quan KGCC khu NĐLS; Phân vùng và xác định yêu cầu quản lý kiến trúc, cảnh quan theo vùng; Quản lý bảo vệ các KGCC có giá trị; Quản lý cải tạo, chỉnh trang; Quản lý xây dựng mới; Quản lý khai thác sử dụng; Hoàn thiện khung pháp lý, công cụ, cơ sở dữ liệu;Tổ chức bộ máy quản lý kiến trúc, cảnh quan KGCC khu NĐLS Hà Nội; Giải pháp quản lý có sự tham gia của cộng đồng. 24 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Tại Việt Nam, trong những năm gần đây, nhà nước đã đưa ra định hướng rõ ràng nhằm giữ gìn và phát huy giá trị các KGCC. Hiện nay, công tác quản lý kiến trúc, cảnh quan KGCC còn rất hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn, gây ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị vì vậy quản lý kiến trúc, cảnh quan KGCC là một trong các vấn đề cấp thiết cần nghiên cứu. Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng và các cơ sở khoa học, luận án đã đưa ra đưa ra 5 quan điểm, 5 mục tiêu, 7 nguyên tắc và đề xuất Bộ tiêu chí quản lý kiến trúc, cảnh quan KGCC khu NĐLS và Xếp hạng KGCC khu NĐLS; Phân vùng và xác định yêu cầu quản lý kiến trúc, cảnh quan theo vùng ; Quản lý bảo vệ các KGCC có giá trị; Quản lý cải tạo, chỉnh trang ; Quản lý xây dựng mới ; Quản lý khai thác sử dụng; Hoàn thiện khung pháp lý, công cụ, cơ sở dữ liệu; Tổ chức bộ máy quản lý kiến trúc, cảnh quan KGCC khu NĐLS Hà Nội ; Giải pháp quản lý có sự tham gia của cộng đồng. Dựa vào các đề xuất, luận án đã nghiên cứu áp dụng thí điểm vào quản lý kiến trúc, cảnh quan Vườn hoa Vạn Xuân – Ba Đình – Hà Nội. 2. Kiến nghị: Luận án kiến nghị lên cơ quan quản lý các cấp: i) Chính phủ, cơ quan Chính phủ: Rà soát, hoàn thiện hệ thống VBQPPL về quản lý kiến trúc, cảnh quan KGCC; ii) Thành phố Hà Nội, cơ quan quản lý thành phố Hà Nội: Lập danh mục các dự án phục hồi, tôn tạo, nâng cấp KGCC hiện hữu và xây dựng mới. Huy động các nguồn lực tham gia vào việc cung cấp KGCC; iii) Các bên liên quan khác: Các chuyên gia và các hiệp hội nghề nghiệp có thể gây ảnh hưởng đến chính sách và phương pháp QHĐT nâng cao nhận thức; Các tổ chức phi chính phủ có thể tổ chức các chiến dịch vận động; Cộng đồng dân cư cần nâng cao ý thức trách nhiệm, tinh thần tự chủ đóng góp các ý tưởng, nguồn lực sẵn có để gìn giữ, phát huy giá trị kiến trúc, cảnh quan KGCC. DANH MỤC CÁC BÀI BÁO ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN Bài báo khoa học 1. Các vấn đề tồn tại trong chính sách công về quản lý không gian công cộng ở Việt Nam - Tạp chí xây dựng và đô thị - Học viện CBQL xây dựng và đô thị - Bộ xây dựng - ISSN 1859-3119 2. Xếp hạng để quản lý kiến trúc, cảnh quan không gian công cộng khu nội đô lịch sử thành phố Hà Nội - số 10/2019 - Tạp chí Kiến Trúc – ISSN 0866 - 8617 Hội thảo khoa học 1. Quản lý thông minh các không gian công cộng ở Hà Nội để phát triển bền vững – Nghiên cứu trường hợp Hà Nội và bài học của Singapore - Kỷ yếu hội thảo quốc tế “Chiến lược cho đô thị thông minh và hạ tầng giao thông để phát triển đô thị và phát triển bền vững: Đáp ứng với xu hướng tương lai và biến đổi khí hậu” - NXB xây dựng - dựng - Tháng 10/2018 - ISBN: 978-604-82-2696-1 2. Sự tham gia của cộng đồng trong quản lý Vườn hoa/Sân chơi khu dân cư thành phố Hà Nội, thực trạng và giải pháp – Kỷ yếu hội thảo quốc tế ICACE 2019 – Trường ĐH Kiến Trúc Hà Nội – Tháng 9/2019 3. Quản lý không gian công cộng ở Hà Nội hướng đến thành phố sống tốt: Trường hợp NĐLS Hà nội và bài học kinh nghiệm từ Singapore - Kỷ yếu hội thảo quốc tế AUC 2019 - Springer Nature Singapore Pte. - Advances in 21st Century Human Settlements. - SCOPUS INDEX
File đính kèm:
- luan_an_quan_ly_kien_truc_canh_quan_khong_gian_cong_cong_khu.pdf
- Thông tin những đóng góp mới của luận án - Tiếng Anh.pdf
- Thông tin những đóng góp mới của luận án - Tiếng Việt.pdf
- Tóm tắt tiếng Anh.pdf