Tóm tắt Luận án Nghiên cứu phân loại các kiểu mỏ và đánh giá tiềm năng khoáng sản đồng đới phan si pan

Đồng là kim loại màu có nhiều đặc tính quý, đồng và các hợp

chất của nó được sử dụng rộng rãi trong nhiều ngành công nghiệp, nông

nghiệp và trong đời sống hàng ngày của con người. Vì vậy, việc tìm

kiếm, thăm dò và khai thác các mỏ quặng đồng là mục tiêu vô cùng

quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia.

Trên thế giới, đồng đã được phát hiện và sử dụng từ ít nhất cách ngày

nay 10.000 năm. Tổng sản lượng đồng kim loại được sản xuất và tiêu

thụ trên thế giới năm 2009 là trên 18 triệu tấn, trong đó các nước sản

xuất đồng chủ yếu hiện nay gồm: Chile (2,8 triệu tấn), Trung Quốc (2,6

triệu tấn), Hoa Kỳ (1,2 triệu tấn), Indonesia (0,26 triệu tấn), và Philipin

(0,17 triệu tấn).

Ở nước ta hiện nay quặng đồng đã và đang được tìm kiếm,

thăm dò và khai thác tại 3 khu vực, đó là: Bờ tây của Sông Hồng giữa

biên giới Lào Cai Việt Nam và Trung Quốc; lưu vực sông Lục Ngạn

và khu vực ở phía tây bắc Bắc Bộ, các mỏ đồng Cốc Phát, Bản Mùa,

Huổi Long thuộc đới Sông Đà. Ngoài ra, các tụ khoáng Cu cũng đã

được phát hiện tại Bắc Trung Bộ và Trung Trung Bộ như Thanh Hóa,

Quảng Bình, Quảng Ngãi. (Nguyễn Ngọc Liên và nnk., 1995; Trần

Văn Trị, 2000). Tuy nhiên, vùng quặng có trữ lượng lớn tập trung

chủ yếu ở Tây Bắc Việt Nam như vùng Sin Quyền, Lào Cai, vùng

Bản Phúc, Sơn La, quặng đồng ở đây được tìm thấy từ những năm

1960, được xếp vào loại giàu, hàm lượng đồng 0,5 - 2,5% Cu, hàm

lượng vàng 2 g/t Au và một lượng nhỏ niken. Tổng trữ lượng tài

nguyên dự báo khoảng trên 2 triệu tấn Cu, trong đó đã thăm dò và

đánh giá trữ lượng được 1,24 triệu tấn. Hiện nay, tổ hợp khai thác,

tuyển, luyện đồng tại vực mỏ đồng Sin Quyền, huyện Bát Xát và khu

công nghiệp Tằng Loỏng, tỉnh Lào Cai mỗi năm sản xuất khoảng

10.000 tấn Cu kim loại.

pdf 27 trang dienloan 11740
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Nghiên cứu phân loại các kiểu mỏ và đánh giá tiềm năng khoáng sản đồng đới phan si pan", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Nghiên cứu phân loại các kiểu mỏ và đánh giá tiềm năng khoáng sản đồng đới phan si pan

