Tóm tắt Luận án Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến biến dạng lún vệt bánh xe có xét đến đặc tính mỏi của bê tông nhựa chặt làm lớp mặt đường Việt Nam
Các dang hư hỏng m ̣ ăt đư ̣ ờng bê tông nhưa (BTN) đi ̣ ển hinh ph ̀ át sinh trong
quá trinh khai th ̀ ác làm ảnh hưởng đến công năng của măt đư ̣ ờ ng đươc th ̣ ế giớ i
tổng kết bao gồm: lún vêt b ̣ ánh xe (LVBX); nứ t do mỏi; nứ t do nhiêt. Do đi ̣ ều kiêṇ
khí hâu Vi ̣ êt Nam, nhi ̣ êt đ ̣ ô ̣không khí không quá thấp vào mùa lanh nên hư h ̣ ỏng
đăc th ̣ ù của măt đư ̣ ờ ng bê tông nhưa Vi ̣ êt Nam ch ̣ ủ yếu là lún vêt b ̣ ánh xe (LVBX)
và nứ t do mỏi.
LVBX là hiện tượng tích lũy biến dạng không hồi phục của các lớp BTN mặt
đường do ảnh hưở ng của phương tiên xe lưu thông v ̣ à nhiêt đ ̣ ô ̣ môi trườ ng gây ra
trong quá trình khai thác. LVBX là dang hư h ̣ ỏng điển hình của biến dạng vĩnh cửu
(thuật ngữ tiếng Anh goi l ̣ à Permanent Deformation). Trong nhiều trườ ng hơp, ̣
thuât ng ̣ ữ LVBX cũng đồng nhất vớ i thuât ng ̣ ữ biến dang v ̣ inh c ̃ ử u.
Nứ t do mỏi của BTN xảy ra là do tác đông c ̣ ủa của tải trong tr ̣ ùng phuc gây ̣
ra trong quá trình khai thác. Khi ứng suất kéo uốn do tải trọng trùng phuc gây ra ̣
trong lớp vật liệu BTN lớ n hơn cường đô ̣ kéo uốn của vật liệu BTN, măt đư ̣ ờ ng
BTN xuất hiên n ̣ ứ t do mỏi.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến biến dạng lún vệt bánh xe có xét đến đặc tính mỏi của bê tông nhựa chặt làm lớp mặt đường Việt Nam
i BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG VẬN TẢI BÙI NGỌC HƯNG NGHIÊN CỨU MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN BIẾN DẠNG LÚN VỆT BÁNH XE CÓ XÉT ĐẾN ĐẶC TÍNH MỎI CỦA BÊ TÔNG NHỰA CHẶT LÀM LỚP MẶT ĐƯỜNG VIỆT NAM Chuyên ngành : Kỹ thuật Xây dựng Công trình Giao thông Mã số : 62.58.02.05 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ KỸ THUẬT Hà Nội, 2016 ii CÔNG TRÌNH NÀY ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ GTVT NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS. TS. Vũ Đức Chính 2. GS. TS. Dương Học Hải Phản biện 1: GS.TS. Vũ Đình Phụng Phản biện 2: PGS.TS. Đào Văn Đông Phản biện 3: PGS.TS. Bùi Phú Doanh Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp tại: Viện Khoa học và Công nghệ GTVT vào hồi . giờ . ngày . tháng . năm 2016 Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: 1. Thư viện Quốc gia 2. Thư viện Viện Khoa học và Công nghệ GTVT iii Research on Impact of Essential Factors on Rutting in concern to Fatigue Properties of Dense-graded Hot Mix Asphalt for Pavement Construction in Vietnam Abstract: In recent years, rut damages have appeared in the pavements of many national highways under high-volume and heavy traffic activities that has caused to not only the un-safety to drivers but also the urgency by inhabitants. Multiple experts from domestic research and development institutes, such as the Institute of Transport Science and Technology, the University of Transport and Communication, have made a great effort in research and providing solutions to mitigate the development of rutting. However, this phenomena has still occurred even right after the roads were opened for traveling. Hot mix asphalt concrete pavements need to be designed upon how to mitigate rut damages and fatigue cracking caused by vehicle loading and air temperature. If the asphalt concrete mix is designed inclining to improve rutting resistance, it will intend to increase potential fatigue cracking in the pavement. Therefore, it is necessary and urgent to explore the substance of rutting and essential factors impact on it in order to give the solution to diminish the development of rutting in hot mix asphalt pavements. The Decision No. 858/QĐ-BGTVT, dated on March 26, 2014 