Tóm tắt Luận án Nghiên cứu giải pháp nâng cao độ chính xác của mô hình số bề mặt được thành lập từ ảnh radar
Mô hình số bề mặt (DSM – Digital Surface Model) là tập hợp
dữ liệu số mô tả một phần của bề mặt Trái Đất trong không gian 3D.
Hiện nay, DSM được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác
nhau, như trong thành lập bản đồ địa hình, thành lập bản đồ 3D, được
dùng trong nắn ảnh trực giao, lập kế hoạch phòng chống các tai biến
thiên nhiên; lũ lụt, kiểm soát xói lở đất, phân tích tầm nhìn ở diện
rộng, giám sát tài nguyên môi trường và trong nhiều ứng dụng khác.
DSM là sản phẩm trung gian, từ DSM có thể tạo ra DEM
Hiện nay, ở nước ta, Trung tâm thông tin tư liệu của Cục Đo
đạc - Bản đồ và Hệ thông tin địa lý mới chỉ cung cấp DEM cho
khách hàng. Do vậy, việc nghiên cứu qui trình xây dựng DSM, nâng
cao độ chính xác của nó trên cơ sở sử dụng các phương pháp đo vẽ
hiện đại là cần thiết.
Với ưu điểm nổi trội của ảnh radar có độ phủ rộng trên bề mặt
Trái Đất, chu kỳ lặp ngắn (hầu như có thể cung cấp tư liệu “tức thời”),
chi phí mua tư liệu rẻ hơn nhiều so với các loại tư liệu viễn thám
khác, thậm chí ảnh Sentinel, với độ phân giải cao, chu kỳ lặp 12 ngày
được cấp miễn phí. Ảnh radar đã được nghiên cứu và ứng dụng để
thành lập mô hình số bề mặt (Digital Surface Model – DSM) ngay từ
những năm 1960, với sự ứng dụng các phương pháp xử lý chủ yếu
như: phương pháp đo độ dốc, phương pháp đo radar lập thể, phương
pháp radar giao thoa và phương pháp đo radar phân cực. Những
phương pháp này thông thường được sử dụng để xử lý tư liệu của các
hệ thống radar độ mở tổng hợp SAR (Synthetic Aperture Radar)
nhằm xác định độ cao tương đối hoặc tuyệt đối của các đối tượng
trên bề mặt để xây dựng DSM.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Nghiên cứu giải pháp nâng cao độ chính xác của mô hình số bề mặt được thành lập từ ảnh radar
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC - MỎ ĐỊA CHẤT ---------------------------- TRẦN THANH HÀ NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP NÂNG CAO ĐỘ CHÍNH XÁC CỦA MÔ HÌNH SỐ BỀ MẶT ĐƯỢC THÀNH LẬP TỪ ẢNH RADAR Ngành : Kỹ thuật Trắc địa - Bản đồ Mã số : 9520503 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT Hà Nội - 2018 Công trình được hoàn thành tại: Bộ môn Đo ảnh và Viễn thám, Khoa Trắc địa - Bản đồ và Quản lý đất đai, Trường Đại học Mỏ - Địa chất Người hướng dẫn khoa học: 1. TS Đào Ngọc Long Viện Khoa học Đo đạc và Bản đồ Việt Nam 2. TS Nguyễn Thị Mai Dung Trường Đại học Mỏ - Địa chất Phản biện 1: TS Chu Hải Tùng Phản biện 2: PGS.TS Trịnh Lê Hùng Phản biện 3: TS. Lê Đại Ngọc Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đáng giá luận án cấp Trường Họp tại Trường Đại học Mỏ - Địa chất, Vào hồi .. ngày tháng.năm 2018 Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia Việt Nam; Thư viện Trường Đại học Mỏ - Địa chất 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Mô hình số bề mặt (DSM – Digital Surface Model) là tập hợp dữ liệu số mô tả một phần của bề mặt Trái Đất trong không gian 3D. Hiện nay, DSM được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau, như trong thành lập bản đồ địa hình, thành lập bản đồ 3D, được dùng trong nắn ảnh trực giao, lập kế hoạch phòng chống các tai biến thiên nhiên; lũ lụt, kiểm soát xói lở đất, phân tích tầm nhìn ở diện rộng, giám sát tài nguyên môi trường và trong nhiều ứng dụng khác. DSM là sản phẩm trung gian, từ DSM có thể tạo ra DEM Hiện nay, ở nước ta, Trung tâm thông tin tư liệu của Cục Đo đạc - Bản đồ và Hệ thông tin địa lý mới chỉ cung cấp DEM cho khách hàng. Do vậy, việc nghiên cứu qui trình xây dựng DSM, nâng cao độ chính xác của nó trên cơ sở sử dụng các phương pháp đo vẽ hiện đại là cần thiết. Với ưu điểm nổi trội của ảnh radar có độ phủ rộng trên bề mặt Trái Đất, chu kỳ lặp ngắn (hầu như có thể cung cấp tư liệu “tức thời”), chi phí mua tư liệu rẻ hơn nhiều so với các loại tư liệu viễn thám