Tóm tắt Luận án Nghiên cứu các vấn đề có tính khái quát chung của đô thị Việt Nam tập trung chủ yếu bắt đầu từ thời kỳ đổi mới
Những nghiên cứu về kiến trúc cảnh quan (KTCQ) ở Việt Nam
trong thời gian qua có nhiều đóng góp quan trọng cho quá trình xây
dựng và phát triển đô thị. Tuy nhiên, hiện nay chưa có những nghiên
cứu tổ chức KTCQ qua lăng kính hệ thống sinh thái cảnh quan đô thị.
Trong khi đó, với thực trạng các đô thị Việt Nam có tốc độ đô thị hóa
nhanh sẽ gây nên tình trạng mất cân bằng sinh thái, biến đổi khí hậu
đang đe dọa đến tính bền vững của các đô thị. Do đó,việc nghiên cứu
giải pháp tổ chức KTCQ đô thị theo hướng sinh thái trong giai đoạn
hiện nay là vấn đề có tính cấp bách. Sinh thái đô thị là lĩnh vực rất
rộng, do đó để đảm bảo tính thực tiễn của đề tài, tác giả đã thực hiện
nghiên cứu với các mục tiêu gắn với địa bàn cụ thể là đô thị Đà
Nẵng.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Nghiên cứu các vấn đề có tính khái quát chung của đô thị Việt Nam tập trung chủ yếu bắt đầu từ thời kỳ đổi mới", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Nghiên cứu các vấn đề có tính khái quát chung của đô thị Việt Nam tập trung chủ yếu bắt đầu từ thời kỳ đổi mới
1 Phần 1. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài và tính cấp thiết của việc nghiên cứu Những nghiên cứu về kiến trúc cảnh quan (KTCQ) ở Việt Nam trong thời gian qua có nhiều đóng góp quan trọng cho quá trình xây dựng và phát triển đô thị. Tuy nhiên, hiện nay chưa có những nghiên cứu tổ chức KTCQ qua lăng kính hệ thống sinh thái cảnh quan đô thị. Trong khi đó, với thực trạng các đô thị Việt Nam có tốc độ đô thị hóa nhanh sẽ gây nên tình trạng mất cân bằng sinh thái, biến đổi khí hậu đang đe dọa đến tính bền vững của các đô thị. Do đó,việc nghiên cứu giải pháp tổ chức KTCQ đô thị theo hướng sinh thái trong giai đoạn hiện nay là vấn đề có tính cấp bách. Sinh thái đô thị là lĩnh vực rất rộng, do đó để đảm bảo tính thực tiễn của đề tài, tác giả đã thực hiện nghiên cứu với các mục tiêu gắn với địa bàn cụ thể là đô thị Đà Nẵng. 2. Mục tiêu nghiên cứu Tổ chức KTCQ đô thị theo hướng sinh thái (lấy đô thị Đà Nẵng làm địa bàn nghiên cứu) nhằm góp phần phát triển bền vững đô thị trong tương lai. Để đạt được mục tiêu đó, tác giả xác định các mục tiêu nghiên cứu cụ thể như sau: Mục tiêu nghiên cứu cụ thể: - Hệ thống hóa lý thuyết KTCQ tiên tiến trên thế giới làm cơ sở khoa học tổ chức KTCQ đô thị Việt Nam theo hướng sinh thái - Nghiên cứu quá trình tổ chức KTCQ đô thị thế giới và Việt Nam, từ đó rút ra nhửng bài học kinh nghiệm. - Nhận diện mối quan hệ giữa cảnh quan tự nhiên, cảnh quan nhân tạo và các hoạt động chức năng đô thị nhằm tạo ra môi trường sống tốt nhất cho con người. 2 - Xác định các nguyên tắc, tiêu chí tổ chức KTCQ đô thị trên nguyên tắc sinh thái cảnh quan đô thị nhằm bổ sung phương pháp tổ chức KTCQ đô thị hiện nay - Vận dụng đề xuất giải pháp cụ thể tổ chức KTCQ đô thị theo hướng sinh thái nhằm đạt được mục tiêu xây dựng Đà Nẵng hướng đến mục tiêu phát triển bền vững trong tương lai. 3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu Đối tƣợng: Kiến trúc cảnh quan đô thị theo hướng sinh thái Phạm vi nghiên cứu của luận án: Đề tài tập trung vào nghiên cứu các vấn đề có tính khái quát chung của đô thị Việt Nam tập trung chủ yếu bắt đầu từ thời kỳ đổi mới, trong đó được minh họa cụ thể trong phạm vi các vấn đề cảnh quan đô thị của Đà Nẵng với thời gian nghiên cứu gắn với định hướng phát triển không gian đô thị đến năm 2030. 