promulgated by Ministry of Transport for “Guidelines on applying current technical specifications to enhance the quality management in design and construction of hot mix asphalt pavements exposed under high-volume and heavy traffic activities” (hereafter referred as QĐ 858), has been widely used in Vietnam. QĐ 858 provides the requirements for “coarse aggregate gradation” (high rate of gravel) and “fine aggregate gradation) (low rate of gravel), how to use “coarse gradation” for hot mix asphalt (HMA) pavements under high-volume and heavy traffic activities and how to design the aggregate gradation meets the S curse in order to diminish rutting damages. Actually, a large number of contractors have abused this decision’s requirement when using “excessively” coarse gradations for asphalt concrete mixes. Consequently, there were many pavement sections exposed the non- uniform aggregate distribution and less enough quantity of bituminous cements that was the causes of potential damages as raveling, permeability and fatigue cracking resulting in the attenuation of pavement service life. Therefore, it is necessary to assess the rate of “coarse gradation” for hot mix asphalt concrete by which the appropriate “coarse gradations” are recommended for each type of aggregates and bitumen so as, to mitigate rutting and improve fatigue resistance, hence to lengthen the service life of asphalt pavement. In order to get these appropriate “coarse gradation”, we need to make rutting and fatigue tests on all set of asphalt concrete iv samples based on aggregates with gradations in different coarse rates. The dense-graded hot mix asphalt concrete is the research objective.We concentrated and assessed these causes of rutting damages occurred in some pavement sections. A litureature review was conducted for international and Vietnamese researches on the performance of rutting and fatigue cracking in asphalt concrete; testing methods and equiment for empirical study. These tests was conducted on the sets of asphalt concrete samples inculding BTNC 12,5and BTNC 19 with different rates of “coarse aggregate gradations” according to QĐ 858/QĐ-BGTV and types of bitumen cements (40/50, 60/70 and PMBIII). Based on the resutls of rutting and fatigue tests and design of experiments (DOE), the appropriate “coarse aggregate gradations” were provided. The research results are: - A summarization of recent related researches that can be used as a technical reference for designers and engineers - Recommendations based on the empirical study for the rate of “coarse aggregate gradations” appropriate to design asphalt concrete mixes used different types of bitumen cements (as 40/50, 60/70 and PMBIII). That is useful experience for contractors in selecting the suitable gradation for asphalt concrete mixes in order to simultaneously dinimish rutting damages and fatigue cracking. - Recommendations on selecting the suitable gradation for asphalt concrete mixes and the fatigue resistance based laboratorial testing on BTNC 12,5 used bitumen 60/70; and modifications in the rutting depths to BTNC 12,5 and BTNC 19 designed according to QĐ 858/ QĐ-BGTVT contribute to complete the engineering foundation for hot mix asphalt design and also to improve the pavement quality management concerned to mitigate rutting damages and fatigue cracking. The dissertation including four main contents without the introduction and conclusions as following: - Chapter 1: Literature review on dense-graded asphalt concrete performance concerned to rutting and fatigue properties. - Chapter 2: Assessment of rutting causes based on field survey results. - Chapter 3. Empirical study on typical asphalt concrete samples concernced to rutting and fatigue properties - Chapter 4. Solutions to disminish rutting damages and improve the fatigue resistance for dense-graded hot mix asphalt concrete. 