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu phân loại các kiểu mỏ và đánh giá tiềm năng khoáng sản đồng đới phan si pan
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT 
- - - - - - - - - - - - - - - - 
PHAN VIẾT SƠN 
NGHIÊN CỨU PHÂN LOẠI CÁC KIỂU MỎ 
VÀ ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG KHOÁNG SẢN 
ĐỒNG ĐỚI PHAN SI PAN 
Ngành : Kỹ thuật địa chất 
Mã số: 62.52.05.01 
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ ĐỊA CHẤT 
Hµ Néi - 2016 
Công trình được hoàn thành tại Bộ môn Tìm kiếm - Thăm dò 
Khoa Địa chất, Trường Đại học Mỏ - Địa chất 
 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 
 1. PGS.TS. Nguyễn Quang Luật, Đại học Mỏ - Địa chất 
 2. TS. Nguyễn Tiến Dũng, Đại học Mỏ - Địa chất 
 Phản biện 1: PGS.TS. Đặng Xuân Phong, 
 Tổng hội Địa chất Việt Nam 
 Phản biện 2: PGS.TS. Trần Bỉnh Chư. 
 Đại học Mỏ - Địa chất 
 Phản biện 3: TS. Đào Thái Bắc, 
 Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam 
 Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp 
Trường họp tại Trường Đại học Mỏ - Địa chất, P. Đức Thắng - 
Q. Bắc Từ Liêm - Hà Nội 
Vào hồi ....... giờ, ngày ....... tháng ........ năm 2016 
Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia - Hà Nội 
hoặc Thư viện Trường Đại học Mỏ - Địa chất
 1 
më ®Çu 
1. Tính cấp thiết của đề tài 
Đồng là kim loại màu có nhiều đặc tính quý, đồng và các hợp 
chất của nó được sử dụng rộng rãi trong nhiều ngành công nghiệp, nông 
nghiệp và trong đời sống hàng ngày của con người. Vì vậy, việc tìm 
kiếm, thăm dò và khai thác các mỏ quặng đồng là mục tiêu vô cùng 
quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. 
Trên thế giới, đồng đã được phát hiện và sử dụng từ ít nhất cách ngày 
nay 10.000 năm. Tổng sản lượng đồng kim loại được sản xuất và tiêu 
thụ trên thế giới năm 2009 là trên 18 triệu tấn, trong đó các nước sản 
xuất đồng chủ yếu hiện nay gồm: Chile (2,8 triệu tấn), Trung Quốc (2,6 
triệu tấn), Hoa Kỳ (1,2 triệu tấn), Indonesia (0,26 triệu tấn), và Philipin 
(0,17 triệu tấn). 
Ở nước ta hiện nay quặng đồng đã và đang được tìm kiếm, 
thăm dò và khai thác tại 3 khu vực, đó là: Bờ tây của Sông Hồng giữa 
biên giới Lào Cai Việt Nam và Trung Quốc; lưu vực sông Lục Ngạn 
và khu vực ở phía tây bắc Bắc Bộ, các mỏ đồng Cốc Phát, Bản Mùa, 
Huổi Long thuộc đới Sông Đà. Ngoài ra, các tụ khoáng Cu cũng đã 
được phát hiện tại Bắc Trung Bộ và Trung Trung Bộ như Thanh Hóa, 
Quảng Bình, Quảng Ngãi... (Nguyễn Ngọc Liên và nnk., 1995; Trần 
Văn Trị, 2000). Tuy nhiên, vùng quặng có trữ lượng lớn tập trung 
chủ yếu ở Tây Bắc Việt Nam như vùng Sin Quyền, Lào Cai, vùng 
Bản Phúc, Sơn La, quặng đồng ở đây được tìm thấy từ những năm 
1960, được xếp vào loại giàu, hàm lượng đồng 0,5 - 2,5% Cu, hàm 
lượng vàng 2 g/t Au và một lượng nhỏ niken. Tổng trữ lượng tài 
nguyên dự báo khoảng trên 2 triệu tấn Cu, trong đó đã thăm dò và 
đánh giá trữ lượng được 1,24 triệu tấn. Hiện nay, tổ hợp khai thác, 
tuyển, luyện đồng tại vực mỏ đồng Sin Quyền, huyện Bát Xát và khu 