4. Cấu trúc luận án Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận án được kết cầu thành 4 chương, cụ thể như sau: Chương 1. Tổng quan quá trình xây dựng và phát triển kiến trúc cảnh quan đô thị trên Thế giới và Việt Nam. Chương này trình bày những kinh nghiệm tổ chức KTCQ các đô thị trên thế giới và Việt Nam, qua đó rút ra bài học và nhận diện xu hướng biến đổi cảnh quan đô thị Đà Nẵng trong tương lai. Chương 2. Cơ sở khoa học tổ chức kiến trúc cảnh quan đô thị theo hướng sinh thái. Chương này đề xuất các nguyên tắc, xây dựng hệ thống tiêu chí và giải pháp tổ chức KTCQ đô thị theo hướng sinh thái. Chương 3. Kết quả nghiên cứu - Đề xuất nguyên tắc, tiêu chí và giải pháp tổ chức kiến trúc cảnh quan đô thị theo hướng sinh thái. 3 Chương này xác định các nguyên tắc tổ chức hệ thống cảnh quan tự nhiên và hệ thống cảnh quan nhân tạo với các hoạt động chức năng khác cũng như mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành hệ thống KTCQ nhằm hiểu rõ bản chất của KTCQ đô thị theo hướng sinh thái. Chương 4. Đề xuất tổ chức kiến trúc cảnh quan đô thị Đà Nẵng theo hướng sinh thái. Tác giả nghiên cứu đề xuất những giài pháp cụ thể cho quá trình tổ chức KTCQ đô thị theo hướng sinh thái cảnh quan nhằm xây dựng thành phố Đà Nẵng phát triển bền vững trong tương lai. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận án sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp khác nhau nhằm đạt được mục tiêu của luận án gồm: phương pháp phân tích hệ thống, phương pháp chồng ghép bản đồ, phương pháp tổng hợp, phương pháp phân tích liên hiệp các thành phần, phương pháp quy nạp, phương pháp logic, phương pháp nghiên cứu định lượng (điều tra xã hội học, phỏng vấn chuyên gia) 6. Những đóng góp mới của luận án Kết quả nghiên cứu của luận án mang lại những đóng góp mới về mặt lý luận và thực tiễn sau: Thứ nhất, đánh giá tổng quan quá trình tổ chức KTCQ đô thị trên Thế giới và Việt Nam qua lăng kính sinh thái học, rút ra kinh nghiệm tổ chức KTCQ đô thị hướng đến mục tiêu phát triển bền vững. Thứ hai, phân tích quá trình khai thác cảnh quan tự nhiên trong quá trình xây dựng đô thị Đà Nẵng qua các thời kỳ. Trên quan điểm tính hệ thống, rút những bài học tổ chức KTCQ đô thị trong tương lai. Thứ ba, qua nghiên cứu các lý thuyết sinh thái cảnh quan, thẩm mỹ đô thị và các nguyên tắc sinh thái đô thị trên thế giới, luận án đã xây dựng được 7 nguyên tắc chung mang tính chỉ dẫn quá trình tổ 4 chức KTCQ đô thị nói chung phù hợp với điều kiện Việt Nam hiện nay, bao gồm: 3 nhóm tiêu chí với 21 tiêu chí. Thứ tư, trên cơ sở các nguyên tắc mang tính định hướng, hệ thống các cơ sở khoa học, tác giả đề xuất những giải pháp chung cho quá trình tổ chức KTCQ đô thị Việt Nam theo hướng sinh thái, bao gồm: giải pháp sinh thái cảnh quan tự nhiên, sinh thái cảnh quan nhân tạo, sinh thái văn hóa-nhân văn. Thứ năm, vận dụng tiêu chí đã đề xuất, thực hiện khảo sát trên diện rộng nhằm thu thập ý kiến đánh giá thực trạng tổ chức KTCQ đô thị Đà Nẵng. Trên cơ sở đó, xây dựng nhiệm vụ tổ chức KTCQ đô thị và đề xuất giải pháp tổ chức KTCQ đô thị Đà Nẵng theo hướng sinh thái gắn với định hướng phát triển tổng thể từ nay đến 2030-tầm nhìn 2050. 5 Phần 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TỔ CHỨC KIẾN TRÚC CẢNH QUAN ĐÔ THỊ TRÊN THẾ GIỚI & VIỆT NAM 1.1 Tổng quan tổ chức KTCQ đô thị của các nƣớc trên Thế giới 1.1.1 Quá trình phát triển cảnh quan đô thị Thế giới a. Tổ chức KTCQ đô thị qua các thời kỳ lịch sử Qua phân tích những đặc trưng về tổ chức KTCQ qua các thời kỳ phát triển của lịch sử, tác giả rút ra bài học kinh nghiệm. Về cơ bản có 2 quan điểm khai thác yếu tố địa hình trong tổ chức không gian cảnh quan đô thị: (1) Tôn trọng và gìn giữ đặc điểm địa hình cảnh quan tự nhiên, đưa thiên nhiên vào trong tổ hợp không gian kiến trúc; (2) Tuân thủ nghiêm ngặt các nguyên tắc hình học trong thiết kế. Tuy nhiên, dễ dàng nhận thấy yếu tố địa hình luôn được nghiên cứu một cách thận trọng trong việc lựa chọn vị trí xây dựng đô thị. b. Tổ chức KTCQ trong thực tiễn các đô thị trên thế giới Chú trọng khai thác yếu tố mặt nước và địa hình, yếu tố cây xanh, yếu tố nhân