Tóm tắt Luận án Nghiên cứu biến tính các dendrimer polyamidoamine bằng polymer tương hợp sinh học (peg và pluronic) ứng dụng mang thuốc
Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, con người đã không ngừng nghiên cứu để
tìm ra những vật liệu mới nhằm phục vụ cho nhu cầu của cuộc sống. Công nghệ nano ra đời
đã đáp ứng được nhu cầu cấp thiết này. Trong những năm gần đây, các nanopolymer được
tập trung nghiên cứu ứng dụng trong lĩnh vực y dược. Dendrimer là một trong những
nanopolymer được nghiên cứu nhiều nhất bởi cấu trúc hình cầu có nhiều khoảng trống bên
trong có thể được ứng dụng làm chất mang thuốc, protein và phân phối gen.
Ngày càng có nhiều loại thuốc đang được sử dụng phải đối mặt với các vấn đề về độ
hòa tan, tác dụng sinh học, độ hấp thụ kém và thời gian tồn trữ ngắn. Ngoài ra, các thuốc đặc
trị có rất nhiều tác dụng phụ. Đặc biệt thuốc chống ung thư không những gây độc với tế bào
ung thư mà còn gây độc đối với cả các tế bào lành.
Nhiều báo cáo khoa học chỉ ra rằng việc đóng gói các loại thuốc điều trị ung thư vào
các hệ chất mang polymer hay nanopolymer đã nâng cao đáng kể độ tan trong nước và độ ổn
định lưu trữ thuốc, giúp tăng cường hoạt động chống khối u và giảm tác dụng phụ của thuốc.
Dendrimer PAMAM là một trong những chất mang nanopolymer có thể làm việc như một
công cụ hữu ích cho việc phân phối các loại thuốc, cũng như liệu pháp gen và hóa trị [14, 22,
35, 44, 53, 68, 74-76].
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Nghiên cứu biến tính các dendrimer polyamidoamine bằng polymer tương hợp sinh học (peg và pluronic) ứng dụng mang thuốc
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ---------------- NGUYỄN THỊ TRÂM CHÂU NGHIÊN CỨU BIẾN TÍNH CÁC DENDRIMER POLYAMIDOAMINE BẰNG POLYMER TƯƠNG HỢP SINH HỌC (PEG VÀ PLURONIC) ỨNG DỤNG MANG THUỐC Chuyên ngành: VẬT LIỆU CAO PHÂN TỬ VÀ TỔ HỢP Mã số : 62.44.01.25 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT LIỆU TP. Hồ Chí Minh – 2016 Công trình được hoàn thành tại: Phòng Vật liệu hóa dược, Viện Khoa học vật liệu ứng dụng, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam Những người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS. NGUYỄN CỬU KHOA 2. TS. TRẦN NGỌC QUYỂN Phản biện 1: Phản biện 2: Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện tổ chức tại Viện Khoa học vật liệu ứng dụng, viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt nam, Số 1, Mạc Đĩnh Chi, Q.1, TP. Hồ Chí |Minh vào hồi giờ ngày tháng năm Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: Thư viện Quốc gia Việt nam, Thư viện Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam Trang 3 GIỚI THIỆU 1. MỞ ĐẦU Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, con người đã không ngừng nghiên cứu để tìm ra những vật liệu mới nhằm phục vụ cho nhu cầu của cuộc sống. Công nghệ nano ra đời đã đáp ứng được nhu cầu cấp thiết này. Trong những năm gần đây, các nanopolymer được tập trung nghiên cứu ứng dụng trong lĩnh vực y dược. Dendrimer là một trong những nanopolymer được nghiên cứu nhiều nhất bởi cấu trúc hình cầu có nhiều khoảng trống bên trong có thể được ứng dụng làm chất mang thuốc, protein và phân phối gen. Ngày càng có nhiều loại thuốc đang được sử dụng phải đối mặt với các vấn đề về độ hòa tan, tác dụng sinh học, độ hấp thụ kém và thời gian tồn trữ ngắn. Ngoài ra, các thuốc đặc trị có rất nhiều tác dụng phụ. Đặc biệt thuốc chống ung thư không những gây độc với tế bào ung thư mà còn gây độc đối với cả các tế bào lành. Nhiều báo cáo khoa học chỉ ra rằng việc đóng gói các loại thuốc điều trị ung thư vào các hệ chất mang polymer hay nanopolymer đã nâng cao đáng kể độ tan trong nước và độ ổn định lưu trữ thuốc, giúp tăng cường hoạt động chống khối u và giảm tác dụng phụ của thuốc. Dendrimer PAMAM là một trong những chất mang nanopolymer có thể làm việc như một công cụ hữu ích cho việc phân phối các loại thuốc, cũng như liệu pháp