Tóm tắt Luận án Nghiên cứu ảnh hưởng của sự dị hướng độ bền của đá phân lớp, phân phiến, nứt nẻ đến sự ổn định của công trình ngầm thủy công
Hiện nay ở Việt Nam các công trình ngầm đang được thi công
nhiều trong các dự án cơ sở hạ tầng như: thuỷ lợi, thuỷ điện, giao
thông, cơ sở hạ tầng
Khi thi công các công trình ngầm qua vùng đá phiến, phân lớp,
nứt nẻ mạnh, thời gian thi công sẽ bị kéo dài, đòi hỏi quá trình khảo
sát phải nghiên cứu cẩn thận, mất nhiều thời gian mới đề ra được
biện pháp thi công thích hợp. Do đó, nghiên cứu ảnh hưởng của tính
dị hướng phân lớp, phân phiến là một vấn đề cần thiết của thực tiễn
đặt ra.Vấn đề ổn định bền của vùng đất đá dị hướng xung quanh
đường hầm thủy công, thông qua một chỉ số ổn định bền là một vấn
đề cấp thiết phục vụ các kỹ sư có thể đưa ra quyết định nhanh và
chính xác.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Nghiên cứu ảnh hưởng của sự dị hướng độ bền của đá phân lớp, phân phiến, nứt nẻ đến sự ổn định của công trình ngầm thủy công", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Nghiên cứu ảnh hưởng của sự dị hướng độ bền của đá phân lớp, phân phiến, nứt nẻ đến sự ổn định của công trình ngầm thủy công
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT VIỆN KHOA HỌC THUỶ LỢI VIỆT NAM PHẠM QUỐC TUẤN NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA SỰ DỊ HƯỚNG ĐỘ BỀN CỦA ĐÁ PHÂN LỚP, PHÂN PHIẾN, NỨT NẺ ĐẾN SỰ ỔN ĐỊNH CỦA CÔNG TRÌNH NGẦM THỦY CÔNG Chuyên ngành: Địa kỹ thuật xây dựng Mã số: 62 58 02 11 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT Hà Nội, 2017 Công trình được hoàn thành tại Viện khoa học thủy lợi Việt Nam Người hướng dẫn khoa học: 1. GS.TS. Nguyễn Quốc Dũng – Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam 2. GS.TS. Feng Xia -Ting – Viện Hàn lâm Khoa học Trung Quốc Phản biện 1: Phản biện 2: .. Phản biện 3: .. Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Viện họp tại Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam, 171 Tây Sơn, Đống Đa, Hà Nội. Vào hồi.. giờ ngày . tháng . Năm 2017 Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia Việt Nam hoặc Thư viện Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Hiện nay ở Việt Nam các công trình ngầm đang được thi công nhiều trong các dự án cơ sở hạ tầng như: thuỷ lợi, thuỷ điện, giao thông, cơ sở hạ tầng Khi thi công các công trình ngầm qua vùng đá phiến, phân lớp, nứt nẻ mạnh, thời gian thi công sẽ bị kéo dài, đòi hỏi quá trình khảo sát phải nghiên cứu cẩn thận, mất nhiều thời gian mới đề ra được biện pháp thi công thích hợp. Do đó, nghiên cứu ảnh hưởng của tính dị hướng phân lớp, phân phiến là một vấn đề cần thiết của thực tiễn đặt ra.Vấn đề ổn định bền của vùng đất đá dị hướng xung quanh đường hầm thủy công, thông qua một chỉ số ổn định bền là một vấn đề cấp thiết phục vụ các kỹ sư có thể đưa ra quyết định nhanh và chính xác. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu − Thí nghiệm nén ba trục mẫu đá dị hướng đá sét vôi thuộc hệ tầng Đồng Giao, thuộc công trình thủy điện Sập Việt. Xây dựng các quan hệ giữa thông số độ bền cắt và các yếu tố dị hướng là góc dị hướng. − Xác định các thông số đàn hồi dị hướng của khối đá dị hướng thông qua việc sử dụng kết quả thí nghiệm trong phòng, áp dụng mô hình hồi qui tuyến tính đa biến. − Xây dựng hệ số ổn định bền của đường hầm thủy công đi qua vùng đá phân lớp, phân phiến, nứt nẻ mạnh, hệ số FAAI. 