tạo - Không gian công cộng và các giải pháp sinh thái giảm nguy cơ mất cân bằng sinh thái. 1.2 Tổ chức KTCQ trong quá trình xây dựng đô thị Việt Nam 1.2.1 Khai thác nhân tố cảnh quan kiến tạo đô thị a. Kiến tạo đô thị trên cơ sở khai thác yếu tố tự nhiên Hệ thống đô thị Việt Nam đã được hình thành lâu đời, luôn gắn với Đất-Nước và con người Việt Nam. Từ dãy Hoàng Liên Sơn sừng sững phía Bắc đến dải Trường Sơn hùng vĩ phía Tây xuôi về phía biển, với hệ thống sông, suối phân bố tương đối đồng đều, tất cả đổ ra biển Đông tạo nên những khoảng đồng bằng mầu mỡ, nơi khởi nguồn những điểm dân cư thuần Việt gắn với sông nước. 6 b. Khai thác các yếu tố nhân tạo Từ xưa, các yếu tố nhân tạo luôn góp phần tạo nên sự phong phú cảnh quan đô thị nhờ khai thác các đặc trưng văn hóa vùng miền và các nhân tố tự nhiên. Tuy nhiên, quá trình hội nhập, phát triển kinh tế thị trường đã dần làm mất đi nét đặc trưng của các đô thị Việt Nam, KTCQ các đô thị dần đi đến sự đồng nhất một cách vô cảm. 1.2.2 Tổ chức KTCQ đô thị theo hƣớng sinh thái từ thực tiễn xây dựng các đô thị trên thế giới và Việt Nam Bài học kinh nghiệm từ thực tiễn tổ chức KTCQ đô thị theo hướng sinh thái: (1) Về quan điểm: Tôn trọng và gìn giữ đặc điểm địa hình cảnh quan tự nhiên, đưa thiên nhiên vào trong tổ hợp không gian kiến trúc; hoặc là tuân thủ nghiêm ngặt các nguyên tắc hình học trong thiết kế. (2) Về mặt tổ chức KTCQ: Cảnh quan đô thị được hình thành dựa trên sự hợp nhất giữa cảnh quan tự nhiên, di tích lịch sử, văn hóa, công trình kiến trúc... (3) Về mặt quản lý đô thị: Ban hành điều lệ bảo vệ cảnh quan (bảo tồn khu vực cảnh quan tự nhiên, quy định xây dựng công trình kiến trúc quy mô lớn, bảo tồn không gian mặt nước...). Ban hành các điều lệ khôi phục cảnh quan tự nhiên, cảnh quan văn hóa lịch sử, cảnh quan khu vực nội đô. (4) Về mặt kinh tế: Lập chiến lược phát triển đô thị như tập trung nâng cấp các khu công nghiệp công nghệ cao bên cạnh duy trì các ngành kinh tế truyền thống. 1.3 Tổng quan về tổ chức KTCQ đô thị Đà Nẵng 1.3.1 Lƣợc sử phát triển cảnh quan đô thị Đà Nẵng Ở giai đoạn mở mang bờ cõi, cảnh quan đô thị Đà Nẵng còn sơ khai, yếu tố tạo lập đô thị chưa định hình, yếu tố tự nhiên chưa được khai phá; Các điểm dân cư ban đầu hình thành có quy mô nhỏ, bám 7 vùng sông nước nhưng không bám biển. Thời kỳ Pháp thuộc, cảnh quan đô thị phát triển tập trung chủ yếu khu vực ven sông Hàn, lấy yếu tố dòng sông là trung tâm đô thị, hình thức quy hoạch theo kiểu ô cờ mang đến cho Đà Nẵng hình thái không gian cảnh quan mới. Thời kỳ đổi mới, việc tiến hành những dự án thiết kế có chiều sâu đã bắt đầu cho kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên, điều này cũng khiến thành phố đang đối mặt với nhiều vấn đề mới: giữ gìn các đặc trưng cảnh quan tự nhiên, đặc trưng văn hóa, cách thức tổ chức không gian KTCQ nhằm tạo lập giá trị riêng. 1.3.2 Tổ chức KTCQ trong thực tiễn phát triển và những vấn đề đặt ra cho tƣơng lai đô thị Đà Nẵng Từ việc phân tích thực tiễn những vấn đề liên quan đến tổ chức KTCQ trong thực tiễn phát triển đô thị Đà Nẵng, những vấn đề đặt ra cho tương lại đô thị này là: - Suy giảm về môi trường sinh thái - Nguy cơ suy giảm đa dạng sinh học, - Đánh mất chất lượng và giá trị của cảnh quan - Thiếu sự tích hợp của không gian xanh và quy hoạch cảnh quan vào quy hoạch đô thị - Sự suy giảm của cảnh quan- giác quan. CHƢƠNG 2. CƠ SỞ KHOA HỌC TỔ CHỨC KIẾN TRÚC CẢNH QUAN ĐÔ THỊ THEO HƢỚNG SINH THÁI 2.1 Cơ sở lý thuyết 2.1.1 Quan điểm nghiên cứu Đề tài được nghiên cứu trên quan điểm chung: (1) Khi nghiên cứu các sự vật và hiện tượng phải tôn trọng mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và tinh thần. (2) Các sự vật, hiện tượng luôn tồn tại trong mối liên hệ qua lại với nhau. (3) Các sự vật luôn vận động, không 8 ngừng biến đổi cũng như môi trường xung quanh nó. (4) Động lực chủ yếu quyết định sự phát triển các hệ thống nằm bên trong hệ thống, do phần điều khiển của sự vật quyết định. Kết quả của phương pháp tư duy hệ thống trong KTCQ là thiết kế tích hợp: mỗi giải pháp cụ thể đề cập và giải quyết đồng thời nhiều vấn đề khác nhau - mỗi giải pháp đó lại là sản phẩm của các công việc và yêu cầu đa ngành. 