Luận án Quản lý kiến trúc, cảnh quan không gian công cộng khu nội đô lịch sử thành phố Hà Nội

Không gian công cộng (KGCC) là một khái niệm tổng hợp, đa chiều,

không có một định nghĩa chung, phổ quát toàn cầu. Tại Việt Nam, theo

thông tư số 34/2009/TT-BXD, KGCC được mô tả là không gian mở như

công viên, vườn hoa, quảng trường, khu vực đi bộ được tổ chức, có điểm

vui chơi, nghỉ ngơi, giải trí phục vụ đời sống tinh thần của dân cư đô thị.

Với thể loại rất đa dạng nêu trên, hệ thống KGCC có vai trò vô cùng quan

trọng, không chỉ đóng góp các không gian nghỉ ngơi, giải trí, giao lưu văn

hoá cho người dân mà còn là yếu tố chính trong hệ thống không gian xanh,

kết nối kiến trúc, cảnh quan đô thị. Tuy nhiên, thực trạng công tác quản lý

các KGCC đô thị nói chung ở nước ta hiện nay còn nhiều tồn tại, đặc biệt

về khía cạnh quản lý kiến trúc, cảnh quan.

Lựa chọn nội đô lịch sử (NĐLS) thành phố Hà Nội làm phạm vi nghiên

cứu quản lý kiến trúc, cảnh quan của KGCC vì: i) NĐLS là khu vực lõi đô

thị, có giá trị nổi bật về lịch sử, văn hoá, thẩm mỹ và nghệ thuật tổ chức

KGCC tạo nên bản sắc đô thị, tinh thần nơi chốn của người Hà Nội ; ii)

Thực tế số lượng các KGCC trong khu vực không ít, nhưng trong bối cảnh

đô thị hoá diễn ra mạnh mẽ mà công tác quản lý kiến trúc, cảnh quan KGCC

tại đây còn tồn tại nhiều bất cập, đã và đang làm suy giảm số lượng, xuống

cấp chất lượng kiến trúc, cảnh quan ; iii) Trong đồ án quy hoạch chung

(QHC) thủ đô Hà nội đến 2030, tầm nhìn 2050 đã xác định rõ mục tiêu bảo

tồn tôn tạo, phát huy giá trị kiến trúc, cảnh quan lịch sử khu vực NĐLS;

Hình thành hệ thống các trục không gian cảnh quan, văn hóa lịch sử ; iv)

các đề tài nghiên cứu đã công bố về quản lý kiến trúc, cảnh quan KGCC ở

Việt Nam còn hạn chế, đơn lẻ, thiếu tính hệ thống. Bởi những lý do nêu

trên, việc lựa chọn đề tài “Quản lý kiến trúc, cảnh quan KGCC khu NĐLS

thành phố Hà Nội” là hết sức cần thiết

pdf 27 trang dienloan 10640
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận án Quản lý kiến trúc, cảnh quan không gian công cộng khu nội đô lịch sử thành phố Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Quản lý kiến trúc, cảnh quan không gian công cộng khu nội đô lịch sử thành phố Hà Nội