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu − Đối tượng nghiên cứu: Đường hầm thủy công đi qua đá nứt nẻ, phân lớp, phân phiến. − Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu các thông số độ bền dị hướng và dị hướng đàn hồi của khối đá dị hướng (phân phiến) ở công trình thủy điện Sập Việt. 1.4. Phương pháp nghiên cứu 2 Phương pháp thí nghiệm trong phòng là phương pháp chính được sử dụng trong Luận án. Các số liệu thí nghiệm được thống kê, tính toán các quan hệ bằng phương pháp phân tích đa biến (multivariable analysis), mô hình hồi qui tuyến tính đa biến (multiple linear regession), phương pháp xác định mô hình tối ưu BMA (Bayesian Model Average), phương pháp xác định hệ số tầm quan trọng LMG (Lindermann, Merenda, Gold), phương pháp phân tích hiệp biến ANCOVA. Các phân tích đã xác định được tính chất dị hướng của các tổ hợp mẫu Sập Việt, Trung Quốc, Nhật Bản. Các yếu tố hình học của mẫu bao gồm đường kính mẫu, chiều cao mẫu được đưa vào phân tích. Các phân tích đều được kiểm định và có giá trị p< 0,05, chứng tỏ các kết quả thu được có ý nghĩa thống kê. Nội dung kiểm tra độ ổn định bền của hầm trong nền đá dị hướng trong lúc thi công được thực hiện mô hình PTHH sử dụng mềm RS2 của Rocscience Inc. (Canada). 1.5. Tài liệu cơ sở của luận án − Luận án đã sử dụng đá lấy từ công trình thủy điện Sập Việt thuộc tỉnh Sơn La để chế tạo mẫu phục vụ cho các thí nghiệm của mình. Tác giả đã thực hiện một khối lượng thí nghiệm đủ lớn với 45 mẫu thí nghiệm với 5 tổ hợp góc dị hướng khác nhau và ba cấp ứng suất chính nhỏ nhất khác nhau để thí nghiệm nén ba trục. Với tổ hợp 25 mẫu đá dị hướng ứng với 5 tổ hợp góc dị hướng khác nhau phục vụ cho thí nghiệm nén một trục tại Phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia Trung Quốc thuộc Viện Hàn lâm Khoa học Trung Quốc (SKLGGE). − Kết quả thí nghiệm của Tập đoàn Kajima (Nhật Bản); − Kết quả thí nghiệm tổ hợp mẫu đá phiến của Phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia Trung Quốc. 1.6. Các luận điểm bảo vệ − Các thông số độ bền cắt bao gồm góc ma sát trong φ và cường độ lực liên kết c của hệ mặt yếu không phụ thuộc vào góc dị 3 hướng α và ứng suất chính nhỏ nhất σ trong khối đá dị hướng bao quanh đường hầm. − Nếu thỏa mãn điều kiện của Lekhnixhkiy thì khối đá dị hướng có thể được coi là vật thể đẳng hướng theo một mặt phẳng. 1.7. Nội dung của luận án Luận án gồm có 158 trang đánh máy khổ A4 trong đó có 144 trang thuyết minh, 113 hình vẽ và đồ thị, 37 bảng biểu và 140 tài liệu tham khảo cùng với 65 trang phụ lục tham khảo. Ngoài phần mở đầu và kết luận kiến nghị, Luận án bao gồm: − Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về độ bền của khối đá dị hướng và sự ổn định công trình ngầm trong đá dị hướng; − Chương 2: Xác định các thông số độ bền cắt của đá dị hướng; − Chương 3: Xác định các thông số đàn hồi dị hướng của đá dị hướng; − Chương 4: Bài toán xác định tính ổn định ứng suất của công trình ngầm trong nền đá phân lớp, phân phiến được mô hình như môi trường dị hướng; 1.8. Điểm mới về khoa học Đề xuất phương pháp xác định thông số độ bền cắt bằng các kết quả của thí nghiệm nén ba trục và thí nghiệm nén một trục, theo các tổ hợp góc dị hướng và ứng suất chính nhỏ nhất không đổi. Dựa trên các kết quả của các thông số độ bền cắt trên, Luận án sử dụng các công cụ xác suất thống kê đã đi đến chứng minh được giả thiết của Nghiêm Hữu Hạnh (1985) đó là: − Hệ mặt yếu đặc trưng bởi góc dị hướng có các đặc trưng thông số độ bền cắt cmy và là gần như không đổi với các góc dị hướng khác nhau. − Hệ mặt yếu đặc trưng bởi góc dị hướng có các đặc trưng thông số độ bền cắt cmy và là gần như không đổi từng cấp ứng suất . 4 Luận án sử dụng tổng hợp các thông số độ bền cắt, đàn hồi dị hướng đã được tính toán và thiết lập mô hình tính toán xác định ứng suất chính lớn nhất xung quanh hầm dẫn nước thủy điện Sập Việt có so sánh với kết quả tính toán từ phần mềm thương mại RocData của Rocscience Inc.. Đề xuất chỉ tiêu ổn định bền FAAI, kết quả chỉ tiêu FAAI được so sánh với chỉ tiêu Strength Factor của phần mềm thương mại RS2 của Rocscience Inc. (Canada) cho thấy sự tương đồng. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ ĐỘ BỀN CỦA KHỐI ĐÁ DỊ HƯỚNG VÀ ĐỘ ỔN ĐỊNH CÔNG TRÌNH NGẦM TRONG ĐÁ DỊ HƯỚNG 1.1. Đặt vấn đề Nghiên cứu ổn định của công trình trong nền đá thực chất là xác định chính xác trạng thái ứng suất – biến dạng của khối đá xung quanh công trình ngầm. Vấn đề xây dựng sơ đồ tính toán khối đá đã được nhiều tác giả nước ngoài đề cập, trong Hình 1-1, đã trình bày lưu đồ các phương pháp xây dựng sơ đồ tính toán khối đá. Hình 1-1: Lưu đồ của các phương pháp xây dựng sơ đồ tính toán khối đá (Feng, Hudson, 2011), Nguyễn Công Mẫn dịch. 5 1.2. Các phương pháp nghiên cứu độ bền của khối đá dị hướng − Nghiên cứu độ bền đá dị hướng bằng chỉ tiêu độ bền nén một trục. − Nghiên cứu độ bền của đá dị hướng bằng thí nghiệm xác định độ bền bằng phương pháp tải trọng tập trung (point load test). − Nghiên cứu độ bền của đá dị hướng bằng phương pháp thí nghiệm nén theo đường kính mẫu (phương pháp nén Brazil). − Nghiên cứu độ bền đá dị hướng bằng phương pháp thí nghiệm cắt biến góc. − Nghiên cứu độ bền của đá dị hướng bằng phương pháp thí nghiệm nén ba trục. 1.3. Các tiêu chuẩn bền cho khối đá dị hướng − Tiêu chuẩn Mohr- Coulomb, tiêu chuẩn Patton (1966), tiêu chuẩn Barton- Bandis (1970) − Tiêu chuẩn bền thực nghiệm bao gồm: Hoek–Brown (1980), Ramamurthy và nnk (1985), Saroglou và Tsiambaos (2008), Rafiai (2011), − Tiêu chuẩn bền Mohr –Coulomb cho đá dị hướng: Tiêu chuẩn bền của Jeager (1969), đề xuất của Walsh B.J và nnk, và đề xuất của Nghiêm Hữu Hạnh (1985). 1.4. Nhận xét về ảnh hưởng của góc dị hướng và ứng suất chính nhỏ nhất đến thông số độ bền cắt của hệ mặt yếu Jeager đã đề xuất công thức ước lượng cường độ lực liên kết và coi góc ma sát trong là không đổi. McLamore đã tiến hành thí nghiệm trên đá phiến Green River shale, đây là đá thường được biết dưới tên gọi đá phiến dầu Colorado hoặc đá phiến dầu, cho thấy giá trị góc ma sát trong là có thay đổi khá nhỏ, đối với cường độ lực liên kết thay đổi khoảng 35% ứng với ba trường hợp tính của ông. Nghiên Hữu Hạnh (1985, 1999) đã xây dựng giả thiết của mình là cường độ lực liên kết c, và góc ma sát trong không phụ thuộc và góc dị hướng và giá trị ứng suất chính nhỏ nhất . Cả ba tác giả trên đều nhận xét rằng, việc xác định các thông số độ bền cắt của đá dị 6 hướng là một vấn đề khó khăn, và còn nhiều vấn đề cần bàn. Các lý thuyết do Jeager, Mclamore, giả thiết của Nghiêm Hữu Hạnh đề xuất là một vấn đề lý thuyết vẫn còn chưa được kiểm chứng độ tin cậy bằng các phương pháp thống kê hiện đại. 1.5. Ổn định công trình ngầm trong khối đá dị hướng Các lý thuyết tính toán ổn định công trình ngầm đã được phát triển khá nhiều, các lý thuyết đó có thể qui về 4 loại xu hướng sau đây: Hình 1-2: Sơ đồ phân loại các xu hướng tính toán ổn định công trình ngầm trong luận án sử dụng xu hướng 3 để giải bài toán ổn định công trình ngầm trong khối đá dị hướng. 1.6. Kết luận chương 1 Jeager (1969) và nnk đã sử dụng tiêu chuẩn bền Mohr –Coulomb làm cơ sở biến đổi đề xuất tiêu chuẩn bền cho mặt phá hủy trong hệ mặt phẳng. Jeager (2007) cũng phát biểu, khối đá nguyên trạng sẽ được phá hủy theo mặt phẳng giả định với các thông số độ bền cắt là , - lần lượt là góc ma sát trong và cường độ lực liên kết của khối đá nguyên trạng. Trong đề xuất của Nghiêm Hữu Hạnh (1985, 1999), ông đã phân được vùng áp dụng từng công thức xác định giá trị ứng suất chính riêng biệt. Tuy nhiên các nghiên cứu của Nghiêm Hữu Hạnh (1985, 1999) dựa trên các giả thuyết là tồn tại một mặt phẳng phá hủy với Không xét đến tác dụng tương hỗ giữa đất đá xung quanh kết cấu chống đỡ Có xét đến tác dụng tương hỗ giữa đất đá với kết cấu chống đỡ (xu hướng tính theo biến dạng), mô hình vật liệu đàn hồi, đồng nhất và đẳng hướng Phương pháp tính toán ổn định công trình ngầm Tương tự xu hướng 2 nhưng có chú ý thêm