2.1.2 Cơ sở sinh thái cảnh quan đô thị Hệ sinh thái có 3 đặc tính cơ bản của: cấu trúc, chức năng và sự thay đổi. Hệ sinh thái còn bao gồm ba thành phần cơ bản: cơ quan tổ chức, cơ quan tiêu thụ và các yếu tố vô cơ. Hệ sinh thái là một hệ thống hở có 3 dòng: dòng vào, dòng ra và dòng nội lưu vật chất, năng lượng, thông tin. Hệ sinh thái cũng có khả năng tự điều chỉnh để duy trì trạng thái cân bằng. Sinh thái môi trường là khoa học nghiên cứu mối quan hệ tương tác không chỉ giữa các cá thể sinh vật, mà còn giữa tập thể, giữa cộng đồng với điều kiện môi trường tự nhiên bao quanh nó. Môi trường sinh thái là một mạng lưới chỉnh thể có mối liên quan chặt chẽ với nhau giữa đất, nước, không khí và các cơ thể sống trong phạm vi toàn cầu. Hệ sinh thái đô thị là hệ thống chức năng đô thị (như làm việc, sinh hoạt và nghỉ ngơi) được cấu trúc theo không gian và thời gian, và theo một quy luật nhất định nhất. Đặc điểm chính của sinh thái cảnh quan bao gồm: (1) Nghiên cứu các cấp độ không gian rộng lớn (một vùng, một khu vực). (2) Nghiên cứu các thể „khảm‟ trong việc bố trí khu bảo tồn, khu dân cư, nơi sống, thảm thực vật, nông nghiệpĐề cập đến chiều hướng tác động của sự phân bố không gian đến quá trình sinh thái. (3) Thúc đẩy phát triển mô hình và nghiên cứu lý thuyết quan hệ không gian. Theo nguyên tắc sinh thái, cấu trúc cảnh quan bao gồm: Chất nền, các khoảng đất nhỏ, đường hành lang và lề. Có 6 nguyên tắc về hệ sinh thái đóng vai trò những hướng dẫn tổng quát để quản lý và thay đổi 9 cảnh quan: Mạng lưới, Chu kỳ, Năng lượng, Sự cộng tác, Sự đa dạng, Cân bằng động. 2.1.3 Cơ sở sinh thái văn hóa-nhân văn Sinh thái nhân văn chính là toàn bộ giá trị mà con người đạt được trong quá trình biến đổi tự nhiên nhằm tạo ra môi trường sống mới vừa phù hợp với tính cách con người và phát triển xã hội, vừa phù hợp với bản chất, sự tồn tại và phát triển của tự nhiên. - Về mặt nội dung: nghiên cứu mối quan hệ thống nhất và tương tác giữa tự nhiên và xã hội. Trên cơ sở đó đề ra những định hướng về mặt văn hóa trong các hoạt động sống của con người liên quan đến môi trường, đến thế giới tự nhiên. - Về cấu trúc: chủ yếu là nghiên cứu văn hóa sinh thái - nhân văn mang tính vật chất và tinh thần. - Về mặt chức năng: thực hiện các chức năng phổ biến là giáo dục, nhận thức, tổ chức, quản lý, giao tiếp, thẩm mỹ và giải trí đối với môi trường sống, môi trường sinh thái của con người và xã hội. 2.1.4 Cơ sở thiết kế cảnh quan-cảm giác (sensescape) Những cảnh quan - cảm giác vốn dĩ rất phong phú trong quá khứ. Tuy nhiên trước tiến trình hiện đại hóa, những cảnh quan-cảm giác trở nên khá đơn điệu bởi sự đồng nhất. Nghiên cứu cảnh quan-cảm giác chú trọng đến các không gian: - Không gian ánh sáng (được trải nghiệm trong không gian hình học, thông qua thị giác và các cung bật cảm giác chủ yếu của con người) - Không gian khứu giác (thể hiện toàn bộ kí ức của nền văn hóa- mùi vị của cuộc sống) - Không gian nhiệt (sự đa dạng về cảm nhận nhiệt độ khác nhau trong không gian mang đến cho con người nhiều cung bậc của cảm xúc) 10 - Không gian đa chiều (mô tả phạm vị chồng lấn của không gian chứa đựng nhiều cảm giác) 2.1.5 Cơ sở thẩm mỹ trong tổ chức KTCQ đô thị Hình thái học đô thị được hiểu là khoa học nghiên cứu về hình dạng và cấu trúc thực thể của đô thị, đặc biệt sử dụng bản đồ hay các bản vẽ tương tự để phân tích cách bố trí các khu vực chức năng của đô thị hay các yếu tố tạo cảnh quan đô thị. Trong tổ chức KTCQ, hình