công nghiệp Tằng Loỏng, tỉnh Lào Cai mỗi năm sản xuất khoảng 
10.000 tấn Cu kim loại. 
Đới Phan Si Pan có cấu trúc và lịch sử phát triển địa chất rất phức 
tạp, là nơi phát triển phong phú các loại hình mỏ đồng. Do đó, từ trước 
đến nay đới Phan Si Pan đã được rất nhiều các nhà địa chất trong và 
ngoài nước quan tâm nghiên cứu. Công tác địa chất tiến hành từ đo vẽ 
bản đồ địa chất tỷ lệ nhỏ - lớn cho đến công tác tìm kiếm, thăm dò chi 
tiết đối với quặng hóa đồng. Việc nghiên cứu phân chia các kiểu mỏ 
đồng trong phạm vi đới Phan Si Pan cho đến nay vẫn còn có những 
tranh luận chưa thống nhất. Vì vậy, việc nghiên cứu có hệ thống và 
 2 
phân chia các kiểu mỏ một cách hợp lý, góp phần nâng cao hiệu quả cho 
công tác tìm kiếm, thăm dò và khai thác sử dụng quặng đồng trong 
phạm vi đới Phan Si Pan nói riêng và toàn khu vực Tây Bắc Việt Nam 
nói chung là rất cần thiết và cấp bách. 
Xuất phát từ nhu cầu của thực tiễn khách quan nêu trên, NCS lựa 
chọn đề tài Luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu phân loại các kiểu mỏ và đánh 
giá tiềm năng khoáng sản đồng đới Phan Si Pan” nhằm góp phần giải 
quyết vấn đề cấp thiết là phân chia một cách khoa học các loại hình mỏ 
đồng trong khu vực, tạo cơ sở khoa học dự báo tài nguyên có kết quả 
tiệm cận sát với thực tế của quặng hóa đồng đới Phan Si Pan. 
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 
Đề tài luận án có mục tiêu phân loại được các kiểu mỏ đồng ở đới 
Phan Si Pan trên cơ sở sử dụng các bài toán địa chất và đặc điểm quặng 
hóa đồng; tạo cơ sở khoa học cho việc đánh giá tiềm năng tài nguyên 
khoáng sản đồng, phục vụ có hiệu quả cho công tác tìm kiếm, thăm dò 
và phát triển mỏ trong khu vực nghiên cứu. 
3. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 
- Thu thập, tổng hợp và hệ thống hóa các tài liệu hiện có về địa 
chất khoáng sản đới Phan Si Pan; các tài liệu liên quan đến quặng 
đồng đã được công bố ở Việt Nam và trên thế giới. 
- Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc địa chất và đặc điểm quặng 
hoá các kiểu mỏ đồng ở đới Phan Si Pan thuộc Tây Bắc Việt Nam. 
- Nghiên cứu phân loại các kiểu mỏ đồng ở khu vực nghiên 
cứu trên cơ sở áp dụng các bài toán địa chất. 
- Đánh giá tài nguyên, trữ lượng đồng trong các kiểu mỏ đồng 
đã xác lập nhằm tạo luận cứ khoa học và cơ sở thực tiễn để định 
hướng công tác tìm kiếm, thăm dò và đầu tư phát triển mỏ tiếp theo. 
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 
- Đối tượng nghiên cứu là các mỏ, điểm quặng, biểu hiện quặng 
đồng và các thành tạo địa chất liên quan quặng hóa đồng. 
- Phạm vi nghiên cứu là đới Phan Si Pan - Tây Bắc Việt Nam. 
5. Các phƣơng pháp nghiên cứu 
- Áp dụng phương pháp tiệm cận hệ thống kết hợp phương 
pháp nghiên cứu địa chất truyền thống nhằm nhận thức bản chất địa 
chất của đối tượng nghiên cứu và đặc điểm phân bố quặng đồng 
trong khu vực nghiên cứu. 
- Áp dụng có lựa chọn phương pháp toán địa chất, kết hợp một số 