đến sự mất ổn định của đất đá kèm sự biến dạng của nó, mô hình vật liệu đàn dẻo, không đồng nhất và dị hướng Phân loại khối đá 7 các thông số độ bền cắt không đổi. Đó là các vấn đề tồn tại mà tác giả Luận án sẽ giải quyết trong Luận án này, nhằm kiểm chứng lại giả thiết của Nghiêm Hữu Hạnh (1985, 1999). Sự phụ thuộc của các thông số độ bền cắt bao gồm ϕ’, c’ vào trạng thái ứng suất còn chưa được nghiên cứu bằng thực nghiệm. CHƯƠNG 2 XÁC ĐỊNH CÁC THÔNG SỐ ĐỘ BỀN CẮT CỦA ĐÁ DỊ HƯỚNG 2.1. Đặt vấn đề − Nghiên cứu sự ảnh hưởng của sự thay đổi của các góc dị hướng của mặt lớp và ứng suất σ trong các tiêu chuẩn bền. − Xác định phương pháp đánh giá các thông số độ bền độ bền cắt của đá dị hướng, tính toán độ bền cắt của khối đá dị hướng. 2.2. Công việc thu thập mẫu đá thí nghiệm Các khối đá từ công trình thủy điện Sập Việt được vận chuyển về Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Điện 1 để tiến hành lựa chọn, phân loại và chuyển đến Trung tâm phân tích và thí nghiệm thuộc Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam để tiến hành chế tạo mẫu đá thí nghiệm. Sau khi gia công mẫu, đặt ký hiệu cho các tổ hợp mẫu, ký tự bắt đầu là chữ G ứng với góc dị hướng = 0, K ứng với = 30, L ứng với = 45, M ứng với = 60, N ứng với = 90, các mẫu chỉ có số được dùng để thí nghiệm Brazil. Chi tiết xem Hình 2-1: Hình 2-1: Các góc dị hướng được dùng để chế tạo mẫu 2.3. Phương pháp thí nghiệm và mục đích của các thí nghiệm Công tác thí nghiệm được thực hiện tại Phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia về cơ học đá thuộc Viện Cơ học đất đá thuộc Viện Hàn lâm Khoa học Trung Quốc. Tác giả sẽ sử dụng phương pháp 8 Hình 2-2: Hệ thống thí nghiệm nén ba trục MTS 815.03 Hình 2-3: Hệ thống thí nghiệm cơ học đá đa chức năng RMT 150C nghiên cứu độ bền của đá dị hướng theo các phương pháp sau: Thí nghiệm nén một trục; Thí nghiệm nén ba trục. 2.4. Thiết bị thí nghiệm và trình tự thí nghiệm Các thiết bị thí nghiệm là hệ thống thí nghệm nén ba trục MTS 815.03 và hệ thống thí nghiệm cơ học đá đa chức năng RMT 150C ( Hình 2-2và Hình 2-3), các trình tự thí nghiệm được nên rõ trong thuyết minh. 2.5. Kết quả thí nghiệm nén ba trục Hình 2-4: Kết quả thí nghiệm nén ba trục ứng với góc dị hướng =0o và từng cấp ứng suất chính nhỏ nhất . Hình 2-5: Kết quả thí nghiệm nén ba trục ứng với góc dị hướng =30o và từng cấp ứng suất chính nhỏ nhất . 9 Hình 2-6: Kết quả thí nghiệm nén ba trục ứng với góc dị hướng = 45o và từng cấp ứng suất chính nhỏ nhất . Hình 2-7: Kết qu ba trục ứng với góc d 60o và từng cấp ứ nhất . Hình 2-8: Kết quả thí nghiệm nén ba trục ứng với góc d và từng cấp ứng suất chính nhỏ nhất . 2.6. Phân tích kết quả thí nghiệm Luận án sử dụng mô hình BMA (Bayesian Model Average phương pháp xác định giá trị tầm quan trọng (LMG) nh các mối tương quan tuyến tính giữa giá trị (sig13) ả thí nghiệm nén ị hướng = ng suất chính nhỏ ị hướng = 90o ) và ằm xác định và các giá 10 trị bao gồm: góc dị hướng (Angle), ứng suất chính nhỏ nhất ( sig3), đường kính mẫu (D), chiều cao mẫu (H). Kết quả phân tích BMA và xác định giá trị tầm quan trọng LMG được thể hiện trong, Hình 2-9, Hình 2-10. Hình 2-9: Biểu đồ phân tích BMA cho các mô hình lựa chọn Hình 2-10: Biểu đồ tương quan đa biến giữa các đại lượng Angle: Góc dị hướng (độ); sig3: Ứng suất chính nhỏ nhất (MPa); D: Đường kính mẫu, H: Chiều cao mẫu và sig13 2.7. Nhận xét về tính dị hướng và các yếu tố ảnh hưởng đến việc đánh giá tính chất cơ học của các tổ hợp mẫu thí nghiệm Sập Việt (Việt Nam), Trung Quốc và Nhật Bản Việc xác định tương quan đa biến các biến số trong công tác thí nghiệm sẽ cho chúng ta thấy một ma trận các yếu tố thể hiện mối quan hệ giữa các biến số với nhau, hay nói cách khác là sự ảnh hưởng lẫn nhau của các thông số mẫu. 11 Bảng 2-1: Bảng