gen và hóa trị [14, 22, 35, 44, 53, 68, 74-76]. Tuy nhiên, có một nhược điểm của dendrimer PAMAM là gây ra độc tính trong máu và ly giải tế bào do tương tác mạnh mẽ của các nhóm -NH2 ở trên bề mặt PAMAM với màng tế bào, dẫn đến sự phá vỡ màng tế bào, đồng nghĩa là diệt tế bào [44, 53, 79, 88]. Để giải quyết vấn đề này, các nhóm -NH2 trên bề mặt dendrimer PAMAM được biến tính bằng các polymer tương hợp sinh học, làm triệt tiêu điện tích dương của các nhóm amine trên hoặc ngăn chặn sự tiếp xúc giữa các nhóm -NH2 với màng tế bào giúp giảm độc tính, tạo ra khả năng tương tác sinh học cao của chất mang, từ đó nâng cao hiệu quả mang thuốc và điều trị [14, 35, 80, 83]. Ngoài ra việc biến tính bề mặt PAMAM cũng có thể làm tăng khả năng mang thuốc của PAMAM. Trên cơ sở đó, chúng tôi đề xuất đề tài “Nghiên cứu biến tính dendrimer polyamidoamine bằng polymer tương hợp sinh học (PEG và Pluronic) ứng dụng mang thuốc”. 2. MỤC TIÊU CỦA LUẬN ÁN Nghiên cứu tổng hợp chất mang thuốc trên cơ sở biến tính dendrimer PAMAM bằng polymer tương hợp sinh học (Pluronic, Polyethylene glycol), với mục tiêu làm giảm độc tính của PAMAM (tăng tính tương hợp sinh học) và tăng khả năng mang thuốc của PAMAM. Trang 4 3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU LUẬN ÁN 1. Tổng hợp dendrimer PAMAM đến thế hệ G5.0 từ tâm ethylenediamine (EDA). 2. Nghiên cứu biến tính 4 thế hệ dendrimer PAMAM G2.0, G3.0, G4.0, G5.0 bằng các Polyethylene glycol 4000 (PEG4K), Polyethylene glycol 6000 (PEG6K), Polyethylene glycol 10000 (PEG10K), Polyethylene glycol 12000 (PEG12K). 3. Nghiên cứu biến tính 4 thế hệ dendrimer PAMAM G2.0, G3.0, G4.0, G5.0 bằng các Pluronic P123, Pluronic F68, Pluronic F127 và Pluronic F108. 4. Nghiên cứu tổng hợp dendrimer PAMAM G4.0-F127 với các tỷ lệ mol PAMAM/F127 khác nhau. 5. Nghiên cứu hiệu quả nang hóa thuốc chống ung thư 5-Fluorouracil (5-FU) của các chất mang nano PAMAM-PEG và PAMAM-Pluronic. 6. Khảo sát tốc độ giải phóng thuốc 5-Fluorouracil của hệ dendrimer PAMAM G4.0- PEG6K/5-FU trong in vitro với môi trường đệm PBS (pH=7.4). 7. Khảo sát tốc độ giải phóng thuốc 5-Fluorouracil của hệ dendrimer PAMAM G4.0- P123/5-FU và PAMAM G4.0-F127/5-FU trong in vitro với môi trường đệm PBS (pH=7.4). 8. Nghiên cứu độc tính tế bào ung thư vú MCF-7 và nguyên bào sợi (Fibroblast) đối với các hệ chất mang nano dendrimer PAMAM, PAMAM-PEG, PAMAM-Pluronic, PAMAM- PEG/5-FU và PAMAM-Pluronic/5FU. 4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA LUẬN ÁN - Tổng hợp và biến tính các thế hệ dendrimer PAMAM với các polymer tương hợp sinh học PEG và Pluronic nhằm tạo ra hệ chất mang thuốc có tính tương hợp sinh học và khả năng mang thuốc cao. - Việc nghiên cứu biến tính PAMAM bằng các polymer PEG và Pluronic với các khối lượng phân tử khác nhau làm cơ sở khoa học cho điều kiện phản ứng gắn kết số lượng mạch PEG hay Pluronic khác nhau lên phân tử PAMAM tạo các hệ PAMAM biến tính có kích thước nano khác nhau và có khả năng mang thuốc khác nhau, đặc biệt thuốc chống ung thư 5- FU. - Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học cho các nghiên cứu tiếp theo nhằm chế tạo ra hệ mang thuốc “thông minh” hướng tới đích trên cơ sở PAMAM. 5. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN (1) Về mặt tổng hợp PAMAM-Pluronic: - Đã nghiên cứu tổng hợp và biến tính thành công các dendrimer PAMAM thế hệ G2.0; G3.0; G4.0; G5.0 với các Pluronic có khối lượng phân tử khác nhau (P123; F68; F127; F108). - Trong đó, Pluronic mạch càng dài càng khó gắn kết với PAMAM hơn. Trang 5 (2) Về mặt so sánh nang hóa thuốc trong chất mang PAMAM-PEG và PAMAM- Pluronic thì PAMAM G4.0-PEG và PAMAM G4.0-Pluronic có khả năng nang hóa thuốc tốt hơn cả. Trong đó, PAMAM-Pluronic nang hóa thuốc kỵ nước 5-FU tốt hơn PAMAM-PEG tương ứng. (3) Khả năng mang thuốc của PAMAM-P123> PAMAM-F127> PAMAM-F108 > PAMAM-F68 chịu ảnh hưởng giá trị HLB hơn là ảnh hưởng của mạch cấu trúc. 