Luận án Quản lý kiến trúc, cảnh quan không gian công cộng khu nội đô lịch sử thành phố Hà Nội
 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ XÂY DỰNG 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI 
BỘ X-------------------- 
NGUYỄN LIÊN HƯƠNG 
QUẢN LÝ KIẾN TRÚC, CẢNH QUAN 
KHÔNG GIAN CÔNG CỘNG KHU NỘI ĐÔ LỊCH SỬ 
 THÀNH PHỐ HÀ NỘI 
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ ĐÔ THỊ VÀ CÔNG TRÌNH 
MÃ SỐ: 62.58.01.06 
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ 
HÀ NỘI - 2020 
	ii 
Công trình được hoàn thành tại trường ĐH Kiến Trúc 
Người hướng dẫn khoa học:GS.TS.KTS Nguyễn Tố Lăng 
Phản biện 1: 
Phản biện 2: 
Phản biện 3: 
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận án cấp Trường 
họp tại trường Đại học Kiến trúc Hà Nội vào 
Hồi.giờ..ngày..tháng.năm 2020 
 Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện Quốc gia và thư viện trường 
Đại học Kiến trúc Hà Nội 
	1 
 MỞ ĐẦU 
1. Lý do chọn đề tài 
 Không gian công cộng (KGCC) là một khái niệm tổng hợp, đa chiều, 
không có một định nghĩa chung, phổ quát toàn cầu. Tại Việt Nam, theo 
thông tư số 34/2009/TT-BXD, KGCC được mô tả là không gian mở như 
công viên, vườn hoa, quảng trường, khu vực đi bộ được tổ chức, có điểm 
vui chơi, nghỉ ngơi, giải trí phục vụ đời sống tinh thần của dân cư đô thị. 
Với thể loại rất đa dạng nêu trên, hệ thống KGCC có vai trò vô cùng quan 
trọng, không chỉ đóng góp các không gian nghỉ ngơi, giải trí, giao lưu văn 
hoá cho người dân mà còn là yếu tố chính trong hệ thống không gian xanh, 
kết nối kiến trúc, cảnh quan đô thị. Tuy nhiên, thực trạng công tác quản lý 
các KGCC đô thị nói chung ở nước ta hiện nay còn nhiều tồn tại, đặc biệt 
về khía cạnh quản lý kiến trúc, cảnh quan. 
 Lựa chọn nội đô lịch sử (NĐLS) thành phố Hà Nội làm phạm vi nghiên 
cứu quản lý kiến trúc, cảnh quan của KGCC vì: i) NĐLS là khu vực lõi đô 
thị, có giá trị nổi bật về lịch sử, văn hoá, thẩm mỹ và nghệ thuật tổ chức 
KGCC tạo nên bản sắc đô thị, tinh thần nơi chốn của người Hà Nội ; ii) 
Thực tế số lượng các KGCC trong khu vực không ít, nhưng trong bối cảnh 
đô thị hoá diễn ra mạnh mẽ mà công tác quản lý kiến trúc, cảnh quan KGCC 
tại đây còn tồn tại nhiều bất cập, đã và đang làm suy giảm số lượng, xuống 
cấp chất lượng kiến trúc, cảnh quan ; iii) Trong đồ án quy hoạch chung 
(QHC) thủ đô Hà nội đến 2030, tầm nhìn 2050 đã xác định rõ mục tiêu bảo 
tồn tôn tạo, phát huy giá trị kiến trúc, cảnh quan lịch sử khu vực NĐLS; 
Hình thành hệ thống các trục không gian cảnh quan, văn hóa lịch sử ; iv) 
các đề tài nghiên cứu đã công bố về quản lý kiến trúc, cảnh quan KGCC ở 
Việt Nam còn hạn chế, đơn lẻ, thiếu tính hệ thống. Bởi những lý do nêu 
trên, việc lựa chọn đề tài “Quản lý kiến trúc, cảnh quan KGCC khu NĐLS 
thành phố Hà Nội” là hết sức cần thiết. 
	2 
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất giải pháp quản lý kiến trúc, cảnh quan KGCC khu nội đô lịch 
sử thành phố Hà Nội, tạo sự thống nhất trong quản lý từ không gian tổng 
thể đô thị đến các KGCC theo hướng kế thừa KGĐT, phù hợp đặc điểm tự 
nhiên, tôn trọng tập quán, văn hóa địa phương; phát huy giá trị truyền thống 
để gìn giữ bản sắc văn hoá của Hà Nội. 
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 
Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý kiến trúc, cảnh quan của KGCC 
(quảng trường, công viên, vườn hoa, đường dạo, khu vực đi bộ) khu NĐLS 
thành phố Hà Nội 
Phạm vi nghiên cứu:
* Không gian: khu NĐLS thành phố Hà Nội có diện tích 3.881 ha (đồ án 
QHC xây dựng thủ đô đến 2030, tầm nhìn 2050) gồm 5 quận Ba Đình, 
Đống Đa, Hoàn Kiếm, một phần phía Bắc quận Hai Bà Trưng, một phần 
phía Nam quận Tây Hồ. 
* Thời gian: Theo định hướng đồ án QHC xây dựng thủ đô đến 2030, tầm 
nhìn 2050. 
4. Phương pháp nghiên cứu 
* Phương pháp điều tra xã hội học * Phương pháp tổng hợp và dự báo 
* Phương pháp nghiên cứu lịch sử * Phương pháp kế thừa 
* Phương pháp tiếp cận hệ thống * Phương pháp chồng lớp bản đồ 
* Phương pháp chuyên gia 
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 
Ý nghĩa khoa học: đóng góp vào cơ sở lý luận về quản lý kiến trúc, cảnh 
quan KGCC, bổ sung tài liệu giảng dạy, cập nhật văn bản hữu ích trong 
nghiên cứu và đào tạo. 
Ý nghĩa thực tiễn: tư vấn cho chính quyền thành phố giải pháp quản lý kiến 