bài toán logic với sự trợ giúp của phần mềm chuyên dụng để giải quyết 
từng nội dung nghiên cứu của luận án. 
 3 
- Áp dụng phương pháp mô hình hóa để nhận thức đối tượng 
nghiên cứu và khai thác mô hình để dự báo chất lượng và đánh giá tài 
nguyên, trữ lượng quặng đồng. 
- Sử dụng hệ phương pháp dự báo sinh khoáng định lượng và 
tính trữ lượng để đánh giá tài nguyên, trữ lượng quặng đồng ở đới 
Phan Si Pan. 
6. Những điểm mới của luận án 
1. Áp dụng tổ hợp bài toán logic và một số phương pháp toán 
địa chất kết hợp phương pháp địa chất truyền thống cho phép xác lập 
các kiểu mỏ đồng công nghiệp trong đới Phan Si Pan bảo đảm độ tin 
cậy và phù hợp với tài liệu hiện có. 
2. Kết quả nghiên cứu xác nhận trong đới Phan Si Pan có 3 kiểu 
mỏ đồng khác nhau, đó là: Kiểu mỏ đồng Sin Quyền đặc trưng là mỏ 
Sin Quyền, Vi Kẽm, Suối Thầu, Tả Phời; Kiểu mỏ Lũng Pô đặc trưng 
là kiểu mỏ đồng Lũng Pô; Kiểu mỏ đồng Làng Phát đặc trưng là mỏ 
đồng Làng Phát, An Lương. 
3. Áp dụng kết hợp các phương pháp toán địa chất với phương 
pháp tiệm cận hệ thống đánh giá tiềm năng khoáng sản đồng đới 
Phan Si Pan bảo đảm độ tin cậy thỏa đáng, kết quả đánh giá chỉ rõ 
tiềm năng tài nguyên quặng đồng ở khu vực nghiên cứu là khá lớn 
và khoanh định được vùng có triển vọng cần đầu tư tìm kiếm, thăm 
dò phát triển mỏ trong thời gian tiếp theo. 
7. Các luận điểm bảo vệ 
Luận điểm 1: Xác lập trong đới Phan Si Pan có 3 kiểu mỏ 
đồng có các đặc điểm riêng, đó là: Kiểu mỏ đồng Sin Quyền bao 
gồm các mỏ Sin Quyền, Vi Kẽm, Suối Thầu, Tả Phời phân bố trong 
thành tạo biến chất hệ tầng Sin Quyền 2 (PPsq2) chứa các nguyên tố 
Cu-Fe-Au-TR; Kiểu mỏ đồng Lũng Pô gồm mỏ đồng Lũng Pô phân 
bố trong thành tạo phun trào hệ tầng Viên Nam (T1vn) chủ yếu là 
nguyên tố Cu; Kiểu mỏ đồng Làng Phát bao gồm các mỏ đồng Làng 
Phát, An Lương phân bố trong các thành tạo thuộc hệ tầng Sin Quyền 
2 (PPsq2) và hệ tầng Sa Pa (NPsp) chứa các nguyên tố Cu-Au. 
Luận điểm 2: Tiềm năng quặng đồng đới Phan Si Pan là khá lớn 
và phân bố tập trung thành 3 vùng có triển vọng cần đầu tư tìm kiếm, 
thăm dò phát triển mỏ phục vụ chiến lược phát triển ngành công nghiệp 
khai khoáng trong khu vực nói riêng và của Việt Nam nói chung. 
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 
a. Ý nghĩa khoa học 
- Góp phần hiện đại hoá phương pháp nghiên cứu phân loại 
kiểu mỏ quặng đồng nhờ áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ và 
các phương pháp toán địa chất. 
 4 
- Góp phần làm sáng tỏ quy luật phân bố quặng hoá đồng 
trong đới Phan Si Pan. Xác định các tiền đề, dấu hiệu tìm kiếm 
quặng đồng làm cơ sở khoa học đề xuất nhiệm vụ điều tra, đánh giá 
tổng thể quặng đồng trong khu vực nghiên cứu. 
- Kết quả nghiên cứu của luận án đóng góp cho việc nhận thức 
đầy đủ và toàn diện hơn về bản chất quặng hoá đồng ở đới Phan Si Pan. 
b. Ý nghĩa thực tiễn 
- Kết quả nghiên cứu là cứ liệu có giá trị tham khảo trong việc 
định hướng quy hoạch công tác tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ đới 