6. BỐ CỤC CỦA LUẬN ÁN Luận án có 169 trang với 30 bảng, 102 hình, 8 đồ thị. Ngoài phần mở đầu (2 trang), kết luận (3 trang), danh mục các công trình công bố (2 trang) và tài liệu tham khảo (14 trang), phụ lục(15 trang), luận án được chia thành 3 chương như sau: Chương 1: Tổng quan 41 trang Chương 2: Thực nghiệm 26 trang Chương 3: Kết quả và biện luận 66 trang Trang 6 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN Giới thiệu về dendrimer và cụ thể dendrimer polyamidoamine (PAMAM), các phương pháp tổng hợp, các tính chất và ứng dụng của chúng trong lĩnh vực y- dược. Giới thiệu các phương pháp mang thuốc của PAMAM, ý nghĩa của việc mang thuốc, đặc biệt mang thuốc chống ung thư (ví dụ 5-Flourouracil) bằng cách thụ động và chủ động. Các phương pháp biến tính trên bề mặt của PAMAM bằng các tác nhân tương hợp sinh học như polyethyleneglycol (PEG) hay Pluronic nhằm làm tăng tính tương hợp sinh học, tăng khả năng mang thuốc của PAMAM. Tổng quan một số công trình nghiên cứu trong lĩnh vực tổng hợp, biến tính PAMAM làm hệ mang thuốc chống ung thư. Nhìn chung trong những năm gần đây, có rất nhiều nghiên cứu về biến tính dendrimer PAMAM bằng polymer tương hợp sinh học. Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu đều sử dụng phương pháp hoạt hóa Pluronic, PEG bằng NPC và khống chế bằng tỷ lệ mol 1:1 (Pluronic/PEG : NPC) và sử dụng xúc tác (pyridine) hay dung môi (benzene) trong quá trình phản ứng. Nhược điểm của phương pháp này là dễ xảy ra khả năng Pluronic hay PEG bị hoạt hóa cả hai đầu bằng NPC và kết quả có thể Pluronic hay PEG liên kết cả 2 đầu vào PAMAM, tạo lớp màng bao phủ bề mặt PAMAM và ngăn cản một phần thuốc không đi vào khoảng trống trong cấu trúc PAMAM [67, 110, 124]. Mặt khác, chưa thấy công bố nào sử dụng một hệ Pluronic có khối lượng phân tử khác nhau để biến tính chuỗi các thế hệ PAMAM, nhằm xây dựng một hệ thống về sự ảnh hưởng cấu trúc dendrimer PAMAM các thế hệ, cấu trúc Pluronic các loại đến mức độ biến tính, độc tính tế bào và hiệu quả nang hóa thuốc. Vì vậy trong công trình nghiên cứu của luận án này, chúng tôi tập trung biến tính dendrimer PAMAM thế hệ G2.0, G3.0, G4.0, G5.0 bằng 4 loại PEG và 4 loại Pluronic có khối lượng phân tử khác nhau để xây dựng tính hệ thống về mức độ biến tính và khả năng mang thuốc của các nanopolymer. Trang 7 CHƯƠNG 2. NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM 2.1. HÓA CHẤT, THIẾT BỊ VÀ DỤNG CỤ Hóa chất được sử dụng trong nghiên cứu của luận án là các hóa chất tinh khiết của các hãng Sigma–Aldrich, Acros Organics (Mỹ), Merck (Đức), Amresco (Hàn Quốc). Thiết bị và dụng cụ chính được sử dụng như máy đông khô chân không FDU-2100 Eyela (Nhật Bản) tại Viện Công nghệ hóa học, Viện HLKH&CN VN; máy JEOL JEM 1400 (Nhật Bản) chụp hình TEM, tại Trường Đại học Bách Khoa, TP. HCM; máy phân tích quang phổ hồng ngoại FTIR Equinox 55 Bruker (Đức), tại Viện Khoa học Vật liệu ứng dụng, Viện HLKH&CN VN; máy sắc ký gel GPC Agilent 1260 (Hoa Kỳ); sắc ký lỏng HPLC đo bằng máy Agilent 1260 (Hoa Kỳ); Phân tích dòng chảy tế bào đo tại PTN-SHPT- BM Di truyền tại Trường Đại Học Khoa Học Tự Nhiên TP. HCM. 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Sử dụng phương pháp divergent để tổng hợp nano-dendrimer PAMAM các thế hệ. Sử dụng phương pháp phổ 1H NMR, FTIR và GPC để xác định thành phần cấu trúc và khối lượng phân tử của PAMAM các thế hệ và PAMAM biến tính với các polymer tương hợp sinh học. Sử dụng kính hiển vi điện tử truyền qua TEM để khảo sát hình thái của sản phẩm PAMAM-PEG và PAMAM-Pluronic. Sử dụng các phương pháp nhuộm SRB, nhuộm MTT và nhuộm huỳnh quang FDA/EB để đánh giá độc tính tế bào in vitro. Sử dụng UV-Vis và HPLC để đánh giá khả năng mang và nhả thuốc của PAMAM- PEG/5-FU và PAMAM-Pluronic/5-FU. Sử dụng các kỹ thuật nuôi cấy tế bào để đánh giá tương hợp sinh học của các loại hydrogel và hydrogel composite tổng hợp. 2.3. PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM 2.3.1. Tổng hợp PAMAM dendrimer đến thế hệ G5.0 từ core ethylenediamine (EDA) Quá trình tổng hợp PAMAM dendrimer thế hệ G5.0 qua 12 giai đoạn, bắt đầu từ giai đoạn tổng hợp thế hệ G -0.5 xuất phát bởi core ethylenediamine (EDA) lần lượt đến các thế hệ ké tiếp G0, G0.5, G1.0, G1.5, G2.0, G2.5, G3.0, G3.5, G4.0, G4.5 và G5.0 (hình 2.1). Trang 8 Hình 2.1. Sơ đồ tổng hợp PAMAM dendrimer các thế hệ 2.3.2. Tổng hợp biến tính dendrimer PAMAM các thế hệ G2.0; G3.0; G4.0; và G5.0 với các PEG 4000 (PEG4K); PEG 6000 (PEG6K); PEG 10000 (PEG10K) và PEG 12000 (PEG12K). Để kết nối PEG vào phân tử dendrimer PAMAM với các nhóm NH2 trên bề mặt thông qua ba giai đoạn, cần thiết phải sử dụng p nitrophenyl chloroformate (NPC) và tyramine (TA) tạo chất trung gian. Cấu trúc của sản phẩm trung gian NPC-PEG-NPC, NPC-PEG-TA và của sản phẩm PAMAM-PEG được xác định qua các kết quả phân tích phổ 1H-NMR, FTIR, GPC và hình ảnh TEM. 2.3.3. Tổng hợp biến tính dendrimer PAMAM các thế hệ G2.0; G3.0; G4.0; và G5.0 với các Pluronic P123; F68; F127 và F108. Tương tự PEG và cấu trúc của sản phẩm trung gian NPC-Plu-NPC, NPC-Plu-TA và của sản phẩm PAMAM-Pluronic được xác định qua các kết quả phân tích phổ 1H-NMR, FTIR, GPC và hình ảnh TEM. 2.3.4. Tổng hợp chất mang nano PAMAM G4.0-F127 với các tỷ lệ mol PAMAM G4.0: F127 khác nhau 2.3.5. Nang hóa thuốc chống ung thư 5-Fluorouracil (5-FU) lên các loại dendrimer PAMAM- PEG và PAMAM-Pluronic 2.3.6. Khảo sát tốc độ giải phóng thuốc 5-FU của PAMAM-PEG/5-FU, PAMAM-Pluronic/5- FU và 5-FU 2.3.7. Xác định độc tính tế bào của các chất mang nano Độc tính các hệ chất mang nano được xác định lên tế bào ung thư vú MCF-7 và nguyên bào sợi (Fibroblast). Trang 9 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN 3.1. TỔNG HỢP PAMAM TỪ THẾ HỆ G-0.5 ĐẾN THẾ HỆ G5.0 3.1.1. Xác định cấu trúc các dendrimer PAMAM dựa vào phổ khối lượng MS Phổ khối lượng MS là phương pháp hiệu quả để xác định khối lượng phân tử các polymer. Hình 3.1. Phổ MS của dendrimer PAMAM từ G-0.5 đến G2.0 Phổ MS chứng minh sản phẩm từ G-0.5 đến G 2.0 đúng với cấu trúc sản phẩm, phù hợp với lý thuyết (Hình 3.1 và bảng 3.1). Bảng 3.1. Khối lượng phân tử các dendrimer PAMAM dựa vào phổ MS Thế hệ PAMAM CTPT Lý thuyết MS MLT MMS Hiệu số sai lệch (%) G-0.5 C18H32O8N2 407 405 0,02 G0.0 C22H48O4N10 517 517 0,00 G0.5 C54H96O20N10 1212 1206 0,06 G1.0 C62H128O12N26 1430 1428 0,02 G1.5 C126H224O44N26 2823 2808 0,15 G2.0 C142H288O28N58 3256 3259 0,03 G2.5 C270H480O92N58 6045 * G3.0 C302H608O60N122 6909 * G3.5 C558H992O188N122 12489 * G4.0 C622H1248O124N250 14215 * G5.0 C1262H2528O252N506 28826 * (*: Không xác định được) Trang 10 Tuy MS là phương pháp hiệu quả để xác định khối lượng phân tử, nhưng với các dendrimer có khối lượng phân tử lớn từ G2.5 (M = 6049) trở đi thì MS không xác định được. Kết quả này phù hợp với các nghiên cứu của nhóm Schwartz [98] và Hood [46]. Cho nên 1H-NMR có thể là phương pháp hiệu quả để theo dõi, đánh giá khối lượng phân tử và độ chuyển hóa của dendrimer và đặc biệt là các dendrimer [25, 29, 49, 58, 73, 112-113] và đặc biệt là các dendrimer ở thế hệ (G) lớn [47, 69]. 3.1.2. Xác định cấu trúc các dendrimer PAMAM dựa vào phổ 1H-NMR Độ dịch chuyển hóa học cho các proton đặc trưng trong dendrimer PAMAM đã được ghi nhận theo nhiều báo cáo trước [38, 88-89, 98, 102, 106, 119, 124]. Trong kết quả phổ 1H-NMR tương ứng với proton điển hình trong cấu trúc dendrimer: - CH2CH2N< (a) tại δH = 2.6 ppm; -CH2CH2CO- (b) tại δH = 2.8-2.9 ppm; - CH2CH2CONH- (c) tại δH = 2.3-2.4 ppm; -CH2CH2NH2 (d) tại δH = 2.7-2.8 ppm; - CONHCH2CH2N- (e) tại δH = 3.2-3.4 ppm; -CH2CH2COOCH3- (g) tại δH = 2.4-2.5 ppm và -COOCH3 (h) tại δH = 3,7 ppm. Dưới đây là kết quả 1H-NMR của dendrimer PAMAM các thế hệ (Hình 3.2). [74] 1H-NMR PAMAM G-0.5: tại δH = 2.497 ppm (a), δH = 2.756-2.784 ppm (b), δH = 2.386- 2.454 ppm (g) và δH = 3.628-3.702 ppm (h). 