Tóm tắt luận án Nghiên cứu công nghệ khai thác cát lòng sông ở Việt Nam nhằm đảm bảo an toàn, bảo vệ môi trường và phục vụ công tác quản lý
Việt Nam là quốc gia có tiềm năng về tài nguyên khoáng sản làm vật liệu
xây dựng. Trong đó, cát lòng sông là loại khoáng sản đang có nhu cầu lớn, phục
vụ đắc lực cho ngành xây dựng, giao thông, thủy lợi và các ngành kinh tế khác.
Trong những năm qua, hoạt động khai thác cát lòng sông đem lại nhiều lợi ích
thiết thực, song cũng tác động tiêu cực đến môi trường như: gây xói lở bờ sông,
đe dọa đến độ an toàn của giao thông đường thủy và các công trình xung quanh.
Nguyên nhân của vấn đề này là quy mô khai thác nhỏ, công nghệ khai thác,
trình tự khai thác và thiết bị khai thác chưa phù hợp với từng mỏ cụ thể. Bên
cạnh đó, công tác quản lý, cấp quyền khai thác chưa gắn liền với các kết quả
nghiên cứu khoa học.
Xuất phát từ những bất cập nêu trên, việc lựa chọn đề tài của luận án tiến
sĩ "Nghiên cứu công nghệ khai thác cát lòng sông ở Việt Nam nhằm đảm bảo
an toàn, bảo vệ môi trường và phục vụ công tác quản lý" là cần thiết và cấp
bách nhằm tăng hiệu quả kinh tế, nâng cao mức độ an toàn, giảm ô nhiễm môi
trường, sử dụng hiệu quả, bền vững tài nguyên cát lòng sông
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt luận án Nghiên cứu công nghệ khai thác cát lòng sông ở Việt Nam nhằm đảm bảo an toàn, bảo vệ môi trường và phục vụ công tác quản lý
1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT NGUYỄN XUÂN QUANG NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ KHAI THÁC CÁT LÒNG SÔNG Ở VIỆT NAM NHẰM ĐẢM BẢO AN TOÀN, BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ PHỤC VỤ CÔNG TÁC QUẢN LÝ Ngành: Khai thác mỏ Mã số: 62.52.06.03 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT HÀ NỘI - 2017 2 Công trình được hoàn thành tại: Bộ môn khai thác lộ thiên, Khoa mỏ, Trường Đại học Mỏ - Địa chất Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Hồ Sĩ Giao Hội Khoa học và Công nghệ Mỏ Việt Nam 2. TS. Lại Hồng Thanh Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam Phản biện 1: PGS.TS. Bùi Xuân Nam Trường Đại học Mỏ - Địa chất Phản biện 2: TS. Mai Thế Toản Bộ Tài nguyên và Môi trường Phản biện 3: TS. Nguyễn Phụ Vụ Hội Khoa học và Công nghệ Mỏ Việt Nam Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Trường họp tại: Trường Đại học Mỏ - Địa chất, phường Đức Thắng - quận Bắc Từ Liêm - Hà Nội. Vào hồi ....... giờ ...... phút, ngày ......tháng ..... năm 2017 Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: - Thư viện Quốc Gia, Hà Nội - Thư viện Trường Đại học Mỏ - Địa Chất 3 MỞ ĐẦU 1. Tính tấp thiết của đề tài Việt Nam là quốc gia có tiềm năng về tài nguyên khoáng sản làm vật liệu xây dựng. Trong đó, cát lòng sông là loại khoáng sản đang có nhu cầu lớn, phục vụ đắc lực cho ngành xây dựng, giao thông, thủy lợi và các ngành kinh tế khác. Trong những năm qua, hoạt động khai thác cát lòng sông đem lại nhiều lợi ích thiết thực, song cũng tác động tiêu cực đến môi trường như: gây xói lở bờ sông, đe dọa đến độ an toàn của giao thông đường thủy và các công trình xung quanh. Nguyên nhân của vấn đề này là quy mô khai thác nhỏ, công nghệ khai thác, trình tự khai thác và thiết bị khai thác chưa phù hợp với từng mỏ cụ thể. Bên cạnh đó, công tác quản lý, cấp quyền khai thác chưa gắn liền với các kết quả nghiên cứu khoa học. Xuất phát từ những bất cập nêu trên, việc lựa chọn đề tài của luận án tiến sĩ "Nghiên cứu công nghệ khai thác cát lòng sông ở Việt Nam nhằm đảm bảo an toàn, bảo vệ môi trường và phục vụ công tác quản lý" là cần thiết và cấp bách nhằm tăng hiệu quả kinh tế, nâng cao mức độ an toàn, giảm ô nhiễm môi trường, sử dụng hiệu quả, bền vững tài nguyên cát lòng sông. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài - Nghiên cứu đề xuất công nghệ khai thác, trình từ khai thác đảm bảo hiệu quả kinh tế và hạn chế vùng xói lở phía thượng nguồn và hạ nguồn. - Nghiên cứu đề xuất các giải pháp về góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động khai thác cát lòng sông. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là các mỏ cát nằm dưới lòng sông thuộc khu vực miền núi, trung du và hạ nguồn. Phạm vi nghiên cứu là công nghê ̣khai thác cát và các giải pháp quản lý hoaṭ đôṇg khai thác cát lòng sông. 4. Nội dung nghiên cứu - Nghiên cứu, phân tích tổng quan về công nghệ khai thác cát lòng sông tại Việt Nam và trên thế giới; - Nghiên cứu đặc điểm thành tạo và phân bố của các mỏ cát dưới lòng sông; - Nghiên cứu quy luật xói lở đất đá dưới tác động của hoạt động khai thác theo dọc theo dòng chảy của sông, xây dựng mối quan hệ bán kính vùng xói lở phía thượng nguồn và hạ nguồn với các yếu tố tự nhiên – kĩ thuật; - Nghiên cứu đề xuất hoàn thiện công nghệ khai thác, trình tự khai thác và lựa chọn đồng bộ thiết bị đảm bảo hiệu quả kinh tế cho các doanh nghiệp và hạn chế vùng xói lở đất đá; đề xuất các giải pháp quản lý nhà nước. 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp kế thừa để phát triển, hoàn thiện; - Phương pháp giải tích, mô hình hoá toán và thực nghiệm; - Phương pháp phân tích, chọn lọc so sánh và kinh nghiệm chuyên gia. 4 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 6.1. Ý nghĩa khoa học: 1. Xây dựng được các sơ đồ công nghệ khai thác phù hợp với các mỏ cát lòng sông khu vực trung du - miền núi và các mỏ cát lòng sông khu vực hạ lưu. 2. Đề xuất các giải pháp quản lý tài nguyên, cấp quyền khai thác khoáng sản nhằm tăng cường hiệu quả công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động khai thác cát lòng sông. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận án giúp cho các đơn vị khai thác có giải pháp để hoàn thành kế hoạch sản xuất, đáp ứng yêu cầu thị trường và giúp các cơ chức năng xây dựng các chính sách quản lý hoạt động khai thác cát lòng sông nhằm sử dụng hợp lý tài nguyên cát, gắn liền với bảo vệ môi trường. 7. Những luận điểm bảo vệ 7.1. Bán kính vùng xói lở phía thượng nguồn và hạ nguồn khai trường chịu ảnh hưởng của tính chất cơ lý đất đá và các thông số hình học của mỏ. Trong đó, các yếu tố cơ bản chi phối mạnh mẽ đến vùng xói lở đất đá là tốc độ dòng chảy, chiều sâu khai trường và đường kính cỡ hạt. 7.2. Tốc đô ̣ dòng chảy là nhân tố làm kéo dài cung đô ̣ vâṇ tải, làm lêc̣h hướng di chuyển của tầu chở cát, thời gian chu kì vâṇ tải và dung tích tầu chở cát. 7.3. Điều kiện phân bố mỏ, ảnh hưởng của hoạt động khai thác đến môi trường xung quanh là cơ sở đề xuất các giải pháp quản lý nhà nước đối với cát lòng sông. 8. Những điểm mới của luâṇ án 8.1. Thiết lập được sự phụ thuộc của bán kính vùng xói lở đất đá phía thượng nguồn và hạ nguồn khai trường với tốc độ dòng chảy, chiều sâu mỏ và đường kính cỡ hạt đất đá trên cơ sở nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến vùng xói lở bằng phương pháp mô hình mô phỏng. 8.2. Phân loại các mỏ cát dưới lòng sông theo nguồn gốc thành tạo và tốc độ xói lở làm cơ sở phân tích lựa chọn công nghệ và thiết bị khai thác hợp lý đáp ứng sản lượng yêu cầu của các mỏ. 8.3. Xây dựng sơ đồ công nghệ khai thác kết hợp với sàng tách đá tảng, cuội sỏi trực tiếp vào bãi thải trong, cho phép giảm khối lượng vận tải và hạn chế ảnh hưởng của hoạt động khai thác tới môi trường đối với các mỏ cát có lâñ cuôị, tảng, sỏi khu vực trung du, miền núi. 8.4. Thiết lâp̣ mối quan hê ̣giữa lưu lươṇg tầu hút cát và dung tích tầu chở cát trong điều kiêṇ ảnh hưởng của dòng chảy. 8.5. Đề xuất các giải pháp quản lý tài nguyên, cấp quyền khai thác cát lòng sông phù hợp điều kiện Việt Nam dựa trên các kết quả nghiên cứu về vùng xói lở đất đá và công nghệ, trình tự khai thác. 9. Bố cục của luận án Ngoài phần mục lục và danh mục các bảng, biểu, hình vẽ, luận án gồm 114 trang đánh máy khổ A4; 15 biểu, bảng; 30 hình vẽ, ảnh chụp minh hoạ; 55 văn 5 liệu tham khảo và các bản vẽ kèm theo. Bố cục của luận án ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 4 chương: Chương 1: Tổng quan về công nghệ khai thác cát lòng sông taị Viêṭ Nam và trên thế giới Chương 2: Nghiên cứu các yếu tố tự nhiên – kỹ thuật ảnh hưởng đến vùng xói lở khi khai thác cát lòng sông. Chương 3: Nghiên cứu công nghệ khai thác đảm bảo hiệu quả và giảm thiểu tác động đến vùng xói lở. Chương 4: Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài nguyên cát lòng sông ở Việt Nam. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ KHAI THÁC CÁT LÒNG SÔNG TẠI VIỆT NAM VÀ TRÊN THẾ GIỚI 1.1. Tổng quan về tình hình khai thác cát lòng sông trên thế giới và Việt Nam 1.1.1. Tổng quan về tình hình khai thác cát trên thế giới Ở các nước phát triển như Nga, Mỹ, Úc, Hà Lan, Ý các mỏ thường có quy mô công suất lớn, ĐBTB hiện đại. Công tác bảo vệ môi trường trong quá trình khai thác được chú trọng, hoàn thiện. Các nước phát triển đã ra nhiều cơ chế chính sách và tổ chức lại các cơ quan quản lý đối với các hoạt động này kể từ khâu thăm dò, quy hoạch, cấp phép khai thác, kiểm tra, hậu kiểm chặt chẽ. Trong khi đó, ở các quốc gia đang phát triển như Trung Quốc, Myanma, Ấn Độ, Malaysia v.vhoạt động khai thác còn tồn tại nhiều bất cập, đặc biệt là lĩnh vực bảo vệ môi trường và khắc phục hậu quả khai thác vẫn còn yếu kém. 1.1.2. Tổng quan về tình hình khai thác, sử duṇg cát taị Viêṭ Nam Việt Nam là quốc gia có nhiều mỏ cát có trữ lượng khác nhau. Công nghê ̣ khai thác đa daṇg, quy mô sản lươṇg nhỏ. 1.2. Tổng quan công nghệ khai thác cát lòng sông Phạm vi luận án đi sâu nghiên cứu về công nghệ khai thác các mỏ cát phân bố dưới lòng sông (ngập hoàn toàn). Công nghệ khai thác hiện đang áp dụng tại các nước tiên tiến trên thế giới và Viêṭ Nam đươc̣ phân loaị như sau: Hình 1.1. Công nghệ khai thác theo chiều sâu ngâp̣ nước của thân cát 1 – Bãi tập kết cát; 2 – máy xúc gầu ngoạm lắp trên cầu cạn; 3- máy xúc gầu thuận hoặc máy xúc thuỷ lực gàu ngược lắp trên phà nổi; 4 – tầu cuốc nhiều gầu; 5, 6 – tầu hút bùn; 7 – máy xúc gàu ngoaṃ; 8 – bơm lắp trên tầu; 9 – bơm bùn lắp trên phà nổi; 10 - tầu cuốc một gầu. 6 - Khai thác bằng cơ giới: sử dụng các thiết bị như máy xúc thủy lực gầu ngược, máy xúc gầu ngoạm, máy xúc gầu treo, tầu cuốc lắp trên các phà nổi hoăc̣ trên bờ sông xúc bốc lên các tầu chở cát hoăc̣ đổ thành đống trên bờ sông. - Khai thác bằng sức nước: sử dụng tầu hút bùn, bơm bùn bơm lên các tầu chở cát hoăc̣ các hố thu cát trên bờ sông. - Khai thác hỗn hợp: Trong dây chuyền công nghệ có sự phối hợp các loại thiết bị như máy xúc, tầu cuốc, tầu hút bùn, tầu cuốc,.... để phát huy hiêụ quả công tác khai thác. 1.3. Tổng quan về các kết quả nghiên cứu công nghệ khai thác cát lòng sông Công nghệ cát lòng sông được nhiều học giả trong và ngoài nước đi sâu nghiên cứu. Tổng hợp các tài liệu cho thấy có một số hướng cơ bản sau: Hướng 1: Nghiên cứu công nghệ khai thác: Các tác giả tiêu biểu như: И.М. Ялтанец, Г.А. Нурок, Ржевский В.В, Б.Э.Фридман (Liên Bang Nga) W.J. Vlasblom, Hồ Sỹ Giao, Bùi Xuân Nam (Viêṭ Nam) ... Các tác giả đã đề xuất công nghệ khai thác, trình tự khai thác, phương pháp mở mỏ và phương pháp lựa chọn các loại thiết bị khai thác phù hợp với điều kiện các mỏ. Hướng 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của hoạt động khai thác đến môi trường xung quanh: Theo hướng nghiên cứu này có các tác giả tiêu biểu như: Андреев О.В., Барышников Н.Б., Наумов Г.Г., Андреев О.В., Пичугов Г.