Tóm tắt Luận án Nghiên cứu chế tạo vật liệu ống nanô cácbon định hướng và vật liệu graphene nhằm ứng dụng trong cảm biến sinh học
Với các tính chất độc đáo có một không hai như: diện tích bề mặt lớn,
dẫn điện, dẫn nhiệt tốt, độ bền cơ học cao, độ linh động điện tử lớn, bền
về mặt hóa học khi hoạt động trong môi trường dung dịch và độ tương
thích sinh học cao vật liệu ống nanô cácbon (CNTs) và graphene đã và
đang mở ra nhiều triển vọng ứng dụng mới trong lĩnh vực điện tử, năng
lượng và đặc biệt là trong chế tạo cảm biến sinh học có kích thước siêu
nhỏ. Trong đó, cảm biến dựa trên cấu hình transistor hiệu ứng trường
(FET) và đặc biệt là transistor hiệu ứng trường có điện cực cổng nằm
trong dung dịch (ISFET) sử dụng vật liệu CNTs/graphene cho thấy có độ
nhạy cao, thời gian đáp ứng nhanh và giới hạn phát hiện thấp. Điều này là
do vật liệu CNTs/graphene trong cảm biến được tiếp xúc trực tiếp với
chất cần phân tích và có thể chuyển đổi một cách trực tiếp các phản ứng
sinh học trên bề mặt điện cực thành tín hiệu điện. Vì thế, chỉ cần một sự
thay đổi nhỏ của chất cần phân tích cũng có thể được phát hiện. Một số
cảm loại cảm biến sinh học dựa trên cấu hình FET và ISFET sử dụng vật
liệu CNTs và vật liệu graphene đã được đưa ra trong phát hiện một số
chất như glucose, DNA, atrazine, vi khuẩn E.coli,.v.v.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Nghiên cứu chế tạo vật liệu ống nanô cácbon định hướng và vật liệu graphene nhằm ứng dụng trong cảm biến sinh học
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CAO THỊ THANH NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO VẬT LIỆU ỐNG NANÔ CÁCBON ĐỊNH HƯỚNG VÀ VẬT LIỆU GRAPHENE NHẰM ỨNG DỤNG TRONG CẢM BIẾN SINH HỌC Chuyên ngành : Vật liệu điện tử Mã số : 62.44.01.23 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT LIỆU HÀ NỘI - 2018 Luận án được hoàn thành tại Phòng thí nghiệm trọng điểm về Vật liệu và Linh kiện điện tử, Viện Khoa học vật liệu, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS. Trần Đại Lâm 2. TS. Nguyễn Văn Chúc Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án tiến sĩ cấp Học viện, họp viện Học viện Khoa học và Công nghệ-Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam vào hồi...giờ..., ngày......tháng...... năm 2018 Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: - Thư viện Quốc gia Việt Nam - Thư viện Học viện Khoa học và Công nghệ - Thư viện Viện Khoa học vật liệu 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của luận án Với các tính chất độc đáo có một không hai như: diện tích bề mặt lớn, dẫn điện, dẫn nhiệt tốt, độ bền cơ học cao, độ linh động điện tử lớn, bền về mặt hóa học khi hoạt động trong môi trường dung dịch và độ tương thích sinh học cao vật liệu ống nanô cácbon (CNTs) và graphene đã và đang mở ra nhiều triển vọng ứng dụng mới trong lĩnh vực điện tử, năng lượng và đặc biệt là trong chế tạo cảm biến sinh học có kích thước siêu nhỏ. Trong đó, cảm biến dựa trên cấu hình transistor hiệu ứng trường (FET) và đặc biệt là transistor hiệu ứng trường có điện cực cổng nằm trong dung dịch (ISFET) sử dụng vật liệu CNTs/graphene cho thấy có độ nhạy cao, thời gian đáp ứng nhanh và giới hạn phát hiện thấp. Điều này là do vật liệu CNTs/graphene trong cảm biến được tiếp xúc trực tiếp với chất cần phân tích và có thể chuyển đổi một cách trực tiếp các phản ứng sinh học trên bề mặt điện cực thành tín hiệu điện. Vì thế, chỉ cần một sự thay đổi nhỏ của chất cần phân tích cũng có thể được phát hiện. Một số cảm loại cảm biến sinh học dựa trên cấu hình FET và ISFET sử dụng vật liệu CNTs và vật liệu graphene đã được đưa ra trong phát hiện một số chất như glucose, DNA, atrazine, vi khuẩn E.coli,.v..v... Để nâng cao tiềm năng ứng dụng của vật liệu CNTs và vật liệu graphene mà