khác, thậm chí ảnh Sentinel, với độ phân giải cao, chu kỳ lặp 12 ngày được cấp miễn phí. Ảnh radar đã được nghiên cứu và ứng dụng để thành lập mô hình số bề mặt (Digital Surface Model – DSM) ngay từ những năm 1960, với sự ứng dụng các phương pháp xử lý chủ yếu như: phương pháp đo độ dốc, phương pháp đo radar lập thể, phương pháp radar giao thoa và phương pháp đo radar phân cực. Những phương pháp này thông thường được sử dụng để xử lý tư liệu của các hệ thống radar độ mở tổng hợp SAR (Synthetic Aperture Radar) nhằm xác định độ cao tương đối hoặc tuyệt đối của các đối tượng trên bề mặt để xây dựng DSM. Mặc dù mới xuất hiện, song phương pháp đo radar giao thoa (InSAR) đã được ứng dụng rộng rãi trong tạo DSM. Đây là một kỹ thuật hứa hẹn sẽ giải quyết một số vấn đề khó khăn trong một khu vực nghiên cứu đòi hỏi độ chính xác, hiệu quả kinh tế cao, thuận tiện với mọi điều kiện thời tiết. Chất lượng của DSM được xây dựng bằng phương pháp InSAR chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố, như là tác động của khí quyển đối với góc chụp ảnh, đường đáy ảnh (baseline) và kỹ thuật xử lý. Ảnh hưởng của các yếu tố này sẽ làm vị trí các pixel bị xê dịch, gây khó khăn trong quá trình khớp ảnh. Hai là sự 2 khác nhau về thời gian thu nhận, tạo ra sự không tương quan giữa hai ảnh, và sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình khớp hai ảnh với nhau để tạo ảnh giao thoa, rồi vấn đề lọc nhiễu pha để mở pha... Do đó để nâng cao chất lượng của sản phẩm DSM thì nhất thiết phải nâng cao chất lượng của ảnh giao thoa trong phương pháp InSAR. Trên thế giới có nhiều nhà khoa học đã nghiên cứu, đề xuất các giải pháp giảm thiểu các sai số gây ra trong các công đoạn của qui trình xử lý ảnh trong phương pháp InSAR, bao gồm: đồng đăng ký (co-registration), tạo ảnh giao thoa (interferogram generation), lọc nhiễu pha, giải pha (phase unwrapping) và chuyển đổi tọa độ, hiệu chỉnh hình học (geocoding). Từ năm 2014, hệ thống vệ tinh Sentinel đã đi vào hoạt động, với chu kỳ lặp ngắn, diện tích phủ trùm lớn, ảnh có độ phân giải cao, được cung cấp miễn phí, đã mở khả năng sử dụng loại tư liệu này để xây dựng DSM có độ chính xác cao, chi phí sản xuất thấp, và có thể đáp ứng rất kịp thời cho người sử dụng . Do vậy hướng nghiên cứu về kỹ thuật xử lý, về các giải pháp nâng cao độ chính xác xây dựng DSM bằng tư liệu viễn thám radar nói chung, tư liệu Sentinel nói riêng phù hợp với điều kiện thực tế tại Việt Nam là cần thiết, có ý nghĩa khoa học và thực tiễn ứng dụng cao. 2. Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở khoa học và các giải pháp nâng cao độ chính xác xây dựng DSM từ ảnh radar, phù hợp với thực tế về tư liệu của Việt Nam. 3. Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu qui trình xây dựng DSM, những yếu tố ảnh hưởng đến độ chính xác của DSM và các giải pháp nâng cao độ chính xác của DSM, trên cơ sở ứng dụng phương pháp biến đổi tín hiệu wavelet trong phân tích tín hiệu, phương pháp Goldstein để lọc nhiễu pha. 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án 4.1. Ý nghĩa khoa học của luận án Góp phần hoàn thiện các ứng dụng của phép biến đổi wavelet trong xử lý và phân tích tín hiệu, ứng dụng phương pháp lọc nhiễu pha Goldstein trong qui trình thành lập DSM từ ảnh radar. 4.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận án Cung cấp những đánh giá đầy đủ về cơ sở khoa học cũng như kết quả nghiên cứu thử nghiệm của giải pháp nâng cao độ chính xác 3 của DSM được thành lập bằng ảnh Sentinel - 1A kênh C trong điều kiện Việt Nam. 5. Những luận điểm bảo vệ Luận điểm 1: Với tín hiệu siêu cao tần sử dụng trong viễn thám radar, phép biến đổi xấp xỉ sóng nhỏ (wavelet) là phù hợp trong việc chọn và khớp các điểm đặc trưng, phục vụ cho đồng đăng ký ảnh trong qui trình thành lập DSM bằng phương pháp InSAR. Luận điểm 2: Phương pháp lọc nhiễu Goldstein tích hợp kỹ thuật thích nghi láng giềng có trọng số, là tối ưu nhất trong