С, Hồ Sỹ Giao, Bùi Xuân Nam, Nguyêñ Phương, Lê Maṇh Hùng, Đinh Công Sản ... Các kết quả nghiên cứu đã đạt được của các tác giả là: nghiên cứu về sự thay đổi hình thái khai trường, hiện tượng sạt lở bờ sông, ảnh hưởng lòng dẫn. Hướng 3: Nghiên cứu các giải pháp về quản lý: Nhóm tác giả Binoy Aliyas Mattamana, Shiney Varghese, Kichu Paul dựa trên các kết quả quan trắc, thông kê số liệu của một đoạn sông cụ thể, đã đưa ra một số quan điểm như: không nên khai thác một cách liên tục nhằm ổn định dòng chảy và cân bằng lượng cát. Cục Thủy lợi và Thoát nước thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường Malaysia năm 2009; Bộ Môi trường, Lâm nghiệp và Biến đổi khí hậu Ấn Độ đã nghiên cứu, ban hành Hướng dẫn quản lý khai thác cát bền vững, quy trình cấp quyền khai thác. 1.4. Kết luận Chương 1 Các nhà khoa học trên thế giới và Việt Nam đã đề xuất được các công thức lý thuyết và thực nghiệm để xác định các thông số hình học khai trường, thông số hệ thống khai thác, phương pháp tính toán xác định các chỉ tiêu công nghệ. Tuy nhiên, các công trình còn chưa giải quyết triệt để một số vấn đề sau: - Các kết quả nghiên cứu được xây dựng trên các con sông có điều kiện địa chất khác nhau, do đó các kết quả nghiên cứu tuy đa dạng nhưng không thể áp dụng vào điều kiện một số mỏ cát lòng sông tại Việt Nam. - Chưa thiết lập hoàn chỉnh mối quan hệ giữa bán kính vùng xói lở phía thượng nguồn và hạ nguồn khai trường đến các thông số tự nhiên, kĩ thuật như: tốc độ dòng chảy, cỡ hạt đất đá và các thông số hình học mỏ. 7 - Chưa đề xuất được các giải pháp về công nghệ khai thác và trình tự khai thác phù hợp để bảo vệ các công trình xung quanh khi chế độ dòng chảy biến đổi theo mùa và thân cát có cấu taọ điạ chất khác nhau. - Các giải pháp quản lý, cấp quyền khai thác cát lòng sông vẫn còn tách rời các kết quả nghiên cứu khoa học, chưa xây dựng được các quy chuẩn, tiêu chuẩn phù hợp với đặc trưng của hoạt động khai thác cát lòng sông. CHƯƠNG 2. NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ TỰ NHIÊN- KĨ THUẬT ẢNH HƯỞNG ĐẾN VÙNG XỎI LỞ KHI KHAI THÁC CÁT LÒNG SÔNG 2.1. Cơ sở lý thuyết về sự hình thành vùng xói lở đất đá khi khai thác cát dưới lòng sông Khi khai thác các mỏ khoáng sàng sa khoáng nằm dưới các lòng sông, dưới tác động của của hoạt động khai thác và động năng dòng chảy, đất đá xung quanh khai trường trong phạm vi nào đó sẽ bị phá hủy và dịch chuyển, tạo ra vùng xói lở về phía thượng nguồn và hạ nguồn. Cơ chế xói lở như sau: Khi dòng nước đi từ thượng nguồn qua ranh giới khai trường sẽ chuyển động theo dạng xoáy, kéo đất đá từ phía thượng nguồn xuống moong khai thác. Đi ra khỏi phạm vi vùng chuyển động xoáy, hướng chuyển động của dòng chảy gần như song song với đáy mỏ. Khi tới ranh giới bờ mỏ phía hạ nguồn khai trường, do sự cản chuyển động của bờ mỏ khu vực này, vùng xoáy lại được hình thành và kết quả là đất đá cũng bị xói lở tương tự như khu vực thượng nguồn. Tuy nhiên, tốc độ và phạm vi vùng xói lở nhỏ hơn phía thượng nguồn. Dưới tác dụng của dòng chảy sau khi kết thúc khai thác biên giới mỏ mỏ có sự thay đổi so với biên giới thiết kế. Kết quả của quá trình xói lở - trầm tích đã tạo ra khai trường mỏ có dạng hình đa giác A1A2B1C1D3D1 (Hình 2.1). LTN Lm LHN Vn Vn PhÝa h¹ nguån Khu vùc khai tr-êng PhÝa th-îng nguån C¸t L® C¸t A B C DA1 A2 D1 D2 1 2 3 4 65 A3 B1 D3 C1 Hình 2.1. Sơ đồ hình thành vùng xói lở phía thượng nguồn và hạ nguồn khi khai thác cát dưới lòng sông 1, 2 – mặt nước thủy tĩnh trước và sau khi khai thác; 3, 4 - vùng chuyển động xoáy tại ranh giới khai trường phía thượng nguồn và phía hạ nguồn; 5,6 – vùng xói lở phía thượng nguồn và phía hạ nguồn khai trường; ABCD – hình dạng khai trường thiết kế; A1A2B1C1D3D1 – hình dạng khai trường thực tế sau khi kết thúc khai thác. Việc nghiên cứu cơ chế xói lở đất đá và ảnh hưởng các yếu tố tới bán kính vùng xói lở mang ý nghĩa hết sức quan trọng để làm cơ sở lựa chọn các giải pháp về kĩ thuật – công nghệ khai thác phù hợp, quy điṇh khoảng cách an 8 toàn từ công trình cần bảo vê ̣đến điểm khai thác, cũng như các giải pháp trong quản lý tài nguyên khoáng sản dưới các lòng sông. Tính từ hạ nguồn lên thượng nguồn dòng chảy các khu vực như sau: 1 2 3 4 L2 Lm = L3 L4 h n 1 2 3 4 I II III IV V