thái học nghiên cứu về hình dáng của môi trường xây dựng qua tiến trình phát triển, cách thức nó khớp nối với môi trường xung quanh cũng như lí giải đặc tính tự nhiên vốn có của vùng đất. Cảm thụ thẩm mỹ trong KTCQ: khai thác các lý luận về cấu trúc không gian đô thị của Hamid Shirvani, Lý luận về hình ảnh đô thị của Kevin Lynch, Lý thuyết thiết kế theo hình dạng tự nhiên 2.2 Cơ sở tài nguyên sinh thái tổ chức kiến trúc cảnh quan đô thị 2.2.1 Tài nguyên sinh thái cảnh quan Bao gồm: Hệ sinh thái ven biển; Hệ sinh thái đảo; Hệ sinh thái sông, hồ; Hệ sinh thái núi-đồi; Hệ sinh thái cây xanh đô thị; Hệ sinh thái đầm phá; Hệ sinh thái ruộng vườn. 2.2.2 T ... ao gồm các loại và các thái cực của động lực mùa như thời tiết, lượng mưa, độ ẩm và các loại gió. Các dữ liệu cơ sở chủ yếu bao gồm mức trung bình về lượng mưa, nhiệt độ, độ ẩm, vận tốc, hướng gió theo từng mùa của khí hậu địa phương. 3.3.2 Đề xuất duy trì đa dạng sinh học trong quy hoạch cảnh quan đô thị a. Đề xuất duy trì đa dạng sinh học trong quy hoạch cảnh quan đô thị trên cơ sở các nguyên tắc: - Nguyên tắc đảm bảo nguyên vẹn hệ sinh thái - Nguyên tắc về lịch sử 14 - Nguyên tắc tạo lập hình ảnh đô thị - Nguyên tắc công bằng, văn minh đô thị - Nguyên tắc phát triển kinh tế bền vững b. Phát triển trục không gian xanh trong cấu trúc cảnh quan: Trục không gian xanh, trục không gian xanh sinh thái, trục không gian xanh liên kết, hệ thống không gian mở c. Đề xuất định hướng cấu trúc không gian cảnh quan đô thị theo hướng sinh thái - Mối quan hệ các thành phần sinh thái đô thị - Thiết lập cấu trúc không gian cảnh quan đô thị theo hướng sinh thái 3.3.2 Đề xuất thiết kế KTCQ đô thị theo nguyên tắc sinh thái Luận án đề xuất nguyên tắc phân tích cấu trúc cảnh quan đô thị gồm khu vực cảnh quan, điểm cảnh quan, tuyến cảnh quan và biên giới cảnh quan. Đồng thời đề xuất tổ chức các thành phần cảnh quan đô thị theo nguyên tắc sinh thái cảnh quan tự nhiên gồm 15 sơ đồ minh họa và chỉ dẫn cụ thể. 3.4 Đề xuất giải pháp sinh thái văn hóa-nhân văn đô thị 3.3.1 Khai thác các nhân tố văn hóa a. Nhân tố văn hóa vật thể Tác giả đề xuất các nguyên tắc tổ chức các nhân tố văn hóa vật thể gồm: - Yếu tố địa hình tự nhiên - Cấu trúc đường phố đặc trưng kiểu Á Đông - Hình thái không gian kiến trúc đóng và mở - Khai thác kiến trúc hiện đại và bảo tồn giá trị truyền thống 15 b. Nhân tố văn hóa phi vật thể Bao gồm: Lễ hội dân gian, Gia đình, làng xã, Cộng đồng cư dân địa phương 3.4.2 Đa dạng văn hóa và đáp ứng nhu cầu cơ bản a. Duy trì sự đa dạng văn hóa Về cơ bản, có thể chia thành hai loại không gian văn hóa: - Một là loại không gian thuần nhất - Hai là không gian hỗn tạp, trong đó bao gồm những người có những giá trị, nhận thức và quy tắc cư xử khác nhau về mặt văn hóa. b. Đáp ứng các nhu cầu cơ bản của con người Thứ tự nhu cầu do Maslow đưa ra bao gồm 5 tầng, được sắp xếp từ những nhu cầu cơ bản đến nhu cầu mang tính cách cá nhân. Bên cạnh đó, con người còn hoạt động để thỏa mãn động cơ trí tuệ. 3.4.3 Nguyên tắc tiếp cận cảnh quan đô thị a. Xác định nhân tố “trội”giúp nhận biết không gian Tác giả đề xuất các loại hình đặc điểm môi trường đô thị có thể giúp hình thành sơ đồ nhận thức: Tuyến cảnh quan, Khu vực cảnh quan, Biên giới cảnh quan, Giao lộ cảnh quan, Cột mốc cảnh quan, Cổng vào khu vực cảnh quan, Hành lang sinh thái cảnh quan. b. Không gian cảnh quan tạo ra môi trường hành vi Cần phải thiết kế các địa điểm công cộng một cách có mục đích để tạo điều kiện cho giao tiếp xã hội. 16 CHƢƠNG 4: ĐỀ XUẤT TỔ CHỨC KIẾN TRÚC CẢNH QUAN ĐÔ THỊ ĐÀ NẴNG THEO HƢỚNG SINH THÁI 4.1 Vận dụng hệ thống các tiêu chí khảo sát thực trạng và đề xuất nhiệm vụ tổ chức kiến trúc cảnh quan đô thị Đà Nẵng theo hƣớng sinh thái Trên cơ sở kết quả khảo sát, xác định nhiệm vụ tổ chức KTCQ đô thị Đà Nẵng: - Bảo tồn đa dạng sinh