lọc nhiễu pha giao thoa để nâng cao độ chính xác của DSM.. 6. Những điểm mới của luận án 6.1 Áp dụng thành công phương pháp biến đổi xấp xỉ sóng nhỏ (wavelet) để xử lý ảnh radar trong chọn kích thước cửa sổ khớp ảnh, chiết xuất và khớp các điểm đặc trưng trên ảnh radar, qua đó nâng cao độ chính xác xây dựng DSM từ tư liệu viễn thám siêu cao tần. 6.2. Đề xuất phương pháp lọc nhiễu Goldstein tích hợp kỹ thuật thích nghi láng giềng có trọng số để lọc nhiễu pha giao thoa, nhằm nâng cao độ chính xác của DSM. CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƢỚC 1.1. Đặt vấn đề Việc ứng dụng tư liệu viễn thám radar trong thành lập mô hình số địa hình, mô hình số bề mặt và nghên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao độ chính xác của chúng đang được các nhà khoa học trong và goài nước quan tâm nghiên cứu. 1.2. Lịch sử phát triển của SAR 1.3. Tổng quan về các nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp InSAR xây dựng DSM 1.3.1. Trên thế giới Các kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học trên thế giới vào các thập niên cuối của thế kỷ XX đã khẳng định được khả năng và hiệu quả sử dụng tư liệu viễn thám radar trong xây dựng DEM, DSM. Li và Goldstein (1990). Hiện nay, các nghiên cứu về hoàn thiện qui trình xây dựng DSM bằng phương pháp InSAR, các nguồn sai số và các giải pháp loại trừ ảnh hưởng của chúng tới chất lượng của sản phẩm đang được tiến hành và thu hút rất nhiều sự quan tâm từ các nhà Khoa học. 4 Đặc biệt trong các năm gần đây, để tăng hiệu quả kinh tế và kỹ thuật, các nghiên cứu về ảnh hưởng của khí quyển đến chất lượng của ảnh giao thoa và các khả năng loại trừ ảnh hưởng này có các nghiên cứu của: Gens (1998), Hanssen (2001); Zebker (1994b);Ding và cộng sự (2008). Nhiều giải pháp đã được nghiên cứu và đề xuất để giảm thiểu ảnh hưởng của khí quyến đến chất lượng InSAR bao gồm: phương pháp mô hình hóa nhiễu ảnh và các dữ liệu đo GPS, sử dụng mô hình dữ liệu khí tượng; sử dụng dữ liệu vệ tinh từ các vệ tinh MODIS và MERIS Về sự không tương quan về đường đáy ảnh có rất nhiều các nghiên cứu đã nghiên cứu dựa trên các cặp ảnh Sentinel-1 với các kích thước đường đáy ảnh là khác nhau nhưng chụp cùng một khu vực, cũng khẳng định rằng đường đáy ảnh hưởng đến độ chính xác khi tạo DSM do đó chắc chắn nó sẽ ảnh hưởng đến chất lượng của InSAR, nhưng để khắc phục được điều này rất cần các nghiên cứu tiếp theo. Quy trình xử lý trong InSAR bao gồm các công đoạn: đồng đăng ký ảnh, tạo giao thoa và lọc nhiễu pha, mở pha và tạo DSM. Việc đồng đăng ký hai ảnh SAR là bước đầu tiên trong quy trình xử lý giao thoa và nó là một trong những bước xử lý quan trọng nhất liên quan đến chất lượng giao thoa. Để tăng độ tin cậy cho quá trình đồng đăng ký ảnh, Liao (2000) đã nghiên cứu phương pháp khớp ảnh tự động qua nhiều bước từ đăng ký thô, tới đăng ký chính xác và bình sai... Một phương khác được ứng dụng để đồng đăng ký ảnh SAR trong miền Fourier được nghiên cứu bởi Adbelfattah và Nicolas (2004); Tang và nnk., (2013); Skanderi và nnk., (2013). Trong nghiên cứu này, các tác giả sử dụng thuật toán Fourier biến đổi nhanh - Fast Fourier Transform (FFT) để tự động tìm các điểm khớp trên ảnh chính và tìm kiếm sự tương ứng của mỗi điểm trên ảnh phụ. Phương pháp này có ưu điểm là hoạt động rất nhanh và hiệu quả, nhưng nó chỉ thích hợp cho các khu vực ít có sự biến đổi (đồng nhất) và tương đối bằng phẳng. Ngoài ra để quá trình giải pha được dễ dàng với độ chính xác cao thì lọ nhiễu pha l m t ướ quan trọng trong quá tr nh lý n (Suo, 2010, Suo và nnk. 2016, Zhao, 2012 ). Một phương pháp lọc nhiễu lý tưởng phải có khả năng giảm tối đa phần pha dư (phase residues) thành phần thể hiện v ng pha bị lỗi, trong khi v n bảo toàn được các vân giao thoa (fringes) (Li, 2015). Hiện nay, các phương pháp lọc nhiễu pha được chia thành hai nhóm chính: Phương pháp lọc nhiễu trên miền không gian 5 (spatial domain) của Schuler (1996); Abdelfattah (2004), Trouve (1998), Feng (2016) và phương pháp lọc nhiễu trên miền tần số (frequency domain) như: Zhao (2012); Zebker (1994a), Wang (2011). aran và nnk. đã đề xuất phương pháp lọc nhiễu Goldstein cục bộ với tham số alpha ( ) thay đổi theo giá trị tương quan của cửa sổ lọc, các v ng có tương quan thấp được lọc nhiều hơn v ng có tương quan cao, nhờ đó bảo tồn các thông tin pha giao thoa nhiều hơn so với phương pháp Goldstein gốc. Để tính tham số alpha trong ph p lọc Goldstein được đề xuất bởi Song, Guo với việc sử dụng kỹ thuật phân tích EMD (Song và nnk (2014 ). thuật th h nghi láng giềng (Adaptive-neighbourhood) đã được Song (2015) sử dụng tích hợp với phương pháp lọc Goldstein nhằm nâng cao độ chính xác ph p lọc pha giao thoa bằng cách sử dụng giá trị pha của các điểm ảnh láng giềng để tính và gán cho điểm ảnh x t. Vì vậy, để cải thiện độ chính xác xây dựng DSM bằng phương pháp InSAR thì việc đăng ký ảnh SAR và lọc nhiễu pha trong InSAR, cần giải quyết. Và đây cũng chính là nội dung chính của luận án này. 1.3.2. Trong nước Ở nước ta việc sử dụng viễn thám radar để thành lập mô hình số độ cao cũng được rất nhiều các nhà khoa học quan tâm như trong nghiên cứu của Trần Vân Anh (2004), (2007), Trong nghiên cứu sụt lún như: Trần Vân Anh (2007), Phạm Quang Vinh và các cán bộ nghiên cứu của Viện Địa lý, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã sử dụng ảnh ENVISAT ASAR và JERS-1 Hiện nay, ở trong nước đã có rất nhiều các nghiên cứu ứng dụng ảnh radar để thành lập DEM như: Nguyễn Bá Duy (2009), đã tiến hành thành lập DEM bằng phương pháp InSAR, và tư liệu ảnh sử dụng trong nghiên cứu này là ảnh thu được từ các vệ tinh ERS-1 (Earth Resources Satellite-1) và ERS-2 (Earth Resources Satellite-2) của Cơ quan Vũ trụ Châu Âu (ESA). Nguyễn Minh Hải (2014), đã xác định biến dạng địa hình trong tạo DEM bằng cách phân tích sự lệch pha của Radar giao thoa. Đối với kỹ thuật tạo giao thoa có thể kể đến nghiên cứu của Hồ Tống Minh Định (2006), Trần Thanh Hà (2017), các tác giả đã ứng dụng kỹ thuật InSAR để xây dựng DEM. Kết quả ban đầu đạt được cho thấy độ chính xác của DEM tạo từ ảnh SAR có thể đạt từ ±2m-±7m ở khu vực đồng bằng và ±10m-±20m ở khu vực đồi núi. Tuy nhiên, sự thành công của kỹ thuật phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như bộ cảm SAR thu nhận, đường đáy, sự tuơng quan, lời giải bài toán 6 mở pha Đặc biệt, bài toán mở pha cần được giải một cách chính xác để nâng cao độ chính xác thành lập DEM. Trần Vân Anh (2014), cũng chỉ ra rằng độ chính xác của DEM chịu ảnh hưởng của yếu tố ngoại cảnh. Tác giả đã đánh giá sự ảnh hưởng của các yếu tố ngoại cảnh đến kết quả tạo giao thoa của cặp ảnh trong việc xây dựng mô hình số địa hình. Ngoài ra, để nâng cao độ chính xác chiết xuất các điểm đặc trưng phục vụ đồng đăng ký ảnh có thể ứng dụng phép biến đổi wavelet Trần Thanh Hà (2017). 1.4. Đánh giá kết quả nghiên cứu đạt đƣợc Các kết quả nghiên cứu được công bố trên các tạp chí khoa học trong và ngoài nước, đã khẳng định khả năng ứng dụng của ảnh radar trong tạo DSM. Các kết quả nghiên cứu cũng khẳng định rằng trong qui trình xây dựng DSM bằng phương pháp giao thoa, công đoạn đồng đăng ký ảnh là một trong những công đoạn quan trọng ảnh hưởng đến độ chính xác của sản phẩm cuối cùng DSM. Dữ liệu gốc được sử dụng trong các nghiên cứu khoa học đã công bố chủ yếu là tư liệu ERS - 1,2, Envisat ASAR, ALOS kênh L và TerrSAR - X. V n chưa có nhiều nghiên cứu thử nghiệm trên tư liệu Sentinel - 1A, đi c ng tư liệu này là phần mềm xử lý ảnh SNAP để xây dựng DSM. Trong phần mềm đã sử dụng, quá trình đồng đăng ký được hoàn toàn tự động từ bước áp dụng một kích thước của sổ cố định tới chọn điểm khớp trên ảnh, nên độ chính xác của DSM được thành lập chưa cao, sai số đạt từ 20m đến 30m (tùy thuộc vào độ phân giải của ảnh). 