Tóm tắt Luận án Đặc điểm trầm tích tầng chứa hydrocacbon miocen giữa phía bắc bể Sông Hồng
Bể Sông Hồng là một trong những bể trầm tích có tiềm năng dầu khí
lớn của Việt Nam. Lịch sử phát triển địa chất của bể khá phức tạp, đặc
trưng bởi các hoạt động kiến tạo căng giãn-nén ép, nghịch đảo kiến tạo,
lún chìm nhiệt, kèm theo sự thăng giáng của mực nước biển. Hệ quả của
các hoạt động kiến tạo nhiều pha là sự hình thành một loạt các tích tụ dầu
khí, với mức độ và quy mô phân bố khác nhau.
Kết quả tìm kiếm thăm dò từ trước đến nay đã chứng minh tiềm năng
dầu khí của các thành tạo địa chất tuổi trước Kainozoi cho đến Miocen ở
khu vưc phía Bắc bể Sông Hồng. Gần đây, một số giếng khoan thăm dò tại
các lô 102-106 và 103-107 đã phát hiện dầu khí trong trầm tích Miocen
giữa, với tỷ lệ dầu (nhẹ)/khí tương đối cao. Vì vậy, việc nghiên cứu và
đánh giá triển vọng dầu khí cho đối tượng thăm dò này là yêu cầu khách
quan và cần thiết trong giai đoạn hiện nay.
Xuất phát từ tính cấp thiết nêu trên, tác giả đã lựa chọn đề tài “Đặc
điểm trầm tích các tầng chứa hydrocacbon Miocen giữa khu vực phía Bắc
bể Sông Hồng” cho Luận án nghiên cứu của mình.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Đặc điểm trầm tích tầng chứa hydrocacbon miocen giữa phía bắc bể Sông Hồng
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT HOÀNG ANH TUẤN ĐẶC ĐIỂM TRẦM TÍCH TẦNG CHỨA HYDROCACBON MIOCEN GIỮA PHÍA BẮC BỂ SÔNG HỒNG Ngành: Khoáng vật học và Địa hóa học Mã số: 62.44.02.05 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA CHẤT HÀ NỘI - 2015 Công trình được hoàn thành tại Bộ môn Khoáng Thạch, Khoa Địa chất, Trường Đại học Mỏ - Địa chất. Người hướng dẫn khoa học: 1) TS. Đỗ Văn Nhuận Trường Đại học Mỏ - Địa chất 2) TSKH. Phan Trung Điền Hội Dầu khí Việt Nam Phản biện 1: PGS.TS Đỗ Đình Toát Phản biện 2: PGS.TS Nguyễn Trọng Tín Phản biện 3: TS Trần Đăng Hùng Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Trường tại Trường Đại học Mỏ - Địa chất (P. Đức Thắng - Q. Bắc Từ Liêm - Hà Nội) vào giờ, ngày.., tháng năm 2015. Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia Việt Nam hoặc Thư viện Trường Đại học Mỏ - Địa chất. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận án Bể Sông Hồng là một trong những bể trầm tích có tiềm năng dầu khí lớn của Việt Nam. Lịch sử phát triển địa chất của bể khá phức tạp, đặc trưng bởi các hoạt động kiến tạo căng giãn-nén ép, nghịch đảo kiến tạo, lún chìm nhiệt, kèm theo sự thăng giáng của mực nước biển. Hệ quả của các hoạt động kiến tạo nhiều pha là sự hình thành một loạt các tích tụ dầu khí, với mức độ và quy mô phân bố khác nhau. Kết quả tìm kiếm thăm dò từ trước đến nay đã chứng minh tiềm năng dầu khí của các thành tạo địa chất tuổi trước Kainozoi cho đến Miocen ở khu vưc phía Bắc bể Sông Hồng. Gần đây, một số giếng khoan thăm dò tại các lô 102-106 và 103-107 đã phát hiện dầu khí trong trầm tích Miocen giữa, với tỷ lệ dầu (nhẹ)/khí tương đối cao. Vì vậy, việc nghiên cứu và đánh giá triển vọng dầu khí cho đối tượng thăm dò này là yêu cầu khách quan và cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Xuất phát từ tính cấp thiết nêu trên, tác giả đã lựa chọn đề tài “Đặc điểm trầm tích các tầng chứa hydrocacbon Miocen giữa khu vực phía Bắc bể Sông Hồng” cho Luận án nghiên cứu của mình. 2. Mục đích nghiên cứu của luận án Nghiên cứu, làm sáng tỏ các đặc điểm thạch học - trầm tích, đánh giá những yếu tố ảnh hưởng đến tính rỗng - thấm và dự báo diện phân bố của đá chứa cát kết tuổi Miocen giữa khu vực phía Bắc bể Sông Hồng (phạm vi các lô 102-106 và 103-107). 