Phan Si Pan nói riêng và khu vực Tây Bắc Việt Nam nói chung. 
- Kết quả nghiên cứu góp phần làm sáng tỏ thành phần vật chất 
và các nguyên tố đi kèm trong quặng đồng ở đới Phan Si Pan; là cơ sở 
định hướng công tác khai thác, tuyển luyện thu hồi và sử dụng hợp lý, 
tiết kiệm, kết hợp bảo vệ tài nguyên khoáng và bảo vệ môi trường. 
9. Kết cấu của luận án 
Luận án gồm 141 trang đánh máy vi tính, 50 sơ đồ, hình vẽ, 35 biểu 
bảng tính toán và 69 tài liệu tham khảo được trình bày thành 5 chương. 
10. Cơ sở tài liệu của luận án 
- Luận án được hoàn thành trên cơ sở nguồn tài liệu thực tế đa 
dạng và phong phú thu thập trong công tác đo vẽ bản đồ địa chất khu 
vực tỷ lệ 1:500.000, 1:200.000, 1:50.000, 1:10.000 khu vực đới Phan Si 
Pan. Các báo cáo tìm kiếm - thăm dò và khai thác khoáng sản do các 
Đoàn địa chất, các cơ sở sản xuất địa chất thực hiện từ trước tới nay. 
- Các nguồn tài liệu do bản thân tác giả thu thập trong quá trình 
thực hiện đề tài Khoa học và Công nghệ cấp Bộ với tiêu đề: “Nghiên 
cứu áp dụng phương pháp toán tin địa chất trong so sánh, phân loại, 
đánh giá tiềm năng các kiểu mỏ đồng thuộc phạm vi đới cấu trúc Phan 
Si Pan - Tây Bắc Việt Nam, mã số B2010-02-100”. Tác giả đã thu thập, 
xử lý và phân tích bổ sung một khối lượng mẫu khá lớn gồm: phân tích 
bổ sung 254 mẫu khoáng tướng, 31 mẫu quang phổ ICP, 25 mẫu lát 
mỏng; thu thập 3081 mẫu quang phổ kim lượng nguyên sinh đá gốc, 
12631 mẫu hóa cơ bản Cu, khoảng 1500 mẫu hóa nhóm, khoảng 500 
mẫu khoáng tướng, khoảng 200 mẫu lát mỏng,.... 
11. Nơi thực hiện đề tài 
Luận án được hoàn thành tại Bộ môn Tìm kiếm - Thăm dò, Khoa 
Địa chất Trường Đại học Mỏ - Địa chất dưới sự hướng dẫn khoa học 
của PGS.TS. Nguyễn Quang Luật và TS. Nguyễn Tiến Dũng. Tác giả 
xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy hướng dẫn. 
 5 
Trong quá trình thu thập tài liệu và hoàn thành luận án, tác giả 
đã nhận được sự quan tâm tạo mọi điều kiện thuận lợi của Ban giám 
hiệu, Khoa Địa chất, Phòng Đào tạo Sau Đại học, Bộ môn Tìm kiếm 
- Thăm dò, Trường Đại học Mỏ - Địa chất, Tổng Cục Địa chất và 
Khoáng sản Việt Nam. 
Tác giả đã nhận được sự góp ý và động viên của các nhà khoa 
học: GS.TS. Đồng Văn Nhì, PGS.TS. Đặng Xuân Phong, PGS.TS. Đỗ 
Đình Toát, PGS.TS. Nguyễn Phương, PGS.TS. Nguyễn Văn Lâm, 
PGS.TS. Trần Bỉnh Chư, PGS.TS. Phạm Văn Trường, PGS.TS. Lê 
Tiến Dũng, PGS.TS. Trương Xuân Luận, PGS.TS. Trần Thanh Hải, 
PGS.TS. Lương Quang Khang, TS. Hoàng Văn Long, TS. Trần Mỹ 
Dũng, TS. Ngô Xuân Thành, TS. Bùi Hoàng Bắc và nhiều nhà khoa 
học của khoa Địa chất, trường Đại học Mỏ - Địa chất. Nhân dịp này tác 
giả xin chân thành cảm ơn các cơ quan, các nhà khoa học và các đồng 
nghiệp nêu trên. Tác giả cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các 
nhà khoa học, những tác giả đi trước đã cho phép NCS sử dụng và kế 
thừa những kết quả nghiên cứu của mình. 
Néi dung luËn ¸n 
Chƣơng 1 
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT ĐỚI PHAN SI PAN - TÂY BẮC VIỆT NAM 