1 MỞ ĐẦU Các daṇg hư hỏng măṭ đường bê tông nhưạ (BTN) điển hiǹh phát sinh trong quá triǹh khai thác làm ảnh hưởng đến công năng của măṭ đường đươc̣ thế giới tổng kết bao gồm: lún vêṭ bánh xe (LVBX); nứt do mỏi; nứt do nhiêṭ. Do điều kiêṇ khí hâụ Viêṭ Nam, nhiêṭ đô ̣không khí không quá thấp vào mùa laṇh nên hư hỏng đăc̣ thù của măṭ đường bê tông nhưạ Viêṭ Nam chủ yếu là lún vêṭ bánh xe (LVBX) và nứt do mỏi. LVBX là hiện tượng tích lũy biến dạng không hồi phục của các lớp BTN mặt đường do ảnh hưởng của phương tiêṇ xe lưu thông và nhiêṭ đô ̣môi trường gây ra trong quá trình khai thác. LVBX là daṇg hư hỏng điển hình của biến dạng vĩnh cửu (thuật ngữ tiếng Anh goị là Permanent Deformation). Trong nhiều trường hơp̣, thuâṭ ngữ LVBX cũng đồng nhất với thuâṭ ngữ biến daṇg viñh cửu. Nứt do mỏi của BTN xảy ra là do tác đôṇg của của tải troṇg trùng phuc̣ gây ra trong quá triǹh khai thác. Khi ứng suất kéo uốn do tải trọng trùng phuc̣ gây ra trong lớp vật liệu BTN lớn hơn cường đô ̣kéo uốn của vật liệu BTN, măṭ đường BTN xuất hiêṇ nứt do mỏi. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu đánh giá mức đô ̣thô của “cấp phối thô” cho BTN, qua đó khuyến nghi ̣ “cấp phối thô” phù hơp̣ ứng với loaị cốt liêụ, loaị nhưạ đường nhằm đảm bảo lớp BTN vừa cải thiêṇ LVBX, vừa cải thiêṇ sức kháng mỏi để kéo dài tuổi tho.̣ Kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở cho việc thiết kế hỗn hợp bê tông nhựa chặt (BTNC) nhằm tăng tuổi thọ và khả năng khai thác. 3. Đối tươṇg và phaṃ vi nghiên cứu Đối tươṇg nghiên cứu của luâṇ án là bê tông nhưạ chăṭ BTNC 12,5, BTNC 19 (qui định theo QĐ 858/QĐ-BGTVT [1]) rải nóng; nghiên cứu đánh giá nguyên nhân gây LVBX của BTN trên môṭ số tuyến đường có hư hỏng LVBX; nghiên cứu đề xuất “cấp phối thô” phù hơp̣ cho BTN sử duṇg các loaị nhưạ đường khác nhau nhằm giảm thiểu LVBX và nứt mỏi măṭ đường BTN. 4. Phương pháp nghiên cứu Kết hợp giữa phương pháp nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu Đưa ra kết quả nghiên cứu lý thuyết về LVBX, nứt mỏi của BTN; các nhân tố ảnh hưởng đến LVBX, nứt mỏi; các giải pháp giảm thiểu LVBX, nứt mỏi trên cơ sở tổng kết các kết quả nghiên cứu của thế giới trong những năm gần đây là tài liêụ tham khảo cho các ky ̃sư đường bô,̣ nâng cao kiến thức áp duṇg trong thưc̣ tiêñ nhằm giảm thiểu hư hỏng LVBX và nứt mỏi. Kết quả nghiên cứu thưc̣ nghiêṃ đưa ra khuyến nghi ̣ về “cấp phối thô” phù 2 hơp̣ cho BTN sử duṇg các loaị nhưạ đường khác nhau taọ điều kiêṇ cho các nhà thầu xây dưṇg trong viêc̣ lưạ choṇ cấp phối cho BTN haṇ chế cả LVBX cũng như nứt mỏi. 6. Kết cấu luận án Luận án trình bày trong 122 trang A4 gồm mở đầu, nội dung nghiên cứu gồm 4 chương, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo và danh mục các công trình đã công bố của tác giả. CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ LÚN VỆT BÁNH XE VÀ MỎI CỦA BÊ TÔNG NHỰA CHẶT 1.1. Sư ̣cần thiết nghiên cứu lún vêṭ bánh xe và nứt mỏi của BTN Quyết định số 858/QĐ–BGTVT [1] ngày 26/3/2014 của Bộ GTVT đang đươc̣ áp duṇg phổ biến ở nước ta. QĐ 858/QĐ-BGTVT đa ̃đưa ra quy điṇh rõ về “cấp phối thô” (nhiều đá dăm), “cấp phối miṇ” (ít đá dăm) và áp duṇg “cấp phối thô” cho mặt đường bê tông nhựa (BTN) có quy mô giao thông lớn; quy điṇh về thiết kế cấp phối cốt liêụ theo đường cong chữ S nhằm giảm thiểu LVBX. Tuy nhiên không ít nhà thầu xây dưṇg laṃ duṇg quy điṇh này, sử duṇg cấp phối quá “thô” cho BTN dẫn đến không ít đoaṇ đường BTN có hiêṇ tươṇg phân bố cốt liêụ không đồng đều, quá ít nhưạ đường, dẫn đến măṭ đường dê ̃ bi ̣, bong tróc, thấm nước, nứt mỏi làm suy giảm tuổi tho.