1H-NMR PAMAM G0.0: tại δH = 2.561-2.573 ppm (a), δH = 2.771-2.815 ppm (b), δH = 2.373-2.400 ppm (c), δH = 2.728-2.753 ppm (d) và δH = 3.246-3.336 ppm (e). 1H-NMR PAMAM G0.5: tại δH = 2.536-2.560 ppm (a), δH = 2.730-2.783 ppm (b), δH = 2.338-2.394 ppm (c), δH = 3.255-3.312 ppm (e), δH = 2.423-2.496 ppm (g) và δH = 3.631- 3.674 ppm (h). 1H-NMR PAMAM G1.0: tại δH = 2.588-2.601 ppm (a), δH = 2.802-2.829 ppm (b), δH = 2.375-2.402 ppm (c), δH = 2.733-2.758 ppm (d) và δH = 3.258-3.270 ppm (e). 1H-NMR PAMAM G1.5: tại δH = 2.567-2.654 ppm (a), δH = 2.778-2.848 ppm (b), δH = 2.391-2.419 ppm (c), δH = 3.266-3.368 ppm (e), δH = 2.472-2.499 ppm (g) và δH = 3.688 ppm (h). 1H-NMR PAMAM G2.0: tại δH = 2.582-2.608 ppm (a), δH = 2.795-2.822 ppm (b), δH = 2.368-2.394 ppm (c), δH = 2.699-2.741 ppm (d) và δH = 3.250-3.328 ppm (e). 1H-NMR PAMAM G2.5: tại δH = 2.536-2.631 ppm (a), δH = 2. ... ng gian NPC-Plu-NPC, NPC-Plu- TA, PAMAM và PAMAM-Pluronic (giống tại các sản phẩm PAMAM-PEG trên) cho thấy sản phẩm đã được tổng hợp và có cấu trúc như dự đoán. Kết quả này sẽ được khẳng định thêm qua các kết quả FTIR, GPC và TEM. 3.3.2. Tính toán và xác định độ chuyển hóa của các quá trình biến tính gắn các mạch Pluronic lên PAMAM Kết quả biến tính của các dendrimer PAMAM-Pluronic cũng cho kết quả tương tự như PAMAM-PEG. Thống kê kết quả GPC để đánh giá về mức độ và tỷ lệ biến tính của PAMAM G2.0, G3.0, G4.0, G5.0 với 4 loại Pluronic có khối lượng phân tử khác nhau Pluronic P123, Pluronic F68, Pluronic F127 và Pluronic F108 được thể hiện trên đồ thị 3.2 Kết quả đồ thị 3.2 đã cho thấy các dendrimer PAMAM G4.0 có khả năng liên hợp cao hơn dendrimer PAMAM G2.0, G3.0 và G5.0. Mặt khác, trong cùng một thế hệ dendrimer PAMAM thì mức độ liên hợp của các Pluronic với PAMAM giảm dần theo sự tăng chiều dài mạch phân tử Pluronic (tăng khối lượng phân tử). Đối với các Pluronic có khối lượng phân tử khác nhau thì các Pluronic có khối lượng phân tử càng lớn thì cấu trúc mạch phân tử càng dài, càng cồng kềnh gây cản trở không gian do đó khả năng liên hợp với các PAMAM cũng giảm theo sự tăng chiều dài mạch carbon trong phân tử Pluronic. Đồ thị 3.2. Tỷ lệ liên hợp của PAMAM-Pluronic 3.3.3. Kết quả TEM của PAMAM và PAMAM-Pluronic Kết quả TEM cho thấy kích thước của PAMAM G4.0 là chỉ khoảng 4,5 nm (Hình 3.8.a), Pluronic F127 15 nm (hình 3.10.a). Trong khi đó, kích thước của PAMAM-Pluronic là tăng đáng kể từ 60-150 nm (hình 3.10.b, hình 3.10.c, hình 3.10.d và hình 3.10.e), cụ thể: PAMAM-P123 có kích thước phân tử từ 60-100 nm, PAMAM-F68 90-130 nm, PAMAM- Trang 20 F127 100-150 nm và PAMAM-F108 120-180 nm. Kích thước này cũng rất phù hợp cho việc mang thuốc, đặc biệt mang thuốc chống ung thư. (a) (b) (c) (d) (e) Hình 3.10. Hình ảnh TEM của Pluronic F127 (a), PAMAM G4.0-P123 (b), PAMAM G4.0-F68 (c), PAMAM G4.0-F127 (d) và PAMAM G4.0-F108 (e) 3.4. TỔNG HỢP CHẤT MANG NANO PAMAM G4-F127 VỚI CÁC TỶ LỆ MOL KHÁC NHAU Quá trình biến tính PAMAM G4.0 bằng Pluronic F127 cũng được khảo sát với các tỷ lệ mol khác nhau (tỷ lệ mol PAMAM : Pluronic F127 = 1:8 ; 1:16; 1:32; 1:64). Kết quả cho thấy khả năng liên hợp của PAMAM G4.0 và Pluronic F127 tăng tương ứng với việc tăng tỷ lệ mol phản ứng: 25% (với tỷ lệ 1:8) < 31,25% (với tỷ lệ 1:16) < 34,38% (với tỷ lệ 1:32) < 42,19% (với tỷ lệ 1:64). 3.5. KHẢ NĂNG MANG THUỐC CHỐNG UNG THƯ 5-FLUOROURACIL CỦA CÁC CHẤT MANG NANO PAMAM BIẾN TÍNH 3.5.1. Phương pháp tính toán, xác định khả năng mang thuốc của PAMAM biến tính Để đánh giá hiệu quả mang thuốc, dựa vào kết quả HPLC nhằm xác định gián tiếp lượng thuốc 5-FU được mang trong các chất mang nano (PAMAM, PAMAM-PEG, PAMAM-Pluronic). Lượng 5-FU tự do, không được mang trong vật liệu chất mang nano được tính toán trực tiếp dựa trên phương trình đường chuẩn Y = 33,101x + 27,857 (R2 = 0,9993) được xây dựng với 5 nồng độ khác nhau, từ 20-100µg.mL-1 (phụ lục 1). Tỷ lệ hàm lượng 5-FU nang hóa trong