3. Nhiệm vụ của luận án - Thu thập, tổng hợp các tài liệu liên quan, làm rõ hơn bức tranh về lịch sử tìm kiếm thăm dò và đặc điểm địa chất khu vực phía Bắc bể Sông Hồng (phạm vi các lô 102-106 và 103-107); - Lựa chọn tổ hợp phương pháp địa chất - địa vật lý và đề xuất quy trình nghiên cứu với đối tượng cát kết chứa hydrocacbon tuổi Miocen giữa; - Tổng hợp các kết quả phân tích lát mỏng thạch học (thin section), hiển vi điện tử quét (SEM) và nhiễu xạ rơnghen (XRD) để xác định các đặc điểm thạch học trầm tích, như: thành phần hạt vụn, kích thước hạt, độ lựa chọn, độ mài tròn, xi măng, khoáng vật thứ sinh, độ rỗng, quá trình biến đổi thứ sinh... của trầm tích Miocen giữa; - Xây dựng các sơ đồ, bản đồ môi trường tướng đá cổ địa lý và các biểu đồ, biểu bảng, hình vẽ minh họa nhằm phản ánh rõ các đặc trưng về thành phần vật chất, kiến trúc, nguồn gốc, hướng vận chuyển vật liệu của các thành tạo trầm tích tuổi Miocen giữa; 2 - Thành lập các biểu đồ và mô hình quan hệ độ rỗng theo chiều sâu, nhằm đánh giá chi tiết các yếu tố ảnh hưởng đến tính rỗng - thấm của đá chứa; - Tổng hợp tài liệu địa chấn, địa vật lý giếng khoan, kết hợp với bản đồ môi trường để phân tích, suy đoán và khoanh định sơ bộ diện phân bố của đá chứa cát kết tuổi Miocen giữa khu vực nghiên cứu. 4. Nội dung của luận án - Nghiên cứu đặc điểm địa chất khu vực phía Bắc bể Sông Hồng. - Nghiên cứu đặc điểm thành phần vật chất và môi trường thành tạo của trầm tích Miocen giữa. - Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến tính rỗng-thấm của đá chứa cát kết. - Dự báo diện phân bố của đá chứa cát kết tuổi Miocen giữa khu vực nghiên cứu. 5. Phương pháp nghiên cứu Để khai thác, sử dụng có hiệu quả nguồn tài liệu thu thập, tổng hợp được, kết hợp với phân tích mới, NCS đã sử dụng tổ hợp các phương pháp nghiên cứu, gồm: tổng hợp địa chất, địa vật lý, thạch địa tầng, sinh địa tầng và phân tích thành phần vật chất. Trong tổ hợp này, phân tích thành phần vật chất là phương pháp đóng vai trò chủ đạo, với các phân tích chuyên sâu về thạch học lát mỏng, hiển vi điện tử quét và nhiễu xạ rơnghen. 6. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu và cơ sở tài liệu - Phạm vi: Khu vực phía Bắc bể trầm tích Sông Hồng, bao gồm phần diện tích các lô 102-106 và 103-107, ngoài khơi Vịnh Bắc Bộ. - Đối tượng: Đá chứa cát kết tuổi Miocen giữa, một trong những đối tượng chứa hydrocacbon quan trọng tại khu vực phía Bắc bể Sông Hồng. - Cơ sở tài liệu: Luận án được thực hiện trên cơ sở nguồn tài liệu tổng hợp về địa chất - địa vật lý, bao gồm tài liệu địa chất khu vực, tài liệu địa chấn 2D/3D, tài liệu địa vật lý giếng khoan các lô nghiên cứu, tài liệu phân tích thạch học lát mỏng, SEM, XRD của trên 150 mẫu các loại (mẫu lõi, mẫu vụn, mẫu sườn) lấy từ 17 giếng khoan trong phạm vi các lô 102-106 và 103-107, phía Bắc bể trầm tích Sông Hồng. 7. Các luận điểm bảo vệ - Luận điểm 1: Cát kết Miocen giữa khu vực phía Bắc bể Sông Hồng chủ yếu là loại acko litic, felspat litic (Li <15%) và felspat grauvac (Li >15%); ít hơn là acko, dạng acko (Li 15%). 3 Cát loại hạt nhỏ và hạt trung chiếm ưu thế, với thành phần xi măng gắn kết chủ yếu là sét và cacbonat. Quá trình xi măng hóa và nén ép của đá xảy ra ở mức trung bình, đặc trưng bởi tiếp xúc hạt chủ yếu dạng điểm và đường thẳng. - Luận điểm 2: Cát kết Miocen giữa khu vực phía Bắc bể Sông Hồng được hình thành và lắng đọng trong các môi trường trầm tích khác nhau, từ đồng bằng châu thổ cho tới biển nông. Đá có chất lượng chứa từ khá đến tốt phân bố chủ yếu ở phần Đông Nam khu vực nghiên cứu, đặc trưng bởi tướng cát ven bờ, với độ chọn lọc, mài tròn và liên thông giữa các lỗ hổng tương đối tốt. Quá trình biến đổi của xi măng và khoáng vật tại sinh (bao gồm thạch anh, cacbonat và khoáng vật sét chlorit, kaolinit, illit, smectit, hỗn hợp lớp illit-smectit) là nguyên nhân chính gây nên sự suy giảm tính chất thấm - chứa của tầng chứa cát kết tuổi Miocen giữa. 8. Những điểm mới của luận án - Làm sáng tỏ đặc điểm thành phần vật chất và môi trường thành tạo tập trầm tích Miocen giữa khu vực phía Bắc bể Sông Hồng thông qua các nghiên cứu, tổng hợp tài liệu địa chấn, địa vật lý giếng khoan và phân tích thực tế trên 150 mẫu thạch học lát mỏng, SEM, XRD... từ các giếng khoan trong khu vực. - Xây dựng bộ sơ đồ, bản đồ tướng đá cổ địa lý cho từng phụ tập nhỏ trong Miocen giữa trên cơ sở kết hợp tài liệu địa chấn và tài liệu giếng khoan, từ đó dự báo và khoanh định diện phân bố đá chứa tiềm năng nằm chủ yếu ở phần Đông Nam khu vực nghiên cứu. - Đánh giá chi tiết mức độ biến đổi thứ sinh và xây dựng mô hình biến đổi độ rỗng theo chiều sâu của tầng cát kết Miocen giữa trên cơ sở khoa học về trầm tích luận, góp phần quan trọng vào việc xác định các yếu tố chính ảnh hưởng đến tính chất rỗng - thấm của tầng chứa. 9. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án - Ý nghĩa khoa học: Kết quả đạt được của luận án đã góp phần hoàn thiện hơn quy trình nghiên cứu đá chứa nói chung và đá chứa cát kết tuổi Miocen giữa khu vực phía Bắc bể Sông Hồng nói riêng, trên cơ sở khoa học về trầm tích luận. - Ý nghĩa thực tiễn: Thông qua công tác tổng hợp tài liệu khu vực và phân tích mẫu thực tế các giếng khoan, kết hợp với luận giải địa chất, bức tranh về thành phần thạch học, kiến trúc tạo đá, các yếu tố ảnh hưởng đến tính rỗng - thấm và diện phân bố tiềm năng của đá chứa cát kết tuổi Miocen giữa đã phần nào được làm sáng tỏ. Kết quả nghiên cứu đã góp phần chính xác hóa hệ thống dầu khí trong trầm tích Kainozoi khu vực phía Bắc bể Sông Hồng, đồng thời tạo ra nguồn tài liệu tham khảo có giá 4 trị, hỗ trợ nâng cao hiệu quả công tác tìm kiếm thăm dò khu vực các lô 102- 106, 103-107 và lân cận trong giai đoạn tiếp theo. 10. Bố cục của luận án Luận án được bố cục thành 04 chương chính, không kể phần mở đầu và kết luận, cùng các phụ lục, tài liệu tham khảo và danh mục các công trình khoa học. Toàn bộ nội dung của luận án được trình bày trong 116 trang A4 (gồm 62 hình vẽ, 05 biểu bảng), 28 trang phụ lục, 02 trang danh mục các công trình khoa học đã công bố của NCS và 03 trang đầu mục tài liệu tham khảo. Chương 1. ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC ĐỊA CHẤT KHU VỰC PHÍA BẮC BỂ SÔNG HỒNG 1.1. Khái quát khu vực nghiên cứu 1.1.1. Vị trí khu vực nghiên cứu Khu vực nghiên cứu bao gồm diện tích các lô 102-106 & 103-107, nằm về phía Bắc bể Sông Hồng, ngoài khơi Vịnh Bắc Bộ (Hình A). 1.1.2. Lịch sử nghiên cứu tìm kiếm thăm dò - Giai đoạn trước năm 1975: chủ yếu gồm các hoạt động khảo sát từ hàng không và trọng lực, dưới sự giúp đỡ của chuyên gia Liên Xô. Bước đầu mới sơ bộ xác định cấu trúc địa chất khu vực và một vài cấu tạo nhỏ. Đáng kể nhất là phát hiện mỏ khí Tiền Hải C, trữ lượng khoảng 1,1 tỷ mét khối khí. - Giai đoạn 1975 đến năm 2000: khảo sát gần 100.000km tuyến địa chấn 2D; đan dày, chi tiết hóa mạng lưới đã có và thăm dò các cấu tạo triển vọng. Đã phát hiện HC cả trong móng cacbonat trước Đệ Tam và trầm tích Oligocen, Miocen tại cấu tạo B10, Hàm Rồng, Yên Tử Hình A - Vị trí bể Sông Hồng và khu vực nghiên cứu - Giai đoạn từ năm 2000 đến nay: ngoài 100.000km tuyến địa chấn 2D, đã khảo sát thêm 2.000km2 tuyến 3D trên một số cấu tạo triển vọng. Đã phát hiện dầu khí trong móng cacbonat tuổi C-P và trầm tích Miocen tại các giếng khoan Hàm Rồng Nam, Phả Lại 5 Kết quả nghiên cứu TKTD từ trước đến nay đã từng bước chính xác hóa cấu trúc địa chất và hệ thống dầu khí của bể, trong đó trầm tích Miocen được xác định là một trong những đối tượng có tiềm năng tại khu vực. 1.2. Đặc điểm kiến tạo, hệ thống đứt gãy, phân vùng cấu trúc 1.2.1. Đặc điểm kiến tạo Lịch sử phát triển kiến tạo thể hiện bởi 2 đặc trưng cơ bản: - Pha tách giãn và sụt lún xảy ra vào đầu Eocen (50 triệu năm trước đây), với hoạt động tách giãn (rifting) xảy ra mạnh mẽ. Các địa hào, bán địa hào trong Eocen-Oligocen được hình thành, lấp đầy bởi trầm tích trẻ hơn. Giai đoạn Miocen giữa xảy vào khoảng 15,5 trnt và Miocen muộn khoảng 5,5 trnt, đánh dấu bởi các bề mặt bất chỉnh hợp trên mặt cắt địa chấn. - Xuất hiện các pha nghịch đảo kiến tạo, tập trung vào Miocen giữa - muộn, tạo ra nhiều cấu tạo hình hoa, hình thành nên các bẫy chứa dầu khí. 1.2.2. Hệ thống đứt gãy Trong khu vực tồn tại 4 hệ thống đứt gãy chính (Hình 1.2): - Hệ TB-ĐN: phát triển mạnh nhất cả về chiều dài lẫn biên độ, gồm các đứt gãy cổ, tập trung ở phần TB bể. - Hệ ĐB-TN: gồm các đứt gãy cổ tái hoạt động, ngoại trừ đứt gãy nghịch hình thành cuối Oligocen, tập trung chủ yếu ở phần ĐB bể. - Hệ á kinh tuyến: gồm các đứt gãy trẻ, hình thành vào thời kỳ tạo rift. - Hệ thống đứt gãy á vĩ tuyến: là những đứt gãy thuận, không đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành cấu trúc tại khu vực. Hình 1.2 - Sơ đồ hệ thống đứt gãy chính khu vực nghiên cứu 6 1.2.3. Phân vùng cấu trúc Khu vực phía Bắc bể Sông Hồng có thể chia thành 3 đới cấu trúc chính: đới rìa Tây Nam, đới rìa Đông Bắc và Trũng Trung tâm. Trong đó, đới nghịch đảo Miocen nằm ở Trũng Trung tâm, giới hạn bởi đứt gãy Sông Chảy ở phía TN và đứt gãy Vĩnh Ninh ở phía ĐB, có các hoạt động nghịch đảo mạnh vào cuối Miocen, khiến cho các cấu tạo hình thành trước đó bị nâng lên, bào mòn, cắt cụt, hình thành nhiều cấu tạo hình hoa liên quan đến các bẫy dầu khí như: Cây Quất, Hoa Đào, Bạch Long, Địa Long 1.3. Địa tầng - trầm tích Cột địa tầng tổng hợp khu vực nghiên cứu được mô tả tại Hình B. 1.3.1. Móng trước Kainozoi Bao gồm các đá cacbonat Mesozoi, biến chất và magma xâm nhập. 1.3.2. Trầm tích Paleogen - Trầm tích Eocen hệ tầng Phù Tiên Phủ trực tiếp trên móng trước Kainozoi, thành tạo trong môi trường sườn tích, đầm hồ và đồng bằng châu thổ; thành phần gồm chủ yếu là đá cát kết, sét bột kết màu nâu tím xen kẽ các lớp cuội kết độ hạt khác nhau. - Trầm tích Oligocen Hệ tầng Đình Cao Chủ yếu gồm cát kết màu xám sáng, xám sẫm, xen kẹp các lớp cuội kết, sạn kết, chuyển lên trên là bột kết, sét kết màu xám, xám đen. Môi trường thành tạo chủ yếu đầm hồ - aluvi, với bề dày thay đổi 300-1.150m. 1.3.3. Trầm tích Neogen - Trầm tích Miocen dưới hệ tầng Phong Châu Đặc trưng xen kẽ giữa các lớp cát kết hạt vừa, hạt nhỏ màu xám trắng, xám lục với các lớp bột kết phân lớp mỏng. Bề dày hệ tầng 400- 1.400m, thành tạo trong môi trường đồng bằng châu thổ, xen yếu tố biển. - Trầm tích Miocen giữa hệ tầng Phù Cừ Gồm các lớp cát kết hạt vừa, cát bột kết phân lớp mỏng dạng thấu kính, phân lớp xiên xen kẽ bột kết, sét kết cấu tạo khối. Cát kết có độ lựa chọn và mài tròn tốt, đôi chỗ gặp glauconit; xi măng gắn kết nhiều cacbonat, ít sét. Bề dày hệ tầng thay đổi 1.500-2.000m, hình thành trong môi trường đồng bằng châu thổ, chuyển dần sang tiền châu thổ. - Trầm tích Miocen trên hệ tầng Tiên Hưng Có tính phân nhịp rõ ràng, bắt đầu bằng sạn kết, cát kết chuyển lên bột kết, sét kết. Bề dày hệ tầng 760-3.000m, hình thành trong môi trường đồng bằng châu thổ xen biển ven bờ. 7 1.3.4. Trầm tích Pliocen - Đệ Tứ Nằm bất chỉnh hợp trên trầm tích Miocen, được xếp vào hệ tầng Vĩnh Bảo. Chiều dày hệ tầng thay đổi trong khoảng 200-500m, tăng dần ra phía biển. Trầm tích hình thành chủ yếu trong môi trường thềm biển, một số nơi là đồng bằng châu thổ có ảnh hưởng của yếu tố biển. Hình B - Cột địa tầng tổng hợp phía Bắc bể Sông Hồng Chương 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở lý thuyết 2.1.1. Những vấn đề chung về đá trầm tích Đá trầm tích là những thể địa chất phát sinh trên bề mặt trái đất, thành tạo do sản phẩm phá hủy, phong hóa các đá có từ trước hoặc do hoạt động của sinh vật. Quá trình thành tạo đá trầm tích là một quá trình lâu dài và phức tạp, chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố nội, ngoại lực. 2.1.2. Các giai đoạn thành tạo đá trầm tích - Quá trình phong hóa; - Quá trình vận chuyển và lắng đọng vật liệu trầm tích; - Quá trình phân dị trầm tích; - Quá trình thành đá: biến đổi vật liệu trầm tích thành đá trầm tích. 2.1.3. Các giai đoạn biến đổi thứ sinh của đá trầm tích a. Giai đoạn hậu sinh (katagenes): Làm biến đổi đá trầm tích, xảy ra trong vỏ trái đất, dưới tác dụng của nhiệt độ và áp suất tăng cao. b. Giai đoạn biến sinh (metagenes): Đá bị biến đổi mạnh mẽ về thành phần, kiến trúc, cấu tạo. Các tác dụng xảy ra chủ yếu là: tái kết tinh, hòa tan, thay thế, trao đổi giữa các khoáng vật và dung dịch lỗ hổng. 8 2.1.4. Thành phần và phân loại đá trầm tích a. Thành phần khoáng vật: gồm thành phần vô cơ và thành phần hữu cơ. b. Phân loại đá trầm tích: gồm nhóm trầm tích vụn cơ học, nhóm trầm ... độ nhẹ, điển hình như một vài hạt khoáng vật felspat bị hoà tan tạo thành các lỗ hổng thứ sinh, làm tăng độ rỗng của đá. Quan sát rõ cả trên lát mỏng thạch học và SEM (Hình 4.12, 4.13). 18 Hình 4.8. Mẫu vụn GK-K, độ sâu 2000-2010m, chụp dưới 2 nicol vuông góc (Q: thạch anh, O: orthoclase, P: plagioclase, M: mica, v: vụn núi lửa, S: phiến sét, mũi tên: sét nền). Mô tả: cát kết felspat litic hạt rất nhỏ đến nhỏ, kích thước trung bình (Md=0,063-0,125mm), chọn lọc tốt, mài tròn bán góc cạnh đến bán tròn cạnh, gắn kết trung bình, tiếp xúc hạt chủ yếu là dạng điểm. Hình 4.9. Mẫu vụn GK-K, độ sâu 2000- 2010m, chụp dưới 1 nicol. Mô tả: mẫu có độ rỗng liên thông (màu xanh) tương đối tốt, kích thước đo được khoảng 0,1mm, cho thấy đá chứa có chất lượng từ khá đến tốt. Hình 4.12. Mẫu sườn GK-C, độ sâu 1994m, chụp dưới 1 nicol. Mô tả: cát kết ackos hạt trung (Md = 0,2-0,4mm), chọn lọc kém, nén ép trung bình, tiếp xúc điểm và đường thẳng. Felspat hòa tan (mũi tên hồng) làm tăng độ rỗng của đá. Hình 4.13. Mẫu sườn GK-C, độ sâu 1994m, chụp dưới kính hiển vi điện tử quét (SEM), độ phóng đại 800 lần. Mô tả: Hạt felspat bị hòa tan, làm tăng độ rỗng của đá (hình mũi tên). 19 4.2.4. Ảnh hưởng của môi trường Cát kết Miocen giữa khu vực nghiên cứu chủ yếu hình thành trong môi trường đồng bằng châu thổ cho tới biển nông. Một số lớp cát kết được thành tạo trong các doi cát kênh rạch, sông, cửa sông, cồn cát ven biển (tướng dải cát cửa sông, dải cát ven sông..) có chất lượng chứa thay đổi từ tốt (chọn lọc, mài tròn tốt) đến trung bình; một số mẫu có chất lượng chứa kém. Độ rỗng và độ thấm của chúng thường bị giảm đi do độ chọn lọc của cát kém đi hoặc có sự trộn lẫn của các vật liệu hạt mịn, đặc biệt là khoáng vật sét tha sinh. Một số mẫu có độ chọn lọc hạt vụn trung bình đến tốt nhưng có hàm lượng nền cao, do sự thẩm thấu của sét vào cát sạch khi năng lượng môi trường giảm hoặc do sét được vận chuyển bởi nước ngầm, dẫn đến giảm độ rỗng-thấm, tức giảm tính chất chứa của đá 4.2.5. Ảnh hưởng của thành phần và kiến trúc tạo đá Cát kết khu vực nghiên cứu phần lớn có thành phần đa khoáng cao, có mặt nhiều mảnh vụn kém bền vững (đặc biệt là felspat) và các mảnh đá vụn khác như phun trào, phiến sét, cacbonat Chính sự phong phú của các mảnh vụn kém bền vững là một trong những nguyên nhân làm giảm độ rỗng-thấm, tức giảm chất lượng chứa của đá, khi chúng chịu ảnh hưởng của các quá trình biến đổi địa chất khác nhau. Hàm lượng xi măng và nền cũng có ảnh hưởng rất lớn đến đặc tính rỗng-thấm của đá. Cát kết khu vực nghiên cứu có hàm lượng xi măng và nền dao động trong khoảng 5-25%, cá biệt có chỗ trên 40%, lúc này cát kết trở thành cát kết chứa sét. Kết quả nghiên cứu cho thấy, khi hàm lượng xi măng dao động trong khoảng 15-20% thì độ rỗng của đá thường <10%. Một trong những tác nhân quan trọng nữa ảnh hưởng tới tính thấm- chứa của đá, đó chính là thành phần khoáng vật sét trong xi măng và matrix. Kết quả phân tích XRD cho thấy, hàm lượng nền và xi măng của các mẫu cát kết Miocen giữa đều chứa hàm lượng đáng kể khoáng vật illit, smectit và sét hỗn hợp lớp illit-smectit. Đây là các khoáng vật sét có cấu trúc dạng sợi, có tính trương nở cao, do vậy sự xuất hiện của chúng đồng thời với các quá trình biến đổi sau trầm tích làm cho độ rỗng của đá bị giảm đi, bởi chúng dễ dàng lấp nhét vào các hệ thống lỗ hổng, kéo theo sự suy giảm khả năng thấm của đá. Xét về mặt kiến trúc tạo đá, cát kết khu vực nghiên cứu có thành phần đa số thuộc loại hạt rất nhỏ (kích thước trung bình Md=0,1- 0,063mm) đến hạt nhỏ (Md=0,1-0,25mm), độ chọn lọc từ trung bình cho đến tốt (δ1= 1,5-2,0%). Các đá này thường hình thành ở các khu vực đồng bằng châu thổ hoặc chân châu thổ, phát triển về phía Đông bể trầm tích. Ngoài ra cũng bắt gặp cát kết hạt trung đến thô, đôi khi rất thô (Md = 0,5- 2,0mm) có độ lựa chọn và mài tròn kém (δ1= 2,0-2,8%) chủ yếu gặp ở khu 20 vực phía Tây, gần với nguồn cung cấp vật liệu hơn. Khi cát kết thay đổi độ hạt từ rất nhỏ sang nhỏ, trung bình và thô thì độ rỗng và độ thấm cũng có xu thế tăng dần. Đối với cát kết Miocen giữa khu vực nghiên cứu, các lớp cát hạt mịn hoặc cát kết chứa sét thường có độ rỗng <10%, độ thấm <10mD; các mẫu có độ rỗng lớn hơn (xấp xỉ 20-25%) thường xuất hiện trong các mẫu cát kết có đường kính hạt cỡ 0,1-0,3mm. Các mẫu có độ mài tròn, chọn lọc kém (δ1 = 2,5%) hầu hết cũng đều có độ rỗng thấp (<10%) và độ thấm ít khi vượt quá vài chục mili dacxi. 4.2.6. Ảnh hưởng của quá trình xi măng hóa và nén ép Quá trình xi măng hoá tạo thành các khoáng vật tại sinh diễn ra ở hầu hết các mẫu phân tích. Các khoáng vật tại sinh chủ yếu gồm thạch anh, kaolinit, chlorit, ít hơn là calcit và khoáng vật sét khác. Hàm lượng khoáng vật tại sinh tuy không lớn (phổ biến <10%), nhưng chúng cũng tác động xấu thông qua sự phát triển, lấp nhét vào lỗ hổng nguyên sinh của đá, dẫn đến làm giảm tính chất chứa của đá. Quá trình nén ép cơ học của đá diễn ra chủ yếu làm biến dạng, ép dẹt các hạt vụn, dẫn đến giảm độ rỗng nguyên sinh của đá. Theo xu thế chung, càng xuống sâu thì độ rỗng của đá càng giảm, do các đá bị nén ép mạnh hơn (Hình 4.22). Các yếu tố ảnh hưởng đến độ rỗng theo chiều sâu chôn vùi tập cát kết Miocen giữa được khái quát như ở Hình 4.23. Hình 4.22 - Biểu đồ quan hệ độ rỗng theo chiều sâu các giếng khoan khu vực nghiên cứu 21 Hình 4.23 - Mô hình yếu tố ảnh hưởng độ rỗng theo chiều sâu 4.3. Dự báo phân bố đá chứa khu vực nghiên cứu Phân bố đá chứa Miocen giữa khu vực nghiên cứu được dự báo trên cơ sở phân tích tướng địa chấn kết hợp với bản đồ cổ môi trường và kết quả phân tích mẫu tại từng giếng khoan. Sự biến đổi tướng theo không gian và thời gian đóng vai trò quan trọng trong việc suy đoán sự phát triển của các thân cát là đá chứa tiềm năng. Ngoài ra, các thông tin về thành phần, kiến trúc, độ rỗng, mức độ biến đổi thứ sinh kết hợp với thông tin từ biểu đồ quan hệ độ rỗng theo chiều sâu (Hình 4.22) và mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến độ rỗng theo chiều sâu (Hình 4.23) cho phép suy đoán về khả năng chứa của các thân cát này. Hình 4.18. Sơ đồ phân bố đá chứa trong phụ tập U220-U2210 Theo đó, đá chứa Miocen giữa có chất lượng chứa từ khá đến tốt chủ yếu phân bố ở phía Đông Nam khu vực nghiên cứu, với đặc trưng tướng cát ven bờ (Hình 4.18). Đ ộ s â u c h ô n v ù i d ư ớ i đ á y b iể n ( k m ) Độ rỗng giữa hạt và vi lỗ rỗng Thể tích đá (%) Hạt khung đá Hạt bị hoà tan tan Xi măng sét Xi măng cacbonat Xi măng thach anh Khu vực phát triển các thân cát có chất lượng chứa tốt Khu vực phát triển các thân cát có chất lượng chứa trung bình đến tốt 22 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Kết quả nghiên cứu cho phép NCS đi đến một số kết luận như sau: 1.1. Đá chứa cát kết Miocen giữa khu vực phía Bắc bể Sông Hồng chủ yếu thuộc loại acko litic, felspat litic (Li <15%) và felspat grauvac (Li >15%); ít hơn là acko, dạng acko (Li <15%) và grauvac litic (Li >15). Cát kết hạt nhỏ và hạt trung chiếm ưu thế; độ chọn lọc phổ biến từ trung bình đến tốt, có nơi rất tốt; độ mài tròn chủ yếu bán góc cạnh đến bán tròn cạnh; xi măng và khoáng vật tại sinh chủ yếu gồm các khoáng vật sét và cacbonat, ít hơn là thạch anh. 1.2. Môi trường thành tạo đá chứa Miocen giữa phát triển từ đồng bằng châu thổ cho đến biển nông. Nguồn cung cấp vật liệu chủ yếu đến từ các khối đá cổ có nguồn gốc lục địa. Các đá chứa chất lượng từ khá cho đến tốt phân bố chủ yếu ở phía Đông Nam khu vực nghiên cứu, đặc trưng bởi tướng cát ven bờ. 1.3. Đá chứa cát kết Miocen giữa bị biến đổi từ giai đoạn hậu sinh sớm đến hậu sinh giữa, đặc trưng bởi quá trình xi măng hoá và nén ép trung bình. Quá trình hoà tan của các hạt felspat tuy ở những mức độ khác nhau theo độ sâu chôn vùi, nhưng nhìn chung ở mức độ nhẹ. Dải độ rỗng phổ biến 8-15%, ít khi lên đến 20%. Độ rỗng nguyên sinh chiếm tỷ lệ vượt trội (trung bình >90%), trong khi độ rỗng thứ sinh đóng vai trò thứ yếu (trung bình <10%) trong độ rỗng tổng của đá. 1.4. Ảnh hưởng mạnh mẽ đến độ rỗng và độ thấm của đá chứa chính là quá trình biến đổi sau trầm tích, trong đó quá trình xi măng hoá và nén ép có ảnh hưởng xấu nhất. Tác dụng nén ép mặc dù ở mức độ trung bình, nhưng do thành phần khoáng vật tạo đá giàu felspat và mảnh đá phun trào nên tốc độ giảm độ rỗng và độ thấm theo chiều sâu có xu hướng tăng nhanh. Thêm vào đó, sự kết tủa của các khoáng vật sét loại smectit, chlorit, illit-smectit và illit trong không gian rỗng cũng là nhân tố quan trọng làm giảm đáng kể độ rỗng-thấm, tức chất lượng đá chứa. 1.5. Theo chiều sâu chôn vùi, độ rỗng giữa các hạt có xu hướng giảm mạnh nhưng độ rỗng thứ sinh có xu hướng tăng nhanh do tác động của quá trình hoà tan, thay thế các hạt felspat và mảnh đá phun trào. Như vậy, ở những độ sâu lớn hơn có thể sẽ bắt gặp các thân cát với độ rỗng và độ thấm chất lượng từ khá đến tốt, là đá chứa tiềm năng đối với hydrocacbon dạng khí, condensat và dầu nhẹ. 23 1.6. Tính chất và mức độ kết tinh của khoáng vật sét tại sinh có khả năng làm giảm độ thấm của vỉa sản phẩm trong quá trình khai thác hoặc xử lý vỉa. Kaolinit là khoáng vật tại sinh phổ biến nhất trong các vỉa chứa. Các tinh thể kaolinit và tập hợp tinh thể của chúng thường có kích thước rất nhỏ, lại đính lỏng lẻo trên thành lỗ rỗng, vì vậy trong quá trình khai thác có thể bị cuốn theo chất lưu, bịt vào các họng lỗ hổng, gây ra sự giảm độ thấm. Hiện tượng này cũng có thể xảy ra trong quá trình bơm ép nước trong giai đoạn khai thác thứ cấp. 2. Kiến nghị Để kết quả nghiên cứu của luận án góp phần hỗ trợ hiệu quả hơn đối với công tác tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí tại khu vực phía Bắc bể trầm tích Sông Hồng, NCS kiến nghị cần tiếp tục triển khai một số nhiệm vụ cụ thể trong thời gian tiếp theo như sau: 2.1. Nghiên cứu, đánh giá chi tiết hơn về tướng đá cổ địa lý, kết hợp với phân tích bổ sung mẫu thạch học tại các giếng khoan, nhằm xác định chính xác diện phân bố và chất lượng đá chứa cát kết Miocen giữa, làm cơ sở cho việc đánh giá tầng chứa trên toàn bộ khu vực phía Bắc bể Sông Hồng. 2.2. Nghiên cứu, đề xuất phương án xử lý hoá học hiệu quả đối với vỉa chứa cát kết Miocen giữa khu vực phía Bắc bể Sông Hồng trên cơ sở đặc điểm thành phần thạch học đá chứa. Bởi vì thành phần xi măng và khoáng vật thứ sinh của đá chứa có hàm lượng đáng kể khoáng vật sét smectit và hỗn hợp lớp illit-smectit, là những khoáng vật mang đặc tính trương nở mạnh, dễ tạo gel khi phản ứng với các loại axit, có khả năng gây nên sự giảm độ thấm đối với chất lưu, thậm chí gây sập lở thành giếng khoan trong quá trình khai thác./. 24 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ Tiếng Việt 1. Hoàng Anh Tuấn, Đỗ Văn Nhuận (2008), “Đặc điểm trầm tích, hệ thống dầu khí địa hào Krong Pa và mối liên quan với bể trầm tích Phú Khánh”, Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Khoa học Công nghệ - Viện Dầu khí Việt Nam 30 năm Phát triển và Hội nhập, Quyển 1, tr. 167-178, Hà Nội, Việt Nam. 2. Nguyễn Thu Huyền, N.M. Hùng, N.T. Hiếu, T.N Minh, N.A. Đức, Hoàng Anh Tuấn (2011), “Đặc điểm cấu trúc địa chất bể Phú Khánh theo tài liệu địa chấn cập nhật đến tháng 12/2010”, Tạp chí Dầu khí, (11), tr. 26-34, Hà Nội, Việt Nam. 3. Phan Trung Điền, Hoàng Anh Tuấn, L.C. Mai, Chea Socheat, Chap Samnang (2013), “Những nét hiện rõ của các thành hệ - cấu trúc và hệ thống dầu khí trướng Kainozoi trên rìa Tây-Nam Đông Dương”, Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Khoa học Công nghệ - Trí tuệ Dầu khí Việt Nam Hội nhập và Phát triển bền vững, tr. 67-80, Hà Nội, Việt Nam. 4. Lars H. Nielsen, M. B.W. Fyhn, H. I. Petersen, Hoàng Anh Tuấn, N.K Oanh và nnk., “Tướng đầm hồ sâu của quá trình đồng trầm tích Oligocene muộn của giếng khoan ENRECA-3, đảo Bạch Long Vĩ, Đông Bắc bể Sông Hồng”, Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Khoa học Công nghệ - Trí tuệ Dầu khí Việt Nam Hội nhập và Phát triển bền vững, tr. 132- 133, Hà Nội, Việt Nam. 5. Vũ Ngọc Diệp, Hoàng Dũng, Trần Thanh Hải, Nguyễn Trọng Tín, Hoàng Anh Tuấn, Trần Đăng Hùng, Nguyễn Đức Hùng, Ngô Sỹ Thọ (2014), “Đặc trưng địa chất của các thành tạo carbonate tuổi Miocen, phần Nam bể trầm tích Sông Hồng và mối liên quan tới hệ thống dầu khí”, Tạp chí Dầu khí, (1), tr. 24- 32, Hà Nội, Việt Nam. 6. Hoàng Anh Tuấn, Nguyễn Hữu Nam, Ngô Kiều Oanh, Hoàng Hữu Hiệp, Bùi Việt Dũng, Nguyễn Mạnh Linh, Ngô Xuân Vinh (2014), “Đặc điểm thạch học trầm tích và khả năng chứa của các thành tạo địa chất tuổi Paleozoi-Mesozoi khu vực trũng An Châu, Đông Bắc Việt Nam”, Tạp chí Dầu khí, (3), tr. 22- 34, Hà Nội, Việt Nam. 7. Hoàng Anh Tuấn, T.X. Cường, N.Q. Tuấn, N. Đ Quận, Đỗ Văn Nhuận (2014), “Sử dụng phương pháp đo sâu điện xác định cấu trúc địa chất 25 và quy mô phân bố của than trong trầm tích Đệ Tam vùng trũng An Nhơn - Bình Định”, Tạp chí Dầu khí, (8), tr. 29- 34, Hà Nội, Việt Nam. Tiếng Anh 8. H..I. Petersen, M.B.W. Fyhn, L.H. Nielsen, H.A. Tuan, et al. (2014), “World-class Paleogene oil-prone source rocks from a cored lacustrine syn-rift succession, Bach Long Vi island, Song Hong basin, offshore northern VietNam”, Journal of Petroleum Geology, Volume 37, Issue 4, pp. 373-389, London, England. 9. Michael B.W. Fyhn, Henrik .I. Petersen, Lars H. Nielsen, Hoang Anh Tuan, et al., (2014), “Advanced Analysis of Basins along the Vietnames Margin and the Greater Region: Central Vietnam’s Neogen Carbonate Platform Development”, PetroVietnam Journal, (10), pp. 12-29, Hanoi, Vietnam. 10. Lars H. Nielsen, Michael B.W. Fyhn, Henrik .I. Petersen, Jussi Hovikoski, Jens Therkelsen, Hoang Anh Tuan, et al., (2014), “Stratigraphic Core Wells ENRECA-1, -2 and -3: Results of the Drilling Campaigns”, PetroVietnam Journal, (10), pp. 30-38, Hanoi, Vietnam. 11. Lars H. Nielsen, Jussi Hovikovski, Jens Therkelsen, Michael B.W. Fyhn, Hans. P Nytoft, Jorgen Bojesen-Koefoed, Hoang A.Tuan, et al., (2015), “Depositional Facies and Profilic Source Rocks of a Deep Rift- Lake; The ENRECA-3 Core Well Succession, Bach Long Vi Island at the Song Hong-Beibuwan Basins Intersection”, AAPG Geosciences Technology Workshop “Tectonic Evolution and Sedimentation of South China Sea Region”, p. 82-85, Kota Kinabalu, Malaysia. 12. Hoang Anh Tuan, Bui Viet Dung, Khuc Hong Giang, Nguyen Thu Huyen, Nguyen Anh Duc, Pham Thi Dieu Huyen, Lars H. Nielsen, Michael B.W. Fyhn and Ioannis Abatzis (2015), “Depositional Environments and Reservoir Quality of Oligocene-Miocene Sediments in Central Part of Nam Con Son Basin, Offshore South Vietnam”, AAPG Geosciences Technology Workshop “Tectonic Evolution and Sedimentation of South China Sea Region”, p. 113-115, Kota Kinabalu, Malaysia.
File đính kèm:
- tom_tat_luan_an_dac_diem_tram_tich_tang_chua_hydrocacbon_mio.pdf