1.5. Những vấn đề đƣợc phát triển trong luận án Dựa trên các kết quả nghiên cứu đã đạt được, NCS tiếp tục nghiên cứu giải pháp xử lý ảnh SAR nhằm nâng cao chất lượng của DSM được thành lập từ ảnh radar bằng phương pháp InSAR ph hợp trong điều kiện của Việt Nam bao gồm: - Nghiên cứu thành lập DSM từ tư liệu ảnh radar và các yếu tố ảnh hưởng đến độ chính xác của DSM được thành lập bằng phương pháp InSAR. - Nghiên cứu ứng dụng phép biến đổi wavelet trong phân tích hiệu ảnh SAR để tự động chiết xuất các điểm đặc trưng, chọn kích thước cửa số khớp ảnh phục vụ quá trình đồng đăng ký ảnh. - Nghiên cứu ứng dụng phương pháp lọc nhiễu Goldstein tích hợp kỹ thuật thích nghi láng giềng có trọng số để nâng cao độ chính xác của DSM. - Thử nghiệm thành lập DSM dựa trên giải pháp đã trình bày, với tư liệu nghiên cứu thử nghiệm trong luận án là tư liệu kênh C (Sentinel- 1A). 7 CHƢƠNG 2. CƠ SỞ KHOA HỌC ỨNG DỤNG ẢNH RADAR TRONG THÀNH LẬP MÔ HÌNH SỐ BỀ MẶT (DSM) 2.1. Nguyên lý thu nhận ảnh radar 2.2. Hệ SLAR 2.2.1 Nguyên lý hoạt đ ng của SLAR 2.2.2 Đ phân giải không gian 2.3. Nguyên lý hoạt động của SAR 2.4. Các vệ tinh radar 2.5. Các tính chất đặc trƣng của ảnh rad ... nhóm nền và nhóm lọc: 16 + Phân loại lần 1: 8 điểm ảnh láng giềng trực tiếp g(k, l) của điểm ảnh g(m, n) lần lượt được kiểm tra để phân loại. + Phân loại lần 2:Tính giá trị trung bình các điểm ảnh nhóm lọc nmg , và gán cho điểm ảnh x t. Phân loại lại các điểm ảnh thuộc nhóm nền. TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 Phép biến đổi xấp xỉ sóng nhỏ - biến đổi wavelet là một trong những phép biến đổi đã và đang được sử dụng phổ biến trong xử lý tín hiệu. Với một số ưu điểm về cơ sở toán học, về tính bất biến về vị trí, tính bảo toàn thông tin, phép biến đổi wavelet có thể được sử dụng trong xử lý tín hiệu của ảnh radar và đặc biệt có hiệu quả trong phương pháp đo radar giao thoa. Trong phương pháp giao thoa, ph p biến đổi wavelet được sử dụng để phân tích các ảnh và hệ số tự tương quan trong nhằm mục đích tự động chọn kích thước cửa sổ khớp, khớp điểm tự động trong công đoạn đồng đăng ký cặp ảnh radar giao thoa. Lọc nhiễu được xem như là một giải pháp quan trọng để nâng cao độ chính xác của DSM thành lập bằng phương pháp InSAR. Để giảm thiểu ảnh hưởng của các pha lỗi, bảo tồn vân giao thoa với mục đích tăng độ chính xác và hiệu quả mở pha, NCS đã đề xuất phương pháp lọc nhiễu Goldstein tích hợp kỹ thuật thích nghi láng giềng có trọng số. CHƢƠNG 4. THỰC NGHIỆM VÀ THẢO LUẬN 4.1. Khu vực nghiên cứu. Khu vực thử nghiệm trong luận án là các vùng Quảng Ninh và Ninh Thuận có địa hình tương đối đặc trưng, và có đầy đủ các tư liệu, dữ liệu cần thiết. 4.2. Dữ liệu sử dụng 4.2.1. Ảnh SAR: NCS chọn dữ liệu Sentinel-1A. Sentinel-1A là vệ tinh đầu tiên thuộc dự án Copernicus, với mục đích theo dõi sự biến đổi khí hậu và giám sát môi trường ở trái đất. Hai cặp ảnh SAR được thu nhận cách nhau 12 ngày nên sự tương quan giữa hai ảnh thu được tại một khu vực nghiên cứu rất lớn. 17 Ảnh chính Ảnh phụ Hình 4.1. Ảnh Sentinel - 1A khu vực Quảng Ninh Ảnh chính Ảnh phụ Hình 4.2. Ảnh Sentinel - 1A khu vực Ninh Thuận Bảng 4.1. Dữ liệu ảnh cho khu vực nghiên cứu Khu thực nghiệm Dữ liệu Ngày thu Độ phân giải (m) Quỹ đạo Kích thƣớc ảnh Đƣờng đáy (m) Phƣơng vị Hƣớng tầm Quảng Ninh SLC 14/05/2017 13.98 2.33 16577 518 x 605 124 SLC 26/05/2017 13.98 2.33 16752 624 x 686 Ninh Thuận SLC 09/10/2017 14.00 2.33 18742 1651 x 1461 126 SLC 21/10/2017 14.00 2.33 19092 1654 x 1460 4.2.2. Ảnh h ng không: Dữ liệu để so sánh là DSM được thành lập từ ảnh hàng không chụp năm 2017 do Xí nghiệp bay chụp và Đo vẽ ảnh của Tổng CT Trắc địa - ản đồ, Cục ản đồ ộ Tổng Tham mưu, QP đã tiến hành bay chụp ảnh các khu vực Quảng Ninh và Ninh Thuận phục vụ cho công tác đo vẽ bản đồ tỷ lệ 1/10 000. Máy chụp ảnh sử dụng là máy chụp ảnh kỹ thuật số Vexcel Ultracam, độ cao bay chụp ảnh: Khu vực Quảng Ninh: 3230m; Khu vực Ninh Thuận:.5850m. Từ tư liệu ảnh, Xí nghiệp đã tiến hành tăng dày và đo vẽ ảnh để thành lập bản đồ tỷ lệ 1/10 000 với khoảng cao đều 5m. 18 Từ tư liệu ảnh hàng không của các khu vực Quảng Ninh và Ninh Thuận, đã tạo được DSM, với kết quả như sau: DSM của Quảng Ninh DSM của Ninh Thuận Hình 4.3. DSM từ ảnh hàng không Từ tư liệu ảnh hàng không của các khu vực Quảng Ninh và Ninh Thuận, đã tiến hành xây dựng DSM-0 trên trạm đo vẽ ảnh số. Độ chính xác của DSM được đánh giá theo tọa độ và độ cao của các điểm khống chế ảnh, với các giá trị tương ứng: Về mặt phẳng mmXY 2.1 ; về độ cao: mmh 7.1 của khu vực Quảng Ninh và Ninh Thuận là mmXY 1.1 ; về độ cao: mmh 5.1 . 