̣ Vì vâỵ, viêc̣ nghiên cứu đánh giá mức đô ̣thô của “cấp phối thô” cho BTN, qua đó khuyến nghi ̣ “cấp phối thô” phù hơp̣ ứng với loaị cốt liêụ, loaị nhưạ đường là cần thiết nhằm đảm bảo lớp BTN vừa cải thiêṇ LVBX, vừa cải thiêṇ sức kháng mỏi để kéo dài tuổi tho.̣ Để có cơ sở đưa ra “cấp phối thô” phù hơp̣, cần thiết phải thí nghiêṃ LVBX kết hơp̣ với thí nghiêṃ mỏi trên các tâp̣ mẫu BTN với cấp phối cốt liêụ có mức đô ̣“thô” khác nhau để đưa ra các khuyến nghị, đề xuất nhằm giảm thiểu hư hỏng LVBX và nứt mỏi măṭ đường BTN nước ta. 1.2. Lún vêṭ bánh xe 1.2.1. Các dạng lún vệt bánh xe Có 3 dạng LVBX phổ biến đó là: LVBX do BTN bi ̣ chảy dẻo (Instability Rutting - Plastic Flow); LVBX do kết cấu (Structural Rutting); và LVBX taị lớp mặt BTN (Surface/Wear Rutting) [27]. Trong đó LVBX do BTN bi ̣ chảy dẻo là hư hỏng chủ yếu của măṭ đường BTN và đươc̣ thế giới tâp̣ trung nghiên cứu nhằm đưa ra các giải pháp khắc phuc̣. 3 LVBX do BTN bi ̣chảy dẻo LVBX do kết cấu LVBX taị lớp mặt BTN Hình 1-1. Các dạng hư hỏng lún vệt bánh xe [27] 1.2.2. Các phương pháp thí nghiệm lún vệt bánh xe Có nhiều phương pháp thí nghiêṃ LVBX cho BTN đươc̣ nghiên cứu áp duṇg trên thế giới. Có thể phân loaị các phương pháp thi ́nghiêṃ này theo các nhóm sau: - Nhóm 1: xác điṇh trưc̣ tiếp chiều sâu LVBX trên măṭ đường BTN hoăc̣ trên mẫu BTN dưới tác đôṇg của tải troṇg lăp̣ của bánh xe thí nghiêṃ và nhiêṭ đô ̣của mẫu. Điển hình là các phương pháp thí nghiêṃ xác điṇh: LVBX loaị lớn (full scale) là Accelerated Load Testing (ALT); LVBX loaị nhỏ (small scale) bao gồm, Hamburg Wheel-Tracking (HWTD); French Pavement Rutting (FRT) và Asphalt Pavement Analyzer (APA). - Nhóm 2: xác điṇh LVBX (biến daṇg viñh cửu) thông qua xác điṇh sức kháng cắt trươṭ của mẫu BTN. Điển hình các phương pháp thí nghiêṃ: của Superpave (My)̃; của trường đaị hoc̣ Nottingham (vương quốc Anh); của CHLB Nga. 1.2.3. Các phương pháp dư ̣báo lún vệt bánh xe Có một số phương pháp dự báo LVBX điển hình như sau: - Phương pháp đánh giá tuổi thọ kết cấu mặt đường trên cơ sở tiêu chuẩn LVBX; - Phương pháp thiết kế cơ học - thực nghiệm; - Phương pháp của chương trình nghiên cứu chiến lược đường ô tô SHRP; - Phương pháp của Shell sử dụng tiện ích SPDM. 1.2.4. Các phương pháp xác định lún vệt hằn bánh xe ngoài hiện trường - Phương pháp đo đạc mặt cắt ngang mặt đường (Transverse Surface Profile); - Phương pháp sử dụng thước đo theo ASTM E1703/E1703M; - Phương pháp sử dụng thiết bị laser để đo lún vệt hằn bánh xe. 1.3. Nứt do mỏi Nứt do mỏi thường xảy ra vào mùa có nhiêṭ đô ̣môi trường trung bình (nhiêṭ đô ̣trung gian giữa nhiêṭ đô ̣cao nhất và thấp nhất xảy ra trong năm). Taị nhiêṭ đô ̣ trung gian, BTN có xu hướng cứng hơn và giòn hơn so với khi nhiêṭ đô ̣cao nên dưới tác đôṇg của tải troṇg lăp̣, BTN có xu hướng bi ̣ nứt do mỏi. Hình ảnh nứt mỏi điển hình thường có daṇg "da cá sấu". 4 1.3.1. Phương pháp thí nghiêṃ mỏi BTN theo mô hình uốn dầm 4 điểm Măc̣ dù có nhiều mô hình nghiêṃ mỏi BTN đươc̣ phát triển trên thế giới như: - Mô hình uốn dầm, bao gồm các phương pháp: thi ́nghiêṃ uốn dầm 2 điểm, uốn dầm 3 điểm, uốn dầm 4 điểm, uốn dầm 5 điểm và uốn dầm trên nền đàn hồi. - Mô hiǹh kéo (nén), bao gồm các phương pháp: kéo (nén) mẫu đúng tâm doc̣ truc̣, ép chẻ (kéo gián tiếp), kéo (nén) lêc̣h tâm. Tuy nhiên hiêṇ nay, phương pháp thí nghiêṃ mỏi BTN theo mô hình uốn dầm 4 điểm được sử dụng rộng rãi nhất trên thế giới. Vì vâỵ, luâṇ án chỉ tâp̣ trung phân tích thí nghiêṃ mỏi theo mô hình uốn dầm 4 điểm. Các thông số quan trọng ảnh hưởng tới thí nghiệm mỏi gồm: - Nhiêṭ đô ̣ thi ́ nghiêṃ mỏi: Trong tiêu chuẩn ASTM D7460-10 [41] có khuyến cáo, nhiệt độ thí nghiệm độ bền mỏi thường được lấy là 20 0C (đây là nhiệt độ cực hạn được lựa chọn cho hầu hết các vùng của nước Mỹ, trong đó có các bang khu vực phía Nam nước Mỹ như: Arkansas, Louisiana, Mississippi, Oklahoma và Texas có khí hậu khá tương đồng với khí hậu Việt Nam). - Tần số tải thí nghiêṃ mỏi: Theo khuyến cáo trong tiêu chuẩn ASTM D7460-10 [41] tần số tải thí nghiệm thường được đặt trong phạm vi từ 5 Hz đến 10 Hz và thông thường lấy với tần số 10 Hz. - Chế độ thí nghiệm mỏi: Thí nghiệm mỏi thường được thực hiện theo các chế độ khống chế ứng suất (ứng suất không đổi) và khống chế biến dạng (biến dạng không đổi) dưới tác dụng của tải trọng. 