trúc, cảnh quan KGCC hiệu quả, tạo cảnh quan chung cho thành phố, phát 
triển cộng đồng dân cư đô thị, kêu gọi sự tham gia cộng đồng (STGCĐ) 
trong việc bảo vệ và phát huy giá trị của kiến trúc, cảnh quan KGCC. 
3 
6. Những đóng góp mới của luận án: 
 Luận án có 4 đóng góp mới: i) Đề xuất bộ tiêu chí quản lý kiến trúc, 
cảnh quan KGCC khu NĐLS Hà Nội gồm 7 nhóm tiêu chí: Bố cục tổng 
thể kiến trúc, cảnh quan KGCC; Kiến trúc KGCC; Cảnh quan KGCC; Sử 
dụng đất; Khu vực cần bảo tồn, di tích lịch sử văn hoá, tôn giáo, tín ngưỡng; 
HTKT &Tiện ích đô thị; Hoạt động và phương tiện giao thông; ii) Nhận 
diện giá trị kiến trúc, cảnh quan: cấp độ KGCC; vị trí KGCC; chất lượng 
kiến trúc, cảnh quan; sức hút người sử dụng và Xếp hạng kiến trúc, cảnh 
quan KGCC khu NĐLS Hà Nội theo các tiêu chí đã nhận diện để quản lý; 
iii) Đề xuất phân vùng kiến trúc, cảnh quan KGCC khu NĐLS thành 13 
phân vùng và Xác định yêu cầu quản lý kiến trúc, cảnh quan KGCC khu 
NĐLS theo từng phân vùng; iv) Đề xuất các giải pháp quản lý kiến trúc, 
cảnh quan KGCC khu NĐLS: Giải pháp hoàn thiện khung pháp lý, công 
cụ, cơ sở dữ liệu; Giải pháp cụ thể gồm quản lý bảo vệ kiến trúc, cảnh quan 
KGCC có giá trị; Quản lý cải tạo, chỉnh trang; quản lý xây dựng mới; Quản 
lý khai thác, sử dụng; Giải pháp tổ chức bộ máy và trách nhiệm QLNN; 
Giải pháp có STGCCĐ. 
7. Một số khái niệm sử dụng trong luận án 
Nội đô lịch sử: là một phần nội đô thành phố, có ranh giới được xác định 
tương đối, không dựa vào địa giới hành chính mà dựa vào không gian, kiến 
trúc, cảnh quan, công trình, địa danh lịch sử của một hay nhiều thời kỳ với 
mật độ đủ để tạo thành cụm không gian mang tính lịch sử đặc trưng; Không 
gian công cộng: là không gian mở như công viên, vườn hoa, quảng trường, 
khu vực đi bộ được tổ chức, có điểm vui chơi nghỉ ngơi giải trí phục vụ đời 
sống tinh thần của dân cư đô thị; Quản lý kiến trúc, cảnh quan là quản lý 
nhà nước có hệ thống nhằm đảm bảo tính thống nhất trong quản lý từ tổng 
thể đô thị đến các không gian cụ thể; có tính kế thừa kiến trúc, cảnh quan 
đô thị; phù hợp điều kiện, đặc điểm tự nhiên, tôn trọng tập quán, văn hóa 
địa phương; phát huy các giá trị truyền thống để gìn giữ bản sắc vùng, miền 
trong kiến trúc, cảnh quan đô thị. 
4 
8. Cấu trúc của luận án: Luận án gồm 3 phần: Mở đầu; Nội dung; Kết 
luận, kiến nghị. Trong đó phần nội dung gồm 3 chương: Chương 1. Tổng 
quan về quản lý kiến trúc, cảnh quan KGCC khu NĐLS thành phố (40 
trang); Chương 2. Cơ sở khoa học quản lý kiến trúc, cảnh quan KGCC khu 
NĐLS thành phố Hà Nội (44 trang); Chương 3. Giải pháp quản lý kiến 
trúc, cảnh quan KGCC khu NĐLS thành phố Hà Nội (57 trang). 
NỘI DUNG 
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ KIẾN TRÚC, CẢNH QUAN 
KHÔNG GIAN CÔNG CỘNG KHU NỘI ĐÔ LỊCH SỬ THÀNH PHỐ 
1.1. Quản lý kiến trúc, cảnh quan không gian công cộng khu nội đô lịch 
sử các thành phố trên thế giới 
Bảng 1.1. Tổng quan kiến trúc, cảnh quan KGCC khu NĐLS thành phố thế giới 
Thời 
kỳ 
Loại hình Vị trí Kiến trúc, cảnh quan 
C
Ổ
 Đ
Ạ
I 
Acropol – khu đền 
đài 
Trên những khu đồi cao Quần thể nhiều đền đài, thềm 
dốc bậc ở khu vực chân núi 
Agora - quảng trường 
công cộng 
Forum - quảng 
trường La mã 
Trung tâm thành phố, 
giao của trục giao thông 
quan trọng, dễ dàng tiếp 
cận từ mọi hướng 
Mặt bằng được quy hoạch 
hình chữ nhật hoặc hình 
vuông 
PH
Ụ
C
H
Ư
N
G
 Quảng trường 
Vườn hoa 
Công viên 
Hạt nhân trung tâm, giao 
điểm của các trục giao 
thông quan trọng 
Mặt bằng đơn giản dạng hình 
kỷ hà 
B
A
-
R
O
C
Quảng trường 
Vườn hoa 
Công viên 
Hạt nhân trung tâm 
thành phố, giao điểm 
của các trục giao thông 
quan trọng 
Bố trí đối xứng đa trục, các 
chi tiết trang trí phức tạp, 
nhiều màu sắc, tạo cho đô thị 
hình thái đa dạng, linh hoạt 
C
Ậ
N
 Đ
Ạ
I 
Vườn hoa nội khu 
(KG bán công cộng) 
Chợ Anh 
Phố chợ Á Đông 
Công viên Vườn hoa 
Quảng trường Phố đi 
bộ 
Bên trong quần thể các 
khu ở, trước các dinh 
thự, 
Chợ đường phố 
Kiến trúc, cảnh quan đẹp mắt, 
bổ trợ cho công trình 
Không gian mở 
Kiến trúc, cảnh quan thuận 
thiên nhiên 
Quảng trường kiến trúc tự do, 
linh hoạt 
H
IỆ
N
 Đ
Ạ
I Vườn hoa Công viên 
Sân chơi 
Quảng trường 
Đường dạo 
Trung tâm nội đô 
Trung tâm các khu dân 
cư 
Kiến trúc, cảnh quan phong 
phú, linh hoạt, bổ trợ cho cấu 
trúc đô thị 
5 
Bảng 1.2. Tình hình quản lý kiến trúc, cảnh quan KGCC tại NĐLS thành phố trên 