1.1. Vị trí vùng nghiên cứu trong cấu trúc địa chất khu vực 
Theo cách phân chia các đơn vị cấu trúc địa chất Miền Bắc 
Việt Nam của Dovjikov A.E. và nnk (1965), vùng nghiên cứu là đới 
cấu trúc Phan Si Pan, thuộc miền kiến tạo Tây Bắc Bộ. 
Diện tích vùng nghiên cứu đã được Trần Văn Trị và nnk (2009) 
gọi là “Địa khu biến chất cao Hoàng Liên Sơn”, với hàm ý rằng chúng 
là địa khu vỏ lục địa Tiền Cambri bị tái biến cải trong Phanerozoi. Theo 
các tác giả này, “Địa khu biến chất cao Hoàng Liên Sơn” nối liền với 
Ailaoshan (Trung Quốc) là phần rìa tây nam của craton Dương Tử. 
1.2. Lịch sử nghiên cứu địa chất đới Phan Si Pan 
- Giai đoạn trước năm 1954: Công tác nghiên cứu địa chất do các 
nhà địa chất Pháp tiến hành với các công trình của L. Deprat đã có 
những công trình nghiên cứu chuyên đề hoặc tổng hợp về địa tầng ở 
Đông Dương và Vân Nam (1912, 1916, 1917), của Ch. Jacob (1921) 
trong công trình của mình đã phản ánh được rõ nét các cấu trúc địa chất 
vùng Bắc Trung Bộ đến hạ lưu Sông Đà, của J. Fromaget (1933, 1937, 
 6 
1952) trong công trình về địa chất tây bắc Bắc Bộ và Thượng Lào đã 
chia các thành hệ địa chất theo “vật liệu” của “loạt nền móng” và loạt 
Đông Dương - Hymalaya”. 
- Giai đoạn sau năm 1954 đến nay: Công tác nghiên cứu địa 
chất do các nhà địa chất Liên Xô (cũ) và Việt Nam tiến hành với các 
công trình của (A.E.Dovjicov và nnk, 1965), E.P.Izokh (1965), 
Nguyễn Xuân Bao (1969), Bùi Phú Mỹ (1971), Nguyễn Vĩnh 
(1971), Phan Sơn (1974), Nguyễn Văn Chiển, Lê Đình Hữu, Phan 
Viết Kỷ, Nguyễn Xuân Tùng (1972), Phan Cự Tiến chủ biên (1977), 
Trần Văn Trị và nnk (1977), Vũ Khúc, Bùi Phú Mỹ (1985), Trần 
Đức Lương (1975 - 1977), Nguyễn Xuân Tùng và nnk (1977, 1982, 
1986), Nguyễn Nghiêm Minh, Vũ Ngọc Hải (1987), Nguyễn Xuân 
Tùng, Trần Văn Trị và nnk (1992), Nguyễn Thứ Giáo và nnk (1994), 
Trần Trọng Hoà và nnk (1995, 1996, 1997), Lê Như Lai (1995), Đào 
Đình Thục, Huỳnh Trung (1995), Nguyễn Đắc Đồng (1997), ... 
Từ sau năm 1954 đến nay hàng loạt các công trình đo vẽ bản đồ 
và tìm kiếm thăm dò khoáng sản nói chung và quặng đồng nói riêng đã 
được triển khai và hoàn thành đó là: Các công trình tìm kiếm thăm dò 
quặng đồng khu mỏ đồng Sin Quyền và vùng lân cận của Liên đoàn 
Địa chất Tây Bắc; Công ty phát triển Khoáng sản III (2000) thăm dò 
quặng đồng và các khoáng sản đi kèm khu Lũng Pô- Bát Xát - Lào Cai; 
Liên đoàn Intergeo (2002 - 2007) tiến hành “Đánh giá triển vọng quặng 
đồng và các khoáng sản khác khu vực Tả Phời, thị xã Cam Đường, tỉnh 
Lào Cai”; Tổng Công ty Khoáng sản - Vinacomin (2011) tiến hành 
thăm dò quặng đồng và khoáng sản đi kèm vùng Vi Kẽm, xã Cốc Mỳ, 
huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai; Công ty CP Đồng Tả Phời - Vinacomin 
(2012) tiến hành thăm dò quặng đồng vùng Tả Phời, thành phố Lào Cai, 
tỉnh Lào Cai. Công ty CP khoáng sản Thiên Bảo (2011) tiến hành thăm 
dò quặng đồng tại khu vực Khe Cam, xã An Lương, huyện Văn Chấn, 
tỉnh Yên Bái; Hợp tác xã Khai thác khoáng sản Vũ Toàn (2011) tiến 
