Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đặc điểm trường phóng xạ tự nhiên phục vụ điều tra đánh giá môi trường và dự báo triển vọng khoáng sản phóng xạ vùng tây bắc Việt Nam

Nghiên cứu trường phóng xạ tự nhiên nhằm thu thập các thông tin về

môi trường phóng xạ. Từ đó xác định cụ thể các khu vực an toàn, không an

toàn để hoạch định các chiến lược phát triển kinh tế xã hội lâu dài các khu

vực kinh tế trọng điểm cũng như phạm vi toàn quốc.

Vùng Tây Bắc Việt Nam có các đặc điểm địa lý tự nhiên, địa chất phức

tạp, có triển vọng phát hiện các khoáng hóa phóng xạ. Do vậy, nghiên cứu

đặc điểm trường phóng xạ tự nhiên nhằm đánh giá ảnh hưởng của môi trường

phóng xạ và dự báo triển vọng khoáng sản phóng xạ vùng Tây Bắc Việt Nam

có tính cấp thiết cao.

pdf 27 trang dienloan 12080
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đặc điểm trường phóng xạ tự nhiên phục vụ điều tra đánh giá môi trường và dự báo triển vọng khoáng sản phóng xạ vùng tây bắc Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đặc điểm trường phóng xạ tự nhiên phục vụ điều tra đánh giá môi trường và dự báo triển vọng khoáng sản phóng xạ vùng tây bắc Việt Nam

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu đặc điểm trường phóng xạ tự nhiên phục vụ điều tra đánh giá môi trường và dự báo triển vọng khoáng sản phóng xạ vùng tây bắc Việt Nam
1 
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO-BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG 
VIỆN KHOA HỌC ĐỊA CHẤT VÀ KHOÁNG SẢN 
LA THANH LONG 
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM TRƯỜNG PHÓNG XẠ TỰ NHIÊN 
PHỤC VỤ ĐIỀU TRA ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG VÀ DỰ BÁO 
TRIỂN VỌNG KHOÁNG SẢN PHÓNG XẠ 
VÙNG TÂY BẮC VIỆT NAM 
Chuyên ngành : Địa chất học 
Mã số : 62.44.02.01 
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA CHẤT 
Hà Nội – 2015 
2 
Công trình được hoàn thành tại Viện Khoa học Địa chất 
và Khoáng sản, Bộ Tài nguyên và Môi trường 
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC 
1. GS.VS.TSKH. Phạm Khoản, Hội Khoa học kỹ thuật Địa vật lý 
 Việt Nam. 
2. TS. Nguyễn Quang Hưng, Tổng cục Địa chất và Khoáng sản 
 Việt Nam. 
Phản biện 1: GS.TS. Lê Khánh Phồn, Hội Khoa học kỹ thuật 
 Địa vật lý Việt Nam. 
Phản biện 2: PGS.TS. Phan Thiên Hương, Đại học Mỏ-Địa chất 
Phản biện 3: TS. Bùi Tất Hợp, Văn phòng Chính phủ 
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Viện họp tại 
Viện Khoa học Địa chất và Khoáng sản vào hồi giờ phút, ngày 
tháng năm 2015. 
Có thể tìm hiểu Luận án tại Thư viện Quốc gia, Hà Nội 
1 
MỞ ĐẦU 
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án 
Nghiên cứu trường phóng xạ tự nhiên nhằm thu thập các thông tin về 
môi trường phóng xạ. Từ đó xác định cụ thể các khu vực an toàn, không an 
toàn để hoạch định các chiến lược phát triển kinh tế xã hội lâu dài các khu 
vực kinh tế trọng điểm cũng như phạm vi toàn quốc. 
Vùng Tây Bắc Việt Nam có các đặc điểm địa lý tự nhiên, địa chất phức 
tạp, có triển vọng phát hiện các khoáng hóa phóng xạ. Do vậy, nghiên cứu 
đặc điểm trường phóng xạ tự nhiên nhằm đánh giá ảnh hưởng của môi trường 
phóng xạ và dự báo triển vọng khoáng sản phóng xạ vùng Tây Bắc Việt Nam 
có tính cấp thiết cao. 
2. Mục tiêu của luận án 
Phân tích, tổng hợp, làm sáng tỏ đặc điểm trường phóng xạ tự nhiên, để 
nghiên cứu đặc điểm cấu trúc địa chất, đánh giá môi trường phóng xạ và dự 
báo triển vọng khoáng sản phóng xạ vùng Tây Bắc Việt Nam. 
3. Nội dung nghiên cứu của luận án 
- Thu thập, tổng hợp, đánh giá và xác lập các yếu tố địa lý tự nhiên, địa 
chất có mối quan hệ, ảnh hưởng tới trường phóng xạ tự nhiên và trường địa 
vật lý khác vùng Tây Bắc Việt Nam. 
- Nghiên cứu các đặc điểm trường phóng xạ tự nhiên vùng Tây Bắc Việt 
Nam; xây dựng các tiêu chí tổng hợp để điều tra, đánh giá ảnh hưởng của môi 
trường phóng xạ tự nhiên vùng Tây Bắc Việt Nam. 
- Nghiên cứu xây dựng các tiêu chí của đặc điểm dị thường phóng xạ tự 
nhiên, trường địa vật lý khác và cấu trúc địa chất trong vùng để dự báo triển 
vọng khoáng sản phóng xạ vùng Tây Bắc Việt Nam. 
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 
Đối tượng nghiên cứu: Đặc điểm trường phóng xạ tự nhiên, cấu trúc địa 
chất, môi trường phóng xạ và dự báo triển vọng khoáng sản phóng xạ vùng 
Tây Bắc Việt Nam bao gồm: urani, thori và đất hiếm chứa phóng xạ. 