4.3. Xây dựng DSM từ ảnh Sentinel-1A bằng phần mềm SNAP Phần mềm thương mại SNAP được phát triển bởi Array Systems Computing gồm các hộp công cụ như: đọc và viết dữ liệu, xử lý, hiển thị và phân tích để hỗ trợ những dư liệu có dung lượng lớn như: Sentinel -1, ERS - 1 và 2, Envisat. Từ hai cặp ảnh Sentinel - 1A xây dựng được DSM trên phần mềm SNAP mà không có bất kỳ can thiệp kỹ thuật nào, Và kết quả đạt được DSM: DSM của Quảng Ninh DSM của Ninh Thuận Hình 4.4. DSM của khu vực Quảng Ninh và Ninh Thuận Kết quả DSM được xây dựng bằng phần mềm SNAP sai số trung phương đạt ± 4.13m và ± 3.90m. 19 4.4. Xây dựng DSM bằng phần mềm SNAP kết hợp các giải pháp kỹ thuật đã đề xuất 4.4.1. Giải pháp nâng ao đ chính xác đồng đăng ký ảnh Phân tích ảnh SAR xác định kích thước cửa sổ tối ưu Hình 4.5. Sự biến thiên của hệ số tự tương quan ở khu vực Quảng Ninh Hình 4.6. Sự biến thiên của hệ số tự tương quan ở khu vực Ninh Thuận Theo như phân tích, với khu thực nghiệm Quảng Ninh, kích thước cửa sổ 81*81 là kích thước cửa sổ tối ưu, được sử dụng khớp điểm ảnh đặc trưng . Còn ở khu thực nghiệm Ninh Thuận, kích thước cửa sổ 65*65 là kích thước cửa sổ tối ưu. Qua khảo sát thực nghiệm chúng ta nhận thấy rằng, cùng một loại dữ liệu radar sử dụng nhưng đối với từng loại địa hình khác nhau thì kích thước cửa sổ tối ưu cũng khác nhau. Điều này đã khằng định tính đúng đắn của phương pháp và thuật toán sử dụng. Tự động chiết tách điểm đặc trưng và khớp điểm Khi ảnh SAR được tự động phân tích thì điểm đặc trưng được chọn ở mức thấp nhất (ảnh xấp xỉ) bằng modul wavelet cực đại. Đối với mỗi điểm ảnh mỗi giá trị gradient có thể được tính theo các giá trị gradient thành phần theo hướng x và y. Sau đó, giá trị ngưỡng được chọn để chiết xuất điểm đặc trưng. Tất cả các điểm khớp được phân bố đều trên ảnh cho dù chúng được chọn trong dạng lưới hoặc được trích xuất bằng wavelet. Khi các điểm đặc trưng được chọn bước tiếp theo là khớp điểm. Việc khớp điểm đặc trưng được thực trong tầng phân tích LL của phép biến đổi wavelet từ mức thấp nhất đến mức cao và các điểm này được khớp với nhau dựa trên hệ số tương quan ch o. Để khẳng định mức độ tin cậy của phép biến đổi wavelet trong chiết tách điểm đặc trưng chúng ta sẽ so sánh chất lượng của DSM được tạo từ hai từ hai phương pháp grid và wavelet. pixel pixel 20 a) DSM với các điểm mắt lưới b) DSM với điểm đặc trưng Hình 4.7. DSM (khu vực Quảng Ninh) a) DSM với các điểm mắt lưới b) DSM với điểm đặc trưng Hình 4.8. DSM (khu vực Ninh Thuận) Bảng 4.2. Bảng thống kê sai số của DSM tạo ra bằng các mắt lƣới khác nhau Khu vực thực nghiệm Tạo DSM từ các điểm mắt lƣới grid Tạo DSM từ các điểm đặc trƣng RMSE (m) RMSE (m) Quảng Ninh 7.61 4.08 Ninh Thuận 8.33 4.35 4.4.2 Phương pháp lọc nhiễu pha đề xuất Để chứng minh hiệu quả của phép lọc thì ảnh giao thoa của khu vực nghiên cứu sẽ được lọc bởi ba phép lọc phép lọc nhiễu Goldstein tích hợp kỹ thuật thích nghi láng giềng có trọng số, phép lọc Goldstein, Goldstein cục bộ. 21 Bảng 4.3. Kết quả của các phép lọc khác nhau Phép lọc KV. Quảng Ninh KV. Ninh Thuận SSTP pha Mức độ cải thiện SSTP pha Mức độ cải thiện Chưa lọc 1.2846 1.2914 Goldstein 0.9851 23.31% 0.9578 25.83% Goldstein cục bộ 0.9107 29.11% 0.8763 32.14% Goldstein tích hợp 0.8572 33.27% 0.8346 35.37% 4.4.3 Xây dựng DSM bằng các giải pháp k thuật kết hợp với phần mềm SNAP Kết