học và tăng cường các hành lang xanh, mảng xanh; chú trọng đến hệ thống rừng phòng hộ ven biển. - Tăng cường tổ chức hệ thống không gian mở. - Chú trọng tổ chức kết nối đô thị, đảm bảo phát triển giao thông theo hướng “xanh” - Có giải pháp đồng bộ và toàn diện trong việc thực hiện chiến lược bảo vệ môi trường từ tổng thể đến các giải pháp thiết kế 4.2 Đề xuất giải pháp tổ chức KTCQ đô thị Đà Nẵng theo hƣớng sinh thái 4.2.1 Đề xuất quy hoạch cảnh quan a. Phân vùng kiến trúc cảnh quan đô thị Đà Nẵng Tác giả đề xuất phân vùng các khu vực cảnh quan theo giới hạn tính chống chịu sinh thái đô thị Đà Nẵng, cụ thể như sau: - Cảnh quan phát triển đô thị: + Thuận lợi: Phù hợp đô thị với chức năng hỗn hợp, mật độ cao + Tương đối thuận lợi: Phát triển đô thị mật độ trung bình + Không thuận lợi: Phù hợp chức năng chuyên ngành (văn hóa, du lịch, nông nghiệp, công viên rừng, du lịch sinh thái), có thể phát triển đô thị mật độ thấp. - Cảnh quan bảo tồn thiên nhiên: Bảo tồn đa dạng sinh thái và hình thái không gian cảnh quan tự nhiên. Có thể kết hợp phát triển du 17 lịch sinh thái, khu nghỉ dưỡng với hình thức phân tán, quy mô nhỏ và mật độ thấp. Trên cơ sở các nguyên tắc chung, kết hợp phân tích các nhân tố môi trường lý sinh, tác giả đề xuất vùng sinh thái cảnh quan đô thị Đà Nẵng cụ thể như sau: - Sinh thái cảnh quan khu đô thị cũ - Sinh thái cảnh quan ven Biển Tây Bắc (Vịnh Đà Nẵng) - Sinh thái cảnh quan biển Đông - Sinh thái cảnh quan phía Tây - Sinh thái cảnh quan bán đảo Sơn Trà - Sinh thái cảnh quan đồi núi phía Tây b. Mô hình phát triển đô thị theo hướng sinh thái Đề xuất mô hình phát triển dải đô thị giao thoa” có xét đến xu thế phát triển đô thị hiện tại và bảo tồn các điều kiện tự nhiên gắn với tăng trưởng theo từng giai đoạn phù hợp tiềm năng kinh tế c. Thiết lập cấu trúc không gian sinh thái cảnh quan đô thị Đà Nẵng 4.2.4 Quy hoạch hệ thống hành lang sinh thái cảnh quan đô thị Đà Nẵng a. Hành lang sinh thái KTCQ - tự nhiên - Hàng lang sinh thái cảnh quan ven biển: khu vực có mật độ cư trú các loài sinh vật biển rất cao và là nơi tập trung các hoạt động của con người. Độ rộng dãi đất được xác định khác nhau tuỳ theo khu vực. - Hành lang sinh thái cảnh quan ven sông: toàn bộ diện tích lòng sông và dãi đất 2 bên bờ, hệ thống các sinh vật dưới nước, thực vật trên bờ, quần cư con người với các hoạt động chức năng đô thị, tập trung đa dãng sinh học mật độ cao. 18 b. Hành lang sinh thái KTCQ-kinh tế nhân văn Là hệ thống đảm bảo cho quá trình vận chuyển nguồn tài nguyên, khoáng sản, hàng hóa giữa các khu chức năng cảnh quan của đô thị hoặc giữa đô thị với khu vực trong phạm vi quốc gia và quốc tế nhằm tạo ra nguồn năng lượng cho phát triển kinh tế đô thị. 4.2.2 Đề xuất tổ chức hình thái không gian cảnh quan Đà Nẵng theo hƣớng sinh thái a. Hình thái KTCQ khu vực ven biển Cảnh quan mang đậm sắc thái đô thị Biển. Vịnh Đà Nẵng có ảnh hưởng rất lớn đến việc điều tiết khí hậu của thành phố, có tác dụng như một kênh dẫn gió từ biển vào thành phố và đưa không khí từ thành phố ra biển. Tuy nhiên, đây cũng là nơi hứng chịu khá lớn sức tàn phá của gió bão. Ngoài ra các khu làng nghề gắn với các không gian lễ hội truyền là yếu tố tạo nét đặc trưng và thu hút du lịch. b. Hình thái KTCQ khu vực ven sông Không gian cảnh quan đô thị gắn với yếu tố nước đa dạng, là cơ hội có thể phát triển nhiều loại hình quy hoạch kiến trúc đa dạng. c. Hình thái KTCQ khu vực đồi núi Đà Nẵng là một thành phố mà yếu tố Núi và Nước đều tụ và khởi xuất từ phía Tây. Núi tỏa từ Tây sang Đông. Có 3 mạch núi chạy từ phía Tây sang Đông. Nhánh trên cùng tụ lại tại dãy Sơn Trà, dãy giữa nhô lên tại Bà Nà, tụ xuống trung tâm Đà Nẵng, dãy dưới chạy từ phía Tây Nam bọc lại. d. Hình thái KTCQ giao thoa giữa Núi, Sông và Biển Về hình thái không gian cảnh quan giao thoa cơ bản hình thành