đánh giá tính dị hướng và ảnh hưởng của các biến số đến kết quả thí nghiệm nén ba trục của các tổ hợp mẫu đá dị hướng Tổ hợp mẫu Mô hình tối ưu Xác suất ảnh hưởng của biến số góc dị hướng khi đứng độc lập đến đại lượng Phương sai đại lượng (r2) Tần suất xuất hiện Giá trị tầm quan trọng LMG của biến số góc dị hướng D H (%) (%) (%) (%) Mẫu đá dị hướng Sập Việt x x x 22,90 63,00 15,50 11,47 Mẫu đá dị hướng ở Nhật Bản x x x 34,60 67,80 26,10 6,03 Mẫu đá dị hướng ở Trung Quốc x x 72,20 86,40 50,80 2,87 Bảng 2-1, cho chúng ta thấy tính dị hướng của mẫu đá giảm dần từ mẫu Việt Nam, Trung Quốc, Nhật Bản. Công tác chế tạo mẫu tốt dần t ... σ1(0)i ; σ90(0)i i = số hệ khe nứt <n Tính giá trị 89, 899 , σ1i Xác định 1(8):8; OUTPUT mặt yếu (Hình 2-15), hai hệ mặt yếu (Hình 2-16), ba hệ mặt yếu (Hình 2-17). Hình 2-15: Kết quả tính toán độ bền cắt của khối đá với 1 hệ mặt yếu Hình 2-16: Kết quả tính toán độ bền cắt của khối đá với 2 hệ mặt yếu Hình 2-17: Kết quả tính toán độ bền cắt của khối đá với 3 hệ mặt yếu 2.10. Tính toán chuyển vị tổng thể của khối đá bằng phương pháp Multiple Yield Model (MYM) 200 400 600 0 100 200 300 Góc dị huớng Ứ ng su ât ch ín h lớ n nh ấ t 80 120 160 200 0 100 200 300 Góc dị huớng Ứ ng su ât ch ín h lớ n nh ất 75 100 125 150 175 0 100 200 300 Góc dị huớng Ứ ng su ât ch ín h lớ n nh ấ t 16 Luận án sử dụng hai tiêu chuẩn bền là của Jaeger và của Nghiêm Hữu Hạnh và sẽ được kiểm chứng với các kết quả thí nghiệm ba trục của tập đoàn KAJIMA, kết quả mô phỏng thí nghiệm nén ba trục bằng mô hình MYM ( Multiple Yield Model) được thể hiện trong Hình 2-18, cho thấy tiêu chuẩn bền của Nghiêm Hữu Hạnh phù hợp với kết quả thí nghiệm bằng MYM và tiêu chuẩn bền của Jeager. Hình 2-18: Kết quả thí nghiệm nén ba trục mô phỏng bởi phương pháp MYM và so sánh với các kết quả sử dụng tiêu chuẩn bền Jaeger và Nghiêm Hữu Hạnh 2.11. Kết luận chương 2 Trong chương này đã nêu cách chế tạo mẫu đá thí nghiệm để cho nghiên cứu ở công trình thủy điện Sập Việt, huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La. Đã trình bày quá trình thí nghiệm nén ba trục và nén một trục tại Phòng thí nghiệm trọng điểm Quốc gia Trung Quốc thuộc Viện Hàn lâm Khoa học Trung Quốc (SKLGGE). Qua đó đã đánh giá được tương quan chất lượng mẫu, các tham số ảnh hưởng đến thí nghiệm độ bền nén bằng phương pháp nén ba 17 trục của các nhóm mẫu đá dị hướng từ Sập Việt, Trung Quốc và Nhật Bản. Từ kết quả đầu vào là thí nghiệm nén ba trục của bản thân tác giả, của đồng nghiệp tại phòng thí nghiệm SKLGGE và kết quả thí nghiệm hiện trường và ba trục của tập đoàn KAJIMA và việc tính toán phân tích hiệp biến, tác giả đã xác định đuwocj ảnh hưởng của thông số ứng suất chính nhỏ nhất và góc dị hướng đến các thông số độ bền cắt của mặt yếu, viết được các phương trình hồi qui tuyến tính được thể hiện trong (2-1), (2-2), (2-3), (2-4). Qua đó cho chúng ta thấy những kết luận quan trọng sau: − Hệ mặt yếu đặc trưng bởi góc dị hướng α có các đặc trưng thông số độ bền cắt cmy và φ là gần như không đổi với các góc dị hướng khác nhau. − Hệ mặt yếu đặc trưng bởi góc dị hướng có các đặc trưng thông số độ bền cắt cmy và là gần như không đổi với từng cấp ứng suất . Tác giả và các đồng nghiệp tại KAJIMA đã xây dựng mô phỏng thí nghiệm nén ba trục cho đá dị hướng với các góc dị hướng và các cấp ứng suất chính nhỏ nhất khác nhau bằng phương pháp MYM. Kết quả mô phỏng cho thấy, giữa lý thuyết tính toán theo thuyết bền của Jeager và thuyết bền của Nghiêm Hữu Hạnh hoàn toàn phù hợp với tính toán trên mô hình bằng lý thuyết MYM. CHƯƠNG 3 XÁC ĐỊNH CÁC THÔNG SỐ ĐÀN HỒI DỊ HƯỚNG CỦA ĐÁ DỊ HƯỚNG 3.1. Phương pháp xác định các thông số đàn hồi của đá dị hướng Lý thuyết xác định các đại lượng của tính chất đàn hồi dị hướng được đặc trưng bởi 5 đại lượng bao gồm: E,E’, =, =′ ,G’ lần lượt là E và E’ là các mô đun đàn hồi Young trong mặt phẳng đẳng hướng và trong mặt phẳng trực hướng với mặt phẳng đẳng hướng; ? @à ?