hành Báo cáo kết quả thăm dò quặng đồng khu Làng Phát, xã Châu Quế 
Hạ, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái. 
Trong tất cả các báo cáo trên các vấn đề về kiểu mỏ đồng vẫn chưa 
được thống nhất. Vấn đề đặt ra là cần thống nhất các quan điểm về kiểu 
mỏ đồng ở đới Phan Si Pan, đây là nội dung nghiên cứu của luận án. 
1.3. Đặc điểm  ... c 
nguyên tố có quan hệ khá chặt chẽ với nhau, có thể xác lập được tổ 
hợp các nguyên tố đồng sinh gồm Cu, Ni, Co, Cr và Pb, Zn, Cu 
tương đương với hai quá trình khoáng hoá chồng với hai nhóm 
nguyên tố không hoàn toàn tách biệt (Cu-Cr-Co-Ni) và (Cu-Pb-Zn). 
+ Khu mỏ đồng Tả Phời: Tại khu mỏ Tả Phời đã tiến hành lấy 
và phân tích quang phổ bán định lượng 1434 mẫu kim lượng nguyên 
sinh. Kết quả xử lý tài liệu địa hóa nhận được tổ hợp các nguyên tố 
có giá trị thông tin cao gồm 6 nguyên tố: Ni, Pb, Cu, Co, Zn, Cr. Kết 
quả phân tích tương quan và phân tích Dengram giữa các nguyên tố có 
giá trị tin cao trong trường địa hóa khu mỏ Tả Phời được tổng hợp bảng 
4.2 và hình 4.2. 
Bảng 4.2. Ma trận tƣơng quan cặp giữa các nguyên tố 
tập mẫu kim lƣợng khu mỏ Tả Phời 
 Nguyên tố Ni Cr Co Pb Cu Zn 
Ni - 0,450 0,665 0,067 0,323 0,306 
Cr 1,104 - 0,396 0,030 0,207 0,231 
Co 0,843 1,164 - 0,199 0,204 0,267 
Pb 1,503 1,540 1,370 - 0,497 0,252 
Cu 1,241 1,363 1,365 1,050 - 0,193 
Zn 1,259 1,338 1,301 1,316 1,377 - 
Ghi chú: - Phần trên đường chéo chính của ma trận là hệ số tương quan rxy. 
 - Phần dưới đường chéo chính của ma trận là giá trị arcos rxy. 
 18 
Hình 4.5. Sơ đồ phân tích Dengram và kết hợp với phân tích tƣơng 
quan giữa các nguyên tố trong trƣờng địa hóa khu mỏ Tả Phời 
Từ kết quả tính toán ở bảng 4.2 và hình 4.2 cho thấy các nguyên 
tố có quan hệ khá chặt chẽ với nhau, có thể xác lập được tổ hợp các 
nguyên tố đồng sinh gồm Cu, Ni, Co, Cr và Pb, Zn, Cu tương đương 
với hai quá trình khoáng hoá chồng với hai nhóm nguyên tố không 
hoàn toàn tách biệt là (Cu-Ni-Cr-Co) và (Cu-Pb-Zn). 
+ Khu mỏ đồng Lũng Pô: Tại khu mỏ Lũng Pô đã tiến hành lấy và 
phân tích quang phổ bán định lượng 567 mẫu kim lượng nguyên sinh. Kết 
quả xử lý tài liệu địa hóa nhận được tổ hợp các nguyên tố có giá trị thông 
tin cao gồm 6 nguyên tố: Mo, Pb, Cu, Ni, Co, Zn. Kết quả phân tích tương 
quan và phân tích Dengram giữa các nguyên tố có giá trị tin cao trong 
trường địa hóa khu mỏ Lũng Pô được tổng hợp bảng 4.3 và hình 4.3. 
Bảng 4.3. Ma trận tƣơng quan cặp giữa các nguyên tố 
tập mẫu kim lƣợng khu mỏ Lũng Pô 
 Nguyên tố Mo Pb Cu Ni Co Zn 
Mo - 0,228 0,338 0,186 0,128 0,181 
Pb 1,341 - 0,097 0,119 0,082 0,276 
Cu 1,226 1,473 - 0,526 0,621 0,264 
Ni 1,384 1,452 1,017 - 0,624 0,384 
Co 1,443 1,489 0,900 0,897 - 0,200 
Zn 1,389 1,291 1,303 1,176 1,369 - 
Ghi chú: - Phần trên đường chéo chính của ma trận là hệ số tương quan rxy. 
 - Phần dưới đường chéo chính của ma trận là giá trị arcos rxy. 
 19 
Hình 4.3. Sơ đồ phân tích Dengram và kết hợp với phân tích tƣơng 
quan giữa các nguyên tố trong trƣờng địa hóa khu mỏ Lũng Pô 