đặc biệt là trong ứng dụng chế tạo cảm biến sinh học thì trước hết cần phải kiểm soát được mật độ, độ định hướng, độ sai hỏng, độ sạch của CNTs cũng như kiểm soát được số lớp, độ đồng đều của màng graphene. Đây cũng chính là một trong những thách thức lớn đối với nhiều nhóm nghiên cứu trong và ngoài nước. Với những lý do trên, chúng tôi đã lựa chọn đề tài: ”Nghiên cứu chế tạo vật liệu ống nanô cácbon định hướng và vật liệu graphene nhằm ứng dụng trong cảm biến sinh học” 2 2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án i) Tìm hiểu về vật liệu CNTs định hướng và graphene: sự hình thành, cơ chế tổng hợp, phương pháp chế tạo, đặc trưng tính chất và ứng dụng. ii) Tối ưu hóa điều kiện công nghệ chế tạo vật liệu CNTs định hướng và graphene có chất lượng cao bằng phương pháp CVD nhiệt. iii) Thử nghiệm ứng dụng vật liệu graphene trong cảm biến sinh học cấu hình ISFET để phát hiện dư lượng thuốc bảo vệ thực vật atrazine. 3. Các nội dung nghiên cứu chính của luận án i) Nghiên cứu chế tạo vật liệu CNTs định hướng vuông góc (VA- CNTs) và định hướng nằm ngang (HA-CNTs) trên bề mặt đế Si bằng phương pháp CVD nhiệt và khảo sát các tham số/yếu tố ảnh hưởng đến cấu trúc, tính chất và chất lượng của vật liệu CNTs định hướng trong quá trình chế tạo như vật liệu xúc tác, khí nguồn xúc tác, nhiệt độ và lưu lượng khí nguồn xúc tác. ii) Nghiên cứu chế tạo vật liệu graphene bằng phương pháp CVD nhiệt và khảo sát các tham số ảnh hưởng tới chất lượng của vật liệu graphene trong quá trình chế tạo như nhiệt độ, áp suất, lưu lượng khí nguồn xúc tác và hình thái bề mặt của vật liệu xúc tác. iii) Chế tạo transistor hiệu ứng trường trên cơ sở vật liệu graphene và ứng dụng của transistor hiệu ứng trường trong chế tạo cảm biến sinh học nhằm phát hiện dư lượng thuốc bảo vệ thực vật atrazine. 4. Bố cục của luận án: Luận án gồm 145 trang, bao gồm: mở đầu, 4 chương nội dung và kết luận chung. Các kết quả nghiên cứu của luận án được công bố trong 10 công trình khoa học, bao gồm 07 bài báo trên các tạp chí quốc tế (ISI), 02 bài báo trên trên các tạp chí trong nước và 01 bài báo cáo tại Hội nghị chuyên ngành quốc tế. 3 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẬT LIỆU ỐNG NANÔ CÁC BON Trong chương này sẽ trình bày tổng quan những kiến thức cơ bản liên quan đến vật liệu CNTs, vật liệu graphene như: cấu trúc, tính chất, các phương pháp chế tạo vật liệu, cơ chế hình thành, phát triển của vật liệu, các phương pháp phân tích, đánh giá vật liệu và một số ứng dụng của vật liệu. Chương này cũng trình bày những kiến thức cơ bản liên quan đến cảm biến sinh học, cấu tạo, nguyên lý hoạt động cũng như cơ chế phát hiện của cảm biến sinh học trên cơ sở transistor hiệu ứng trường sử dụng vật liệu graphene trong phát hiện dư lượng thuốc bảo vệ thực vật atrazine. CHƯƠNG 2: CHẾ TẠO VẬT LIỆU ỐNG NANÔ CÁCBON ĐỊNH HƯỚNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP CVD NHIỆT 2.1. Hệ thiết bị CVD nhiệt trong chế tạo vật liệu CNTs định hướng Hệ CVD nhiệt được sử dụng trong chế tạo vật liệu CNTs định hướng bao gồm 03 bộ phận chính sau: lò nhiệt, buồng phản ứng và bộ điều khiển lưu lượng khí, như được mô tả trong hình 2.1. 2.2. Chế tạo vật liệu VA- CNTs bằng phương pháp CVD nhiệt 2.2.1. Chuẩn bị đế và vật liệu xúc tác Đế Silicon với lớp SiO2 dày cỡ 90 nm được sử dụng để lắng đọng hạt xúc tác. Đế được cắt thành các miếng nhỏ có kích thước 5 mm 5 mm Hình 2.1. Ảnh chụp hệ CVD nhiệt được lắp đặt tại Phòng Vật liệu cácbon nanô, Viện Khoa học vật liệu. 4 và được làm sạch trước khi phủ xúc tác lên trên bề mặt. Vật liệu xúc tác được chúng tôi sử dụng để chế tạo vật liệu VA-CNTs là các hạt nanô cobalt ferrit (CoxFeyO4) được tổng hợp bằng phương pháp phân hủy nhiệt như được liệt kê trong bảng 2.1. Bảng 2.1: Các mẫu hạt xúc tác cobalt ferrit được sử dụng để chế tạo vật liệu VA-CNTs. 2.2.2. Quy trình chế tạo vật liệu VA-CNTs Quy trình và các bước chế tạo vật liệu VA-CNTs bằng phương pháp CVD nhiệt được chia thành 6 giai đoạn như mô tả trong hình 2.4. 