dựa trên 2 hệ thống cấu trúc giao thông: 19 - Cấu trúc thứ nhất: Các chạy dọc biển từ dãy Sơn Trà tới Ngũ Hành Sơn và từ Sơn Trà ngược về Biển Nam Ô. Đây là hệ thống kết nối cấu trúc không gian cảnh quan Núi – Biển. - Cấu trúc thứ hai: hệ thống đường phố chạy từ đất liền ra biển, nối biển với sông. Đây là hệ thống kết nối cấu trúc không gian cảnh quan Sông - Biển. e. Hình thái KTCQ trung tâm - đồng bằng ven biển Được hình thành trên cơ sở khai thác các nhân tố đặc trưng cho kiến trúc đô thị, cụ thể: Hình thái KTCQ công viên, quảng trường; Hình thái KTCQ vỉa hè dọc các trục phố chính; Hình thái KTCQ khu sinh hoạt công cộng 4.2.3 Đề xuất tổ chức kiến trúc cảnh quan các khu chức năng đô thị theo hƣớng sinh thái a. Tổ chức KTCQ các khu ở đô thị theo hướng sinh thái - Vận dụng mô hình tổ chức đơn vị ớ láng giềng với quy mô và bán kính phục vụ phù hợp; Tổ chức các khu chức năng đám ứng đầy đủ nhu cầu cơ bản (ở, nghỉ ngơi, vui chơi giải trí, làm việc, giao tiếp...) của người dân với bán kính phục vụ hợp lý - Phát triển các loại hình nhà ở thích hợp vùng sinh thái cảnh quan tự nhiên, chú trọng yếu tố ngưỡng sinh thái theo nguyên tắc chung tiết kiệm tài nguyên - Duy trì vùng đệm cây xanh cách ly với tiếng ồn và tăng cường khả năng phòng chống gió bão - Tiết kiệm nước, tái sử dụng nước mưa, khai thác năng lượng tự nhiên. 20 b. Đề xuất hệ thống không gian mở và “hệ thống công viên” cho đô thị Đà Nẵng với mục đích chính là tạo ra những tuyến giải trí kết hợp không gian mở - Bảo tồn khu vực không gian xanh ngoài khu vực cảnh quan trung tâm. - Bảo vệ tài nguyên nước và môi trường sinh thái thông qua việc bảo tồn các khu vực thượng lưu hệ thống sông Hàn, sông cu Đê, không gian xanh như khu vực núi phía Tây và bán đảo Sơn Trà - Tạo khu vực không gian xanh theo hệ thống sông chính - Bố trí các vùng đất xanh nhằm củng cố chức năng phòng chống lụt bão, bảo tồn vành đai xanh ngoại vi thành phố tạo không gian đệm cho đô thị trung tâm c. Tổ chức KTCQ các khu công nghiệp theo hướng sinh thái - Giải pháp quy hoạch, kiến trúc gia tăng hiệu quả tái sử dụng nước mưa, giải quyết thông thoáng và chiếu sáng tự nhiên, tận dụng năng lượng mặt trời - Tăng khả năng sử dụng chung các cơ sở hạ tầng trong KCN - Thay đổi công nghệ, giảm thiểu mật đô xây dựng, tạo không gian cần thiết cho việc tổ chức khuôn viên cây xanh, hồ nước, sân bãi thể dục thể thao. - Kết hợp phát triển công nghiệp với các khu vực lân cận (vùng sản xuất nông nghiệp, khu dân cư) trong chu trình trao đổi vật chất - Tăng cường vành đai xanh xung quanh khu công nghiệp, mảng xanh trong các khu công nghiệp 4.2.4 Đề xuất giải pháp tổ chức KTCQ phục hồi khu vực bị hƣ tổn Các giải pháp tổng thể chung: 21 - Cải tạo hệ thống giao thông: khai thác giao thông hỗn hợp, tăng cường hành lang xanh dọc tuyến. - Bảo tồn hệ thực vật, phục hồi hệ thống thực vật bản địa, tạo vùng biên giới cảnh quan bảo vệ quần thể sinh thái - Từng bước chuyển đổi chức năng thành chức năng sinh thái tự nhiên. - Hạn chế tối đa các thành phần nhân tạo có nguy cơ chiếm lĩnh không gian cảnh quan tự nhiên. - Tạo hành lang kết nối sinh thái giữa các khu vực bị chia cắt 4.3 Đề xuất nguyên tắc thiết kế nâng cao cảm nhận không gian cảnh quan đô thị Đà Nẵng Tạo sức hút của không gian và tăng cường hoạt động giao tiếp, tạo sự hòa nhập giữa các nhân tố tạo cảnh quan, tăng cường cảm nhận không gian cảnh quan đa chiều. 