1.3.2. Phương ... tối ưu. (4). Đề xuất lựa chọn cấp phối thiết kế đảm bảo khả năng kháng LVBX và độ bền mỏi cho BTNC 12,5 và BTNC 19 như sau: - BTNC 12,5 có đá dăm gốc đá bazan: Nhìn chung có thể lựa chọn cấp phối cho cả 3 loại nhựa đường 60/70, nhựa đường 40/50 và nhựa đường PMB III cho các cấp phối theo qui định của QĐ 858/QĐ-BGTVT . - BTNC 12,5 có đá dăm gốc đá vôi: Với nhựa đường 60/70: không nên lựa chọn cấp phối thiết kế đi phía dưới đường “cấp phối rất thô" với cỡ sàng khống chế 2,36 mm theo qui định của QĐ 858/QĐ-BGTVT . Với nhựa đường 40/50: nên lựa chọn cấp phối thiết kế đi gần xung quanh đường "cấp phối ít thô" với cỡ sàng khống chế 2,36 mm theo qui định của QĐ 858/QĐ-BGTVT . 19 Với nhựa đường PMBIII: có thể chọn cấp phối thiết kế đáp ứng với mọi đường cong cấp phối theo QĐ 858/QĐ-BGTVT . - BTNC 19 có đá dăm gốc đá bazan: Với nhựa đường 60/70: không nên lựa chọn cấp phối thiết kế đi phía dưới đường “cấp phối rất thô" với cỡ sàng khống chế 2,36 mm theo qui định của QĐ 858/QĐ-BGTVT. Với nhựa 40/50: cần cân nhắc lựa chọn "cấp phối thô" phù hợp nhằm đảm bảo đồng thời điều kiện về giới hạn độ sâu LVBX và độ bền mỏi. Với nhựa PMBIII: có thể chọn cấp phối thiết kế đáp ứng với mọi đường cong cấp phối theo QĐ 858/QĐ-BGTVT . - BTNC 19 có đá dăm gốc đá vôi: Với nhựa 60/70: nên lựa chọn cấp phối thiết kế đi sát cận trên theo qui định của QĐ 858/QĐ-BGTVT . Với nhựa 40/50: cần cân nhắc lựa chọn "cấp phối thô" thiết kế đảm bảo đồng thời điều kiện về giới hạn độ sâu LVBX và độ bền mỏi. Trong từng trường hợp cụ thể, có thể lựa chọn cấp phối phù hợp và điều chỉnh hàm lượng nhựa, độ rỗng dư nhằm đảm bảo khả năng kháng mỏi của hỗn hợp BTN. Với nhựa PMBIII: có thể chọn cấp phối thiết kế đáp ứng với mọi đường cong cấp phối theo QĐ 858/QĐ-BGTVT . 4.1.2. Kết cấu mặt đường Để kết cấu mặt đường đảm bảo đồng thời khả năng kháng LVBX và kháng mỏi, đề xuất xem xét bổ sung vào tiêu chuẩn thiết kế mặt đường mềm Việt Nam qui định khi thiết kế kết cấu mặt đường mềm đồng thời phải thiết kế hỗn hợp BTN nhằm lựa chọn các thông số cho phù hợp với điều kiện tải trọng, nhiệt độ và khu vực dự án. 4.1.3. Nhựa đường (bitum) Đối với tuyến đường có qui mô giao thông lớn với mục đích giảm thiểu LVBX, ngoài nhựa polime (PMBII, PMBIII) theo các khuyến cáo trước đây, có thể lựa chọn nhựa 40/50 để sản xuất BTN. Tuy nhiên cần lưu ý đến độ bền mỏi của BTN khi sử dụng nhựa đường 40/50 để thiết kế và lựa chọn cho phù hợp với từng điều kiện cụ thể. 4.1.4. Chỉ tiêu độ bền mỏi Như đã phân tích ở trên, độ bền mỏi là chỉ tiêu quan trọng cần được bổ sung vào tiêu chuẩn về BTN (đây là chỉ tiêu quan trọng cùng với độ sâu LVBX đã được nhiều nước trên thế giới qui định – chỉ tiêu Performance Test). Trước mắt từ kết quả nghiên cứu của luận án, đề xuất chỉ tiêu độ bền mỏi như sau: (1). Phương pháp thí nghiệm: uốn dầm 4 điểm theo ASTM D7460 – 10 [41] (2). Thông số thí nghiệm độ bền mỏi: - Nhiệt độ thí nghiệm: 20 0C; 20 - Tần số tải thí nghiệm: 10 Hz; - Chế độ thí nghiệm: khống chế biến dạng, với mức biến dạng 400 . (3). Để đánh giá khả năng kháng mỏi của kết cấu mặt đường mềm, cần thực hiện đồng thời giữa thiết kế kết cấu mặt đường và thiết kế hỗn hợp BTN. Trong đó xem xét đánh giá tuổi thọ mỏi thực tế của BTN kết hợp với kết quả thí nghiệm độ bền mỏi trong phòng để xác định giá trị giới hạn độ bền mỏi trong phòng cho phù hợp với điều kiện thực tế. 4.1.5. Tương quan giữa lún vệt bánh xe và độ bền mỏi Trong khuôn khổ nghiên cứu của luận án, bước đầu đã đưa ra quan hệ giữa chỉ tiêu LVBX và độ bền mỏi của BTN sử dụng nhựa đường 60/70 như công thức (3.5), (3.6), (3.7), (3.8). Trên cơ sở tương quan này, có thể tham khảo để lựa chọn hỗn hợp BTNC 12,5 và BTNC 19 cho phù hợp. 4.1.6. Hoàn thiện và bổ sung một số chỉ tiêu thí nghiệm khi thiết kế bê tông nhựa Mặc dù phương pháp thiết kế BTN theo Marshall còn một số nhược điểm, nhưng trước mắt với điều kiện của Việt Nam hiện nay, phương pháp thiết kế BTN theo Marshall vẫn là lựa chọn để áp dụng. Tuy nhiên để bổ sung và khắc phục một số khiếm khuyết của phương pháp Marshall khi thiết kế hỗn hợp BTN cho những tuyến đường có qui mô giao thông lớn, xem xét một số nội dung sau: - Hoàn thiện phương pháp thí nghiệm và chỉ tiêu qui định về LVBX khi thiết kế BTN theo QĐ 1617/QĐ-BGTVT phù hợp với loại BTN, loại nhựa đường và qui mô dự án. Trong đó bổ sung thí nghiệm LVBX cần phải thực hiện trong giai đoạn thiết kế sơ bộ và giai đoạn thi công đại trà ngoài hiện trường. - Thí nghiệm độ bền mỏi theo phương pháp uốn dầm 4 điểm (ASTM D7460– 10 [41]). Trong đó xem xét đánh giá tuổi thọ mỏi thực tế của BTN kết hợp với kết quả thí nghiệm độ bền mỏi trong phòng để xác định giá trị giới hạn độ bền mỏi trong phòng cho phù hợp với điều kiện thực tế. - Hoàn thiện phương pháp thí nghiệm và chỉ tiêu qui định về độ bền mỏi phù hợp theo từng vùng khí hậu và qui mô dự án. 4.2. Đề xuất điều chỉnh chỉ tiêu qui định thí nghiệm trong phòng về độ sâu lún vệt bánh xe của bê tông nhựa Trên cơ sở số liệu thống kê 568 kết quả thí nghiệm LVBX cho BTNC 12,5 và BTNC 19 (BTN được thiết kế theo QĐ 858/QĐ-BGTVT chiếm 85%) tại Viện KH&CN GTVT của 18 dự án xây dựng đường bộ (Quốc lộ 1 đoạn Bình Định – Phú Yên; Quốc lộ 1 đoạn Quảng Bình; Quốc lộ 1 đoạn Thừa Thiên Huế; Quốc lộ 20; Quốc lộ 6; Dự án đường cao tốc Hà Nôi – Lào Cai; Quốc lộ 25;) thực hiện từ đầu năm 2014 đến nay, xác định các thông số liên quan như Hình 4-1. 21 Hình 4-1: Biểu đồ tích lũy độ sâu LVBX Nhận xét: - Qua Hình 4-2, nhận thấy số mẫu có tích lũy xác suất 85% tương ứng với độ sâu LVBX là 10 mm. - Theo phương pháp luâṇ của tiêu chuẩn châu Âu (EN 13108-4) [32], tiêu chuẩn của Pháp (NF EN 13108-1:2010) [34], viêc̣ quy điṇh ngưỡng chiều sâu LVBX không quy điṇh “cứng” như qui định của Mỹ (Bảng 1-1) mà quy điṇh “đôṇg” theo các ngưỡng để có thể lưạ choṇ các cấp đô ̣sâu LVBX giới haṇ để thiết kế, nhằm nâng cao chất lươṇg BTN kháng LVBX. - Thực tế hiện nay tại nhiều dự án, các nhà thầu đa ̃nhận thức đươc̣ trách nhiêṃ của mình, vì vậy đã tuyển choṇ vâṭ liêụ tốt để thiết kế BTN đảm bảo chỉ tiêu LVBX thấp hơn so với quy điṇh taị QĐ 1617/QĐ-BGTVT. Vì vậy đối với BTN áp dụng cho tuyến đường có qui mô giao thông lớn được thiết kế theo theo hướng dẫn của QĐ 858/QĐ-BGTVT, nghiên cứu sinh đề xuất điều chỉnh (giảm) qui định chiều sâu LVBX của BTNC 12, 5 và BTNC 19 thiết kế theo hướng dẫn của QĐ 858/QĐ-BGTVT với phương pháp A trong QĐ 1617 (mẫu ngâm nước taị 50 0C) như sau (Bảng 4-1): Bảng 4-1: Đề xuất quy định độ sâu LVBX thử nghiệm theo phương pháp A Loại BTN Độ sâu LVBX (RD W ), mm BTNC 12,5 và BTNC19 sử dụng nhựa đường 60/70 (thiết kế theo QĐ 858/QĐ-BGTVT), sau 15.000 lần tác dụng tải. ≤ 10 Đề xuất này là cần thiết đối với đường có qui mô giao thông lớn nhằm giảm thiểu khả năng LVBX do tác đôṇg của xe có tải trong năṇg. Nhà thầu cần phải quản lý chất lượng thi công BTN chăṭ che ̃hơn, từ khâu tuyển choṇ vâṭ liêụ, thiết 22 kế, thi công, kiểm tra chất lươṇg BTN. 4.3. Đề xuất tuổi thọ mỏi thực tế từ các kết quả thí