h m Z T N > 0 Z = 0 Z H N > 0 h H N G = 0 G = Gn G = Gn+ G TN 0 < G < Gn in im in Lx Vn Vm Vnh n Hình 2.2. Sơ đồ biểu hiện sự thay đổi của các thông số thủy văn và vùng xói lở khi khai thác khoáng sản dưới lòng sông in, im - độ dốc của mặt nước ở trạng thái tự nhiên và trong khu vực ảnh hưởng của hoạt động khai thác; Vn, Vm – tốc dộ dòng chảy ở chế độ tự nhiên và trong khai trường mỏ; hn – chiều sâu ngập nước của sa khoáng; ZHN, ZTN – trị số tăng (giảm) của mặt nước tại ranh giới mỏ phía hạ nguồn và hạ nguồn - Khu vực thứ nhất (I): Nằm dưới vùng xói lở phía hạ nguồn (t ... cát lòng sông Tổng hợp, phân tích và xây dựng quy trình quản lý, cấp phép thăm dò, khai thác khai thác cát lòng sông theo dạng sơ đồ như Hình 4.1: 22 Hình 4.1 – Sơ đồ quy trình quản lý, cấp phép thăm dò, khai thác cát lòng sông Tìm hiểu tài liệu cơ sở (tại Sở TN&MT hoặc từ những nguồn thông tin khác) Doanh nghiệp có nhu cầu đầu tư thăm dò, khai thác cát sông Lập hồ sơ đề nghị cấp phép thăm dò (nội dung theo khoản 1 Điều 47 Luật khoáng sản) Sở TN&MT tiếp nhận, thẩm định và trình UBND tỉnh cấp phép khi đủ điều kiện Tham khảo ý kiến địa phương (UBND huyện, xã) Kiểm tra các vấn đề liên quan đến quy hoạch thăm dò khoáng sản của địa phương, khu vực cấm hoạt động khoáng sản Tham khảo ý kiến các Sở, ngành liên quan việc khai thác (giao thông đường thủy, nông nghiệp, đê điều ) Doanh nghiệp lập báo cáo kết quả thăm dò, trình UBND tỉnh phê duyệt trữ lượng Lập hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác mỏ theo Điều 59 Luật khoáng sản, nộp tại Sở Tài nguyên và Môi trường - Dự án đầu tư - Báo cáo đánh giá tác động môi trường - Quyết định phê duyệt trữ lượng - Các văn bản pháp lý của doanh nghiệp Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận, thẩm định và trình UBND tỉnh cấp phép khi đủ điều kiện Tham khảo ý kiến địa phương (UBND huyện, xã) Kiểm tra các vấn đề liên quan đến quy hoạch thăm dò, khai thác khoáng sản của địa phương, khu vực cấm hoạt động khoáng sản Doanh nghiệp Trình tự, thủ tục, nội dung hồ sơ theo Điều 50 Luật khoáng sản Cơ quan quản lý nhà nước: - Sở Tài nguyên và Môi trường - Các Sở, ngành liên quan - Chính quyền địa phương Tổ chức khai thác và chấp hành quy định của Nhà nước Thanh tra, kiểm tra, giám sát và hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện quy định 23 Qua sơ đồ trên cho thấy, đối với doanh nghiệp có nhu cầu xin cấp phép khai thác cát lòng sông, cần trải qua 5 bước kể từ khâu lập hồ sơ xin thăm dò (1), sau đó nộp hồ sơ cấp phép tại Sở Tài nguyên và Môi trường (2). Trên cơ sở kết quả thăm dò, trình Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để phê duyệt kết quả tính trữ lượng (3) làm cơ sở để lập dự án đầu tư, báo cáo đánh giá tác động môi trường và hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản (4) nộp tại Sở Tài nguyên và Môi trường để thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp phép khai thác (5). Như vậy, có thể nói công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực khai thác cát lòng sông là một chu trình tương đối phức tạp. Việc quản lý đòi hỏi phải đứng trên quan điểm quản lý tổng hợp, xem xét nhiều đối tượng hưởng lợi từ một dòng sông. Tuy nhiên, hiêṇ nay do chưa có những tính toán có cơ sở khoa học nên dẫn tới việc quản lý còn nặng về yếu tố kinh nghiệm, chưa đưa ra được những định lượng cần thiết để xây dựng các quy định phù hợp thực tế nhằm quản lý hiệu quả đối với hoạt động khai thác cát lòng sông. Đây cũng là một trong những vấn đề bức thiết đòi hỏi Luận án phải tìm cách giải quyết. 