các chất mang (EE% và DL%) được xác định gián tiếp thông qua kết quả đo HPLC và công thức sau, trong đó Wtotal 5-FU là lượng thuốc 5- FU ban đầu và lượng 5-FU không được tải trong chất mang là Wfree-5-FU [9, 68]. Trang 21 Các dendrimer PAMAM G2.0, G3.0, G4.0 và G5.0 sau khi được biến tính bởi các PEG có khối lượng phân tử khác nhau (PEG 4K, PEG 6K, PEG 10K, PEG 12K) được sử dụng để nang hóa thuốc kỵ nước 5-FU. Tuy nhiên, với sự ảnh hưởng cấu trúc của các thế hệ dendrimer PAMAM G2.0, G3.0, G4.0, G5.0 và các loại PEG có mạch phân tử dài ngắn khác nhau đã tác động lên hiệu quả mang thuốc. 3.5.2. Khảo sát khả năng mang thuốc của PAMAM-PEG Thống kê kết quả HPLC thu được trong đồ thị 3.3 về hiệu quả mang thuốc kỵ nước 5- FU của các hệ chất mang PAMAM-PEG: Đồ thị 3.3. Hiệu quả nang hóa thuốc 5-FU của các PAMAM-PEG Các PAMAM G4.0-PEG có hiệu quả mang thuốc cao nhất. Tuy nhiên, trong cùng một thế hệ dendrimer PAMAM thì chiều dài của mạch PEG ảnh hưởng không nhiều tới khả năng mang thuốc 5-FU và các PEG có khối lượng phân tử càng lớn thì càng cồng kềnh gây cản trở không gian làm các thuốc 5-FU khó đi vào các khoảng trống bên trong cấu trúc dendrimer PAMAM nên hiệu quả mang thuốc giảm theo sự tăng chiều dài mạch carbon trong phân tử PEG. 3.5.3. Khảo sát khả năng mang thuốc của PAMAM-Pluronic Thống kê kết quả HPLC thu được trong đồ thị 3.4 về hiệu quả mang thuốc của các chất mang nano PAMAM G2.0, G3.0, G4.0, G5.0 sau khi được biến tính với 4 loại Pluronic có khối lượng phân tử khác nhau Pluronic P123 (5800 Da), Pluronic F68 (8400 Da), Pluronic F127 (12600 Da) và Pluronic F108 (14600 Da). Trang 22 Đồ thị 3.4. Hiệu quả nang hóa thuốc 5-FU của PAMAM-Pluronic Đồ thị 3.4 cho thấy PAMAM-Pluronic thế hệ G4.0 có khả năng mang thuốc 5-FU cao nhất. Các Pluronic có cấu trúc mạch phân tử càng dài, càng cồng kềnh gây cản trở không gian làm cản trở khả năng mang thuốc của các PAMAM-Pluronic. Ngoài ra, các loại Pluronic có giá trị HLB (là tỉ lệ giữa nhóm ái nước và nhóm ái dầu trên một phân tử) khác nhau thì hiệu quả mang thuốc cũng khác nhau. Pluronic nào có nhóm kị nước nhiều hơn (tức giá trị HLB cao hơn) thì sẽ có khả năng mang thuốc kỵ nước 5-FU tốt hơn. Và cũng chính vì cấu trúc phân tử các Pluronic ngoài nhóm EO (ưa nước) còn có nhóm PO (kỵ nước), trong khi đó các phân tử PEG chỉ gồm các nhóm EO ưa nước nên các PAMAM- Pluronic mang thuốc kỵ nước 5-FU tốt hơn các PAMAM-PEG. 3.6. KHẢO SÁT TỐC ĐỘ GIẢI PHÓNG THUỐC 5-FU CỦA PAMAM-PEG/5-FU, PAMAM-PLURONIC/5-FU VÀ 5-FU Trong môi trường PSB (pH=7.4), PAMAM-PEG và PAMAM-Pluronic có tốc độ giải phóng thuốc từ từ, có sự kiểm soát hơn so với 5-FU đối chứng. Kết quả khảo sát tốc độ giải phóng thuốc 5-FU (thực hiện 3 lần) của PAMAM-PEG/5-FU và PAMAM-Pluronic/5-FU chỉ khoảng 22% sau 96 giờ so với mẫu 5-FU đối chứng giải phóng trên 90% trong giờ đầu. 3.7. KẾT QUẢ ĐỘC TÍNH TẾ BÀO CỦA HỆ CHẤT NANO DẪN TRUYỀN 5-FU Tính tương hợp sinh học của hệ chất mang nano được đánh giá trên cơ sở thử nghiệm hoạt tính gây độc lên tế bào ung thư vú MCF-7 và dòng nguyên bào sợi (Fibroblast). 3.7.1. Kết quả độc tính tế bào ung thư vú MCF-7 của hệ chất nano dẫn truyền 5-FU Kết quả độc tính tế bào ung thư vú MCF-7 của hệ chất mang nano được thực hiện bằng phương pháp nhuộm SRB. Kết quả sau 48 giờ chỉ ra trong bảng 3.3 cho thấy tại nồng độ 100 μg/ml: PAMAM khi chưa biến tính (PAMAM G4.0) gây độc tế bào, các PAMAM sau khi biến tính bằng PEG hay Pluronic (PAMAM G4.0-PEG và PAMAM G4.0-Pluronic) làm giảm đáng kể khả năng gây độc tế bào của PAMAM. Trang 23 Bảng 3.3. Kết quả độc tính tế bào MCF-7 theo phương pháp nhuộm SRB Mẫu Nồng độ (μg/ ml) Hoạt động kháng sinh (Tăng trưởng tế bào %) PAMAM G4.0 100 Inhibited 35,49 ± 3.93% G4.0-PEG4K 100 Inhibited -1,10 ± 4,32% G4.0-PEG6K 100 Inhibited -2,00 ± 2,05% G4.0-PEG10K 100 Inhibited -4,09 ± 8,13% G4.0-PEG12K 100 Inhibited -12,75 ± 3,54% G4.0-P123 100 Inhibited -1,27 ± 4,55% G4.0-F68 