nghiệm trong phòng 4.3.1. Lựa chọn phương pháp dự báo tuổi thọ mỏi thực tế Qua phân tích và đánh giá, lựa chọn phương pháp dự báo tuổi thọ mỏi thực tế theo hướng dẫn thiết kế mặt đường mềm của Ấn Độ [53] như sau: 𝑁𝑓 = 0,5161 ∗ 𝐶 ∗ 10 −04 ∗ ( 1 𝜀𝑡 ) 3,89 ∗ ( 1 𝑀𝑅 )0,854 (4.1) Trong đó: - Nf là tuổi thọ mỏi của mặt đường BTN ứng với số lần tác dụng của tải trọng trùng phục tiêu chuẩn; - t là biến dạng kéo lớn nhất tại đáy lớp BTN; - MR là mô đùn đàn hồi của lớp BTN; - C = 10M và 𝑀 = 4,84 ( 𝑉𝑏 𝑉𝑎+𝑉𝑏 − 0,69) - Va là độ rỗng dư của BTN (%); - Vb là hàm lượng nhựa tính theo thể tích hỗn hợp (%): 4.3.2. Đánh giá tuổi thọ mỏi thực tế qua kết quả thí nghiệm mỏi trong phòng Để đánh giá tuổi thọ mỏi thực tế của BTN, sử duṇg kết quả thí nghiệm mỏi trong phòng, kết hơp̣ với tính toán tuổi thọ mỏi để xác định giá trị giới hạn độ bền mỏi cho phù hợp với điều kiện thực tế. Trên cơ sở công thức (4.1) tính toán thuổi thọ mỏi thực tế Nf của mặt đường BTN cho loại BTNC 12,5 (dùng cho lớp trên) với nhựa đường 60/70 và 40/50 tại độ rỗng dư thiết kế và giá trị MR được xác định trong thí nghiệm độ bền mỏi. Trên cơ sở kết quả thí nghiệm độ bền mỏi trong phòng và tuổi thọ mỏi thực tế, lập tương quan giữa độ bền mỏi trong phòng và tuổi thọ mỏi thực tế của BTNC 12,5 (Nl) sử dụng nhựa đường 60/70 (loại nhựa được sử dụng phổ biến hiện nay tại Việt Nam) như sau: (1). Đá bazan: Nl ≥ 26.760 (chu kỳ); (2). Đá vôi: Nl ≥ 8890 (chu kỳ); 4.3.3. Đề xuất lựa chọn độ bền mỏi trong phòng của BTNC 12,5 sử dụng nhựa đường 60/70 (1). Từ các phân tích, đánh giá nêu trên, đề xuất giá trị độ bền mỏi trong phòng (Nl) của BTNC 12,5 sử dụng nhựa đường 60/70 thí nghiệm theo các thông số nêu trên có thể tham khảo yêu cầu sau: - Đá bazan: Nl ≥ 26.760 (chu kỳ); - Đá vôi: Nl ≥ 8890 (chu kỳ); (2). Độ bền mỏi của BTN phụ thuộc nhiều vào độ rỗng dư, hàm lượng nhựa, loại nhựa đường và mô đun đàn hồi của hỗn hợp. Vì vậy khi thiết kế hỗn hợp BTN cần xem xét tới các yếu tố này để điều chỉnh và lựa chọn BTN cho phù hợp: 23 - Giảm độ rỗng dư sẽ làm tăng khả năng chịu mỏi; - Tăng hàm lượng nhựa (thể tích nhựa) sẽ làm tăng khả năng chịu mỏi; - Khi sử dụng loại nhựa đường cứng hơn, cần xem xét điều chỉnh cấp phối ít thô hơn, tăng hàm lượng nhựa, giảm độ rỗng dư. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ A. Kết luận, những đóng góp mới của luận án Trên cơ sở kết quả nghiên cứu lý thuyết, thực nghiệm, luận án đưa ra những đóng góp khoa học và tính mới sau: 1. Tổng kết các nguyên nhân gây hư hỏng LVBX, các yếu tố ảnh hưởng đến LVBX, nứt mỏi của BTN và các giải pháp về thiết kế hỗn hợp BTN, thi công và khai thác nhằm giảm thiểu LVBX, nứt mỏi. Hư hỏng LVBX tại Việt Nam gần đây là do BTN bị chảy dẻo, không đủ cường độ kháng cắt để chống laị ứng suất cắt do tải troṇg bánh xe gây ra trong lớp BTN. Có 3 nguyên nhân chính gây LVBX là chất lượng thi công BTN; lưu lượng giao thông lớn, tải trọng trục xe vượt tải rất lớn và nhiệt độ mặt đường cao vào mùa hè. 2. Đưa ra được quan hệ giữa LVBX, độ bền mỏi của mẫu BTNC 12,5, mẫu BTNC 19 với biến số đầu vào là loại đá dăm (gốc bazan và gốc đá vôi), loại nhựa đường (40/50; 60/70; PMB III), mức độ thô của cấp phối (thô ít, thô vừa, rất thô): - Mẫu BTNC 12,5; BTNC 19,5 với loại đá dăm, loại nhựa đường, mức độ thô của cấp phối khác nhau đều thỏa mãn về chỉ tiêu LVBX. - Theo mức đô ̣thô của cấp phối cốt liêụ (thô ít, thô vừa, rất thô), khả năng kháng LVBX của mẫu BTNC 12,5; BTNC 19 tăng lên, nhưng độ bền mỏi lại giảm xuống. - Khả năng kháng LVBX của BTNC 12,5 sử dụng đá dăm gốc bazan và gốc đá vôi cơ bản là như nhau. - Khả năng kháng LVBX đối với BTNC 19 sử dụng đá dăm gốc đá vôi kém hơn so với đá gốc bazan (kém hơn từ 15%-50%). - Khả năng kháng LVBX của BTNC 12,5, BTN 19 sử duṇg nhưạ đường 40/50 cao hơn từ 1,5 lần đến 2 lần so với BTNC 12,5, BTN 19 khi sử duṇg nhưạ đường 60/70. - Độ bền mỏi của BTNC (BTNC 12,5 và BTNC 19) sử dụng đá dăm gốc bazan cao hơn so với sử dụng đá vôi từ 30% đến 50%. - Độ bền mỏi của BTNC sử duṇg nhưạ đường 60/70 cao hơn so với sử duṇg nhưạ đường 40/50; độ bền mỏi của BTNC sử dụng nhựa PMBIII rất cao. 3. Xác lập được tương quan thực nghiệm giữa chỉ tiêu LVBX và độ bền mỏi của BTNC 12,5 và BTNC 19 sử dụng nhựa đường 60/70 theo công thức (3.5), (3.6), (3.7) và (3.8). 