 Phạm vi nghiên cứu: Vùng nghiên cứu thuộc Tây Bắc Việt Nam, được giới 
hạn bởi đới khâu Sông Hồng ở phía bắc, đới khâu Sông Mã ở phía nam và nằm 
trọn trong bốn đới kiến tạo: Sông Hồng, Fansipan, Sông Đà và Tú Lệ. 
2 
5. Cơ sở tài liệu của luận án 
* Luận án được xây dựng từ kết quả của các đề tài nghiên cứu khoa học 
công nghệ, các đề án sản xuất mà nghiên cứu sinh (NCS) là chủ nhiệm hoặc 
tham gia thi công. 
* Tài liệu thu thập từ Trung tâm Thông tin Lưu trữ Địa chất. 
* Các tài liệu trong và ngoài nước liên quan. 
6. Các luận điểm bảo vệ 
 Luận điểm 1: Đặc điểm trường phóng xạ tự nhiên vùng Tây Bắc Việt 
Nam có mối quan hệ mật thiết với cấu trúc địa chất, kiến tạo khống chế 
khoáng hóa phóng xạ và được phân chia thành 4 vùng: Mường Tè - Điện 
Biên, Sơn La - Thanh Hóa, Phong Thổ - Đà Bắc và Tú Lệ, bản chất dị 
thường phóng xạ tự nhiên liên quan trước hết đến thôri, sau đó là urani và 
đất hiếm chứa phóng xạ. 
Luận điểm 2: Kết quả nghiên cứu đặc điểm trường phóng xạ tự nhiên và 
cấu trúc địa chất khống chế khoáng hóa phóng xạ vùng Tây Bắc Việt Nam 
đã phân chia 26 diện tích có mức chiếu xạ cao gây ảnh hưởng đến sức khỏe 
con người và dự báo 17 diện tích có triển vọng khoáng sản phóng xạ thôri, 
urani và đất hiếm. 
7. Những điểm mới có ý nghĩa khoa học của luận án 
- Xác lập phương pháp xác định phông phóng xạ tự nhiên theo liều chiếu 
hiệu dụng bằng phương pháp tần suất thống kê theo cấu trúc địa chất và 
phần mềm tính toán phông phóng xạ tự nhiên. 
- Làm rõ bản chất dị thường phóng xạ tự nhiên vùng Tây Bắc Việt Nam 
và mối quan hệ mật thiết giữa dị thường phóng xạ tự nhiên với đặc điểm cấu 
trúc địa chất, biểu hiện khoáng hóa phóng xạ. 
- Đã xây dựng được bộ tiêu chí đánh giá ảnh hưởng của môi trường phóng 
xạ tự nhiên đối với sức khỏe con người và bộ tiêu chuẩn, dấu hiệu địa vật lý - 
địa chất phục vụ dự báo triển vọng khoáng sản phóng xạ vùng Tây Bắc Việt 
Nam. Đã thành lập được sơ đồ mức độ ảnh hưởng của môi trường phóng xạ 
tự nhiên và sơ đồ dự báo triển vọng khoáng sản phóng xạ tỷ lệ 1:250.000 
vùng Tây Bắc. 
3 
8. Ý nghĩa thực tiễn của luận án 
- Sơ đồ mức độ ảnh hưởng của môi trường phóng xạ tự nhiên phản ánh 
hiện trạng về môi trường phóng xạ và ảnh hưởng của nó đến sức khỏe con 
người. Nó là cơ sở để quy hoạch điều tra chi tiết môi trường phóng xạ vùng 
Tây Bắc Việt Nam. 
- Sơ đồ dự báo triển vọng khoáng sản phóng xạ đã khoanh định được 17 
diện tích có triển vọng khoáng sản phóng xạ - đất hiếm, trong đó có 9 vùng 
triển vọng cấp A, 3 vùng cấp B, 5 vùng cấp C. Khoáng sản dự báo REE, U, 
Th và có ý nghĩa định hướng cho quy hoạch công tác điều tra, đánh giá chi 
tiết khoáng sản phóng xạ ở các giai đoạn tiếp theo. 
9. Bố cục của luận án 
Luận án được trình bày trong 132 trang A4, 20 bảng, 18 hình vẽ minh 
họa, 76 văn liệu tham khảo. Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận án gồm 4 
chương: 
Chương I: Tổng quan về mức độ nghiên cứu trường phóng xạ tự nhiên và 
phương pháp nghiên cứu 
Chương II: Đặc điểm địa lý tự nhiên, địa chất vùng Tây Bắc Việt Nam; 
Chương III: Nghiên cứu đặc điểm trường phóng xạ tự nhiên vùng Tây Bắc Việt 
Nam; 
Chương IV: Đánh giá ảnh hưởng của môi trường phóng xạ tự nhiên và dự báo 
triển vọng khoáng sản phóng xạ vùng Tây Bắc Việt Nam. 
10. Nơi thực hiện luận án và lời cảm ơn 
Luận án được hoàn thành tại Viện Khoa học Địa chất và Khoáng sản, dưới 
sự hướng dẫn khoa học của GS.VS.TSKH Phạm Khoản và TS Nguyễn Quang 
Hưng. 
Nghiên cứu sinh xin được bày tỏ lòng cám ơn sâu sắc đến GS.VS.TSKH 
Phạm Khoản, TS. Nguyễn Quang Hưng đã tận tình hướng dẫn khoa học để 
NCS hoàn thành luận án của mình. Ngoài ra, NCS còn nhận được sự quan 
tâm giúp đỡ của Viện Khoa học Địa chất và Khoáng sản, Tổng cục Địa chất 
và Khoáng sản Việt Nam, Liên đoàn Vật lý Địa chất, Liên đoàn Địa chất 
Xạ Hiếm...các nhà khoa học TS. Nguyễn Tuấn Phong, TS. Mai Trọng Tú, 
TS. Trần Văn Miến, TS. Nguyễn Văn Nam. Việc tính toán, thành lập các 
bản vẽ được sự giúp đỡ của TS. Nguyễn Thế Hùng, CN. Lê Tuấn Anh, CN. 