100 Inhibited 2,41 ± 2,99% G4.0-F127 100 Inhibited 4,20 ± 4,15% G4.0-F108 100 Inhibited 1,54 ± 3,97% Ngoài ra, các PAMAM sau khi biến tính bằng PEG hay Pluronic được nang hóa thuốc 5-FU (PAMAM G4.0-PEG6K/5-FU, PAMAM G4.0-P123/5-FU và PAMAM G4.0-F127/5- FU) có khả năng gây độc tế bào mạnh với nồng độ gây độc tế bào IC50 cao gấp 2-3 lần so với 5-FU đối chứng. Đồ thị 3.5. Kết quả gây độc tế bào IC50 của các chất mang nano 3.7.2. Kết quả gây độc nguyên bào sợi (Fibroblast) của hệ chất nano dẫn truyền 5-FU a. Kết quả theo phương pháp nhuộm MTT Kết quả gây độc nguyên bào sợi (Fibroblast) bằng phương pháp nhuộm MTT được thể hiện trên đồ thị 3.6. Đồ thị 3.6. Kết quả gây độc nguyên bào sợi theo phương pháp nhuộm MTT Trang 24 b. Kết quả theo phương pháp nhuộm huỳnh quang FDA/EB Kết quả gây độc nguyên bào sợi (Fibroblast) của hệ chất mang nano (PAMAM G4.0, G4.0-PEG6K, G4.0-P123 và G4.0-F68) cũng được khẳng định thêm bằng phương pháp nhuộm huỳnh quang FDA/EB được thể hiện trên hình 3.11. Trong đó, hình nhuộm FDA (màu xanh lá) đặc trưng tế bào sống và hình nhuộm EB (màu đỏ). (a) (b) (c) (d) (e) (f) (g) (h) (l) (m) Hình 3.11. Kết quả gây độc nguyên bào sợi theo phương pháp nhuộm huỳnh quang FDA/EB Kết quả trên đồ thị 3.6 và hình 3.11 đánh giá về khả năng tăng trưởng nguyên bào sợi cũng cho thấy sau 24 giờ và 48 giờ. Mẫu đối chứng (control) sống và phát triển ổn định trong môi trường nuôi cấy. Các mẫu G4.0-PEG6K (hình 3.11.e-f), G4.0-P123 (hình 3.11.g-h) và G4.0-F68 (hình 3.11.l-m) vẫn thể hiện sự tăng trưởng mạnh về số lượng tế bào, với tỷ lệ tế bào chết và hình thái tương đương so với mẫu đối chứng. Từ kết quả thử hoạt tính gây độc của các hệ chất mang nano lên tế bào ung thư MCF-7 (bảng 3.3, đồ thị 3.5) và nguyên bào sợi (đồ thị 3.6, hình 3.11) cho thấy rằng PAMAM khi chưa biến tính (PAMAM G4.0) gây độc tế bào, các PAMAM sau khi biến tính bằng PEG hay Pluronic (G4.0-PEG, G4.0-Pluronic) không gây độc tế bào (có tính tương hợp sinh học). Trang 25 KẾT LUẬN Từ những kết quả nghiên cứu hoàn thành nội dung luận án, đã rút ra những kết luận sau: (1) Đã tổng hợp thành công dendrimer PAMAM đến thế hệ G5.0. Sản phẩm dendrimer PAMAM các thế hệ từ G-0.5 đến G5.0 được xác định cấu trúc bằng phương pháp MS và 1H-NMR và công thức tính toán trên cơ sở dữ liệu của phổ 1H NMR. (2) Đã biến tính thành công dendrimer PAMAM thế hệ G2.0, G3.0, G4.0 và G5.0 với polymer tương hợp sinh học PEG có chiều dài mạch khác nhau (PEG4K, PEG6K, PEG10K và PEG12K). Khối lượng phân tử của sản phẩm dendrimer PAMAM-PEG và số lượng nhánh polymer PEG gắn trên PAMAM được xác định và tính toán bằng 1H-NMR và GPC. (3) Đã biến tính thành công dendrimer PAMAM thế hệ G2.0, G3.0, G4.0 và G5.0 với polymer tương hợp sinh học Pluronic có cấu trúc mạch khác nhau (P123, F68, F108 và F127). Khối lượng phân tử của các sản phẩm dendrimer PAMAM-Pluronic và số lượng nhánh polymer Pluronic gắn trên PAMAM được xác định và tính toán bằng 1H-NMR và GPC. (4) Trong dendrimer PAMAM các thế hệ G2.0, G3.0, G4.0 và G5.0 thì PAMAM G4.0 biến tính tốt nhất (có số lượng nhánh polymer gắn lên PAMAM nhiều nhất) cả khi biến tính với các PEG hay các Pluronic. Ngoài ra, mạch của polymer (cả PEG lẫn Pluronic) càng dài thì càng khó biến tính (số lượng nhánh polymer gắn lên PAMAM đều giảm). (5) Dendrimer PAMAM với các nhóm amine trên bề mặt có khả năng gây độc tế bào, tuy nhiên tất cả các sản phẩm biến tính PAMAM-PEG và PAMAM-Pluronic đều không gây độc tế bào (tế bào bệnh và tế bào lành), trong đó PAMAM-PEG có tính tương hợp sinh học tốt hơn PAMAM-Pluronic. (6) PEG không có khả năng nang hóa thuốc 5-FU (chỉ nang hóa 0,15%), Pluronic nang hóa rất ít (18,75%), còn dendrimer các thế hệ G2.0, G3.0, G4.0 và G5.0 nang hóa được từ 21,90% đến 42,35%, trong đó PAMAM thế hệ G4.0 nang hóa được nhiều nhất. Tuy nhiên, hệ chất mang PAMAM-PEG nang hóa được nhiều thuốc 5-FU hơn hẳn (từ 31,05% đến 66,35%) trong đó PAMAM-PEG