thế giới 
Khu vực Chính sách quản lý 
Châu Âu 
* Bảo tồn di sản kiến trúc, cảnh quan đô thị theo hướng phát triển bền vững, 
tôn trọng cảnh quan thiên nhiên 
* Thay vì chỉ chú trọng vào toà nhà, quan tâm hơn đến kiến trúc, cảnh quan 
bên ngoài, những bề mặt tiếp xúc với không gian đô thị (KGĐT) 
* Phối hợp tổ chức lại các dịch vụ kỹ thuật thành phố, khả năng di chuyển, 
chính sách giao thông, tạo thuận lợi cho tiếp cận KGCC 
* Phát huy các chính sách là sáng kiến của thành phố, triển khai thông qua kế 
hoạch hoặc hiến chương của địa phương thay vì một đạo luật mang tính cưỡng 
chế; Có STGCĐ 
Mỹ * Chú trọng đến khu vực ngoài nhà, sự giao tiếp của con người thông qua các 
KGCC được đề cao 
* Ưu tiên tổ chức nhiều tuyến phố đi bộ 
* Giảm phương tiện giao thông cá nhân đi vào khu vực trung tâm, thu phí người 
đi xe, dùng nguồn thu tái đầu tư hệ thống tàu điện, xe bus công cộng, KGCC 
xuống cấp. 
Châu Á * Đưa KGCC lồng ghép vào cảnh quan thiên nhiên 
* Tôn trọng cảnh quan thiên nhiên, cảm nhận của con người trong KGCC 
Đô thị vị 
nhân sinh 
* Bố trí hợp lý các chức năng đô thị đảm bảo khoảng cách di chuyển ngắn 
* Tích hợp chức năng đô thị đa dạng đảm bảo tính linh hoạt, an toàn, bền vững 
* Thiết kế và quản lý KGĐT thân thiện và an toàn cho người đi bộ, đi xe đạp 
* Gỡ bỏ ranh giới KGĐT và toà nhà để cuộc sống trong và ngoài nhà hoà nhập. 
Thành phố 
sống tốt 
* Cung cấp phương thức tiếp cận các không gian an toàn, toàn diện và dễ tiếp 
cận, thân thiện với cộng đồng, phụ nữ, trẻ em, người già, người khuyết tật 
* Kêu gọi STGCĐ trong quản lý KGCC thông qua các cuộc thi 
1.2. Tổng quan quản lý kiến trúc, cảnh quan không gian công cộng khu 
nội đô lịch sử thành phố tại Việt Nam 
Bảng 1.3. Tổng quan quản lý kiến trúc, cảnh quan KGCC ở Việt Nam các thời kỳ 
Thời kỳ Loại hình KGCC Chính sách quản lý 
Phong kiến Thành thị, Sân 
đình, phố chợ 
Đô thị Phong kiến phương Đông, Quản lý bằng luật, 
lệnh dụ, huấn thị, kiểm soát chiều cao công trình 
Pháp thuộc Quảng trường, 
vườn hoa 
Quy hoạch kiểu phương Tây, có quy định cụ thể về 
chiều cao, vật liệu, theo Bộ luật hình sự 
1954 -1975 Quảng trường, 
vườn hoa,công viên 
Tái thiết đất nước, kêu gọi STGCĐ xây dựng KGCC, 
tuy nhiên nặng về tạo không gian trống, chưa chú 
trọng đến kiến trúc, cảnh quan; nhiều khu tập thể có 
sân chơi, các công trình văn hóa không có tường rào, 
tạo cảnh quan chung cũng như mở ra những KGCC 
cho người dân tự do sử dụng. 
1975 - 1986 Quảng trường, 
vườn hoa, công 
viên, đường dạo 
ven hồ 
Chính sách đất đai tập trung cho cư trú; Quy hoạch đô 
thị (QHĐT) manh mún, lộn xộn, nhà cửa nhỏ, đường 
chật hẹp, Hạ tầng kỹ thuật (HTKT) thiếu thốn, KGCC 
mất dần do bị lấn chiếm 
1986 - nay Quảng trường, 
vườn hoa, công 
viên, đường dạo 
ven hồ, phố đi bộ, 
chợ đêm 
Thiết lập hệ thống đồ án quy hoạch, quan tâm không 
gian xanh, chính sách dần ưu tiên cho kiến trúc, cảnh 
quan KGCC. Tuy nhiên còn nhiều tồn tại: bộ máy 
chồng chéo, phân cấp chưa rõ ràng, văn bản hướng 
dẫn chưa có chỉ tiểu, thiếu cơ chế cho STGCĐ. 
6 
1.3. Thực trạng kiến trúc, cảnh quan không gian công cộng khu nội đô 
lịch sử thành phố Hà Nội: Trong khu vực nội thành Hà Nội bao gồm 
NĐLS, các công viên/vườn hoa chiếm 1,92% tổng diện tích đất. Với diện 
tích công viên/vườn hoa bình quân 2,43m2/người cho dân số 1,8 triệu của 
năm 2030, thì diện tích công viên/vườn hoa trung bình cho dân số 2,1 triệu 
hiện nay trong các quận nội thành chỉ là 2.08m2/người. Trên toàn thành 
phố, diện tích công viên, vườn hoa chỉ đạt bình quân là 0,9m2/người. Theo 
điều tra khảo sát, hiện nay, trong NĐLS có 10 công viên, 32 vườn hoa; 20 
hồ nước có đường dạo; 5 quảng trường; 3 tuyến phố đi bộ, 1 phố sách. 
Bảng 1.4. Thực trạng kiến trúc, cảnh quan KGCC khu NĐLS Hà Nội 
1.4. Thực trạng quản lý kiến trúc, cảnh quan KGCC khu NĐLS Hà Nội 
 Bảng 1.5. Phân tích SWOT quản lý kiến trúc, cảnh quan KGCC khu NĐLS 
Điểm mạnh: 
- Đô thị lõi lịch sử, bề dày lịch sử, văn 
hoá 
- Tập trung nhiều KGCC có giá trị về 
kiến trúc, cảnh quan, văn hoá, lịch sử 
- Nhiều cảnh quan thiên nhiên có giá trị 
Điểm yếu: 
- Quỹ đất hạn chế, chưa chú trọng đầu tư phát 
triển KGCC 
- Nhiều công trình kiến trúc cũ, quá niên hạn 
sử dụng, hình thức xuống cấp 
- Mật độ dân cư cao, mật độ xây dựng cao 
Cơ hội: 
- Có sức hút dân cư ở các khu vực khác 
trong thành phố và khách du lịch 
- Được chính quyền quan tâm xây dựng 
chính sách, kêu gọi đầu tư 
- Nhiều chuyên gia tập trung nghiên 
cứu 
- Thu hút các nguồn lực từ chính quyền 
thành phố, trung ương, NGO, và từ cả 
cộng đồng 
Thách thức: 
- Khái niệm, chỉ tiêu KGCC trong văn bản 
pháp quy chồng chéo, chưa cụ thể 
- Thiếu quy định chung quản lý kiến trúc, 
cảnh quan KGCC 
- Quản lý yếu kém dẫn đến KGCC bị chiếm 
dụng, xây dựng không phép, trái phép, vệ 
sinh môi trường kém, xung đột giao thông. 
- Kinh tế tập trung chuyển sang kinh tế thị 
trường, xã hội hoá đầu tư dịch vụ đô thị, 
nhiều nguy cơ tiềm tàng; 
Thể loại KGCC Vấn đề tồn tại về kiến trúc, cảnh quan 
Các hồ nước và 
đường dạo ven 
hồ 
Nhiều hồ không có kè bờ, hàng rào, đường dạo, cảnh quan chưa 
đẹp; Tồn tại nhiều hang quán, chợ cóc lấn chiếm không gian 
Vệ sinh môi trường chưa tốt, nước hồ ô nhiễm 
Vườn hoa Thiết kế sơ sài, trang bị thiếu tiện ích và không được bảo trì thường 
xuyên dẫn đến kiến trúc, cảnh quan xuống cấp nghiêm trọng, bị 
lấn chiếm không gian 
Công viên Thiết kế sơ sài, trang bị thiếu tiện ích và không được bảo trì thường 
xuyên dẫn đến kiến trúc, cảnh quan xuống cấp nghiêm trọng 
 Sân chơi khu 
dân cư 
Số lượng thiếu, chất lượng kém, kiến trúc, cảnh quan không đẹp, 
thiếu tiện ích, bị lấn chiếm không gian 
Quảng trường Kiến trúc, cảnh quan sơ sài thiếu hoạt động, thiếu phụ trợ 
Phố đi bộ và 
chợ đêm 
Vệ sinh môi trường chưa tốt, thiếu tiện ích, các hoạt động còn thiếu 
hỗ trợ 
7 
 Thực trạng quản lý kiến trúc, cảnh quan KGCC khu NĐLS thể hiện qua 
các công tác: Công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) 
có liên quan; Công tác lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch kiến trúc, cảnh 
quan; Công tác triển khai thực hiện các VBQPPL trên địa bàn; Ban hành, 
thực hiện các quy chế, quy định quản lý quy hoạch, kiến trúc; Bảo vệ các 
KGCC có giá trị; Công tác cải tạo, chỉnh trang; Công tác xây dựng mới; 
Công tác khai thác, sử dụng còn yếu kém, thể hiện nhiều bất cập, tồn tại. 
 1.5. Các công trình khoa học, các luận án tiến sỹ c ... ức không 
gian kiến trúc phải đảm bảo các tầm nhìn từ phía Đông hồ Bẩy Mẫu và tuyến đường sắt trên 
cao dọc đường Giải Phóng. 
- Vườn hoa nút giao Tông Đản - Ngô Quyền, quy mô khoảng 0,06ha: Bảo tồn không gian xanh, 
vườn hoa khu vực; Bảo tồn, nâng cấp các sân chơi, VH khu ở trước và sau xây dựng các KTT 
Trung Tự, Kim Liên 
13. Hai Bà 
Trưng 
- Tuân thủ quy định quản lý vườn hoa, công viên, vườn thú Hà Nội 
- Phát huy giá trị kiến trúc, cảnh quan thiên nhiên và điều hoà môi trường trong khu vực 
+ Rà soát lại các sai phạm trong việc khai thác, sử dụng CV Tuổi Trẻ: sử dụng đất và KT, CQ 
+ Nghiêm cấm chuyển đổi đất VH, CX, nước sang đất xây dựng công trình; san lấp lấn chiếm 
mặt nước hồ; xây dựng nhà cao tầng và các hoạt động lấn chiếm không gian hồ; xây dựng các 
nhà hàng ăn uống nổi xâm chiếm không gian mặt nước. 
18 
Bảng 3.8. Nguyên tắc quản lý kiến trúc, cảnh quan KGCC khu NĐLS theo hạng 
Xếp hạng Nguyên tắc quản lý 
Hạng A Nội dung Yêu cầu 
- KGCC 
cấp đô thị 
hoặc khu 
vực 
- Trong khu 
vực đặc thù 
hoặc bảo 
tồn 
- Có giá trị 
cao về kiến 
trúc, cảnh 
quan 
- Thu hút 
người sử 
dụng mức 
đô cao 
Quản lý 
Kiến 
trúc, cảnh 
quan 
- Tuân thủ QHC, QHPK, QHCT, TKĐT được duyệt 
- Xây dựng danh mục, kế hoạch, nội dung quản lý từng KGCC 
- Nghiên cứu, lập quy định quản lý KT, CQ KGCC 
- Đưa nội dung quản lý kiến truc, cảnh quan KGCC vào quy chế quản lý quy 
hoạch, kiến trúc trong đó: 
+ Quy định, quản lý chặt chẽ chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng trong 
khu vực quanh KGCC. 
+ Quy định chiều cao, mầu sắc, vật liệu cho phép đối với các công trình xây 
dựng quanh KGCC với mục tiêu nâng cao giá trị KT, CQ KGCC. 
 Bảo tồn 
- Tuyệt đối giữ gìn, tôn trọng và phát huy giá trị KT, CQ đặc trưng vốn có 
- Bảo tồn KT, CQ cây xanh, mặt nước 
- Tuyệt đối tuân thủ các quy định pháp luật về di sản văn hóa 
Đầu tư, 
xây dựng 
- Quản lý chặt chẽ các nguồn đầu tư cũng như qui trình đầu tư 
- Thành phố trực tiếp chủ trì đầu tư xây dựng các KGCC 
- Kêu gọi các thành phần xã hội tham gia vào đầu tư 
Khai 
thác, sử 
dụng 
- Thành lập ban quản lý các KGCC trọng điểm, giao cho UBND các quận 
chủ quản trực tiếp chỉ đạo quản lý KGCC 
- Quy định quy trình, thời hạn duy tu, bảo trì kiến trúc, cảnh quan KGCC theo 
quy định pháp luật về xây dựng, đảm bảo an toàn trong sử dụng và duy trì 
mỹ quan ĐT. 
- Khi KT, CQ KGCC bị xuống cấp, hư hỏng trước thời hạn quy định bảo trì, 
chính quyền quận cùng cơ quan được ủy quyền có trách nhiệm thông báo và 
chỉ đạo cơ quan quản lý công trình kịp thời khắc phục, sửa chữa. 
Hạng B Nội dung Yêu cầu 
- KGCC 
cấp đô thị 
hoặc khu 
vực 
- Trong khu 
vực đặc thù 
hoặc bảo 
tồn 
- Có giá trị 
mức khá 
về kiến 
trúc, cảnh 
quan 
- Thu hút 
người sử 
dụng mức 
độ khá 
Quản lý 
Kiến 
trúc, cảnh 
quan 
- Phải phù hợp với QHC, QHPK, QHCT, TKĐT được duyệt 
- Đưa nội dung quản lý kiến truc, cảnh quan KGCC vào quy chế quản lý quy 
hoạch, kiến trúc 
- Quy định chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng trong khu vực quanh 
KGCC. 
- Đề xuất chiều cao cho phép đối với các công trình xây dựng quanh KGCC 
Bảo tồn 
- Tuân thủ các qui định theo Luật Di sản văn hoá với các KGCC, các công 
trình được xếp hạng di tích, di sản đô thị 
- Các công trình xung quanh KGCC khi xây dựng mới, cải tạo, cần có hướng 
dẫn về hình thức kiến trúc, cảnh quan cụ thể theo hướng tôn trọng kiến trúc, 
cảnh quan KGCC 
Đầu tư, 
xây dựng 
- Quản lý chặt chẽ các nguồn đầu tư cũng như qui trình đầu tư 
- Thành phố phân công quản lý đầu tư, xây dựng các KGCC 
- Kêu gọi các thành phần xã hội tham gia vào đầu tư 
Khai 
thác, sử 
dụng 
- Thành phố giao cho UBND các quận chủ quản trực tiếp chỉ đạo quản lý 
KGCC 
- Quy định quy trình, thời hạn duy tu, bảo trì KT, CQ KGCC theo quy định 
pháp luật về xây dựng, đảm bảo an toàn trong sử dụng và duy trì mỹ quan 
ĐT. 
- Khi KT, CQ KGCC bị xuống cấp, hư hỏng trước thời hạn quy định bảo trì, 
chính quyền ĐT hoặc cơ quan được ủy quyền có trách nhiệm thông báo và 
chỉ đạo cơ quan quản lý công trình kịp thời khắc phục, sửa chữa. 
19 
* Giải pháp quản lý cải tạo, chỉnh trang: 
- Tuân thủ chức năng sử dụng đất tại QHCT được duyệt 
- Tuân thủ quy định mật độ xây dựng từng ô đất phù hợp quy chuẩn xây 
dựng Việt Nam 
- Các chỉ tiêu về kiến trúc, cảnh quan, HTKT 
* Giải pháp quản lý xây dựng mới: Tuân thủ theo các quy chế, quy định 
quản lý đã có trong khu vực. Nghiên cứu thiết kế theo hướng đô thị phát 
triển bền vững, tuân thủ các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành về kiến trúc, 
cảnh quan KGCC. 
* Quản lý khai thác, sử dụng: quy định quy trình, thời hạn duy tu, bảo trì 
kiến trúc, cảnh quan KGCC theo quy định pháp luật về xây dựng, đảm bảo 
an toàn trong sử dụng và duy trì mỹ quan đô thị. Nếu KGCC bị xuống cấp, 
hư hỏng trước thời hạn quy định bảo trì, chính quyền đô thị hoặc cơ quan 
được ủy quyền có trách nhiệm thông báo và chỉ đạo chủ sở hữu hoặc người 
đang sử dụng, cơ quan quản lý công trình kịp thời khắc phục, sửa chữa. 
Hạng C Nội dung Yêu cầu 
- KGCC 
cấp khu 
vực hoặc 
cấp khu ở 
- Trong khu 
vực bảo tồn 
hoặc khu 
vực cũ 
- Có giá trị 
trung bình 
về kiến 
trúc, cảnh 
quan 
- Thu hút 
người sử 
dụng mức 
độ khá 
Quản lý 
Kiến trúc, 
cảnh 
quan 
- Phù hợp với QHC, QHPK, QHCT, TKĐT được duyệt 
- Đưa nội dung quản lý KT, CQ KGCC vào quy chế quản lý quy hoạch, kiến 
trúc 
- Quy định chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng trong khu vực quanh 
KGCC. 
- Đề xuất chiều cao cho phép đối với các công trình xây dựng quanh KGCC 
với mục tiêu nâng cao giá trị kiến trúc, cảnh quan KGCC. 
Bảo tồn 
- Giữ gìn, phát huy giá trị đặc trưng của KT, CQ vốn có của KGCC 
- Bảo tồn không gian, cảnh quan, cây xanh, mặt nước xung quanh 
- Tuân thủ các quy định pháp luật về di sản văn hóa đô thị 
Đầu tư, 
xây dựng 
- Quản lý chặt chẽ các nguồn đầu tư cũng như qui trình đầu tư 
- Thành phố phân công quản lý đầu tư, xây dựng các KGCC 
- Kêu gọi các thành phần xã hội tham gia vào đầu tư 
Khai 
thác, sử 
dụng 
- UBND quận chỉ đạo, giao cho UBND phường chủ quản quản lý 
- Quy định quy trình, thời hạn duy tu, bảo trì KT, CQ KGCC theo quy định 
pháp luật về xây dựng, đảm bảo an toàn trong sử dụng và duy trì mỹ quan 
- Khi KT, CQ KGCC bị xuống cấp, hư hỏng trước thời hạn quy định bảo trì, 
chính quyền hoặc cơ quan được ủy quyền có trách nhiệm thông báo và chỉ 
đạo chủ sở hữu hoặc người đang sử dụng, cơ quan quản lý công trình kịp thời 
khắc phục, sửa chữa. 
20 
3.4.4. Tổ chức bộ máy và trách nhiệm quản lý nhà nước về quản lý kiến 
trúc, cảnh quan KGCC khu NĐLS Hà Nội 
Sơ đồ 3.1. Mô hình quản lý kiến trúc, cảnh quan KGCC khu NĐLS 
Quản lý kiến trúc, 
cảnh quan KGCC 
khu NĐLS cần sự 
tham gia của các 
cấp chính quyền từ 
thành phố, quận, 
phường. Với vai trò 
quan trọng của các 
KGCC khu NĐLS 
nói riêng, thành phố 
Hà Nội nói chung, đề xuất bổ sung Tổ quản lý KGCC thuộc Ban quản lý chỉnh 
trang đô thị Hà Nội. 
Sơ đồ 3.2. Mô hình hợp tác Tổ quản lý KGCC-Ban quản lý chỉnh trang đô thị 
3.4.5. Giải pháp có sự tham gia của cộng đồng 
 Cộng đồng giám sát, cung cấp thông tin kịp thời về chất lượng hoat động 
quản lý kiến trúc, cảnh quan KGCC thông qua đường dây nóng, hòm thư 
hoặc hiện đại hơn là chính phủ điện tử có kênh tương tác với người dân 
21 
*Cộng đồng giám sát việc quản lý quy hoạch, kiến trúc KGCC 
*Cộng đồng tham gia vào quản lý sử dụng đất KGCC: 
*Cộng đồng tham gia vào quản lý khai thác, sử dụng KGCC 
3.5. Áp dụng thí điểm quản lý kiến trúc, cảnh quan Vườn hoa Vạn Xuân 
– phường Quán Thánh – Quận Ba Đình - Thành phố Hà Nội 
3.5.1. Vị trí và đặc điểm hiện trạng 
 Vườn hoa Vạn Xuân thuộc phường 
Quán Thánh, Quận Ba Đình, tiếp 
giáp quận Hoàn Kiếm. Quy mô diện 
tích: 7941m2. Là điểm giao cắt 7 
tuyến đường Quán Thành, Hoè 
Nhai, Phan Đình Phùng,Lý Nam Đế, 
Phùng Hưng, Hàng Cót, Hàng Đậu. 
Hình 3.1. Vị trí vườn hoa Vạn Xuân 
Sơ đồ 3.7. Vai trò các cơ quan quản lý vườn hoa do thành phố phụ trách 
3.5.2. Các giải pháp quản lý kiến trúc, cảnh quan vườn hoa Vạn Xuân 
* Mục tiêu: Bảo tồn không gian, kiến trúc, cảnh quan vườn hoa Vạn Xuân; 
Tạo cảnh quan chung cho khu vực; Nâng cao chất lượng vườn hoa, thu hút 
người dân đến thăm quan, nghỉ ngơi, giải trí; Định hướng cho hoạt động 
cải tạo, xây mới các công trình kiến trúc trong khu vực. 
* Nguyên tắc chung quản lý kiến trúc, cảnh quan vườn hoa Vạn Xuân: 
22 
- Theo phân vùng quản lý kiến trúc, cảnh quan KGCC khu NĐLS Hà Nội, 
vườn hoa Vạn Xuân thuộc phân vùng 4 “Hồ Trúc Bạch – Hàng Đậu”; Theo 
Bảng xếp hạng KGCC khu NĐLS Hà Nội, vườn hoa Vạn Xuân được xếp 
hạng B; Theo phân loại vườn hoa Vạn Xuân là vườn hoa khu vực. 
 Dựa trên bảng hướng dẫn nguyên tắc quản lý kiến trúc, cảnh quan 
KGCC khu NĐLS theo phân vùng 4, luận án xác định yêu cầu quản lý kiến 
trúc, cảnh quan vườn hoa Vạn Xuân như sau: 
- Kế thừa các văn bản quản lý, các nghiên cứu đã ban hành, cập nhật các 
phương án thi tuyển, ý tưởng cho tổ chức kiến trúc, cảnh quan khu vực 
- Bảo tồn diện tích không gian mở, công viên, cây xanh hiện có 
- Khu vực vườn hoa Hàng Đậu: Bảo tồn không gian mở, cây xanh, cảnh 
quan, vệ sinh môi trường vườn hoa Vạn Xuân, tháp nước Hàng Đậu; Chỉnh 
trang mặt đứng dãy phố Quán Thánh, Hòe Nhai, Hàng Đậu, Phan Đình 
Phùng, Hàng Than; Nghiên cứu, thúc đẩy đầu tư xây dựng dự án bãi để xe 
ngầm trong khu vực 
 Theo xếp hạng B, nguyên tắc quản lý chung kiến trúc, cảnh quan KGCC 
theo hạng, có thể xác định nguyên tắc chung quản lý kiến trúc, cảnh quan 
vườn hoa Vạn Xuân. 
* Giải pháp cụ thể quản lý kiến trúc, cảnh quan vườn hoa Vạn Xuân: Vườn 
hoa nằm trong khu vực cải tạo, chỉnh trang, cần lập thiết kế đô thị để cải 
tạo chỉnh trang hình ảnh vườn hoa cũng như các kiến trúc xung quanh. 
Nghiên cứu thiết kế theo hướng tôn trọng di sản, hài hoà với kiến trúc, cảnh 
quan xung quanh, đảm bảo phát triển bền vững. 
- Kiểm soát kiến trúc, cảnh quan vườn hoa Vạn Xuân & khu vực 
+ Kiến trúc: Chiều cao công trình xung quanh khu vực vườn hoa tuân thủ 
theo Quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc công trình cao tầng trong khu 
NĐLS; quy định hình thức gồm vật liệu tượng đài, đài phun nước lấy chủ 
thể là di tích bốt nước Hàng Đậu 
23 
+ Cây xanh, mặt nước: quy định cây xanh vỉa hè, cây xanh vườn hoa, hệ 
thống đài phun nước 
+ Tiện ích đô thị: Chòi nghỉ, ghế ngồi, đèn chiếu sang, biển chỉ dẫn  
 - Bảo tồn, tôn tạo: Theo Luật Di sản trong việc xác định ranh giới khoanh 
vùng bảo vệ các di tích Tháp nước Hàng Đậu, ngăn chặn việc lấn chiếm, 
tuyệt đối không bán hàng rong hay có các hành vi xâm phạm công trình 
- Giao thông và HTKT khác: Quản lý phân kỳ thực hiện các giải pháp giao 
thông khu vực vườn hoa Vạn Xuân 
- Khai thác, sử dụng 
- Sự tham gia của cộng đồng 
* Tổ chức thực hiện quản lý kiến trúc, cảnh quan vườn hoa Vạn Xuân: Tổ 
quản lý KGCC phối hợp với các Sở chuyên ngành, cộng đồng, nhà nghiên 
cứu, doanh nghiệp trên địa bàn xây dựng nội dung cụ thể hóa các giải pháp 
quản lý kiến trúc, cảnh quan vườn hoa Vạn Xuân thành qui định quản lý, 
phù hợp quy chế quản lý. Các cấp chính quyền thực hiện nhiệm vụ quản lý 
theo quy định. 
3.6. Bàn luận 
 Luận án bàn luận về các kết quả nghiên cứu trên 3 góc độ là i) Tính khả 
thi ; ii) Tính hiệu quả ; iii) Tính thực tiễn và áp dụng nhân rộng. Cụ thể các 
kết quả đạt được gồm: Bộ tiêu chí quản lý kiến trúc, cảnh quan KGCC khu 
NĐLS; Phân vùng và xác định yêu cầu quản lý kiến trúc, cảnh quan theo 
vùng; Quản lý bảo vệ các KGCC có giá trị; Quản lý cải tạo, chỉnh trang; 
Quản lý xây dựng mới; Quản lý khai thác sử dụng; Hoàn thiện khung pháp 
lý, công cụ, cơ sở dữ liệu;Tổ chức bộ máy quản lý kiến trúc, cảnh quan 
KGCC khu NĐLS Hà Nội; Giải pháp quản lý có sự tham gia của cộng 
đồng. 
24 
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
1. Kết luận 
 Tại Việt Nam, trong những năm gần đây, nhà nước đã đưa ra định hướng 
rõ ràng nhằm giữ gìn và phát huy giá trị các KGCC. Hiện nay, công tác 
quản lý kiến trúc, cảnh quan KGCC còn rất hạn chế, chưa đáp ứng được 
yêu cầu thực tiễn, gây ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị vì vậy quản lý kiến 
trúc, cảnh quan KGCC là một trong các vấn đề cấp thiết cần nghiên cứu. 
 Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng và các cơ sở khoa học, luận án đã đưa 
ra đưa ra 5 quan điểm, 5 mục tiêu, 7 nguyên tắc và đề xuất Bộ tiêu chí quản 
lý kiến trúc, cảnh quan KGCC khu NĐLS và Xếp hạng KGCC khu NĐLS; 
Phân vùng và xác định yêu cầu quản lý kiến trúc, cảnh quan theo vùng ; 
Quản lý bảo vệ các KGCC có giá trị; Quản lý cải tạo, chỉnh trang ; Quản 
lý xây dựng mới ; Quản lý khai thác sử dụng; Hoàn thiện khung pháp lý, 
công cụ, cơ sở dữ liệu; Tổ chức bộ máy quản lý kiến trúc, cảnh quan KGCC 
khu NĐLS Hà Nội ; Giải pháp quản lý có sự tham gia của cộng đồng. 
 Dựa vào các đề xuất, luận án đã nghiên cứu áp dụng thí điểm vào quản 
lý kiến trúc, cảnh quan Vườn hoa Vạn Xuân – Ba Đình – Hà Nội. 
2. Kiến nghị: 
 Luận án kiến nghị lên cơ quan quản lý các cấp: i) Chính phủ, cơ quan 
Chính phủ: Rà soát, hoàn thiện hệ thống VBQPPL về quản lý kiến trúc, 
cảnh quan KGCC; ii) Thành phố Hà Nội, cơ quan quản lý thành phố Hà 
Nội: Lập danh mục các dự án phục hồi, tôn tạo, nâng cấp KGCC hiện hữu 
và xây dựng mới. Huy động các nguồn lực tham gia vào việc cung cấp 
KGCC; iii) Các bên liên quan khác: Các chuyên gia và các hiệp hội nghề 
nghiệp có thể gây ảnh hưởng đến chính sách và phương pháp QHĐT nâng 
cao nhận thức; Các tổ chức phi chính phủ có thể tổ chức các chiến dịch vận 
động; Cộng đồng dân cư cần nâng cao ý thức trách nhiệm, tinh thần tự chủ 
đóng góp các ý tưởng, nguồn lực sẵn có để gìn giữ, phát huy giá trị kiến 
trúc, cảnh quan KGCC. 
 DANH MỤC CÁC BÀI BÁO ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ 
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 
Bài báo khoa học 
1. Các vấn đề tồn tại trong chính sách công về quản lý không gian 
công cộng ở Việt Nam - Tạp chí xây dựng và đô thị - Học viện CBQL 
xây dựng và đô thị - Bộ xây dựng - ISSN 1859-3119 
2. Xếp hạng để quản lý kiến trúc, cảnh quan không gian công cộng 
khu nội đô lịch sử thành phố Hà Nội - số 10/2019 - Tạp chí Kiến Trúc 
– ISSN 0866 - 8617 
Hội thảo khoa học 
1. Quản lý thông minh các không gian công cộng ở Hà Nội để phát 
triển bền vững – Nghiên cứu trường hợp Hà Nội và bài học của 
Singapore - Kỷ yếu hội thảo quốc tế “Chiến lược cho đô thị thông 
minh và hạ tầng giao thông để phát triển đô thị và phát triển bền vững: 
Đáp ứng với xu hướng tương lai và biến đổi khí hậu” - NXB xây dựng 
- dựng - Tháng 10/2018 - ISBN: 978-604-82-2696-1 
 2. Sự tham gia của cộng đồng trong quản lý Vườn hoa/Sân chơi khu 
dân cư thành phố Hà Nội, thực trạng và giải pháp – Kỷ yếu hội thảo 
quốc tế ICACE 2019 – Trường ĐH Kiến Trúc Hà Nội – Tháng 9/2019 
3. Quản lý không gian công cộng ở Hà Nội hướng đến thành phố sống 
tốt: Trường hợp NĐLS Hà nội và bài học kinh nghiệm từ Singapore - 
Kỷ yếu hội thảo quốc tế AUC 2019 - Springer Nature Singapore Pte. 
- Advances in 21st Century Human Settlements. - SCOPUS INDEX	

File đính kèm:

  • pdfluan_an_quan_ly_kien_truc_canh_quan_khong_gian_cong_cong_khu.pdf
  • pdfThông tin những đóng góp mới của luận án - Tiếng Anh.pdf
  • pdfThông tin những đóng góp mới của luận án - Tiếng Việt.pdf
  • pdfTóm tắt tiếng Anh.pdf