Hoàng Đại Lâm, KS. Trần Anh Tuấn... 
4 
Chương I 
TỔNG QUAN VỀ MỨC ĐỘ NGHIÊN CỨU TRƯỜNG PHÓNG XẠ 
TỰ NHIÊN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
I.1. TRƯỜNG PHÓNG XẠ TỰ NHIÊN 
I.1.1. Định nghĩa 
Trường phóng xạ tự nhiên được hiểu là trường bức xạ ion hóa, gây ra bởi 
bức xạ vũ trụ, các nuclit phóng xạ nguồn gốc vũ trụ và trái đất. 
Nguồn phóng xạ được chia thành hai loại, gồm: nguồn phóng xạ tự 
nhiên và nguồn phóng xạ nhân tạo. 
I.1.2. Các thành phần trường phóng xạ tự nhiên 
Trường phóng xạ tự nhiên gồm chủ yếu các bức xạ gamma, beta và 
alpha. Nguồn gây trường phóng xạ tự nhiên chính là dãy 238U, 232Th, 235U và 
kali, tồn tại ở các nhóm nguyên tố rắn và nhóm nguyên tố khí phóng xạ. Cả 
hai nhóm nguyên tố này cùng tồn tại trong môi trường tự nhiên mà chủ yếu 
là đất đá, nước và không khí. 
I.2. HỆ PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CÁC THÀNH PHẦN TRƯỜNG 
PHÓNG XẠ TỰ NHIÊN 
I.2.1. Phương pháp đo cường độ phóng xạ gamma, đo suất liều tương 
đương phóng xạ và suất liều phóng xạ gamma 
Dùng để xác định cường độ phóng xạ gamma, suất liều tương đương 
phóng xạ để xác định liều chiếu ngoài (đo gamma ở độ cao 1m). 
I.2.2. Phương pháp đo nồng độ radon trong đất đá, không khí 
Đo radon trong đất đá nhằm phát hiện các vành phân tán quặng phóng 
xạ, các đới phá hủy, đứt gãy; trong nghiên cứu môi trường phóng xạ đo 
nồng độ radon trong không khí ở độ cao 1m nhằm xác định liều chiếu trong 
qua đường hô hấp. 
I.2.3. Phương pháp đo phổ gamma mặt đất 
Xác định bản chất phóng xạ của trường phóng xạ tự nhiên, qua đó luận 
giải về bản chất địa chất của đối tượng gây dị thường phóng xạ. 
I.2.4. Phương pháp thu thập và phân tích mẫu 
Xác định hàm lượng các nuclit phóng xạ trong đất, đá, nước, mẫu lương 
thực, thực phẩm để so sánh với các mức nồng độ giới hạn của từng nhân phóng 
xạ và tính liều chiếu trong do các chất phóng xạ xâm nhập qua đường tiêu hóa. 
5 
I.3. VAI TRÒ CỦA TRƯỜNG PHÓNG XẠ TỰ NHIÊN TRONG 
NGHIÊN CỨU MÔI TRƯỜNG, DỰ BÁO TRIỂN VỌNG KHOÁNG 
SẢN PHÓNG XẠ 
I.3.1. Trên thế giới 
I.3.1.1. Nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của môi trường phóng xạ 
Từ những năm 60 - 70 của thế kỷ trước, ở Liên Xô, các nước châu Âu, Mỹ, 
Nhật Bản  đã thành lập các bản đồ đánh giá mức độ “nhiễm bẩn” môi trường 
phóng xạ. Đến nay, Ủy ban bảo vệ phóng xạ các nước Bắc Âu, các quốc gia 
Tây Âu, Nhật Bản, Ấn Độ, v.v... đã lần lượt công bố mức chiếu xạ tự nhiên 
và các bản đồ phân vùng theo các mức chiếu xạ tự nhiên [63, 64, 65, 66, 67, 
69, 71] và các tiêu chuẩn về an toàn phóng xạ. 
I.3.1.2. Dự báo triển vọng khoáng sản phóng xạ 
Những kết quả thu được đã làm rõ quy luật phân bố, nguồn gốc, các kiểu 
mỏ urani phổ biến trên thế giới. Theo tổng kết của Cơ quan Năng lượng 
Nguyên tử Quốc tế (IAEA, 1988-1989) [72], tất cả các mỏ uran đã biết hiện 
nay được chia ra 15 kiểu; các nhà khoa học Liên Xô trước kia và Nga hiện nay 
lại phân chia các mỏ urani theo nguồn gốc: nội sinh và ngoại sinh. 
I.3.2. Ở Việt Nam 
I.3.2.1. Nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của môi trường phóng xạ 
Sau năm 1980, đề tài "Cơ sở khoa học của việc sử dụng hợp lý tài nguyên 
thiên nhiên và bảo vệ môi trường". Trong đó các nội dung về môi trường 
phóng xạ thuộc chuyên đề 52.02-06, gồm 4 đề tài cấp nhà nước [9]. 
Từ năm 1990 đến 2002, trong “Chương trình điều tra địa chất đô thị Việt 
Nam, tỷ lệ 1:50.000, 1:25.000” [52] đã triển khai chuyên đề “Đặc điểm địa vật 
lý môi trường”. Trong chương trình này, hầu hết các đô thị lớn của Việt Nam 
đã được điều tra đánh giá về môi trường phóng xạ. 
Từ năm 2005 đến nay, nhiều đề tài nghiên cứu khoa học và đề án điều 
tra đánh giá môi trường phóng xạ theo hướng chuyên sâu và áp dụng thực 
tiễn đã được triển khai ở nhiều vùng miền trên cả nước. 