2.2.3. Kết quả chế tạo vật liệu VA-CNTs 2.2.3.1. Ảnh hưởng của nồng độ dung dịch xúc tác Để tìm được nồng độ dung dịch xúc tác thích hợp cho quá trình chế chế tạo vật liệu VA-CNTs, chúng tôi tiến hành khảo sát hai mẫu xúc tác Fe3O4 (M1) và CoFe1,5O4 (M3) được phân tán trong dung môi n-hexan với các nồng độ khác nhau 0,01 g.mL−1, 0,026 g.mL−1, 0,033 g.mL−1 và 0,04 g.mL−1. Các kết quả khảo sát cho thấy chiều dài, mật độ và tốc độ Kí hiệu mẫu Công thức hóa học Tỉ lệ thành phần Đường kính (nm) M1 Fe3O4 Co2+:Fe3+ = 0:3 8,3 ± 0,6 M2 CoFe2O4 Co2+:Fe3+ = 1:2 6,3 ± 0,5 M3 CoFe1,5O4 Co2+:Fe3+ = 1:1,5 5,7 ± 0,5 M4 CoFeO4 Co2+:Fe3+ = 1:1 4,9 ± 0,5 Hình 2.4: Quy trình chế tạo vật liệu VA- CNTs bằng phương pháp CVD nhiệt. 5 mọc của vật liệu VA- CNTs phụ thuộc nhiều vào nồng độ của dung dịch xúc tác (hình 2.6). Với hai mẫu xúc tác Fe3O4 và CoFe1,5O4 thì nồng độ dung dịch tối ưu cho việc tổng hợp vật liệu VA-CNTs chất lượng tốt nhất tương ứng là 0,026 g.mL-1 và 0,033 g.mL-1. 2.2.3.2. Ảnh hưởng của hơi nước Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã tiến hành mọc và so sánh hai mẫu VA-CNTs trong hai trường hợp không có hơi nước và có hơi nước trong quá trình CVD sử dụng mẫu xúc tác Fe3O4 (M1) với nồng độ 0,026 g.mL-1 trong cùng một điều kiện CVD: ở 750oC, tỉ lệ lưu lượng khí nguồn Ar/H2/C2H2 = 300/100/30sccm, thời gian CVD 30 phút. Hơi nước được đưa thêm vào quá trình CVD bằng cách đưa khí Ar (60 sccm) thổi qua một bình chứa nước trước khi được đưa vào lò. Kết quả chụp SEM (hình 2.7) cho thấy, việc thêm thành phần hơi nước vào trong quá trình CVD đã làm thay đổi đáng kể về chiều dài, đường kính và tốc độ mọc của CNTs. Chiều dài của CNTs đã tăng lên từ 6,5 µm trường hợp không có hơi nước lên tới 40,5 µm trong trường hợp có hơi nước (ứng với tốc độ mọc của CNTs tăng từ 200 nm/phút lên 1330 nm/phút). Đồng thời, mật độ của CNTs cũng tăng lên và CNTs trở nên thẳng, đồng đều hơn khi có thêm hơi nước trong quá trình CVD. Hình 2.8 là ảnh TEM của hai mẫu VA-CNTs được tổng hợp trong trường hợp không có hơi nước (hình 2.8a) và có hơi nước với lưu lượng 60 sccm trong quá trình CVD Hình 2.6: Ảnh SEM của VA-CNTs được mọc từ các mẫu xúc tác Fe3O4 và CoFe1,5O4 với nồng độ dung dịch khác nhau. b) 6 Hình 2.7. Ảnh SEM và đồ thị phân bố đường kính của VA-CNTs được mọc từ mẫu xúc tác Fe3O4 (M1) 0,026 g.mL -1 trong hai trường hợp: a) không có hơi nước và b) có hơi nước Hình 2.8: Ảnh TEM của hai mẫu VA-CNTs được tổng hợp với cùng điều kiện CVD trong hai trường hợp: a) không có hơi nước, b) có hơi nước (hình 2.8b). Kết quả ảnh TEM cho thấy, với mẫu CNTs mọc trong trường hợp không có hơi nước có nhiều cácbon vô định hình và sai hỏng về mặt cấu trúc. CNTs được hình thành có cấu trúc dạng bamboo (có các đốt như cây tre), đây là một cấu trúc sai hỏng mạng không mong muốn. Còn trong trường hợp mọc có hơi nước, các sợi CNTs có cấu lỗ rỗng, thẳng, thành ống mỏng, đường kính nhỏ và đồng đều. Kết quả phân tích phổ tán xạ Raman cũng cho thấy, mẫu CNTs tổng hợp trong điều kiện có thêm thành phần hơi nước cho chất lượng tốt hơn so với mẫu CNTs tổng hợp khi không có hơi nước. Đồng thời, chúng tôi cũng tiến hành khảo sát ảnh hưởng của lưu lượng hơi nước đưa vào tới quá trình mọc vật liệu VA-CNTs với mẫu xúc tác CoFe1,5O4 (M3) 0,033 g.mL-1 trong cùng một điều kiện CVD với 7 lượng nước đưa vào khác nhau: 20 sccm, 40 sccm, 60 sccm và 80 sccm. Các kết quả chụp SEM (hình 2.10) cho thấy, khi lưu lượng hơi nước đưa vào là 60 sccm thì CNTs đạt được có chiều dài, mật độ và độ định hướng là tốt nhất. 2.2.3.3. Ảnh hưởng của tỉ lệ thành phần kim loại xúc tác Trong phần này, chúng tôi tiến hành tổng hợp vật liệu VA-CNTs trên 04 mẫu hạt xúc tác cobalt ferrit M1, M2, M3, M4 với tỉ lệ thành phần tiền chất Co2+:Fe3+ = x : y khác nhau, với cùng nồng độ 0,033 g.mL-1 và trong cùng một điều kiện CVD. Kết quả chụp SEM (hình 2.12) cho thấy, việc cho thêm thành phần Co2+ vào trong hỗn hợp kim loại xúc tác có vai trò rất tốt trong việc nâng cao tốc độ mọc, chiều dài, mật độ hay sản lượng của thảm vật liệu VA-CNTs. Chiều cao lớn nhất của thảm VA-CNTs đạt được là 128,3 ± 5.5 µm trên mẫu xúc tác M3 với tỉ lệ thành phần Co2+: Fe3+ = 1:1,5 (tương ứng với tỉ lệ thành phần Co2+ được thêm vào là 40%) cao hơn rất nhiều so với trường hợp mẫu xúc tác không có thành phần Co2+ (M1) và mật độ CNTs được mọc trên mẫu xúc tác M3 cũng cao hơn nhiều so với các mẫu VA-CNTs khác. Điều này được giải thích là do sự khác nhau về các tính chất vật lý như nhiệt độ chuyển pha, nhiệt độ nóng chảy, độ linh động.v.v...của hai kim loại Co và Fe, làm cho các hạt kim loại được tách nhau ra, giảm được hiện tượng khuếch tán và kết tụ các hạt a) b ) c ) d ) Hình 2.10: Ảnh SEM của các mẫu VA-CNTs được tổng hợp sử dụng mẫu xúc tác CoFe1,5O4 (M1) 0,033 g.mL -1 trong cùng một điều kiện CVD với lưu lượng hơi nước đưa vào khác nhau. 8 xúc tác nhỏ thành các đám hạt xúc tác có kích thước lớn hơn ở nhiệt độ cao trong điều kiện CVD và điều này giúp cho quá trình hình thành và phát triển của vật liệu VA-CNTs được thuận lợi. Tuy nhiên, nếu thêm quá nhiều thành phần Co2+, đồng nghĩa với việc giảm tỉ lệ thành phần của Fe3+, thì chiều cao và mật độ của CNTs giảm (hình 2.12d), làm giảm sản lượng của vật liệu VA-CNTs. 2.3. Chế tạo vật liệu HA-CNTs bằng phương pháp CVD nhiệt 2.3.1. Chuẩn bị đế và vật liệu xúc tác Đế silicon với lớp SiO2 dày 90 nm được sử dụng để chế tạo vật liệu HA-CNTs. Vật liệu tiền xúc tác được sử dụng là muối FeCl3.6H20. Muối được phân tán trong nước khử ion với các nồng độ dung dịch khác nhau 0,1M, 0,01M, 0,001M. Các dung Hình 2.12: Ảnh SEM của các mẫu VA-CNTs mọc từ 04 mẫu xúc tác với tỉ lệ thành phần Co2+:Fe3+ = x : y khác nhau tương ứng: a) x:y = 0:3, b) x:y = 1:2, c) x:y = 1:1,5, d) x:y = 1:1, trong cùng điều kiện CVD Hình 2.18: Quy trình chế tạo vật liệu HA-CNTs bằng phương pháp CVD nhiệt. 9 dịch muối sau đó sẽ được phủ lên trên bề mặt của đế silic đã được làm sạch bằng phương pháp spin-coating, với tốc độ spin là 6000 vòng/ phút. 2.3.2. Quy trình chế tạo vật liệu HA-CNTs Quy trình và các bước chế tạo vật liệu HA-CNTs bằng phương pháp CVD nhiệt được chia thành 4 giai đoạn như trình bày trong hình 2.18. 2.3.3. Kết quả chế tạo vật liệu HA-CNTs 2.3.3.1. Ảnh hưởng của nồng độ dung dịch xúc tác Chúng tôi đã tiến hành mọc HA-CNTs sử dụng dung dịch là FeCl3 với các nồng độ dung dịch khác nhau: 0,001M, 0,01M và 0,1M trong cùng điều kiện CVD: nhiệt độ 900oC, tỉ lệ lưu lượng khí phản ứng Ar/C2H5OH:H2 = 20:30 sccm, thời gian 60 phút. Hình 2.20 là kết quả chụp SEM của mẫu của các HA-CNTs được mọc từ xúc tác FeCl3 với các nồng độ dung dịch khác nhau: 0,001M, 0,01M, 0,1M. Kết quả chụp SEM (hình 2.20) chỉ ra rằng, khi tăng nồng độ dung dịch xúc tác thì mật độ của CNTs cũng tăng lên. Tuy nhiên, nếu tăng nồng độ dung dịch lên quá cao (hình 2.20c) thì CNTs tạo thành không thẳng, các sợi CNTs nằm chồng chéo lên nhau, có hiện tượng cuộn bó và CNTs nhanh chóng kết thúc quá trình mọc dài. Bằng cánh đếm số lượng CNTs ở các khoảng cách khác nhau (1mm, 5 mm, 10 mm, và 15 mm) tính từ mép xúc tác, có thể vẽ được đồ thị về sự phân bố mật độ của CNTs theo chiều dài của đế tương ứng với các nồng độ dung dịch xúc tác khác nhau. Sự khác biệt về mật độ và chiều dài của các mẫu HA-CNTs trên là do sự khác biệt về kích thước của các hạt xúc tác khi ta thay đổi nồng độ dung dịch chất xúc tác. Trong điều kiện thí nghiệm của chúng tôi thì nồng độ dung dịch Hình 2.20: Ảnh SEM của HA-CNTs được mọc trên mẫu xúc tác FeCl3 với các nồng độ dung dịch khác nhau: a) 0,001M, b) 0,01M, c) 0,1M. 10 xúc tác FeCl3 bằng 0,01M là thích hợp. HA-CNTs được tạo thành với nồng độ này có mật độ cao và sự định hướng tốt. 2.3.3.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ CVD Chúng tôi đã tiến hành mọc HA-CNTs tại 04 nhiệt độ khác nhau trong khoảng từ 850oC đến 1000oC với thời gian CVD là 60 phút, tỉ lệ lưu lượng khí là Ar/ethanol : H2= 20:30 sccm. Kết quả ảnh SEM (hình 2.23) chỉ ra rằng, mật độ của CNTs tăng lên khi nhiệt độ ... Ứng dụng cảm biến enzyme-GrISFET trong phát hiện dư lượng thuốc BVTV atrazine Sự phát hiện atrazine trong dung dịch được thực hiện thông qua cơ chế ức chế cạnh tranh của nó đối với hoạt động xúc tác của enzyme urease cho phản ứng thủy phân của urê. Dưới sự ức chế của atrazine, Hình 4.10: Cơ chế phát hiện atrazine của cảm biến enzyme-GrISFET. Hình 4.3: Quy trình chế tạo cảm biến enzyme-GrISFET. Hình 4.9: Ảnh chụp các điện cực cảm biến enzyme-GrISFET hoàn thiện 19 khả năng xúc tác cho phản ứng thủy phân cơ chất urê của enzyme urease bị giảm, dẫn tới nồng độ của các ion NH4+ và ion OH- sinh ra bởi phản ứng thủy phân bị giảm, làm cho hiệu ứng dopping của p hoặc n vào trong kênh dẫn giảm. Điều này, dẫn tới sự thay đổi trong đặc trưng truyền dẫn của cảm biến, mà cụ thể thay đổi vị trí thế tại điểm Dirac (Vo) theo phương ngang cùng với sự thay đổi về cường độ của tín hiệu dòng lối ra ΔIds như được mô tả trong hình 4.10. 4.4. Kết quả và thảo luận 4.4.1. Hình thái cấu trúc của cảm biến enzyme-GrISFET Hình thái bề mặt của điện cực sau khi chế tạo và sau khi chuyển màng graphene lên trên được khảo sát bằng kính hiển vi điện tử quét như được minh họa trong hình 4.14. 4.4.2. Xác định nồng độ cơ chất urê bão hòa cho cảm biến enzyme- GrISFET Nồng độ cơ chất urê bão hòa là nồng độ mà ứng với nó màng enzyme urease đã phản ứng hết 100% hoạt tính của nó và khi đó cường độ dòng lối ra Ids của cảm biến ứng không thay đổi dù ta có tăng nồng độ cơ chất lên. Hình 4.16 mô tả đường đặc trưng Ids - Vg của cảm biến enzyme-GrISFET tại Vds = 1 V, Vg từ 0 V đến 3 V bước 0,05 V với Hình 4.16: Đường đặc trưng Ids - Vg của GrISFET tại Vds = 1 V, Vg từ 0V đến 3 V bước 0,05V với nồng độ cơ chất urê từ 5 tới 35 mM. Hình 4.14: Ảnh quang học và ảnh SEM bề mặt điện cực sau khi đã chuyển màng graphene lên trên. 20 nồng độ urê thay đổi từ 5 tới 35 mM. Quan sát hình 4.16a chúng ta có thể nhận thấy rằng, khi tăng nồng độ cơ chất urê lên từ 5 mM tới 30 mM thì cường độ tín hiệu dòng lối ra ΔIds tăng lên gấp đôi từ 0,15 mA lên 0,30 mA và điểm Vo có xu hướng dịch về phía có Vg âm hơn. Tuy nhiên, khi tiếp tục tăng nồng độ cơ chất lên 35 mM thì ΔIds hầu như không tăng cũng như không có sự dịch của điểm Vo. Điều này chứng tỏ 30 mM là nồng độ bão hòa của urê. Do đó, chúng tôi đã lựa chọn dung dịch cơ chất urê nồng độ 30 mM là dung dịch chuẩn trong quá trình khảo sát các đặc trưng hoạt động của cảm biến. 4.4.3. Đặc trưng đáp ứng của cảm biến enzyme-GrISFET Trong phần này, tác giả trình bày chi tiết các bước lắp đặt, cài đặt các thông số để xác định các đường đặc tuyến ra Ids - Vds, đặc tuyến truyền dẫn Ids - Vg của cảm biến enzyme-GrISFET và cách xác định, tính toán các thông số của cảm biến như dòng dò, độ hỗ dẫn, điện dung, độ linh động của điện tử và lỗ trống trong kênh dẫn graphene của cảm biến. 4.4.4. Ảnh hưởng của quy trình chế tạo đến tín hiệu ra của cảm biến Trong phần này, tác giả trình bày chi tiết các kết quả khảo sát ảnh hưởng của một số yếu tố tới hoạt động của cảm biến như nhiệt độ cố định enzyme và thời gian cố định enzyme. Kết quả cho thấy nhiệt độ cố định từ 30oC tới 40oC và thời gian cố định enzyme từ 40 tới 60 phút là thích hợp và cho hiệu quả hoạt động của cảm biến là tốt nhất. Từ các kết quả khảo sát trên, tác giả đã lựa chọn nhiệt độ cố định là 30oC và thời gian cố định là 60 phút để cố định enzyme urease lên bề mặt kênh dẫn graphene sử dụng tác nhân liên kết GA trong chế tạo các cảm biến enzyme-GrISFET ứng dụng trong phát hiện dư lượng thuốc diệt cỏ atrazine sẽ được trình bày chi tiết trong phần tiếp theo của luận án. 4.4.5. Ứng dụng của cảm biến enzyme-GrISFET trong phát hiện thuốc dư lượng thuốc BVTV atrazine 4.4.5.1. Đặc trưng của cảm biến khi bị ức chế bởi atrazine Để khảo sát đặc trưng của cảm biến khi bị ức chế bởi atrazine, chúng tôi tiến hành đo trong dung dịch có chứa thuốc diệt cỏ atrazine với nồng 21 độ thấp 2 10-2 ppb. Quan sát hình 4.23 chúng ta có thể nhận thấy rằng, sau khi bị ức chế bởi atrazine với nồng độ 2 10-2 ppb thì cường độ tín hiệu dòng lối ra ΔIds của cảm biến giảm đáng kể từ 304 µA xuống 136 µA và có sự dịch chuyển của điểm Vo về phía có giá trị Vg dương cao hơn từ 0,75 V lên tới 1,25 V. Kết quả này cũng được quan sát ở một số công trình công bố khác. Nguyên tắc làm việc của cảm biến atrazine dựa trên sự ức chế hoạt động xúc tác của enzyme urease cho phản ứng thủy phân của cơ chất urê. Phản ứng thủy phân của cơ chất urê sinh ra các ion (NH4+, OH−), các ion này sẽ được hấp phụ lên bề mặt của điện cực, làm tăng mật độ và độ linh động của hạt tải điện trong kênh dẫn graphene. Khi atrazine được đưa vào, nó tương tác như một chất ức chế làm giảm hoạt động xúc tác của enzyme, làm giảm nồng độ của các ion trong dung dịch, dẫn tới giảm dòng tín hiệu lối ra của cảm biến cũng như sự dịch chuyển của thế Vo. 4.4.5.2. Độ lặp lại của cảm biến Chúng tôi đã tiến hành lặp lại phép đo độ lặp lại của cảm biến trong 6 lần đo liên tiếp và so sánh các kết quả sau các Hình 4.23: Đường đặc trưng truyền dẫn Ids - Vg của cảm biến enzyme-GrISFET với Vg từ 0V đến 3 V bước 0,5V, Vds =1 V, trong hai trường hợp trước và sau khi bị ức chế bởi atrazine có nồng độ 2 10-2 ppb. 0.0 0.5 1.0 1.5 2.0 2.5 3.0 6.4 6.5 6.6 6.7 6.8 I d si = 1 3 6 ( A ) I d so = 3 0 4 ( A ) ATZ = 0 ATZ = 2 x 10 -2 ppb I d s (m A ) Vg (V) Vo = 1.25 V ATZ = 2 x 10 -2 ppb Vo = 0.75 V ATZ = 0 Hình 4.24: Kết quả đo 6 lần đặc trưng Ids – Vg của cảm biến với Vg từ 0 V tới 3 V, Vds = 1 V tại nồng độ atrazine CATZ = 2 10-4 ppb. 22 lần đo (hình 4.24). Từ các phép đo này ta có thể tính được độ lệch chuẩn Sy của phép đo ứng với nồng độ atrazine 2 10-4 ppb. Kết quả cho thấy độ lệch chuẩn Sy = 9,2. Độ lệch chuẩn Sy là một giá trị quan trọng trong tính toán giới hạn phát hiện LOD của cảm biến. 4.4.5.3. Giới hạn phát hiện của cảm biến Để xác định giới hạn phát hiện LOD của cảm biến enzyme-GrISFET trong phát hiện thuốc diệt cỏ atrazine trong dung dịch, chúng tôi sử dụng dung dịch cơ chất urê bão hòa (30mM) và các dung dịch atrazine được phân tán trong nước khử với các nồng độ khác nhau trong khoảng từ 2 10-4 ppb tới 20 ppb. Trước mỗi phép đo, các cảm biến sẽ được ủ 30 phút trong dung dịch atrazine tại nhiệt độ phòng và tiến hành đo các đặc trưng của cảm biến trong cơ chế urê ngay sau đó. Các đặc trưng điện Ids - Vg của cảm biến được đo với điện áp của điện cực cổng Vg quét từ 0 V tới 3 V bước 0,05 V, điện áp đặt vào cực máng - nguồn Vds là 1 V. Đáp ứng dòng của cảm biến enzyme-GrISFET trong phát hiện atrazine với các nồng độ khác nhau được chỉ ra trong hình 4.25. Chúng ta có thể thấy, sự thay đổi về nồng độ atrazine trong dung dịch dẫn tới sự thay đổi cường độ dòng tín hiệu lối ra và vị trí của điểm Dirac. Khi nồng độ atrazine tăng từ 2 10-4 ppb lên 20 ppb thì điểm Dirac (Vo) có xu hướng dịch về phía giá trị dương cao hơn từ 1,05 V lên 1,98V và giá trị Ids giảm từ 298 µA to 18 µA. Kết quả tính toán cho thấy sự phụ thuộc của cường dòng tín hiệu lối ra Ids của cảm biến vào nồng độ atrazine có dạng tuyến tính tốt. Từ sự suy giảm của Ids theo nồng độ atraine có thể xác định trị mức độ ức chế Hình 4.25: Đặc trưng Ids - Vg của cảm biến khi tăng nồng độ atrazine từ 2 10-4 ppb đến 20 ppb, với Vds = 1V và Vg quét từ 0 V đến 3 V. 0.1 1 6.4 6.5 6.6 6.7 ATZ = 0 ATZ = 2 x 10 -4 ppb ATZ = 2 x 10 -3 ppb ATZ = 2 x 10 -2 ppb ATZ = 2 x 10 -1 ppb ATZ = 2 ppb ATZ = 20 ppb ATZ = 0 I d s (m A ) Vg (V) 2 x 10 -4 ppb 20 ppb 23 enzyme của cảm biến ứng với các nồng độ atrazine khác nhau và giá trị giới hạn phát hiện của cảm biến. Mức độ ức chế cao nhất và giá trị LOD tương ứng của cảm biến đạt được là 94,08% và 5 10-2 ppb. Giá trị LOD này thấp hơn nhiều so với công bố trước đó. 4.3.5.4. Thời gian sống của cảm biến enzyme-GrISFET Để xác định thời gian sống của cảm biến, các cảm biến enzyme-GrFET đã chế tạo được lưu trữ trong dung dịch đệm PBS (pH 7,4) và lưu giữ ở 4oC. Sau thời gian lưu giữ nhất định cảm biến được lấy ra đo với các bước đo được lặp lại như trên và so sánh kết quả đo này với trường hợp ngay sau khi chế tạo. Kết quả phân tích cho thấy, sự suy giảm của cảm biến sau 3 tháng là 0,68% và sau 5 tháng là 6,8%. KẾT LUẬN CHUNG 1. Đã chế tạo thành công vật liệu VA-CNTs có mật độ cao và độ định hướng tốt bằng phương pháp CVD nhiệt với vật liệu xúc tác là các hạt nanô CoFe1,5O4 0,033 g.mL-1. Tối ưu hóa được điều kiện công nghệ trong chế tạo vật liệu VA-CNTs: nhiệt độ CVD 750oC, tỉ lệ lưu lượng giữa các khí Ar/H2/C2H2 = 300/100/30 sccm, thời gian CVD 30 phút với 60 sccm lưu lượng hơi nước được đưa vào trong quá trình CVD. Trong điều kiện tối ưu, chúng tôi đã chế tạo được thảm vật liệu VA-CNTs với chiều cao lớn nhất đạt được là 128,3 m và độ sạch khoảng 93,21%. 2. Đã chế tạo thành công vật liệu HA-CNTs có mật độ cao và độ định hướng tốt bằng phương pháp CVD nhiệt nhanh và định hướng bằng dòng khí với vật liệu xúc tác là muối FeCl3.6H2O 0,01 M. Tối ưu hóa được điều kiện công nghệ chế tạo vật liệu HA-CNTs: nhiệt độ CVD 950oC, tỉ lệ lưu lượng giữa các khí Ar-C2H5OH/H2 = 30/30 sccm và thời gian CVD 60 phút. Trong điều kiện tối ưu, thảm vật liệu HA-CNTs có mật độ tương đối cao (khoảng 80 đến 100 sợi/mm), có độ định hướng tốt. Chiều dài của CNTs có thể đạt 3 cm và đường kính của CNTs 24 khoảng từ 1,5 – 2 nm. Kiểm chứng được cơ chế mọc cánh diều của vật liệu HA-CNTs. Bằng các phương pháp phân tích HRTEM và Raman đã xác định được 70% các đơn sợi CNTs trong thảm HA-CNTs có cấu trúc đôi tường, 30% còn lại có cấu trúc đơn tường và chỉ 50% trong số chúng là có tính chất bán dẫn. 3. Đã chế tạo thành công vật liệu graphene trên đế Cu có chất lượng tốt bằng phương pháp CVD nhiệt. Tối ưu hóa được điều kiện công nghệ trong chế tạo vật liệu graphene: bề mặt đế Cu được làm phẳng bằng phương pháp đánh bóng điện hóa tại 1,9 V trong thời gian 15 phút và được CVD ở nhiệt độ 1000oC trong thời gian 30 phút với tỉ lệ lưu lượng khí nguồn H2/CH4 = 20/0,3 sccm và áp suất CVD là 20 torr. Trong điều kiện tối ưu, màng graphene được tạo thành có diện tích tối đa khoảng 10 cm2 với độ đồng đều cao, ít sai hỏng về mặt cấu trúc và có số lớp khoảng từ 1-2 lớp. 4. Đã thiết kế và chế tạo thành công cảm biến enzyme trên cơ sở transistor hiệu ứng trường nhạy ion ứng dụng vật liệu graphene (cảm biến enzyme-GrISFET) với phần tử cảm nhận sinh học là enzyme urease. Đã xác định được một số thông số đặc trưng của cảm biến: Dòng dò cực cổng Ig nhỏ hơn 5 A với thế cực cổng Vg lớn nhất bằng 3 V, độ hỗ dẫn gm có giá trị lớn nhất ~ 0,32 mS với Vds =1V, điện dung tổng Cox của GrISFET ~ 1,2 F/cm2 và độ linh động của lỗ trống (h) và độ linh động của điện tử (e) trong kênh dẫn graphene tương ứng bằng 25,8 cm2/V.s và 14,6 cm2/V.s. 5. Đã thử nghiệm thành công cảm biến enzyme-GrISFET trong phát hiện dư lượng thuốc bảo vệ thực vật atrazine. Cảm biến cho thấy có độ tuyến tính tốt trong khoảng nồng độ atrazine từ 2 10-4 ppb đến 20 ppb với giới hạn phát hiện rất thấp ~ 5 10-5 ppb. Cảm biến enzyme- GrISFET có độ ổn định cao với hệ số biến thiên thấp 3,1 % và thời gian sống của cảm biến có thể dài tới 5 tháng. DANH MỤC CÁC BÀI BÁO ĐÃ CÔNG BỐ SỬ DỤNG TRONG LUẬN ÁN 1. Thi Thanh Cao, Van Chuc Nguyen, Thi Thanh Tam Ngo, Trong Lu Le, Thai Loc Nguyen, Dai Lam Tran, Elena D Obraztsova, Ngoc Minh Phan, Effects of ferrite catalyst concentration and water vapor on growth of vertically aligned carbon nanotube, Adv. Nat. Sci.: Nanosci. Nanotechnol. 5 (2014) 045009 (6pp). 2. Cao Thị Thanh, Vương TQ Phương, Ngô Thị Thanh Tâm, Thân Xuân Tình, Nguyễn Hải Bình, Trần Đại Lâm, Elena D. Obraztsova, Phan Ngọc Minh, Nguyễn Văn Chúc, Tổng hợp vật liệu ống nano cácbon định hướng nằm ngang trên đế SiO2/Si và trên điện cực, Tạp chí Khoa học và Công nghệ (2014) 351-358. 3. Nguyen Van Chuc, Cao Thi Thanh, Nguyen Van Tu, Vuong T.Q. Phuong, Pham Viet Thang, Ngo Thi Thanh Tam, A simple approach to the fabrication of graphene-carbon nanotube hybrid films on copper substrate by chemical vapor deposition, Journal of Materials Science & Technology 31 (2015) 479-483. 4. Le T. Lu, Ngo T. Dung, Le D. Tung, Cao T. Thanh, Ong K. Quy, Nguyen V. Chuc, Shinya Maenosono, Nguyen T. K. Thanh, Synthesis of magnetic cobalt ferrite nanoparticles with controlled morphology, monodispersity and composition: the influence of solvent, surfactant, reductant and synthetic conditions, Nanoscale 7 (2015) 19596-19610. 5. Thi Thanh Cao, Van Chuc Nguyen, Hai Binh Nguyen, Hung Thang Bui, Thi Thu Vu, Ngoc Hong Phan, Bach Thang Phan, Maxime Bayle, Matthieu Paillet, Jean Louis Sauvajol, Ngoc Minh Phan, Dai Lam Tran, Fabrication of few-layer graphene film based field effect transistor and its application for trace-detection of herbicide atrazine, Adv. Nat. Sci.: Nanosci. Nanotechnol. 7 (2016) 035007. 6. Cao Thi Thanh, Le Hoang, Le Dinh Quang, Phan Ngoc Hong, Bui Hung Thang, Pham Van Trinh, Nguyen Thanh Trung, E D Obratsova, Phan Ngoc Minh, Nguyen Van Chuc, The influence of synthesis parameters on graphene films growth by chemical vapor deposition method, Proceedings of the 3 rd international conference on advanced materials and nanotechnology, 2016, 304-306. 7. Cao Thị Thanh, Phạm Văn Trình, Phan Ngọc Minh, Nguyễn Văn Chúc, Ảnh hưởng của đế kim loại và kết quả tổng hợp màng graphen trên đế đồng bằng phương pháp CVD nhiệt ở áp suất khí quyển, Tạp chí Hóa học, 3e12 55 (2017) 94-98. 8. Dmitry I. Levshov, Huy-Nam Tran, Thierry Michel, Thi Thanh Cao, Van Chuc Nguyen, Raul Arenal, Valentin N. Popov, Jean-Louis Sauvajol, Ahmed-Azmi Zahab, Matthieu Paillet, Interlayer interaction effects on the G modes in double-walled carbon nanotubes with different electronic configurations, Phys. Status Solidi B (2017) 1700251. 9. Dmitry I. Levshov, Romain Parret, Huy-Nam Tran, Thierry Michel, Thi Thanh Cao, Van Chuc Nguyen, Raul Arenal, Valentin N. Popov, Sergei B. Rochal, Jean-Louis Sauvajol, Ahmed-Azmi Zahab, and Matthieu Paillet, Photoluminescence from an individual double- walled carbon nanotubes, Phys. Rev. B, 96 (2017) 195410. 10. Cao Thi Thanh, Nguyen Hai Binh, Nguyen Van Tu, Vu Thi Thu, Maxime Bayle, Matthieu Paillet, Jean Louis Sauvajol, Phan Bach Thang, Tran Dai Lam, Phan Ngoc Minh, Nguyen Van Chu, An interdigitated ISFET-type sensor based on LPCVD grown graphene for ultrasensitive detection of carbaryl, Sensors and Actuators B 260 (2018) 78.
File đính kèm:
- tom_tat_luan_an_nghien_cuu_che_tao_vat_lieu_ong_nano_cacbon.pdf