thế hệ G4.0 nang hóa được nhiều hơn cả, còn PAMAM- Pluronic thì nang hóa được nhiều hơn nữa (từ 38,05% đến 76,25%) trong đó PAMAM- Pluronic thế hệ G4.0 cũng nang hóa được nhiều nhất. Ngoài ra, so sánh giữa các PAMAM-PEG và PAMAM-Pluronic tương ứng thì PAMAM-Pluronic đều nang hóa thuốc kỵ nước 5-FU tốt hơn. (7) Dendrimer PAMAM-PEG hay PAMAM-Pluronic sau khi nang hóa thuốc 5- FU thì có tốc độ giải phóng thuốc chậm hơn rất nhiều so với mẫu 5-FU đối chứng. Trang 26 (8) Khi được nang hóa trên PAMAM biến tính (PAMAM G4.0-PEG6K, PAMAM G4.0-P123 và PAMAM G.4.0-F127), thuốc 5-FU có độ độc giảm khoảng 2-3 lần so với 5- FU đối chứng. KIẾN NGHỊ Nghiên cứu biến tính dendrimer PAMAM bằng các polymer khác như dextran, chitosan, gelatin, alginate... Sau đó tiến hành kiểm tra khả năng mang và giải phóng các thuốc của các chất mang nano này với nhiều thuốc chống ung thư khác như Doxorubicin (DOX), Methotrexate (MTX), Paclitaxel (Taxol), cis Platin. Nghiên cứu in vivo các PAMAM-PEG/5-FU và PAMAM-Pluronic/5-FU trên, thử nghiệm cận lâm sàng trên động vật Trang 27 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CÔNG BỐ QUỐC TẾ 1. Thi Bich Tram Nguyen, Thi Tram Chau Nguyen, Hoang Chinh Tran, Cuu Khoa Nguyen & Ngoc Quyen Tran (2014), 1H NMR Spectroscopy as an Effective Method for Predicting Molecular Weight of Polyaminoamine Dendrimers and their Derivatives, tạp chí quốc tế (SCIE) International Journal of Polymer Analysis and Characterization, DOI: 10.1080/1023666X.2014.955632 (IF:1.4); 2. Thi Tram Chau Nguyen, Cuu Khoa Nguyen, Ngoc Quyen Tran, Thi Hiep Nguyen (2016), Highly lipophilic pluronics-conjugated polyamidoamine dendrimer nanocarriers as potential delivery system for hydrophobic drugs, tạp chí quốc tế (SCIE) International Journal of Materials Science and Engineering C (IF: 3.1). Accept; 3. T. T. Chau Nguyen, Dai Lam Tran, Cuu Khoa Nguyen, Ngoc Quyen Tran (2016), pluronic-conjugated dendrimer nanocarrier for enhancing drug entrapment efficiency and inhibiting mcf-7 cancer cell growth, tạp chí quốc tế (SCIE) International Journal of Green Processing and Synthesis (IF: 1.3). Accept; CÔNG BỐ TRONG NƯỚC 4. T. Tram Chau Nguyen, Cuu Khoa Nguyen, Ngoc Quyen Tran, T. Bich Tram Nguyen (2013), Dendrimer-based nanocarriers demonstrating a high efficiency for loading and releasing anticancer drugs in vitro and in vivo, Journal of science and technology, vol. 51, no. 5A2013, pp. 224-232; 5. Nguyen Thi Tram Chau, Tran Hoang Chinh, Mai Bich Thoa, Nguyen Dai Hai, Tran Ngoc Quyen, Nguyen Cuu Khoa (2015), Thermo-sensitive dendrimer-based nanocarrier for enhancing anticancer drug loading efficiency, Tạp chí Hóa Học, no. 53(4e3), pp.60-73; 6. Nguyen Thi Tram Chau, Tran Hoang Chinh, Nguyen Cuu Khoa, Tran Ngoc Quyen (2015), Efficiency of peglyated PAMAM G4.0 as a potential nanocarrier enhancing encapsulation fluorouracil, Tạp chí Hóa Học. Accept; 7. Nguyễn Thị Trâm Châu, Nguyễn Đình Trung, Lê Cao Quỳnh, Phan Thị Hồng Hương, Trần Ngọc Quyển, Nguyễn Cửu Khoa (2015), Nghiên cứu ảnh hưởng của chất mang dendrimer G4, G5 và đặc tính nhóm chức bề mặt đến hiệu quả mang thuốc, Tạp chí Hóa Học, no. 53(6e1,2), pp.309-314; THAM GIA HỘI NGHỊ QUỐC TẾ 8. Nguyen Thi Tram Chau, Tran Hoang Chinh, Nguyen Dai Hai, Nguyen Cuu Khoa, Tran Ngoc Quyen (2014), Thermosensitive Dendrimer nanocarrier exhibiting a highly drug loading and releasing eficiency, the 7th International Workshop on Advanced Materials Science and Nanotechnology (IWAMSN2014), Halong City, Vietnam; Trang 28 9. Nguyen Thi Tram Chau, Nguyen Cuu Khoa, Tran Ngoc Quyen (2015), Drug loading efficiency of pegylated PAMAM nanocarriers and its anticancer cell activity, International Workshop on Nanoscience and Nanotechnology, Joint 4th Asia-Pacific Chemical and Biological Microfluidics Conference ((IWNN-apcbm), Da Nang, VietNam.
File đính kèm:
- tom_tat_luan_an_nghien_cuu_bien_tinh_cac_dendrimer_polyamido.pdf