 * Mức độ nghiên cứu môi trường phóng xạ Tây Bắc Việt Nam 
Tại vùng Tây Bắc đã xác định được các mỏ đất hiếm Nậm Xe, Đông Pao 
(Lai Châu), mỏ đồng Sin Quyền (Lào Cai) gây ra các vùng ô nhiễm phóng 
xạ (còn gọi là các vùng không an toàn phóng xạ) với diện tích và liều chiếu 
xạ tương đối lớn. 
6 
I.3.2.2. Dự báo triển vọng khoáng sản phóng xạ 
1. Tìm kiếm thăm dò khoáng sản phóng xạ 
Việc tìm kiếm, thăm dò chuyên về kim loại phóng xạ và đất hiếm được triển 
khai từ năm 1956 (mỏ Nậm Xe). Vào những năm 1980, công tác đo vẽ lập bản 
đồ địa chất 1:200.000 ÷ 1:50.000 và đo địa vật lý, nhiều mỏ mới được phát 
hiện, như Thèn Sin, Đông Pao, Nông Sơn, v.v.. 
2. Dự báo triển vọng khoáng sản phóng xạ 
Trên cơ sở kết quả đo vẽ lập bản đồ địa chất 1:200.000 ÷ 1:50.000 và 
tìm kiếm đánh giá khoáng sản [26, 30, 31, 40, 48, 49, 50], đã xác định 19 
thành hệ quặng urani ở Việt Nam và phân chia lãnh thổ Việt Nam thành các 
tỉnh sinh khoáng, vùng sinh khoáng và vùng khoáng hóa có giá trị. 
3. Công tác đo vẽ và nghiên cứu địa vật lý khu vực 
Vào đầu những năm 60 thế kỷ trước, các phương pháp địa vật lý ở mức 
độ khác nhau đã được tiến hành. Các tài liệu này đã đóng góp đáng kể trong 
nghiên cứu cấu trúc địa chất, kiến tạo, sinh khoáng khu vực, trong đó có 
sinh khoáng quặng phóng xạ. 
4. Công tác địa vật lý đo phóng xạ mặt đất 
Đến nay, một khối lượng lớn giá trị đo phóng xạ mặt đất được thực hiện 
cùng với đo vẽ lập bản đồ địa chất và đánh giá khoáng sản phần đất liền ở 
tỷ lệ 1:200.000 đã hoàn thành trên cả nước và khoảng 60% diện tích ở tỷ lệ 
1:50.000. 
5. Công tác tổng hợp tài liệu địa vật lý phóng xạ mặt đất 
Từ năm 1981 đến năm 2008 nhiều tác giả đã xử lý, tổng hợp thành lập các 
bản đồ phóng xạ toàn quốc tỷ lệ 1:1.000.000 ÷ 1:500.000. 
6. Công tác bay đo từ- phổ gamma 
Bay đo từ-phổ gamma đã phủ trên diện tích khoảng 31.989 km2 tỷ lệ 
1:25.000 và 70.557 km2 tỷ lệ 1:50.000 trên một dải kéo dài gần liên tục từ 
Thanh Hóa đến Phan Thiết - Lâm Đồng. 
* Mức độ điều tra, đánh giá khoáng sản phóng xạ vùng Tây Bắc Việt Nam 
Đầu tiên, là công trình nghiên cứu và phát hiện mỏ đất hiếm Nậm Xe, 
tiếp đó một số điểm quặng phóng xạ tiếp tục được phát hiện ở Thanh Sơn 
(Phú Thọ), Thèn Sin, Đông Pao... 
7 
Từ năm 1969 đến 2005, Phạm Khoản và các đồng nghiệp [47, 48] đã 
thành lập sơ đồ phân vùng dự báo các diện tích triển vọng khoáng sản theo tài 
liệu địa vật lý, trong đó có diện tích Tây Bắc Việt Nam. 
Chương II 
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN, ĐỊA CHẤT 
VÙNG TÂY BẮC VIỆT NAM 
II.1 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN 
II.1.1. Đặc điểm địa hình 
Địa hình núi ở vùng Tây Bắc có tính định hướng rõ rệt. Từ tây sang 
đông vùng nghiên cứu gồm 17 hệ thống núi kế tiếp nhau và bị chia cắt bởi 
các thung lũng hẹp. Theo phân vùng độ cao, địa hình được chia thành 15 
mức từ <200m đến lớn hơn 2800m. [7]. 
II.1.2. Đặc điểm địa mạo 
Theo kết quả giải đoán ảnh và nghiên cứu, địa mạo vùng Tây Bắc dễ xảy 
ra tai biến địa chất như trượt lở đất, rửa trôi...đây là điều kiện thuận lợi cho 
việc phát tán các chất phóng xạ. 
II.1.3. Đặc điểm thủy văn 
Gồm: Hệ thống sông Hồng, hệ thống sông Đà, hệ thống sông Mã và các 
nhánh của chúng. Đặc điểm chính của hệ thống sông suối của Tây Bắc là 
dốc, hẹp, chảy xiết. 
II.1.4. Đặc điểm khí hậu 
Vùng nghiên cứu mang những nét chung của khí hậu nhiệt đới nóng ẩm 
mưa nhiều của Việt Nam, trong diện phân bố của hai vùng khí hậu khác nhau: 
Khí hậu vùng núi Việt Bắc – Hoàng Liên Sơn và khí hậu vùng núi Tây Bắc. 
II.2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT 
II.2.1. Địa tầng 
Tham gia vào cấu trúc địa chất trong phạm vi vùng nghiên cứu có mặt 
khá đầy đủ các trầm tích và trầm tích biến chất có tuổi từ Proterozoi sớm 
đến Kainozoi với 42 phân vị địa tầng. 
II.2.2. Magma xâm nhập 
Các thành tạo xâm nhập gồm 15 phức hệ, gồm: xâm nhập Proterozoi ; 
xâm nhập Paleozoi muộn ; xâm nhập Creta-Paleogen. 
8 
Các phức hệ có ý nghĩa trong sinh khoáng phóng xạ- đất hiếm: phức hệ 
Mường Hum, phức hệ Ye Yen Sun, phức hệ Nậm Xe-Tam Đường, phức hệ 
Pu Sam Cap. 
II.2.3. Kiến tạo 
 + Đới sông Hồng; 
 + Đới Fansipan; 
 + Đới sông Đà; 
+ Đới Tú Lệ. 
II.2.4. Hệ thống đứt gãy 
+ Hệ thống đứt gãy sông Hồng. 
+ Hệ thống đứt gãy Fan Si Pan. 
II.2.5. Khoáng sản 
Đã xác định 3 mỏ gồm: Nam Nậm Xe, Bắc Nậm Xe, Đông Pao. 
II.3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT, KHOÁNG HÓA PHÓNG XẠ TRÊN 
MỘT SỐ ĐIỂM MỎ CHỨA PHÓNG XẠ 
II.3.1. Mỏ đất hiếm Nậm Xe 
II.3.1.1. Đặc điểm  ... n phóng xạ NRB-
96 của Nga, Luật Năng lượng nguyên tử của Việt Nam. 
Từ đó đề xuất tiêu chí như sau: 
1) Mức liều để tiến hành các hành động kiểm soát, can thiệp chung là: 
10mSv/năm. 
2) Mức liều để tiến hành các hành động kiểm soát chung, cần đánh giá 
chi tiết là 7 mSv/năm và nhỏ hơn 10mSv/năm. 
IV.1.3. Thành lập sơ đồ mức độ ảnh hưởng của môi trường phóng xạ 
tự nhiên vùng Tây Bắc Việt Nam 
Sơ đồ mức độ ảnh hưởng của môi trường phóng xạ tự nhiên vùng Tây 
Bắc Việt Nam được xây dựng trên các cơ sở sau: 
* Đặc điểm trường phóng xạ tự nhiên vùng Tây Bắc Việt Nam, bao gồm 
trường phóng xạ gamma, nồng độ radon, hàm lượng các nguyên tố phóng 
xạ tự nhiên (K, U, Th) trong nước uống và thức ăn. 
* Đặc điểm môi trường phóng xạ tự nhiên vùng Tây Bắc Việt Nam được 
phản ánh qua các thành phần của môi trường phóng xạ: liều chiếu ngoài, 
liều chiếu trong và tổng liều chiếu. 
* Các tiêu chuẩn an toàn bức xạ của Việt Nam, các khuyến cáo của 
IAEA, UNCSEAR, ICRP và tiêu chuẩn NRB-96 của Liên bang Nga và đặc 
biệt là: Bộ tiêu chí tổng hợp đánh giá ảnh hưởng của môi trường phóng xạ 
tự nhiên vùng Tây Bắc Việt Nam được xác định trong phần IV.1.2 nêu trên. 
Bảng IV.1. Tiêu chí đánh giá mức độ ảnh hưởng của môi trường phóng xạ 
tự nhiên 
Cường 
độ 
gamma 
(R/h) 
Nồng độ khí phóng xạ (Bq/m3) Suất 
liều 
gamma 
(Sv/h) 
100 
Biện pháp xử lý 
< 35 
Vùng an toàn 
môi trường 
phóng xạ 
- Vùng tương đối an 
toàn về môi trường 
phóng xạ. 
- Khoanh vùng 7 
mSv/năm để đánh 
giá chi tiết (nếu có) 
- Khoanh vùng 7 
mSv/năm để đánh 
giá chi tiết 
- Khoanh vùng 
10 mSv/năm để 
kiểm soát, can 
thiệp 
< 0,3 
19 
35-70 
- Vùng tương 
đối an toàn về 
môi trường 
phóng xạ; 
- Khoanh vùng 
 7 mSv/năm để 
đánh giá chi tiết 
(nếu có) 
- Khoanh vùng 7 
mSv/năm để đánh 
giá chi tiết (nếu có) 
- Chưa cần các biện 
pháp can thiệp 
-Vùng không an 
toàn về môi trường 
phóng 
 xạ (mức liều luôn 
 7 mSv/năm) cần 
đánh giá chi tiết. 
- Khoanh vùng 
10 mSv/năm để 
kiểm soát, can 
thiệp 
0,3-0,6 
> 70 
- Khoanh vùng 
với mức liều 
 7mSv/năm để 
đánh giá chi tiết. 
- Khoanh vùng 
 10mSv/năm 
để áp dụng các 
biện pháp kiểm 
soát, can thiệp 
-Vùng không an 
toàn về môi trường 
phóng xạ (mức liều 
luôn 7 mSv/năm), 
cần đánh giá chi 
tiết; 
- Khoanh vùng 10 
mSv/năm để kiểm 
soát, can thiệp 
- Vùng rất không 
an toàn về môi 
trường phóng xạ: 
mức liều chiếu 
luôn lớn hơn 
10mSv/năm; 
- Áp dụng ngay các 
biện pháp can thiệp 
> 0,6 
- Kết quả phân tích, xử lý tài liệu phóng xạ gamma tự nhiên, nồng độ 
radon, xác định liều chiếu ngoài, liều chiếu trong, đã xác định phông phóng 
xạ tự nhiên vùng Tây Bắc Việt Nam là 2.45 mSv/năm. 
Đã khoanh định 26 diện tích có mức chiếu xạ cao ảnh hưởng đến sức 
khỏe con người (hình IV.1). Trong đó có 17 diện tích có mức chiếu xạ cao 
với nhiều dị thường >1.000 Sv/h, cần có các biện pháp can thiệp, kiểm 
soát; 9 diện tích cần điều tra đánh giá chi tiết, nhất là các dị thường phóng 
xạ gamma, radon cao. 
IV.1.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 
Sơ đồ mức độ ảnh hưởng của môi trường phóng xạ tự nhiên vùng Tây 
Bắc Việt Nam đã khoanh định 26 diện tích có mức chiếu xạ cao ảnh hưởng 
đến sức khỏe con người, trong đó có 17 diện tích tập trung nhiều cụm dị 
thường có cường độ phóng xạ cao cần kiểm soát và có các biện pháp can 
thiệp, 9 diện tích cần điều tra đánh giá chi tiết. Sơ đồ này là một tài liệu 
20 
quan trọng giúp cho việc quản lý và đánh giá an toàn phóng xạ tự nhiên, là 
tiền đề để các cấp quản lý hoạch định các chính sách xã hội, là cơ sở để các 
nhà khoa học áp dụng thống nhất vào công tác bảo vệ môi trường phóng xạ. 
IV.2. DỰ BÁO TRIỂN VỌNG KHOÁNG SẢN PHÓNG XẠ VÙNG 
TÂY BẮC VIỆT NAM 
IV.2.1. Đặc điểm các trường địa vật lý khu vực 
IV.2.1.1. Đặc điểm trường dị thường trọng lực 
- Vùng Tả ngạn Sông Đà: trường trọng lực vùng này biến đổi không 
nhiều song vẫn phân dị tạo thành một số dị thường có kích thước lớn, biên 
độ nhỏ phân bố theo phương tây bắc- đông nam. 
- Vùng Hữu ngạn Sông Hồng- Đà Bắc: trong phạm vi dị thường lớn này 
trường phân dị mạnh tạo nên một số dị thường địa phương trùng với diện phân 
bố một loạt dị thường xạ đã phát hiện tại đây. 
- Vùng Bát Xát- Tú Lệ: giá trị thấp nhất ( đến -140mgl), tạo thành các dị 
thường "âm tương đối" kích thước lớn, dạng đẳng thước hoặc kéo dài tây 
bắc- đông nam. Các mỏ, điểm quặng, dị thường phóng xạ đã biết hầu hết 
nằm ở rìa các dị thường trọng lực này. 
IV.2.1.2. Đặc điểm trường dị thường từ 
Trường từ toàn phần vùng Tây Bắc khá yên tĩnh, đường đẳng trị có 
hướng á vĩ tuyến ở phía bắc. Giá trị phông trung bình là 44.000nT 
(nanotesla), có thể phân thành bốn khu vực như sau: 
- Khu vực Mường Tè; 
- Khu vực Tú Lệ; 
Hầu hết các mỏ, biểu hiện khoáng hóa, dị thường phóng xạ đã biết ở 
Bắc Yên, Phù Yên (Sơn La), Văn Chấn (Yên Bái) đều phân bố ở rìa các dị 
thường từ của vùng trường này. 
- Khu vực Mường La- Mộc Châu. 
- Khu vực Phong Thổ-Đà Bắc. 
IV.2.1.3. Đặc điểm trường phóng xạ tự nhiên 
Trường phóng xạ có cường độ mạnh, hình dạng và quy luật phân bố 
phức tạp, các vùng dị thường có cường độ cao thường tập trung thành dải 
phương chủ yếu là tây bắc - đông nam. 
21 
IV.2.2. Cơ sở dự báo triển vọng khoáng sản phóng xạ vùng Tây Bắc Việt Nam 
IV.2.2.1. Các tiền đề địa chất, địa vật lý 
1. Các thành tạo trầm tích: 
- Thành hệ fotforit Vend - Cambri sớm hệ tầng Cam Đường. 
- Thành hệ molat tạo núi và trầm tích cơ học thẩm thấu trong vỏ phong hoá 
proluvi - deluvi. 
2. Các thành tạo magma: có 2 kiểu thành hệ magma có triển vọng tạo quặng 
phóng xạ cũng như đất hiếm: 
 - Kiểu thành hệ pegmatit, đai mạch đi kèm; 
 - Kiểu thành hệ granit xâm nhập nông á kiềm. Có 2 dải rõ rệt: dải Tòng 
Bá – Phiama và dải Nậm Xe - Tam Đường - Tú Lệ. 
3. Tiền đề đứt gãy, cấu trúc 
Hệ thống đứt gãy phương tây bắc - đông nam đóng vai trò quan trọng 
trong việc dẫn dung dịch quặng hoá. 
Hệ thống đứt gãy đông bắc - tây nam là hệ thống phát triển các đới 
khoáng hoá quan trọng như Pia Oăc, Tòng Bá, Tú Lệ 
4. Đặc điểm trường phóng xạ tự nhiên 
Ở khu vực phân bố các mỏ, điểm quặng, biểu hiện khoáng hóa phóng 
xạ- đất hiếm, trường phóng xạ có giá trị cường độ khá cao (hình IV.4). Đây 
chính là tiền đề địa vật lý cho cho sự tồn tại các mỏ phóng xạ-đất hiếm. 
IV.2.2.2. Các dấu hiệu địa chất, địa vật lý 
1. Đặc điểm dị thường phóng xạ 
Dị thường phóng xạ cao là dấu hiệu trực tiếp cho việc tìm kiếm quặng 
phóng xạ- đất hiếm. 
2. Vành phân tán một số nguyên tố 
Vành phân tán địa hoá của các nguyên tố đất hiếm nhóm nặng như Y, Yb, là 
các dấu hiệu để tìm kiếm quặng phóng xạ đất hiếm. 
3. Một số khoáng sản cộng sinh 
IV.2.2.3. Tiêu chí tổng hợp dự báo triển vọng quặng phóng xạ 
1. Địa tầng gồm các hệ tầng: Sin Quyền, Suối Chiềng, Suối Làng, Bản 
Nguồn, Khao Lộc, Nà Quảng, Si Phay, Na Vang, Viên Nam, Nậm Mu. 
22 
2. Magma có mặt các phức hệ: Pu Sam Cap, Mường Hum, Nậm Xe-Tam 
Đường, Phong Thổ, Ye Yen Sun, Phu Sa Phìn, Po Sen, Xóm Giấu. 
3. Kiến tạo: 
- Yếu tố khu vực: dọc hệ thống đứt gãy Sông Hồng, sông Chảy; 
- Yếu tố địa phương: phát triển các hệ thống đứt gãy, đới dập vỡ phương 
TB-ĐN, ĐB-TN. 
4. Trường dị thường trọng lực: ranh giới các miền trường; chuỗi các dị 
thường nhỏ. 
5. Trường dị thường từ: ranh giới các miền trường; chuỗi các dị thường 
nhỏ; các đường đẳng trị biến dạng có hệ thống 
6. Trường phóng xạ khu vực: tồn tại dưới dạng đẳng thước, hoặc kéo dài 
theo phương cấu trúc địa chất, phương đứt gãy; cường độ trường phóng xạ 
cao, phổ biến ở mức >25-30μR/h. 
7. Dị thường phóng xạ: 
- Cường độ gamma: I >30 R/h trong đó tập trung nhiều dị thường I 
>50 R/h. 
- Dị thường nồng độ radon > 80 Bq/m3 
8. Vành phân tán địa hóa, trọng sa: tồn tại các vành phân tán nguyên tố Y, 
Yb, Ni, Cr- Ni, Pb-Zn, Mo, V. 
9. Khoáng sản đi kèm: tồn tại trong khu vực các mỏ, biểu hiện quặng hóa 
đồng, sắt, apatit 
IV.2.3. Thành lập sơ đồ dự báo triển vọng khoáng sản phóng xạ vùng Tây 
Bắc Việt Nam, tỷ lệ 1:25.000 
IV.2.3.1. Cơ sở lập sơ đồ dự báo triển vọng 
- Bản đồ địa hình giản lược từ nền địa hình tỷ lệ 1:200.000 trong bản đồ 
địa chất của loạt tờ Tây Bắc; 
- Bản đồ địa chất tỷ lệ 1:200.000 loạt tờ Tây Bắc; 
- Kết quả phân tích đặc điểm trường từ, trường trọng lực, trường phóng 
xạ gamma, trường nồng độ radon, kết quả đo phổ gamma tại các mỏ, điểm 
quặng phóng xạ-đất hiếm đã biết; 
IV.2.3.2. Nội dung sơ đồ dự báo triển vọng 
 Triển vọng khoáng sản được phân thành 3 cấp như sau: 
23 
 + Triển vọng xếp loại A: thoả mãn các điều kiện: 
 - Có các tiền đề địa chất thuận lợi cho triển vọng quặng phóng xạ-đất 
hiếm (thành tạo địa chất, magma xâm nhập, đứt gãy phá hủy, ); 
 - Các đới dị thường trường phóng xạ gamma cao, tập trung; 
 - Đã phát hiện, xác định nhiều điểm dị thường phóng xạ gamma, radon 
có cường độ cao. 
 - Các vành phân tán trọng sa, địa hoá tập trung và phản ánh phù hợp với 
triển vọng khoáng sản phóng xạ dự báo. 
 - Có các mỏ, điểm quặng có quy mô, hàm lượng đã được xác định. 
 + Triển vọng xếp loại B: thoả mãn các điều kiện đầu tương tự như loại 
A, nhưng chưa phát hiện các mỏ, điểm quặng có quy mô và hàm lượng triển 
vọng xác định, hoặc phát hiện có các điểm quặng đã biết nhưng chưa được 
điều tra, đánh giá chi tiết. 
 + Triển vọng xếp loại C: đây là các đới chưa rõ triển vọng, có đặc điểm: 
trường phóng xạ tự nhiên cao, đã phát hiện các cụm dị thường địa phương 
có cường độ lớn. Tuy nhiên, tiền đề địa chất hoặc dấu hiệu tìm kiếm chưa 
rõ ràng, cần được nghiên cứu xem xét thêm. 
Trên cơ sở tổng hợp các tài liệu địa chất, địa vật lý đã có, dựa vào các 
tiêu chí về tiền đề, dấu hiệu địa chất, địa vật lý vừa xác định, đã tiến hành 
khoanh định các diện tích triển vọng và phân cấp triển vọng. Kết quả đã xác 
định được 17 diện tích triển vọng (hình IV.9), trong đó có 9 diện tích xếp 
triển vọng loại A, 3 diện tích xếp loại B và 5 diện tích xếp loại C. 
IV.2.3.5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 
Sơ đồ dự báo triển vọng khoáng sản phóng xạ-đất hiếm vùng Tây Bắc 
Việt Nam được thành lập dựa trên hệ thống các tiêu chí tổng hợp về địa 
tầng, magma, kiến tạo, đặc điểm địa vật lý, địa hóa, v.v.. Hệ thống các tiêu 
chí này được rút ra từ sự phân tích một cách chi tiết đặc điểm cấu trúc địa 
chất, đặc điểm trường phóng xạ tự nhiên trên một loạt mỏ, điểm quặng 
phóng xạ-đất hiếm đã biết trên vùng này, trong đó nhấn mạnh vai trò các 
trường phóng xạ tự nhiên (trường gamma, radon và phổ gamma) trong mối 
liên quan với đặc điểm quặng hóa, khoáng hóa phóng xạ-đất hiếm. 
24 
KẾT LUẬN 
1. Kết quả phân tích, tổng hợp trường phóng xạ tự nhiên vùng Tây Bắc 
Việt Nam đã làm rõ bản chất của dị thường phóng xạ là các nguyên tố 
phóng xạ thori- urani đi kèm với đất hiếm và mối quan hệ mật thiết giữa 
trường phóng xạ tự nhiên với cấu trúc địa chất khống chế quặng hóa và các 
biểu hiện khoáng hóa phóng xạ trong vùng. 