quả sau khi chạy chương trình tự động đồng đăng ký ảnh thì NCS đã sử dụng kết quả này để tạo giao thoa. Sau khi có pha giao thoa NCS tiếp tục áp dụng phép lọc nhiễu phép lọc Goldstein tích hợp kỹ thuật thích nghi láng giềng có trọng số để lọc nhiễu pha giao thoa. Kết quả của phép lọc lại tiếp tục đưa vào phần mềm SNAP để thực hiện mở pha và tạo DSM. Kết quả ta có các DSM thành quả của hai khu vực. Khu vực Quảng Ninh Khu vực Ninh Thuận Hình 4.9. DSM khu vực nghiên cứu Kết quả DSM-2 được xây dựng bằng các giải pháp kỹ thuật kết hợp với phần mềm SNAP có sai số trung phương đạt ± 1.39m và ± 1.19m. 4.5. Đánh giá độ chính xác DSM Để đánh giá độ chính xác của DSM được thành lập từ ảnh radar với việc sử dụng kết hợp các giải pháp kỹ thuật đã đề xuất, NCS đã sử dụng DSM của hai khu vực Quảng Ninh và Ninh Thuận 22 đã được xây dựng từ ảnh hàng không chụp tháng 11/2017 làm DSM “chuẩn” để so sánh với các DSM được xây dựng từ ảnh radar sentinel - 1A kênh C bằng phần mềm SNAP không và có sử dụng các giải pháp kỹ thuật đã đề xuất. Ký hiệu như sau: - DSM được xây dựng từ ảnh hàng không là: DSM-0; - DSM được xây dựng từ ảnh radar bằng phần mềm SNAP không sử dụng các giải pháp kỹ thuật, là DSM-1; - DSM được xây dựng từ ảnh radar bằng phần mềm SNAP kết hợp sử dụng các giải pháp kỹ thuật, là DSM-2; Kết quả thể hiện như sau: 4.5.1. Khu vực Quảng Ninh Trong khu vực Quảng Ninh đã sử dụng 88 điểm để so sánh độ cao của các DSM; Trong đó 20 điểm có độ cao > 100m và 68 điểm có độ cao < 100m. Để tính sai số trung phương độ cao của các DSM, NCS đã sử dụng công thức (2.37). Kết quả so sánh sai số trung phương về độ cao của các điểm kiểm tra giữa các DSM-1 và DSM-2 với DSM-0 lần lượt là ± 4.13m và ± 1.39m. 4.5.2. Khu vực Ninh Thuận Trong khu vực Ninh Thuận đã sử dụng 214 điểm để so sánh độ cao của các DSM; Trong đó 78 điểm có độ cao > 100m và 76 điểm có độ cao < 100m. Để tính sai số trung phương độ cao của các DSM, NCS đã sử dụng công thức (2.37). Kết quả so sánh độ cao của các điểm kiểm tra giữa các DSM-1 và DSM-2 với DSM-0 lần lượt là ± 3.90m và ± 1.19m. TIỂU KẾT CHƢƠNG 4 Phần thực nghiệm của luận án đã Sử dụng tư liệu ảnh Sentinel -1A kênh C, tiến hành xây dựng DSM của các khu vực Quảng Ninh và Ninh Thuận theo phương pháp InSAR bằng phần mềm thương mại SNAP. Kết quả thu được mô hình số bề mặt DSM- 1. So sánh DSM-1 với DSM-0 để đánh giá độ chính xác của mô hình số bề mặt được xây dựng từ ảnh radar. Ở khu vực Quảng Ninh sai số trung phương đạt ± 4.13m; Ở khu vực Ninh Thuận sai số trung phương đạt ± 3.90m; 23 Cũng với tư liệu ảnh radar nói trên, tiến hành xây dựng DSM- 2 bằng phần mềm SNAP, nhưng sử dụng các giải pháp kỹ thuật đã đề xuất trong đồng đăng ký ảnh, chọn và khớp điểm đặc trưng và lọc nhiễu pha. Để đánh giá NCS đã sử dụng DSM-0 cũng của khu vực Quảng Ninh và Ninh Thuận được xây dựng từ ảnh hàng. Ở khu vực Quảng Ninh sai số trung phương đạt ±1.39m; Ở khu vực Ninh Thuận sai số trung phương đạt ±1.19mm; Như vậy với việc sử dụng các giải pháp kỹ thuật đã đề xuất, độ chính xác của DSM được xây dựng từ ảnh radar đã được nâng cao với sai số trung phương giảm gần ±2m. Điều này đã khẳng định khả năng sử dụng ảnh radar trong xây dựng DSM phục vụ cho các mục đích ứng dụng khác nhau trong nghiên cứu bề mặt địa hình, tài nguyên và môi trường của bề mặt Trái đất trên diện rộng, với chi phí thời gian, chi phí sản xuất ít nhất và thường xuyên được cập nhật trong mọi điều kiện thời tiết. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Luận án đã tiếp cận có hệ thống các giải pháp để nâng cao chất lượng giao thoa bằng cách nâng cao độ chính xác của đồng đăng ký ảnh và lọc nhiễu pha. Nhiều thí nghiệm đã được tiến hành để chứng minh độ tin cậy của phương pháp đề xuất. Từ các kết quả thực nghiệm và phân tích lý thuyết có thể rút ra những kết luận sau: Phép biến đổi wavelet hoàn toàn có thể ứng dụng trong việc chiết xuất các điểm đặc trưng trên ảnh SAR để phục vụ quá trình đồng đăng ký ảnh. Và xác kích thước cửa số tối ưu trong quá trình khớp điểm cũng được xác định dựa trên phân tích tự tương quan. Kết quả đã khẳng đinh được tính được đúng đắn của phương pháp. Với mục đích lọc nhiễu pha trên ảnh giao thoa, phương pháp lọc Goldstein được thực hiện trên miền tần số có tốc độ xử lý nhanh và có khả năng lọc nhiễu cao, nhưng lại làm mất tính liên tục của pha trong các vùng có vân giao thoa dày đặc. Khi được kết hợp với kỹ thuật láng giềng có trọng số, phương pháp lọc Goldstein có khả năng loại bỏ tối đa phần pha dư, thể hiện vùng pha bị lỗi, trong khi đó v n bảo toàn được các vân giao thoa. 24 Các chương trình tự động đồng đăng ký ảnh, lọc nhiễu pha đã được xây dựng có thể được sử dụng kết hợp với phần mềm thương mại SNAP để xây dựng DSM từ ảnh radar. Sự kết hợp này đã nâng cao đáng kể độ chính xác của DSM được gần 2m. 2. Kiến nghị Quá trình đồng đăng ký ảnh là một trong các bước quan trọng nhất trong quá trình xử lý InSAR. Các bước được phát triển trong nghiên cứu này chỉ là một bước đầu tiên để hướng tới một phương pháp thống nhất giúp phát triển công nghệ InSAR. Cần nghiên cứu khả năng ứng dụng của phép biến đổi wavelet trong quá trình xử lý InSAR, ví dụ như: mở pha, lọc nhiễu. Ngoài ra cần có thêm các nghiên cứu đánh giá khả năng ứng dụng của wavelet trong xử lý ảnh. Cần nghiên cứu sâu hơn về một số các nguồn sai số như: ảnh hưởng của khí quyển đến chất lượng InSAR, sai số do đường đáy ảnh Cuối cùng việc trộn các ảnh SAR từ nhiều nguồn khác nhau có thể là một trong những giải pháp hiệu quả để nâng cao độ chính xác của DSM. DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CỦA NCS Tiếng Việt 1. Nguyễn Minh Hải, Trần Vân Anh, Trần Thanh Hà, Trần Đình Trí, Nguyễn An Bình, Đỗ Thị Hoài, (2014). “Nghiên cứu ảnh hưởng của khí quyển đến sóng radar và tạo giao thoa cho cặp ảnh radar. Tạp chí Tài nguyên và môi trường số 7(189). 2. Trần Thanh Hà, Trần Thị Hòa, Trần Đình Trí, Đỗ Thị Hoài (2014). “Nghiên cứu phương pháp hàm hồi quy trong hiệu chỉnh bức xạ ảnh vệ tinh. Tạp chí khoa học Đo đạc và Bản đồ, số 33, tr 49-54. 3. Trần Thanh Hà (2016), “Các tham số trong thuật toán nắn ảnh Radar”, Hội nghị khoa học và công nghệ Đo Đạc và Bản Đồ với ứng phó biến đổi khí hậu, Viện KH Đo đạc và Bản đồ, tr321-324 4. Trần Thanh Hà (2017). “Khả năng sử dụng kỹ thuật InSAR trong thành lập mô hình số độ cao”, Tạp chí Tài nguyên và môi trường số 7 (261), tr 40-41 5. Trần Thanh Hà (2017), “Khả năng sử dụng kỹ thuật Radargrammetry trong thành lập mô hình số độ cao khu vực Hòa Bình”, Tạp chí Tài nguyên và môi trường số 8 (262), tr 33-34. 6. Trần Thanh Hà (2017). “Ứng dụng wavelet để chiết xuất điểm đặc trưng phục vụ đồng đăng ký ảnh SAR’. Tạp chí khoa học Đo đạc và Bản đồ, số 33, tr 30-34. Tiếng Anh 7. Trần Thanh Hà, Trần Đình Trí (2015) “Satelltite imagery radiometric correction based regression methodology”. Hội nghị quốc tế VIET-POL 2015, Trường Đại học Mỏ - Địa Chất, pp 212-218 8. Trần Thị Hòa, James B Campbell, Trần Đình Trí, Trần Thanh Hà (2015) “Detecting sand movement: a NDVI time series analysis (Binh Thuan case study)”. Hội nghị quốc tế VIET-POL 2015, tại Trường Đại học Mỏ - Địa Chất, pp 219-226. 9. Hai Minh Nguyen, Hoa T. Thanh Pham, Ha Thanh Tran (2016). “Application of the InSAR technology for determining changes in surface topography”. Hội nghị quốc tế GIS IDEAS. Trang 166-171. 10. Ha Thanh Tran, Tri Dinh Tran, Hai Minh Nguyen (2017), “Towards integration of radar and optical imagery by applying IHS technique”. Tạp chí khoa học Trường Đại học Mỏ - Địa Chất , vol 56 , pp 78-83. 11. Hoa Thi Tran, James B. Campbell, Tri Dinh Tran & Ha Thanh Tran (2017) “Monitoring drought vulnerability using multispectral indices observed from sequential sensing (Case Study: Tuy Phong, Binh Thuan, Vietnam)”. GIScience & Remote Sensing.
File đính kèm:
- tom_tat_luan_an_nghien_cuu_giai_phap_nang_cao_do_chinh_xac_c.pdf