4.4 Minh họa quá trình nghiên cứu thông qua các bản đồ và phƣơng án quy hoạch cảnh quan đô thị Đà Nẵng đến năm 2030 - Bản đồ phân tích các nhân tố môi trường lý sinh, phân vùng cảnh quan tự nhiên, hiện trạng khai thác cảnh quan, định hướng quy hoạch chức năng đô thị - Chồng ghép các bản đồ - Bản đồ đề xuất quy hoạch cảnh quan đô thị theo hướng sinh thái 22 Phần 3. KẾT LUẬN 1. Trong lịch sử xây dựng và phát triển đô thị trên thế giới và Việt Nam, cảnh quan tự nhiên luôn được chú trọng và coa vai trò quyết định hình thái không gian cảnh quan đô thị. Tổ chức KTCQ giải quyết mối quan hệ hài hòa giữa các nhân tố tự nhiên và nhân tạo, chính nhân tố tự nhiên góp phần quan trọng tạo lập giá trị bản sắc cho đô thị. 2. Hình ảnh yếu tố cảnh quan thiên nhiên luôn hiện diện và đã trở thành nhân tố quan trọng trong quá trình hình thành cảnh quan các đô thị Việt Nam nói chung và Đà Nẵng nói riêng. Tuy nhiên việc lựa chọn những quyết sách mang tính đánh đổi như Đổi đất lấy hạ tầng là sáng kiến mang lại hiệu quả trong thời kỳ đầu của quá trình đô thị hóa mở rộng nhưng việc lạm dụng nó có nguy cơ làm biến dạng hình thái không gian cảnh quan tự nhiên vốn là tài sản vô giá không thể tái tạo lại được. 3. Tổ chức KTCQ đô thị theo hướng sinh thái là phù hợp và mang lại hiệu quả cao đối với quá trình phát triển đô thị hiện nay. Giải pháp này giúp bảo tồn những giá trị cảnh quan tự nhiên, văn hóa xã hội, khắc phục những sai lầm của quá khứ, từ đó tạo nên sự cân bằng và giảm mâu thuẫn đối kháng. 4. Nhận thức phát triển đô thị như một tiến trình của tự nhiên từ đó đề xuất giải pháp tổ chức KTCQ đô thị theo nguyên tắc sinh thái cảnh quan cụ thể như sau: + Về chức năng: Tổ chức cảnh quan hoạt động (chức năng đô thị) phù hợp với cấu trúc và chức năng cảnh quan tự nhiên. + Về thẩm mỹ: Vẻ đẹp cảnh quan dựa trên mối quan hệ hài hòa giữa các yếu tố cấu thành cảnh quan, đồng thời thích nghi với môi trường sống, mang lại giá trị thẩm mỹ cao. Tổ chức KTCQ theo 23 hướng sinh thái đảm bảo tính thẩm mỹ khi tuân thủ nguyên tắc tạo hình của tự nhiên. + Về môi trường: Tổ chức KTCQ đô thị chú trọng sức khoẻ con người và sự trong lành của môi trường. Tổ chức KTCQ mang tính tổng thể từ quy hoạch đến thiết kế các khu vực chức năng gắn liền với các giải pháp sử dụng vật liệu, khai thác nguồn năng lượng sạch và tái tạo chất thải. Bên cạnh những giải pháp về khí hậu như mật độ xây dựng, hướng nhà, hình thái không gian mở xuất phát từ những đặc điểm tự nhiên, chú trọng các biện pháp bảo tồn ĐDSH các khu bảo tồn thiên nhiên và tăng cường tổ chức hành lang xanh, mảng xanh là biện pháp quan trọng giúp cho đô thị thích ứng biến đổi khí hậu. + Về cảm nhận: Tổ chức KTCQ với yếu tố sinh thái môi trường không chỉ bằng cảm thụ thị giác, cơ sở thẩm mỹ mà còn phải dựa trên các cơ sở cảm thụ khác: Tai nghe âm thanh, mũi ngửi thấy mùi vị, da cảm nhận được nhiệt độ hay độ ẩmTất cả các cảm giác này đều mang lại sự đa dạng cho không gian cảnh quan đồng thời góp phần tạo lập bản sắc cho đô thị. 5. Song song với các giải pháp tổ chức KTCQ như đã trình bày ở chương 3 và 4, để đô thị phát triển bền vững trong tương lai nhất thiết cần phải có lộ trình quản lý cảnh quan đô thị chặt chẽ thông qua việc ban hành các luật định cụ thể về quản lý và bảo vệ cảnh quan nhất là chú trọng các khu vực cảnh quan nhạy cảm (có giá trị văn hóa, lịch sử, đa dạng sinh học). Ngoài ra, cộng đồng đóng vai trò rất quan trọng đối với việc khái thác, gìn giữ và bảo vệ hệ thống cảnh quan đô thị. Bên cạnh các giải pháp mang tính tuyên truyền nâng cao ý thức gìn giữ môi trường, bảo vệ hệ sinh thái đô thị thì nhất thiết phải áp dụng có các chế tài cho những hành vi gây xâm phạm hay phá hoại môi trường tự nhiên và cảnh quan đô thị. 24 Tác giả bước đầu nghiên cứu về một lĩnh vực rộng, phức tạp nên chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót, hy vọng sẽ nhận được nhiều đóng góp từ các nhà nghiên cứu về đô thị, cảnh quan, sinh thái học... sự hợp tác từ các viện nghiên cứu, các trường đại học, trung tâm nghiên cứu nhằm làm cho những đề xuất của luận án về tổ chức KTCQ cơ bản đáp ứng được các nhu cầu xây dựng và phát triển các đô thị Việt Nam một cách bền vững.
File đính kèm:
- tom_tat_luan_an_nghien_cuu_cac_van_de_co_tinh_khai_quat_chun.pdf