2. Kết quả nghiên cứu, đánh giá ảnh hưởng của môi trường phóng xạ đối 
với sức khỏe con người vùng Tây Bắc Việt Nam bằng tổ hợp các phương pháp 
hợp lý đã xây dựng được bộ tiêu chí đánh giá ảnh hưởng của môi trường phóng 
xạ đến sức khỏe con người. Từ đó, khoanh định 26 diện tích có mức chiếu xạ 
tự nhiên cao gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người; trong đó 17 diện tích cần 
có các biện pháp kiểm soát, can thiệp; 9 diện tích cần điều tra đánh giá chi tiết. 
3. Trên cơ sở tổng hợp các tài liệu địa chất, địa vật lý, luận án đã làm rõ mối 
liên quan giữa đặc điểm địa chất - địa vật lý với các loại hình mỏ phóng xạ-đất 
hiếm vùng Tây Bắc Việt Nam. Kết quả đã xây dựng được bộ tiêu chuẩn, dấu 
hiệu địa chất - địa vật lý để dự báo triển vọng khoáng sản phóng xạ - đất hiếm 
có ý nghĩa khoa học và thực tiễn. Nhờ đó, đã khoanh định được 17 diện tích có 
triển vọng khoáng sản phóng xạ - đất hiếm, trong đó có 9 vùng triển vọng cấp 
A, 3 vùng cấp B, 5 vùng cấp C. Khoáng sản dự báo REE, U, Th. 
4. Đề xuất, kiến nghị 
- Công tác điều tra đánh giá môi trường phóng xạ cần tiến hành đồng bộ 
các phương pháp đo gamma, radon, thoron trong nhà và ngoài trời, kết hợp 
phân tích mẫu nước, mẫu lương thực, thực phẩm để đánh giá một cách 
chính xác mức độ ảnh hưởng của môi trường phóng xạ tự nhiên đối với sức 
khỏe con người. 
- Cần khảo sát chi tiết, xác định phông phóng xạ tự nhiên của từng vùng riêng 
biệt, đặc biệt là các vùng có nhiều dị thường phóng xạ cao hàng nghìn µR/h. 
- Đối với các dị thường phóng xạ cao ở vùng núi và các vùng mỏ có cộng 
sinh phóng xạ cần được quan tâm đặc biệt, đầu tư nghiên cứu chi tiết để làm rõ 
bản chất dị thường phục vụ cho dự báo triển vọng khoáng sản phóng xạ, nhất là 
các dải dị thường liên quan đến biến đổi nhiệt dịch, biến chất cổ. 
25 
1. La Thanh Long, Nguyễn Ngọc Chân, Nguyễn Bá Ngạn, Nguyễn 
Quang Miên. Natural radiation related to the human health on the world 
and in some Vietnamese urban areas. Jorurnal of Geology, Series B. No34. 
2009. 
2. La Thanh Long, Nguyễn Văn Nam. Phương pháp đánh giá liều chiếu xạ 
tự nhiên, áp dụng tính liều cho khu dân cư nằm gần mỏ đất hiếm ở Lai 
Châu. Tạp chí Địa chất, loạt A, số 329. 2012. 
3. La Thanh Long, Nguyễn Quang Hưng. Dự báo triển vọng khoáng sản 
phóng xạ - đất hiếm vùng Tây Bắc Việt Nam trên cơ sở phân tích, xử lý 
tài liệu địa vật lý. Tạp chí Địa chất, loạt A, số 349. 2015. 
4. La Thanh Long, Trần Anh Tuấn, Hoàng Thị Hà, Nguyễn Văn Nam. 
Xác định khu vực có mức chiếu xạ tự nhiên cao có khả năng gây hại cho 
con người trên lãnh thổ Việt Nam (phần đất liền). Tạp chí Địa chất, loạt 
A, số 341-345. 2014. 
5. Nguyễn Bá Ngạn, La Thanh Long. Đặc trưng địa vật lý môi trường 
vùng đô thị Đà Nẵng-Hội An. International Workshop Exhibition on 
Geophysics - Hà Nội.1996. 
6. Nguyễn Bá Ngạn, La Thanh Long, Hồ Vương Bính. Geophysical 
Characteristics of Environment in Danang - Hoian Urban Area, 1997. 
Journal of Economic Geology - No 1+2/1997. 
7. Nguyễn Bá Ngạn, Nguyễn Ngọc Chân, La Thanh Long, Nguyễn 
Quang Miên. Tình trạng ô nhiễm bức xạ tự nhiên môi trường ở các 
vùng đô thị ven biển miền Trung nước ta, 1999. Tạp chí Địa chất - Loạt 
A số 251 (3-4)/1999. 
8. Nguyễn Bá Ngạn, La Thanh Long. Bức xạ môi trường và những ảnh 
hưởng tiêu cực của nó đến sự sống của con người, 2002. Thông tin Khoa 
học Kỹ thuật Địa chất - Địa chất Y học - Hà Nội, 2002. 
9. Nguyễn Văn Nam, Đặng Văn Hải, Nguyễn Thái Sơn, La Thanh Long. 
Các tụ khoáng đất hiếm khu vực Tây Bắc Việt Nam nhìn từ góc độ môi 
trường phóng xạ. Tạp chí Địa chất, loạt A, số 335. 2013. 
10. Trần Anh Tuấn, Tô Văn Hòa, La Thanh Long và nnk. Nghiên cứu 
cơ sở xây dựng bộ bản đồ môi trường phóng xạ tự nhiên. Tạp chí Địa 
chất loạt A, số 341-345. 2014. 
11. Nguyễn Thái Sơn, Lê Khánh Phồn, Nguyễn Văn Nam, La Thanh Long 
và nnk. Nghiên cứu phương pháp xác định phông địa phương và tính liều 
gia tăng do hoạt động thăm dò mỏ đất hiếm Nậm Xe, Phong Thổ, Lai Châu. 
Tạp chí Địa chất, loạt A, số 341-345. 2014. 

File đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_an_nghien_cuu_dac_diem_truong_phong_xa_tu_nhien.pdf