24 4. Đề xuất chỉ tiêu độ bền mỏi khi thí nghiệm mẫu trong phòng (Nl) của BTNC 12,5 sử dụng nhựa đường 60/70: - Đá bazan: Nl ≥ 26.760 (chu kỳ); - Đá vôi: Nl ≥ 8890 (chu kỳ); 5. Đề xuất điều chỉnh (giảm chiều sâu LVBX từ 12,5 mm xuống 10 mm) với BTNC 12, 5 và BTNC 19 sử dụng nhựa đường 60/70 để nâng cao chất lượng BTN, giảm thiểu LVBX. 6. Đề xuất lưạ choṇ mức đô ̣“thô” của “cấp phối thô” tương ứng với loaị BTNC 12,5; BTNC19 sử dụng nhưạ đường (40/50; 60/70 và PMB III) trong thiết kế hỗn hợp BTN. B. Những tồn tại, hạn chế Kết quả nghiên cứu của Luận án còn một số những hạn chế sau: - Chưa thử nghiệm BTN sử dụng loại đá gốc Granite, là loại đá được phân bố nhiều tại khu vực miền Trung, Tây Nguyên và miền Nam Việt Nam. - Chưa thử nghiệm với loại BTNC 25 do loại BTN này chưa được áp dụng phổ biến hiện nay tại Việt nam. - Chưa thử nghiệm độ bền mỏi với các thông số thí nghiệm mỏi khác, ngoài các thông số thí nghiệm điển hình là nhiệt độ 20 0C, tần số tải 10 Hz và mức biến dạng 400 µ; C. Kiến nghị và dự kiến hướng nghiên cứu tiếp theo Để giảm thiểu LVBX trên các tuyến đường lưu lượng xe lớn, kiến nghị cần nghiên cứu tiếp những nội dung sau: - Nghiên cứu đánh giá các chỉ tiêu LVBX và độ bền mỏi với nhiều loại đá dăm nguồn gốc khác nhau, đại diện cho nhiều vùng của Việt Nam. - Nghiên cứu bổ sung đánh giá LVBX của mặt đường BTN trong quá trình thi công. - Nghiên cứu sử dụng các loại nhựa đường (nhựa đường thường, nhựa đường polime) phù hợp với cấp lưu lượng xe, tốc độ dòng xe lưu thông (đoạn xe lưu thông bình thường, đoạn xe lưu thông chậm, đoạn dừng xe). a DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ 1. Bài báo khoa học (1). Bùi Ngọc Hưng (2013), Thực trạng hằn lún vệt bánh xe mặt đường bê tông nhựa và giải pháp khắc phục, Tạp chí Cầu đường số 9/2013. (2). Bùi Ngọc Hưng, Vũ Đức Chính, Trần Ngọc Huy (2015), Nghiên cứu ảnh hưởng của nguồn gốc đá, cấp phối cốt liệu và loại nhựa đến khả năng kháng hằn lún vệt bánh xe của bê tông nhựa, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Tập 3 - – Số 11 – Tháng 11 năm 2015. (3). Bùi Ngọc Hưng, Vũ Đức Chính, Trần Ngọc Huy (2015), Ảnh hưởng của mức độ thô cấp phối cốt liệu và loại nhựa đường đến khả năng kháng hằn lún vệt bánh xe của bê tông nhựa Việt Nam, Tuyển tập báo cáo Hội nghị KHCN năm 2015 của Viện Khoa học và Công nghệ GTVT (ISBN: 978-604-76-0706-8. Nhà xuất bản Giao thông vận tải). (4). Bùi Ngọc Hưng (2013), Hằn lún vệt bánh xe – Những vấn đề đối mặt, Tạp chí Giao thông vận tải số 10/2013. (5). Bùi Ngọc Hưng, Vũ Đức Chính, Trần Ngọc Huy, Nguyễn Như Hạnh (2014), Một số giải pháp cải thiện khả năng kháng hằn lún mặt đường bê tông nhựa qua kết quả nghiên cứu lý thuyết, thực nghiệm của Viện Khoa học và Công nghệ GTVGT trong những năm gần đây, Tuyển tập báo cáo Hội nghị KHCN năm 2014 của Viện Khoa học và Công nghệ GTVT. 2. Đề tài nghiên cứu khoa học (1). PGS.TS. Vũ Đức Chính, GS.TS. Dương Học Hải, và những thành viên khác (2014), Nghiên cứu lưạ choṇ kết cấu và vâṭ liêụ cho kết cấu áo đường mềm trên các tuyến đường có xe tải troṇg năṇg phù hơp̣ với điều kiêṇ nhiêṭ ẩm, (ThS. Bùi Ngọc Hưng. Chủ trì nội dung nghiên cứu Chương 3 của Đề tài).
File đính kèm:
- tom_tat_luan_an_nghien_cuu_mot_so_yeu_to_anh_huong_den_bien.pdf