′ là 18 hai hệ số Poisson và G’ là mô đun đàn hồi cắt cho mặt phẳng đẳng hướng; Đã có nhiều nghiên cứu, trình bày trong đó nổi bật có các tác giả Amadei (1992), Barla (1974), Min (2012), đã sử dụng lý thuyết đàn hồi cho vật thể dị hướng của Lekhnixhkiy (1981). Các công thức tính các thông số đàn hồi cho đá dị hướng có thể viết lại dưới dạng ma trận cho tổ hợp 3 mẫu ứng với 3 góc dị hướng = 0B và = 90B, và 0B ≤ ≤ 90B như sau: DEF = DGF. DHF (3-1) trong đó: DϵF- là ma trận dạng cột (Nx1) của các đại lượng biến dạng được xác định bằng thí nghiệm; DTF- ma trận dạng (Nx5)- ma trận phụ thuộc vào góc dị hướng; DCF- ma trận cột (5x1) có giá trị là DCF = ( K , KL , M K , ML KL , NL ). Xác định mô hình hồi qui tuyến tính đa biến của tổ hợp 5x20 biến độc lập và 20 biến phụ thuộc, bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất, sử dụng ngôn ngữ R, tác giả đã xác lập được kết quả của mô hình tuyến tính trong Bảng 3-1, và kết quả các thông số đàn hồi dị hướng của đá dị hướng Sập Việt trong Bảng 3-2. Bảng 3-1: Xác định các thông số đàn hồi dị hướng bằng mô hình hồi qui tuyến tính đa biến (cho đá dị hướng thủy điện Sập Việt) E ( Ước số) Sai số chuẩn (SE) Giá trị kiểm định t Trị số p (1) (2) (3) (4) (5) Hằng số -7.30E-05 2.25E-05 -3.241 0.00592 a1 (1/E) 9.40E-05 3.65E-05 2.577 0.02193 a2 (1/E’) 8.66E-05 3.65E-05 2.374 0.03245 a3 (O P ) 2.43E-05 4.49E-05 0.54 0.59761 a4 (O L PL ) 3.92E-05 2.25E-05 1.74 0.10386 a5 ( QL ) 1.63E-04 1.10E-04 1.478 0.16161 19 Bảng 3-2: Kết quả xác định các thông số đàn hồi dị hướng của đá dị hướng thủy điện Sập Việt Số TN E (GPa) E’ (GPa) ? ?′ E/E’ R′/E G’ 20 10,641 11,554 0,258 0,453 0,92 1,09 6,153 Các chỉ tiêu đánh giá tính dị hướng đàn hồi của khối đá Sập Việt và đá phiến Trung Quốc được đánh giá theo chỉ tiêu E/E’ hoặc E’/E, Emax, Emin là mô đun đàn hồi lớn nhất và nhỏ nhất của mẫu đá dị hướng khi thí nghiệm nén một trục, được trình bày trong Bảng 3-3. Bảng 3-3: Các chỉ tiêu đánh giá tính đàn hồi dị hướng của khối đá dị hướng Sập Việt và khối đá phiến Trung Quốc Loại đá E (GPa) E’ (GPa) G’ (GPa) E’/E Emax (GPa) Emim (GPa) Emax/Emin STUV S TWX LMG (%) Sập Việt 10,641 11,540 6,154 1,08 9,74 5,59 1,75 2,12 37,16 Trung Quốc 76,805 97,493 180,245 1,28 34,18 27,23 1,26 1,18 48,43 Các kết quả trong Bảng 3-3 được trình bày dưới dạng biểu đồ dạng thanh như trong Hình 3-1. Hình 3-1: Đánh giá chỉ tiêu dị hướng đàn hồi của nhóm đá dị hướng Sập Việt và nhóm đá phiến Trung Quốc trong đó: AF: chỉ tiêu dị hướng; tlEkd: là tỷ lệ E’/E của khối đá; tlEmd là tỷ lệ Emax/Emin của mẫu đá; tlUCS là tỷ lệ YZ [\] YZ [^_ 0.0 0.5 1.0 1.5 2.0 SapViet TQ factor(type) AF tl tlEkd tlEm tlUCS 20 là độ bền nén một trục ứng với góc dị hướng cho giá trị lớn nhất và nhỏ nhất. Qua các so sánh các giá trị trong Bảng 3-3; Hình 3-1, cho thấy tính dị hướng được định lượng qua các thông số đàn hồi dị hướng trong đó hệ số E’/E lớn nhất là 1,28 đối với khối đá dị hướng của Trung Quốc, đối với khối đá dị hướng Sập Việt là 1,08. Tuy nhiên ở các mẫu thí nghiệm thì các giá trị dị hướng của mẫu đá Sập Việt lại lớn hơn mẫu đá dị hướng của Trung Quốc. Đại lượng ảnh hưởng đến giá trị biến dạng của khối đá dị hướng lớn nhất ở hai dạng đá là khác nhau: ở khối đá Sập Việt là E (mô đun đàn hồi theo phương mặt phân lớp), còn ở khối đá Trung Quốc lại là O` P` tức là hệ số Poisson và mô đun đàn hồi của mặt phẳng trực hướng với mặt phân lớp, phân phiến. 