4.2. Cơ sở khoa học và thực tiễn để đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài nguyên cát lòng sông 4.2.1. Sự thay đổi chế độ thủy văn và bán kính vùng phá hủy Các kết quả nghiên cứu về chế độ thủy văn và bán kính vùng xói lở cho phép xác định và quy điṇh khoảng cách an toàn khi cấp phép nhiều mỏ cát lòng trên trên một khu vực để đảm bảo an toàn, bảo vệ môi trường và nâng cao hiệu quả khai thác. 4.2.2. Sự thay đổi trữ lượng mỏ Hoạt động khai thác cát dưới các dòng sông không chỉ làm thay đổi chế độ dòng chảy, thay đổi cấu trúc địa chất của sa khoáng mà còn làm thay đổi trữ lượng mỏ so với thiết kế. Việc tính toán được trữ lượng gia tăng này sẽ giúp cho cơ quan quản lý xác định được tiền cấp quyền khai thác khoáng sản mà doanh nghiệp phải nộp, tránh thất thu tài nguyên và ngân sách nhà nước. Mặt khác, việc xác định được phần trữ lượng gia tăng còn là cơ sở cho hướng nghiên cứu tiếp theo khi theo dõi, xác định được tốc độ bồi lắng tại khu vực đã cấp phép và có cơ sở để nghiên cứu, cho phép tiếp tục cấp phép khai thác mỏ tiếp theo sau khi khai trường cũ kết thúc. 4.2.3. Hệ thống chính sách, pháp luật về quản lý tài nguyên cát lòng sông Qua nghiên cứu những tồn tại, hạn chế của hệ thống chính sách, pháp luật về khoáng sản hiện hành, tác giả nhận thấy, cơ sở của việc nâng cao hiệu quả, chất lượng của công tác quản lý tài nguyên cát lòng sông cần phải dựa trên các nguyên tắc sau: - Các quy điṇh về công tác lâp̣, công bố, thưc̣ hiêṇ quy hoạch khoáng sản cần tiếp tuc̣ hoàn thiêṇ để đảm bảo tính hợp lý, công khai, rõ ràng. - Việc cấp phép hoạt động khoáng sản cần hợp lý, rõ ràng và được nhiều 24 bên liên quan góp ý kiến và chấp thuận. - Quá trình hoạt động của các doanh nghiệp khai thác khoáng sản cần phải được giám sát bởi cơ quan nhà nước và người dân một cách hợp lý. - Nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp khai thác khoáng sản phải hợp lý và phải được công khai. Các sơ sở trên đây là rất quan troṇg để đánh giá tính minh bac̣h trong hoaṭ đôṇg quản lý nhà nước đối với hoạt động khai thác khoáng sản nói chung và khai thác cát lòng sông nói riêng nhằm hoàn thiêṇ hê ̣ thống chính sách, pháp luâṭ về hoạt động khoáng sản và nâng cao hiệu quả của công tác quản lý. 4.3. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý cát lòng sông 4.3.1. Về vấn đề kỹ thuật 4.3.1.1. Đối với công tác thăm dò, đánh giá trữ lượng Với những nghiên cứu về sự ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên – kỹ thuật đến vùng xói lở khi khai thác cát lòng sông tại Chương 2, tác giả đề xuất, đề án thăm dò cát lòng sông cần làm sáng tỏ thêm thông số về tốc độ dòng chảy tại vị trí tiếp giáp với bề mặt thân khoáng. Với việc đo cụ thể thông số này cùng với các thông số thiết kế của dự án là chiều sâu khai thác và đường kính cỡ hạt sẽ cho phép tính toán bán kính vùng xói lở tại khu vực thượng nguồn và hạ nguồn nhằm phục vụ công tác quản lý, tính toán hiệu quả khai thác mỏ. 4.3.1.2. Đối với công tác thiết kế khai thác mỏ Việc thiết kế khai thác cần kết hợp quan tâm các vấn đề mang tính chất tổng hợp sau: - Tiến hành quy hoạch khai thác cát trên toàn tuyến sông, với các thông tin đầy đủ và chính xác về vị trí, quy mô, khối lượng cho phép khai thác của từng mỏ cát dọc sông; - Chọn thời điểm, quy trình công nghệ khai thác hợp lý cho toàn bộ chiều dài sông và từng đoạn sông; - Việc khai thác cát lòng sông phải được xem xét kết hợp với việc khơi thông dòng chảy, như vậy vừa tận thu được nguồn tài nguyên thiên nhiên, vừa đảm bảo thoát lũ, giao thông thủy. 4.3.1.3. Đối với công nghệ khai thác - Đối với các mỏ cát tại khu vực thượng nguồn: áp dụng công nghệ khai thác bằng máy xúc TLGN, thải sỏi sạn tại bãi thải trong. Sơ đồ công nghệ khai thác xem hình 3.2. - Đối với các mỏ cát tại khu vực hạ nguồn: áp dụng công nghệ khai thác bằng tàu hút bùn, vận tải bẳng đường ống và có kết hợp các hố thu cát trên bờ (hoặc tại xà lan trên sông trong trường hợp khai thác xa bờ). Sơ đồ công nghệ khai thác được mô tả tại phần nghiên cứu ở Chương 3, hình 3.3. Việc lựa chọn dung tích tàu chở cát và được tính toán theo công thức 3.12. 4.3.2. Về vấn đề quản lý Luận án đề xuất một số giải pháp về trách nhiệm cho các cơ quan quản lý nhà nước như sau: 25 - Xây dựng khung pháp lý, các quy chuẩn, tiêu chuẩn trong lĩnh vực quản lý, khai thác cát lòng sông trong đó có việc xây dựng quy trình thẩm định hồ sơ cấp phép thăm dò, khai thác mỏ cát lòng sông nhằm quản lý, kiểm tra, giám sát các vấn đề như: sản lượng, trữ lượng khai thác; khuyến khích áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, khuyến nghị hoặc bắt buộc áp dụng các công nghệ khai thác với cơ sở như nêu ở trên. - Về Luật khoáng sản năm 2010, kiến nghị bổ sung quy điṇh lấy ý kiến nhân dân, đăc̣ biêṭ là người dân nơi khai thác khoáng sản, góp phần nâng cao tính dân chủ, tính minh bạch trong hoạt động khai thác khoáng sản, trong đó có cát lòng sông. - Kiến nghị ngành Công an cần vào cuộc và chỉ đạo công an các địa phương tăng cường phối hợp với chính quyền các cấp, các cơ quan chức năng liên quan ngăn chặn hiệu quả và xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật đối với các hành vi khai thác khoáng sản trái phép. - Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cần chủ động xây dựng phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; phối hợp với các Bộ, ngành theo dõi, giám sát chặt chẽ việc khai thác cát lòng sông và bảo vệ môi trường. Xây dựng cơ chế phối hợp quản lý cát lòng sông giữa các địa phương ở khu vực giáp ranh hai hay nhiều tỉnh. 4.3.3. Đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo - Cần nghiên cứu bổ sung các yếu tố trên, nhằm tính toán một cách chính xác và hiệu quả của hoạt động khai thác trong tổng thể của toàn bộ hệ thống sông ngòi. - Phần trữ lượng gia tăng ở đáy khai trường cần tính toán bổ sung, cũng như cần tính toán được thời gian có thể quay trở lại khai thác tiếp theo đối với khai trường cũ và trữ lượng bồi lắng vào khai trường đó trên cơ sở nghiên cứu, quan trắc tốc độ bồi lắng vật liệu của dòng sông. - Đối với công nghệ khai thác bằng tàu hút bùn, việc nghiên cứu bổ sung công nghệ, thiết bị bơm hút và kể cả hệ thống đường ống vận chuyển là rất cần thiết và có tính khả thi cao. 4.4. Kết luận Chương 4 - Thực trạng quản lý, khai thác cát lòng sông ở Việt Nam hiện nay còn nhiều bất cập, chồng chéo về quản lý và chưa có những quy định chặt chẽ, hợp lý, chưa phù hợp thực tiễn. - Việc nghiên cứu các chính sách pháp luật quản lý phù hợp đối với cát lòng sông cần dựa trên cơ sở khoa học, trong đó cần nghiên cứu các yếu tố là sự thay đổi chế độ thủy văn và bán kính vùng phá hủy, sự thay đổi trữ lượng mỏ và dựa trên cơ sở các tồn tại, bất cập của chính sách hiện hành. - Kết quả nghiên cứu tại Chương 2 của luận án về sự ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên – kỹ thuật tới bán kính vùng xói lở là cơ sở cho việc lựa chọn công nghệ khai thác phù hợp tại Chương 3 và là cơ sở khoa học cho việc đề xuất các giải pháp quản lý, giải pháp kỹ thuật tại Chương 4. 26 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận 1. Trên cơ sở sử dụng mô hình thực nghiệm mô phỏng quá trình khai thác cát lòng sông, luận án đã phân tích các yếu tố tự nhiên - kĩ thuật cơ bản ảnh hưởng đến vùng xói lở đất đá như: tốc độ dòng chảy, đường kính cỡ hạt và chiều sâu khai thác. Đồng thời thiết lập được các công thức xác định bán kính vùng xói lở phía thượng nguồn và hạ nguồn khai trường. 2. Trên cơ sở phân tích đặc điểm phân bố các mỏ cát, cấu tạo thân cát và chế độ thủy văn, luận án đã phân loại các mỏ cát lòng sông thành 03 nhóm mỏ phục vụ công tác nghiên cứu đề xuất công nghệ khai thác, trình tự khai thác. 3. Công nghệ khai thác bằng máy xúc thủy lực gàu ngược, kết hợp với công tác sàng tách đá tảng, cuội sỏi và đổ thải tại bãi thải trong cho phép giảm khối lượng và chi phí đổ thải, đồng thời hạn chế sự mở rộng bán kính vùng xói lở, nâng cao mức độ an toàn cho các công trình cần bảo vệ xung quanh khu vực khai thác. 4. Đối với các khu vực cát lòng sông ở vùng hạ nguồn, việc áp dụng công nghệ khai thác bằng tàu hút bùn kết hợp với hố lắng trên bờ hoặc xà lan trên sông là có cơ sở nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả khai thác. 5. Các kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của hoạt động khai thác đến vùng xói lở và công nghệ khai thác được ứng dụng để đề xuất các giải pháp các giải pháp về quản lý, cấp quyền khai thác góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động khai thác cát lòng sông. 2. Kiến nghị 1. Các cơ quan quản lý cấp Trung ương và địa phương cần nghiên cứu việc thăm dò, quy hoạch tổng thể trữ lượng cát, xác định khối lượng cát cho phép cho toàn dòng sông hoặc thậm chí cả hệ thống sông do lợi ích của nó liên quan đến phát triển kinh tế - xã hội của cả lưu vực sông. 2. Đối với các cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về khai thác cát, cần được trang bị các thiết bị chuyên dùng: máy định vị vệ tinh (GPS), máy đo sâu hồi âm (Echosounder) và kỹ thuật hệ thông tin địa lý (GIS) vừa phục vụ cho công tác thăm dò, đánh giá trữ lượng khoáng sản cát lòng sông, vừa thực hiện công tác giám sát hoạt động khai thác cát của các đơn vị một cách chính xác, nhanh chóng, hiệu quả. 3. Cần tiếp tục nghiên cứu tốc độ bồi lắng lòng sông sau khi kết thúc khai thác mỏ để làm cơ sở khoa học cấp phép lại diện tích khu vực nhằm khai thác lâu dài nguồn tài nguyên cát lòng sông. 27 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ 1. Nguyễn Xuân Quang, Hoàng Cao Phương (2011) “Hiện trạng khai thác cát trắng vùng Quảng Nam - Thừa Thiên Huế và định hướng phát triển bền vững” Tạp chí Công nghiệp mỏ số 3 - 2011, trang 36. 2. Hoàng Cao Phương, Nguyễn Xuân Quang (2011) “Một số nội dung của Luật khoáng sản năm 2010” Tạp chí Công nghiệp mỏ số 4 - 2011, trang 50-52 3. Nguyễn Xuân Quang, Mai Văn Tâm, Hoàng Cao Phương (2012) “Một số giải pháp quản lý hoạt động khai thác cát khu vực sông Thái Bình và sông Kinh Thầy thuộc tỉnh Hải Dương” Tạp chí Công nghiệp mỏ số 2 – 2012, trang 53. 4. Nguyễn Xuân Quang, Nguyễn Đồng Hưng (2014) “Ứng dụng phần mềm Surfer tính trữ lượng cát tại khu vực sông Tiền, tỉnh Đồng Nai” Tạp chí Công nghiệp mỏ số 3 - 2014, trang 90. 5. Nguyễn Xuân Quang (2014) “Tiềm năng và đặc điểm phân bố cát lòng sông Việt Nam - Khả năng sử dụng” Tạp chí Công nghiệp mỏ số 6 - 2014. Trang 51. 6. Nguyen Xuan Quang, Luu Van Tam (2014) “Methods for determining of safety final limits of sand mining on Tien river” Proceeding of the 3th international conference of advances in mining and tuneling 21-22 October 2014, Vungtau, Vietnam, page 144-146. 7. Le Quy Thao, Vu Dinh Hieu, Nguyen Hoang, Nguyen Xuan Quang (2014) “Using dredger for mining tittanium placer in red sand strata in Ninh Thuan and Binh Thuan province” Proceeding of the 3th internationla conference of advances in mining and tuneling 21-22 October 2014, Vungtau, Vietnam, page 158-164. 8. Hồ Sĩ Giao, Nguyễn Xuân Quang (2015) “Công nghệ khai thác titan ven biển” Tạp chí Công nghiệp mỏ, số 2 - 2015. 9. Nguyễn Xuân Quang (2015) “Công nghệ khai thác cát lòng sông Việt Nam” Tạp chí Công nghiệp mỏ số 3 - 2015, trang 49. 10. Lê Quý Thảo, Bùi Xuân Nam, Nguyễn Xuân Quang (2015) “Phân loại các mỏ quặng titan sa khoáng ven biển Việt Nam” Tạp chí Công nghiệp mỏ số 4 - 2015, trang 119. 11. Nguyễn Xuân Quang, Nguyễn Đồng Hưng (2015) “Sử dụng Phương pháp phân tích Trend trong việc nghiên cứu quy luật không gian thân khoáng cát lòng sông” Tạp chí Công nghiệp mỏ số 5 - 2015, trang 30. 12. Nguyễn Xuân Quang (2016) “Xác định khoảng cách an toàn đối với công trình cần bảo vệ khi khai thác cát lòng sông” Tạp chí Công nghiệp mỏ số 6 - 2016, trang 55. 13. Nguyễn Xuân Quang (2017) “Phương pháp lựa chọn đồng bộ thiết bị bơm hút – vận chuyển khi khai thác cát lòng sông” Tạp chí Công nghiệp mỏ số 1 - 2017, trang 18.
File đính kèm:
- tom_tat_luan_an_nghien_cuu_cong_nghe_khai_thac_cat_long_song.pdf
- Tom tat LATS Tieng Anh.pdf