Từ kết quả tính toán ở bảng 4.3 và hình 4.3 cho thấy các nguyên tố 
(Ni, Co, Cu) có quan hệ khá chặt chẽ với nhau, có thể xác lập được tổ 
hợp các nguyên tố đồng sinh gồm Ni, Co, Cu. Cu có quan hệ tương quan 
khá chặt chẽ với Pb, Zn; khác với Sin Quyền và Tả Phời ở đây không có 
dấu hiệu khoáng hoá chồng. 
+ Khu mỏ đồng Làng Phát - An Lương: Tại khu mỏ Làng 
Phát - An Lương đã tiến hành lấy và phân tích 525 mẫu quang phổ 
bán định lượng mẫu kim lượng nguyên sinh. Kết quả xử lý tài liệu 
địa hóa nhận được tổ hợp các nguyên tố có giá trị thông tin cao gồm 
5 nguyên tố: Sn, Zn, Pb, Cu, Mo. Kết quả phân tích tương quan và 
phân tích Dengram giữa các nguyên tố có giá trị tin cao trong trường 
địa hóa khu vực Làng Phát - An Lương được tổng hợp bảng 4.4 và 
thể hiện ở hình 4.4. 
Bảng 4.4. Ma trận tƣơng quan cặp giữa các nguyên tố 
tập mẫu kim lƣợng khu mỏ Làng Phát - An Lƣơng 
Nguyên tố Sn Pb Mo Cu Zn 
Sn - 0,34 0,24 0,35 0,30 
Pb 1,22 - 0,50 0,82 0,77 
Mo 1,33 1,05 - 0,42 0,46 
Cu 1,21 0,61 1,14 - 0,72 
Zn 1,27 0,69 1,09 0,77 - 
Ghi chú: - Phần trên đường chéo chính của ma trận là hệ số tương quan rxy. 
 - Phần dưới đường chéo chính của ma trận là giá trị arcos rxy. 
 20 
Hình 4.4. Sơ đồ phân tích Dengram và kết hợp với phân tích tƣơng quan 
giữa các nguyên tố trong trƣờng địa hóa khu mỏ Làng Phát - An Lƣơng 
Từ kết quả tính toán ở bảng 4.4 và hình 4.4 cho thấy các nguyên 
tố (Cu, Pb, Zn) có quan hệ khá chặt chẽ với nhau. Khu mỏ đồng Làng 
Phát - An Lương không có mối quan hệ tương quan với Co, Ni, Cr như 
Cu Sin Quyền, Tả Phời, Lũng Pô, song lại có quan hệ với Sn, Mo. 
- Bài toán phân chia các đối tƣợng địa chất thành từng nhóm 
đối tƣợng 
 Kết quả giải bài toán đã liên kết 7 khu mỏ đồng trong đới cấu 
trúc Phan Si Pan TBVN thành 3 kiểu mỏ hình 4.5 như sau: 
I: Kiểu mỏ đồng Sin Quyền (Sin Quyền, Vi Kẽm, Suối Thầu, Tả Phời). 
II: Kiểu mỏ đồng Lũng Pô. 
III: Kiểu mỏ đồng Làng Phát (Làng Phát, An Lương). 
- Bài toán Quy nạp đối tƣợng nghiên cứu vào nhóm các đối 
tƣợng chuẩn 
 Kết quả giải bài toán cho phép rút ra kết luận: Chỉ có mỏ Tả Phời 
(E = 0,62) là được ghép vào nhóm kiểu mỏ Sin Quyền, còn các mỏ Lũng 
Pô (E = 0,51), An Lương (E = 0,54) và Làng Phát (E = 0,53) không thể 
xếp vào nhóm kiểu mỏ Sin Quyền và được biểu diễn dưới dạng hình 4.6. 
Hình 4.6. Sơ đồ biểu thị quan hệ tổng Entropi các mỏ 
trên trục số Entropi 
 21 
Chƣơng 5 
ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG KHOÁNG SẢN ĐỒNG 
ĐỚI PHAN SI PAN - TÂY BẮC VIỆT NAM 
5.1. Các tiền đề và dấu hiệu tìm kiếm quặng đồng 
* Kiểu mỏ đồng Sin Quyền: Tiền đề tìm kiếm bao gồm: tiền đề 
địa tầng. Các dấu hiệu tìm kiếm sau: Vết lộ thân khoáng; Vành phân 
tán tảng lăn quặng đồng; Vành địa hoá (địa hoá thứ sinh; địa hoá 
nguyên sinh; thực vật; thuỷ địa hoá); Dấu hiệu địa vật lý: Trong khu 
mỏ có 3 dấu hiệu địa vật lý đó là (Các dị thường địa vật lý từ, xạ, 
điện); Dấu hiệu biến đổi đá vây quanh do tác dụng của dung dịch 
nhiệt dịch: chlorit hoá, epidot hoá, skarn hoá, 
* