Sổ tay nghiệp vụ Phục vụ công tác đấu tranh phòng ngừa, ngăn chặn vận chuyển và kinh doanh gia cầm, sản phẩm gia cầm nhập khẩu trái phép
I. NHÓM HÀNH VI VI PHẠM VỀ XUẤT, NHẬP KHẨU GIA CẦM
1. Vi phạm quy định về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với thực
phẩm nhập khẩu, thực phẩm xuất khẩu
Áp dụng Điều 24 Nghị định số 91/2012/NĐ-CP ngày 08/11/2012 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm như sau:
"1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi lưu
thông thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ,
vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm nhập khẩu thuộc diện phải kiểm tra nhà
nước về an toàn thực phẩm nhưng chưa có Thông báo kết quả kiểm tra cho lô
hàng nhập khẩu đạt yêu cầu.
2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi sau:
a) Không thực hiện việc kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm đối với
thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật
liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm nhập khẩu, xuất khẩu thuộc diện bắt buộc
phải được kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm theo quy định;
b) Nhập khẩu thực phẩm chức năng, thực phẩm tăng cường vi chất dinh
dưỡng, thực phẩm biến đổi gen, thực phẩm đã qua chiếu xạ nhưng không có
giấy chứng nhận lưu hành tự do hoặc giấy chứng nhận y tế theo quy định.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc dừng lưu thông, thu hồi đối với thực phẩm, phụ gia thực phẩm,
chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm
nhập khẩu chưa có Thông báo kết quả kiểm tra cho lô hàng nhập khẩu đạt yêu
cầu quy định tại Khoản 1 Điều này; thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ
chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm nhập khẩu
không được kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm quy định tại Điểm a Khoản
2 Điều này;
b) Buộc thực hiện việc kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm đối với
hành vi quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này;
c) Buộc tái xuất hoặc tiêu hủy hoặc chuyển đổi mục đích sử dụng đối với
hàng hóa nhập khẩu vi phạm đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều
này."
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sổ tay nghiệp vụ Phục vụ công tác đấu tranh phòng ngừa, ngăn chặn vận chuyển và kinh doanh gia cầm, sản phẩm gia cầm nhập khẩu trái phép
BỘ CÔNG THƯƠNG _______ SỔ TAY NGHIỆP VỤ Phục vụ công tác đấu tranh phòng ngừa, ngăn chặn vận chuyển và kinh doanh gia cầm, sản phẩm gia cầm nhập khẩu trái phép --------------- HÀ NỘI - 2013 2 PHỤ LỤC Phần I. LỜI NÓI ĐẦU............................................................................................................ 4 Phần II. HÀNH VI VI PHẠM, CÁC HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ ĐỐI VỚI HÀNH VI VẬN CHUYỂN VÀ KINH DOANH GIA CẦM, SẢN PHẨM GIA CẦM NHẬP KHẨU TRÁI PHÉP ........................................................................................... 5 I. NHÓM HÀNH VI VI PHẠM VỀ XUẤT, NHẬP KHẨU GIA CẦM 6 1. Vi phạm quy định về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với thực phẩm nhập khẩu, thực phẩm xuất khẩu.............................................................................. 6 2. Vi phạm các quy định khác về bảo đảm an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, xuất khẩu thực phẩm ......................................................... 7 3. Vi phạm quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển cửa khẩu, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam ...................................................................................................................... 8 4. Vi phạm quy định về giấy phép, Giấy chứng nhận, phiếu kiểm nghiệm trong lĩnh vực thú y ............................................................................................................ 10 II. NHÓM HÀNH VI VI PHẠM VỀ VẬN CHUYỂN, TIÊU THỤ GIA CẦM NHẬP KHẨU TRÁI PHÉP 1. Hành vi sử dụng động vật mắc bệnh truyền nhiễm để làm giống..................... 11 2. Hành vi vi phạm quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn lưu thông trong nước............................................................................................... 12 3. Hành vi vi phạm quy định về kiểm soát giết mổ động vật, sơ chế sản phẩm động vật trên cạn...................................................................................................... 13 4. Hành vi vi phạm quy định về vệ sinh thú y trong kinh doanh động vật, sản phẩm động vật .......................................................................................................... 14 5. Vi phạm quy định về Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật .............................. 16 III. NHÓM HÀNH VI VI PHẠM VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM ........................................ 17 1. Hành vi vi phạm quy định về sử dụng nguyên liệu thực phẩm......................... 17 2. Hành vi vi phạm quy định về điều kiện bảo đảm ATTP trong quá trình sản xuất, kinh doanh động vật, sản phẩm động vật sử dụng làm thực phẩm ..................... 18 IV. NHÓM HÀNH VI VI PHẠM VỀ HÀNG HÓA NHẬP LẬU, HÀNG CẤM.................... 21 1. Hành vi kinh doanh hàng hóa nhập lậu............................................................... 21 2. Vi phạm quy định về hàng hóa cấm kinh doanh................................................. 23 3. Hành vi cản trở hoạt động công vụ của người có thẩm quyền......................... 25 Phần thứ III. THẨM QUYỀN XỬ PHẠT, ÁP DỤNG BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN, KHẮC PHỤC HẬU QUẢ VÀ HÌNH THỨC XỬ PHẠT BỔ SUNG .................................................... 27 3 I. BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN, KHẮC PHỤC HẬU QUẢ, HÌNH THỨC XỬ PHẠT BỔ SUNG. 1. Buộc tạm dừng việc vận chuyển ........................................................................ 28 2. Tạm giữ phương tiện vận chuyển ....................................................................... 28 3. Tịch thu phương tiện vận chuyển ....................................................................... 30 II. THẨM QUYỀN XỬ PHẠT 1. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định số 91/2012/NĐ-CP ngày 08/11/2012 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm ................................................................................................................. 33 2. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định số 40/2012/NĐ-CP ngày 24/4/2009 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y .................................................................................................................. 36 3. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định số 06/2008/NĐ-CP ngày 16/01/2008 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 112/2010/NĐ-CP ngày 01/12/2010 ....................................................................................................... 38 PHẦN IV. GIẢI ĐÁP MỘT SỐ TÌNH HUỐNG THƯỜNG GẶP............................................. 40 PHẦN V. PHỤ LỤC ............................................................................................................. 52 I. TÀI LIỆU THAM KHẢO 53 II. MỘT SỐ VÍ DỤ ĐIỂN HÌNH 53 4 LỜI NÓI ĐẦU An toàn thực phẩm để bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và sức khỏe của nhân dân là một trong những nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên cần tập trung chỉ đạo quyết liệt của các cấp ủy đảng, chính quyền, là trách nhiệm và quyền lợi của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm và của mỗi người dân. Thời gian qua, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương chính sách về An toàn thực phẩm, ngày 17 tháng 6 năm 2010, Quốc hội ban hành Luật An toàn thực phẩm số 55/2010/QH12. Triển khai thi hành Luật An toàn thực phẩm, Chính phủ ban hành Chiến lược quốc gia an toàn thực phẩm giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn 2030. Ngày 27 tháng 12 năm 2012, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 2088/QĐ- TTg phê duyệt Đề án phòng ngừa, ngăn chặn vận chuyển và kinh doanh gia cầm, sản phẩm gia cầm nhập khẩu trái phép. Thực hiện chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Thiện Nhân và nhằm giúp các lực lượng chức năng thuận tiện trong việc áp dụng luật pháp để kiểm tra, phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm về vận chuyển, tiêu thụ gia cầm, sản phẩm gia cầm nhập khẩu trái phép, Bộ Công Thương ban hành Sổ tay Các quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực này. Cuốn sách còn là nguồn tài liệu quý cho các độc giả quan tâm đến An toàn thực phẩm. Do thời gian biên tập có hạn nên cuốn Sổ tay không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế rất mong nhận được các đóng góp và ý kiến bổ sung của bạn đọc để cuốn Sổ tay được hoàn thiện hơn. 5 Phần II HÀNH VI VI PHẠM, CÁC HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ ĐỐI VỚI HÀNH VI VẬN CHUYỂN VÀ KINH DOANH GIA CẦM, SẢN PHẨM GIA CẦM NHẬP KHẨU TRÁI PHÉP 6 I. NHÓM HÀNH VI VI PHẠM VỀ XUẤT, NHẬP KHẨU GIA CẦM 1. Vi phạm quy định về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với thực phẩm nhập khẩu, thực phẩm xuất khẩu Áp dụng Điều 24 Nghị định số 91/2012/NĐ-CP ngày 08/11/2012 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm như sau: "1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi lưu thông thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm nhập khẩu thuộc diện phải kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm nhưng chưa có Thông báo kết quả kiểm tra cho lô hàng nhập khẩu đạt yêu cầu. 2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Không thực hiện việc kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm đối với thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm nhập khẩu, xuất khẩu thuộc diện bắt buộc phải được kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm theo quy định; b) Nhập khẩu thực phẩm chức năng, thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng, thực phẩm biến đổi gen, thực phẩm đã qua chiếu xạ nhưng không có giấy chứng nhận lưu hành tự do hoặc giấy chứng nhận y tế theo quy định. 3. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc dừng lưu thông, thu hồi đối với thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm nhập khẩu chưa có Thông báo kết quả kiểm tra cho lô hàng nhập khẩu đạt yêu cầu quy định tại Khoản 1 Điều này; thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm nhập khẩu không được kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này; b) Buộc thực hiện việc kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này; c) Buộc tái xuất hoặc tiêu hủy hoặc chuyển đổi mục đích sử dụng đối với hàng hóa nhập khẩu vi phạm đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này." 7 2. Vi phạm các quy định khác về bảo đảm an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, xuất khẩu thực phẩm Áp dụng Điều 25 Nghị định số 91/2012/NĐ-CP ngày 08/11/2012 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm như sau: "1. Phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định về đăng ký bản công bố hợp quy hoặc công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm đối với thực phẩm phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm thuộc diện phải đăng ký bản công bố hợp quy hoặc công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm với các mức sau: a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không lưu giữ hồ sơ đăng ký bản công bố hợp quy hoặc công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm hoặc có lưu giữ hồ sơ nhưng không đầy đủ theo quy định; b) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu, lưu thông trên thị trường thực phẩm đã qua chế biến bao gói sẵn, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm mà không có Giấy Tiếp nhận bản công bố hợp quy hoặc Giấy Xác nhận công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm hoặc có Giấy nhưng đã hết hiệu lực. 2. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, nhập khẩu thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm dụng cụ chứa đựng thực phẩm không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật, quy định an toàn thực phẩm tương ứng. 3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Sản xuất, kinh doanh thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến bị biến chất; b) Sản xuất, kinh doanh thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến có chứa chất độc hại hoặc nhiễm chất độc hại. 4. Phạt tiền bằng 7 lần giá trị thực phẩm vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 3 Điều này nếu mức tiền phạt cao nhất của khung tiền phạt quy định tại Khoản 3 Điều này thấp hơn 07 lần giá trị thực phẩm vi phạm tại thời điểm vi phạm nhưng số tiền phạt không quá 100.000.000 đồng. 5. Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy Tiếp nhận bản công bố hợp quy hoặc Giấy Xác nhận công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm từ 06 tháng đến 12 tháng trong trường hợp tái phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này. 6. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc thực hiện theo đúng quy định của pháp luật đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này; b) Buộc thu hồi sản phẩm, hàng hóa không đăng ký bản công bố hợp quy hoặc công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm đang lưu thông trên thị trường đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này; c) Buộc thu hồi sản phẩm, hàng hóa không phù hợp đang lưu thông trên thị trường; buộc thay đổi mục đích sử dụng, tái chế hoặc tiêu hủy sản phẩm, hàng hóa hoặc tái xuất sản phẩm, hàng hóa nhập khẩu đối với hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này; d) Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 3 Điều này." 8 3. Vi phạm quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển cửa khẩu, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam Áp dụng Điều 14 Nghị định số 40/2009/NĐ-CP ngày 24/4/2009 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y như sau: "1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Không thực hiện đúng quy định về nhập khẩu động vật, sản phẩm động vật mang theo người; b) Không thông báo thời gian qua cửa khẩu khi xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển cửa khẩu, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam động vật, sản phẩm động vật theo quy định của pháp luật về thú y của Việt Nam. 2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi không có hồ sơ kiểm dịch hợp lệ khi xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển cửa khẩu, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam động vật, sản phẩm động vật. 3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Không thực hiện việc kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật theo quy định khi xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển cửa khẩu, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam động vật, sản phẩm động vật; b) Nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển cửa khẩu, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam động vật, sản phẩm động vật không đúng cửa khẩu hoặc không đúng chủng loại ghi trong Giấy chứng nhận kiểm dịch; c) Nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển cửa khẩu, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam động vật, sản phẩm động vật không đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y; d) Không tái xuất động vật, sản phẩm động vật đã quá thời hạn phải tái xuất; đ) Đưa động vật, sản phẩm động vật nhập khẩu để theo dõi cách ly kiểm dịch không đúng địa điểm đã được chấp thuận hoặc đưa về nơi cách ly không đủ số lượng động vật, sản phẩm động vật theo hồ sơ kiểm dịch; e) Không chấp hành các quy định về thú y đối với động vật, sản phẩm động vật đang trong thời gian theo dõi cách ly kiểm dịch; g) Tự ý bốc dỡ hàng hoá hoặc tháo dỡ các phương tiện vận chuyển động vật, sản phẩm động vật nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển cửa khẩu, quá cảnh khi chưa được phép của cơ quan kiểm dịch động vật; h) Vận chuyển động vật, sản phẩm động vật tạm nhập tái xuất, chuyển cửa khẩu, quá cảnh không đúng lộ trình hoặc tự ý dừng lại tại các điểm không được cơ quan kiểm dịch động vật quy định. 4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Để động vật tạm nhập tái xuất, chuyển cửa khẩu, quá cảnh tiếp xúc với động vật nuôi trên lãnh thổ Việt Nam; 9 b) Không chấp hành các biện pháp xử lý vệ sinh thú y theo hướng dẫn của cơ quan kiểm dịch động vật đối với động vật, sản phẩm động vật nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển cửa khẩu, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam không đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y; c) Không chấp hành các biện pháp xử lý vệ sinh thú y theo yêu cầu của cơ quan kiểm dịch động vật đối với xác động vật, chất thải động vật, chất độn, thức ăn thừa của người và động vật, bao bì đóng gói sản phẩm động vật và các chất thải khác trong quá ... u, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển cửa khẩu, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam động vật, sản phẩm động vật. 3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Không thực hiện việc kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật theo quy định khi xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển cửa khẩu, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam động vật, sản phẩm động vật; b) Nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển cửa khẩu, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam động vật, sản phẩm động vật không đúng cửa khẩu hoặc không đúng chủng loại ghi trong Giấy chứng nhận kiểm dịch; c) Nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển cửa khẩu, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam động vật, sản phẩm động vật không đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y; 48 d) Không tái xuất động vật, sản phẩm động vật đã quá thời hạn phải tái xuất; đ) Đưa động vật, sản phẩm động vật nhập khẩu để theo dõi cách ly kiểm dịch không đúng địa điểm đã được chấp thuận hoặc đưa về nơi cách ly không đủ số lượng động vật, sản phẩm động vật theo hồ sơ kiểm dịch; e) Không chấp hành các quy định về thú y đối với động vật, sản phẩm động vật đang trong thời gian theo dõi cách ly kiểm dịch; g) Tự ý bốc dỡ hàng hóa hoặc tháo dỡ các phương tiện vận chuyển động vật, sản phẩm động vật nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển cửa khẩu, quá cảnh khi chưa được phép của cơ quan kiểm dịch động vật; h) Vận chuyển động vật, sản phẩm động vật tạm nhập tái xuất, chuyển cửa khẩu, quá cảnh không đúng lộ trình hoặc tự ý dừng lại tại các điểm không được cơ quan kiểm dịch động vật quy định. 4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Để động vật tạm nhập tái xuất, chuyển cửa khẩu, quá cảnh tiếp xúc với động vật nuôi trên lãnh thổ Việt Nam; b) Không chấp hành các biện pháp xử lý vệ sinh thú y theo hướng dẫn của cơ quan kiểm dịch động vật đối với động vật, sản phẩm động vật nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển cửa khẩu, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam không đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y; c) Không chấp hành các biện pháp xử lý vệ sinh thú y theo yêu cầu của cơ quan kiểm dịch động vật đối với xác động vật, chất thải động vật,chất độn, thức ăn thừa của người và động vật, bao bì đóng gói sản phẩm động vật và các chất thải khác trong quá trình vận chuyển. 5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Không thông báo cho cơ quan thú y có thẩm quyền để theo dõi cách ly kiểm dịch sau khi động vật, sản phẩm động vật được đưa đến địa điểm cách ly kiểm dịch; b) Không chấp hành hoặc chấp hành nhưng chưa đủ thời hạn theo dõi cách ly kiểm dịch đã đưa ra sử dụng, kinh doanh động vật, sản phẩm động vật nhập khẩu. 6. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm không chấp hành các biện pháp xử lý vệ sinh thú y theo quyết định của cơ quan thú y có thẩm quyền đối với động vật, sản phẩm động vật bị nhiễm mầm bệnh thuộc Danh mục các bệnh nguy hiểm hoặc Danh mục các bệnh phải công bố dịch hoặc nhiễm vi sinh vật lạ gây hại. 7. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển cửa khẩu, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam động vật mắc bệnh, sản phẩm động vật mang mầm bệnh 49 thuộc Danh mục các bệnh phải công bố dịch theo quy định của pháp luật thú y của Việt Nam; b) Vứt bỏ xác động vật, chất thải, thức ăn thừa, rác, vật dụng khác có liên quan đến lô hàng nhập khẩu có chứa mầm bệnh nguy hiểm, các yếu tố độc hại khác tại nơi kiểm dịch cửa khẩu trước khi được cơ quan kiểm dịch động vật xử lý vệ sinh thú y. 8. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi đưa vào lãnh thổ Việt Nam bệnh phẩm, đối tượng kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật mà không thực hiện việc kiểm dịch theo quy định và không có văn bản đồng ý của Cục Thú y. 9. Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh không có thời hạn đối với vi phạm quy định tại khoản 8 Điều này. 10. Các biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc tái xuất động vật, sản phẩm động vật đối với vi phạm quy định tại các điểm b, d khoản 3 Điều này; b) Buộc tái xuất hoặc buộc tiêu hủy động vật, sản phẩm động vật, xác động vật, chất thải động vật trong trường hợp không tái xuất được đối với vi phạm quy định tại các khoản 7, 8 Điều này.". Câu hỏi 13 Hành vi vi phạm quy định về giấy chứng nhận kiểm dịch động vật thì xử lý như thế nào ? Trả lời: Điều 25 Nghị định số 40/2009/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y quy định như sau: "1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Thuê, mượn, cho thuê, cho mượn Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật; b) Tự viết thêm, tẩy xóa, sửa chữa các nội dung ghi trong Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật; c) Khai man, giả mạo hồ sơ để được cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch hoặc sử dụng một Giấy chứng nhận kiểm dịch cho nhiều lô hàng. 2. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định tại khoản 1 Điều này nếu hành vi vi phạm là của cá nhân, tổ chức chăn nuôi động vật tập trung, chuyên kinh doanh động vật, sản phẩm động vật. 3. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu Giấy chứng nhận kiểm dịch đối với vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 Điều này." 50 Câu hỏi 14 Hành vi vi phạm quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn lưu thông trong nước thì xử lý như thế nào? Trả lời: Điều 12 Nghị định số 40/2009/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y quy định như sau: "1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Không thực hiện vệ sinh, khử trùng tiêu độc nơi tập trung, phương tiện vận chuyển trước và sua khi đã kiểm dịch, bốc xếp, vận chuyển động vật, sản phẩm động vật; b) Trốn tránh việc kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật tại các trạm kiểm dịch đầu mối giao thông trên tuyến đường đi. 2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Vận chuyển, kinh doanh động vật, sản phẩm động vật theo quy định phải kiểm dịch mà không có Giấy chứng nhận kiểm dịch; b) Đánh tráo hoặc làm thay đổi số lượng động vật, sản phẩm động vật đã được cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch bằng động vật, sản phẩm động vật chưa được kiểm dịch; c) Vận chuyển, kinh doanh động vật, sản phẩm động vật không đúng chủng loại, số lượng được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm dịch; d) Tự ý tháo dỡ niêm phong phương tiện vận chuyển động vật, sản phẩm động vật hoặc tự ý thay đổi mã số đánh dấu động vật trong quá trình vận chuyển. 3. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định tại các khoản 1, 2 Điều này nếu hành vi vi phạm là của cá nhân, tổ chức chăn nuôi động vật tập trung, chuyên kinh doanh động vật, sản phẩm động vật. 4. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc thực hiện việc kiểm dịch hoặc kiểm dịch lại theo quy định đối với vi phạm quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 2 Điều này; b) Buộc tiêu hủy động vật, sản phẩm động vật đối với vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này trong trường hợp đang có dịch bệnh thuộc Danh mục các bệnh phải công bố dịch trên loài động vật đó và chủ hàng không chứng minh được nguồn gốc, xuất xứ của động vật, sản phẩm động vật." Câu hỏi 15 Trường hợp nào thì cơ quan chức năng được tịch thu phương tiện vận chuyển gia cầm, sản phẩm gia cầm nhập lậu? Trả lời: 51 Theo điểm c, khoản 13, Điều 22 của Nghị định 06/2008/NĐ-CP ngày 16/1/2008 của Chính phủ được bổ sung theo Nghị định 112/2010/NĐ-CP ngày 1/12/2010 quy định như sau: "c. Tịch thu phương tiện vận chuyển hàng hóa nhập lậu đối với vi phạm tại quy định điểm a và điểm c khoản 11 Điều này nếu thuộc một trong các trường hợp: hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên; vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm; sử dụng biển kiểm soát không phải của phương tiện vận chuyển đó hoặc biển kiểm soát phương tiện không phải do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp; phương tiện bị hoán cải để vận chuyển hàng lậu; có hành vi trốn tránh hoặc cản trở người thi hành công vụ, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 17 Pháp lệnh và khoản 2 Điều 12 Nghị định số 128." Như vậy trong trường hợp chủ phương tiện vận tải hoặc người điều khiển phương tiện vận tải có hành vi cố ý vận chuyển hàng hóa nhập lậu; cá nhân, tổ chức kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa có hành vi cố ý giao nhận hàng hóa nhập lậu thì cơ quan chức năng có quyền tịch thu phương tiện vận chuyển hàng hóa nhập lậu trong các trường hợp sau: - Hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên; - Vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm; - Sử dụng biển kiểm soát không phải của phương tiện vận chuyển đó hoặc biển kiểm soát phương tiện không phải do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp; - Phương tiện bị hoán cải để vận chuyển hàng lậu; - Có hành vi trốn tránh hoặc cản trở người thi hành công vụ, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 17 Pháp lệnh và khoản 2 Điều 12 Nghị định số 128. 52 PHẦN V PHỤ LỤC 53 I. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính Số: 44/2002/PL-UBTVQH10, Ngày 02 tháng 07 năm 2002 2. Nghị định số 06/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại. 3. Nghị định số 112/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 06/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại. 4. Nghị định số 40/2009/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y. 5. Nghị định số 91/2012/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ Quy định về xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm. 6. Thông tư số 68/2009/TT-BNNPTNT ngày 23 tháng 10 năm 2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 40/2009/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y. II. MỘT SỐ VÍ DỤ ĐIỂN HÌNH Ví dụ 1: Trên tuyến đường đê thuộc địa phận huyện Thường Tín thành phố Hà Nội Tổ công tác liên ngành gồm Quản lý thị trường Hà Nội phối hợp với Phòng Cảnh sát môi trường (PC49) và Trạm Thú y Quận Tây Hồ phát hiện xe ô tô tải BKS: 14Xdo Lái xe Bùi Văn Dtrú tại Móng Cái, Quảng Ninh điều khiển, trên xe có gia cầm sống (2.000kg gà lông), trong đó có nhiều con đã chết, không có giấy chứng nhận kiểm dịch theo quy định. Tại thời điểm kiểm tra, lái xe không xuất trình được hóa đơn chứng từ xác minh nguồn gốc số gà nói trên. Biện pháp xử lý: Lực lượng chức năng đã xử lý vụ việc theo trình tự thủ tục theo quy định của pháp luật, áp dụng căn cứ pháp lý như sau: - Hành vi vi phạm hành chính: vận chuyển động vật (gia cầm sống/gà lông) theo quy định phải kiểm dịch mà không có giấy chứng nhận kiểm dịch. - Xử phạt: Hình thức xử phạt chính phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng theo quy định tại điểm a, Khoản 2, Điều 12 Nghị định số 40/2009/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y. Biện pháp khắc phục hậu quả: buộc tiêu hủy động vật (2.000kg gà lông) không có giấy chứng nhận kiểm dịch, không rõ nguồn gốc xuất xứ Ví dụ 2: Nhận nguồn tin do cơ sở cung cấp, qua thẩm tra xác minh có căn cứ, lực lượng Quản lý thị trường tỉnh Quảng Ninh phối hợp với cơ quan Thú y tổ chức kiểm tra, khám phương tiện vận tải xe ôtô vận chuyển 13.500 con gà con giống, còn sống. Chủ xe - chủ hàng là ông Nguyễn Văn Ltrú tại Quảng Yên, Quảng 54 Ninh tại thời điểm kiểm tra không có hóa đơn chứng từ kèm theo chứng minh nguồn gốc, xuất xứ, không có giấy chứng nhận kiểm dịch của cơ quan Thú y. Chủ hàng khai báo đây là gà xuất xứ từ Trung Quốc, nhập lậu về để kinh doanh kiếm lợi nhuận. Biện pháp xử lý: Lực lượng chức năng đã xử lý vụ việc theo trình tự thủ tục theo quy định của pháp luật, áp dụng căn cứ pháp lý như sau: - Hành vi vi phạm hành chính: kinh doanh hàng hóa nhập lậu - Xử phạt: Hình thức xử phạt chính phạt tiền và tịch thu toàn bộ số hàng hóa theo quy định tại điểm a, Khoản 11 Điều 22 Nghị định số 06/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 112/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ. Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả: buộc tiêu hủy hàng hóa theo quy định tại điểm a, Khoản 13, Điều 22 Nghị định số 06/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 112/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ. Ví dụ 3: Ngày 25/12/2012, chiếc xe mang biển kiểm soát 98C-020.77 do bà Hà Thị Thanh Thuỷ (trú ở Bắc Giang) làm chủ sở hữu đã bị bắt giữ trong khi vận chuyển số gà giống nhập lậu từ Trung Quốc về Hà Nội tiêu thụ. Tại thời điểm bị bắt giữ, chiếc xe tải nói trên mang biển kiểm soát 29X- 1702, về sau này được Phòng Cảnh sát giao thông Hà Nội xác định là biển số giả. Bà Hà Thị Thanh Thuỷ (trú tại thôn Sau, xã Dĩnh Kế, thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang) vừa là chủ sở hữu chiếc xe tải vừa là chủ số hàng gia cầm nhập lậu, cũng là người chủ động sử dụng biển số giả (29X-1702) cho chiếc xe tải này. Trong quá trình làm việc với Phòng An ninh kinh tế PA81, bà Hà Thị Thanh Thuỷ đã thừa nhận toàn bộ số gia cầm bị bắt giữ (hiện đã được tiêu huỷ) có nguồn gốc Trung Quốc, không có chứng nhận kiểm dịch do được thu gom ở vùng biên giới Lạng Sơn rồi chuyển tiêu thụ ở Thường Tín, Hà Nội. Biện pháp xử lý: - Phòng cảnh sát giao thông Hà Nội ra quyết định xử phạt 5 triệu đồng đối với hành vi sử dụng biển số giả đối với chiếc xe này. - Chi cục quản lý thị trường Hà Nội đã quyết định xử phạt tiền 4 triệu đồng đối với bà Thuỷ vì hành vi cố ý vận chuyển, kinh doanh hàng hoá nhập lậu trị giá 47,1 triệu đồng (theo khoản 5, điểm a, khoản 11 Điều 22 Nghị định 06/2008/NĐ-CP ngày 16/1/2008 của Chính phủ được bổ sung theo Nghị định 112/2010/NĐ-CP ngày 1/12/2010 của Chính phủ), đồng thời áp dụng hình phạt bổ sung tịch thu phương tiện vận chuyển hàng hoá nhập lậu đã sử dụng biển kiểm soát không phải của phương tiện vận chuyển đó theo quy định của pháp luật (theo điểm c, khoản 13, Điều 22 của Nghị định 06/2008/NĐ-CP ngày 16/1/2008 của Chính phủ được bổ sung theo Nghị định 112/2010/NĐ-CP ngày 1/12/2010 của Chính phủ.
File đính kèm:
- so_tay_nghiep_vu_phuc_vu_cong_tac_dau_tranh_phong_ngua_ngan.pdf