3.2. Kết luận chương 3 Sử dụng phương pháp phân tích tương quan đa biến, mô hình hồi qui tuyến tính đa biến với phương pháp sai số bình phương nhỏ nhất, phương pháp đánh giá tầm quan trọng của biến số LMG, bằng ngôn ngữ R, chương 3 đã lượng hóa được các giá trị của các đại lượng đàn hồi dị hướng của khối đá dị hướng Sập Việt và Trung Quốc. Các kết quả đã được kiểm chứng với điều kiện của một vật thể đàn hồi dị hướng và các điều kiện đều được thỏa mãn. Với các kiểm định thống kê với trị số p<=5%, điều đó cho thấy các kết quả nghiên cứu đã có ý nghĩa thống kê. CHƯƠNG 4 BÀI TOÁN XÁC ĐỊNH TÍNH ỔN ĐỊNH ỨNG SUẤT CỦA CÔNG TRÌNH NGẦM TRONG NỀN ĐÁ PHÂN LỚP, PHÂN PHIẾN ĐƯỢC MÔ HÌNH HÓA NHƯ MÔI TRƯỜNG DỊ HƯỚNG 4.1. Xác định vùng ổn định bền theo ứng suất xung quanh hầm dẫn nước công trình thủy điện Sập Việt 21 Kiến nghị sử dụng chỉ tiêu hệ số ổn định bền nhằm xác định vùng quá ứng suất của đá dị hướng xung quanh đường hầm qua công thức sau: FAAI = σgh/σ1 (4-1) trong đó: FAAI là hệ số ổn định bền, σgh - ứng suất pháp giới hạn tương ứng với σ3, giá trị này được xác định theo chương 2, tại từng vị trí tính toán, σ1 - ứng suất pháp tương ứng với σ3 khối đá quanh đường hầm. 4.2. Kết quả tính toán tại hầm dẫn nước thủy điện Sập Việt Kết hợp các kết quả tính toán trên với kết quả tính toán điều kiện bền trong Chương 2, chúng ta xác định kết quả tính toán hệ số ổn định FAAI cho vùng đá cách biên hầm 0,15m được trình bày trong phần phụ lục. Kết quả so sánh giá trị FAAI với chỉ số strength factor cho chu vi vùng đá cách biên hầm 0,15m được trình bày trong các Hình 4-2, Hình 4-3, Hình 4-4 lần lượt ứng với từng trường hợp góc dị hướng 60o; 30o và 75o. Các kết quả cho thấy khoảng biến thiên của FAAI và strength factor là tương đương nhau, trường hợp 2 với góc dị hướng 30o thì khoảng biến thiên của FAAI thay đổi lớn hơn so với giá trị strength factor. Giá trị nhỏ nhất và lớn nhất của hai giá trị FAAI và strength factor là gần như nhau đối với trường hợp 1 và trường hợp 3 còn đối với trường hợp 2 thì hai giá trị nhỏ nhất của FAAI và strength factor khác nhau khá lớn, giá trị lớn nhất của hai chỉ số gần như nhau. Hình 4-1: Mô hình tính toán cho hầm dẫn nước thủy điện Sập Việt với trường hợp góc dị hướng = efg 22 Hình 4-2: Kết quả giá trị strength factor (chỉ số bền) và FAAI cho TH1 (góc dị hướng 60o) Hình 4-3: Kết quả giá trị strength factor (chỉ số bền) và FAAI cho TH2 (góc dị hướng 30o) Hình 4-4: Kết quả giá trị strength factor (chỉ số bền) và FAAI cho TH3 (góc dị hướng 75o) 23 4.3. Kết luận chương 4 Chương này sử dụng kết quả của các chương trước để thiết lập thông số đầu vào của mô hình tính toán ổn định của hầm dẫn nước thủy điện Sập Việt trong nền đá dị hướng. Luận án cũng kiến nghị một thông số ổn định ứng suất của hầm dẫn nước Sập Việt đó là FAAI. Các trường hợp tính toán với các góc dị hướng của mô hình vật liệu đẳng hướng theo một mặt phẳng đã được giải trong chương này, cho thấy sự khác biệt giữa các góc dị hướng khác nhau. Điều đó chứng tỏ, điều kiện bền của nền đá dị hướng với các góc dị hướng khác nhau ảnh hưởng đến độ ổn định của công trình ngầm qua vùng đá phân lớp phân phiến nứt nẻ mạnh (khối đá dị hướng). KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Tác giả đã đề xuất phương pháp xác định thông số độ bền cắt bằng các kết quả của thí nghiệm nén ba trục và thí nghiệm nén một trục, theo các tổ hợp góc dị hướng không đổi, ứng suất chính nhỏ nhất không đổi. Dựa trên các kết quả của các thông số độ bền cắt trên, Luận án sử dụng công cụ xác suất thống kê đã đi đến chứng minh được giả thiết của Nghiêm Hữu Hạnh (1985) đó là: − Hệ mặt yếu đặc trưng bởi góc dị hướng có các đặc trưng thông số độ bền cắt cmy và là gần như không đổi với các góc dị hướng khác nhau. − Hệ mặt yếu đặc trưng bởi góc dị hướng có các đặc trưng thông số độ bền cắt cmy và là gần như không đổi từng cấp ứng suất . Tác giả cũng xây dựng được các phương trình quan hệ giữa các thông số độ bền cắt với giá trị ứng suất chính nhỏ nhất, và góc dị hướng cho tổ hợp mẫu đá dị hướng Sập Việt, nhóm đá của Trung Quốc, nhóm đá của Nhật Bản. Các phân tích này đều được kiểm định và có giá trị p<0,05, có ý nghĩa thống kê. 24 Các phân tích tầm quan trọng LMG, mô hình tối ưu BMA cũng xác định được tính chất dị hướng của mẫu đá cũng thay đổi theo các tổ hợp mẫu Sập Việt, Trung Quốc, Nhật Bản. Các yếu tố hình học của mẫu bao gồm đường kính mẫu, chiều cao mẫu được đưa vào phân tích, các phân tích trên đều được kiểm định và có giá trị p< 0,05, chứng tỏ các kết quả thu được có ý nghĩa thống kê. Luận án sử dụng mô hình hồi qui tuyến tính đa biến để xác định các đại lượng đàn hồi dị hướng (bao gồm 5 thông số) của khối đá được coi như là vật thể đẳng hướng theo một mặt phẳng. Các thông số đàn hồi dị hướng của nhóm đá Sập Việt và Trung Quốc đều được kiểm tra lại điều kiện dị hướng coi là đẳng hướng theo một mặt phẳng, và các thông số đều được thỏa mãn Luận án sử dụng tổng hợp các thông số độ bền cắt, đàn hồi dị hướng đã được tính toán và thiết lập mô hình tính toán xác định ứng suất chính lớn nhất xung quanh hầm dẫn nước thủy điện Sập Việt, và đề xuất chỉ tiêu ổn định bền FAAI. So sánh kết quả xác định FAAI và chỉ số Strength factor trong phần mềm RS2, các kết quả thu được thấy tính tương thích giữa hai chỉ tiêu trên. Do đó, tạo khả năng áp dụng FAAI cho thực tiễn sản xuất. 2. Kiến nghị − Tiến hành thực nghiệm tại công trường và đo đạc chính xác hóa chỉ tiêu FAAI theo tỷ lệ nguyên hình 1:1. Tiếp tục nghiên cứu xây dựng bộ phần mềm thương mại trọn vẹn xác định chỉ tiêu bền FAAI qua đó vẽ được vùng mất ổn định bền. − Tiếp tục nghiên cứu ảnh hưởng của tính dị hướng của khối đá tới công trình chịu ảnh hưởng của áp lực cao và nhiệt độ cao, áp dụng cho các công trình dầu khí và hầm dẫn nước chịu áp lực cao. − Tiếp tục nghiên cứu áp dụng mô hình xử lý số liệu thống kê hiện đại hơn vào việc thiết lập các mô hình tính toán của cơ học đá. − Áp dụng phương pháp tích hợp hệ thống và liên kết mạng tạo sự giao lưu khoa học giữa các nhà nghiên cứu địa kỹ thuật Việt Nam với thế giới. 25 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ 1. Pham Quoc Tuan, Nghiem Huu Hanh, Xia-Ting Feng, 2015, Determination of the shear strength parameter of some rock types modeled by transversal anisotropic body, Proceeding of Vietrock 2015 International Symposium an ISRM specialized conference, Hanoi, Vietnam. 2. Mori, T., Pham Quoc Tuan, Morikawa, S., Tabei, K., 2015, Multiple Yield Model in Anisotropic Rock for Underground Cavern, Proceeding of Vietrock 2015 International Symposium an ISRM specialized conference, Hanoi, Vietnam. 3. Pham Quoc Tuan, Nghiem Huu Hanh, Phi Hong Thinh, 2015, Analysis stability of rock slope at left bank of South portal of North tunnel – Da Nang – Quang Ngai expressway, Proceeding of Vietrock 2015 International Symposium an ISRM specialized conference, Hanoi, Vietnam. 4. Pham. Q.T, Nghiem H.H., 2014.10, Failure model for rock anisotropic formations and application to hydropower house Dong Nai river of Vietnam, Proc. of the 8th Asian Rock Mechanics Symposium, Sapporo, Japan. 5. Pham Quoc Tuan, Nghiem Huu Hanh, 2013, Stability analysis of right abutment in Ho Ho dam after the incident of overtopping the dam, Proc. of 13th Japan Symposium on Rock Mechanics, Okinawa, Japan. 6. Phạm Quốc Tuấn, Nghiêm Hữu Hạnh, 2012, Tiêu chuẩn bền cho khối đá nứt nẻ dị hướng và khả năng ứng dụng, Tuyển tập công trình khoa học Hội nghị Cơ học toàn quốc lần thứ 9, Nhà xuất bản ĐHBK, Hà Nội. 7. Phạm Quốc Tuấn, 2007, Tính toán hầm dẫn nước không có lớp áo bê tông chịu lực tại thủy điện Huội Quảng tỉnh Sơn La, Tuyển tập công trình khoa học Hội nghị Cơ học toàn quốc lần thứ 8, Nhà xuất bản ĐHBK, Hà Nội.
File đính kèm:
- tom_tat_luan_an_nghien_cuu_anh_huong_cua_su_di_huong_do_ben.pdf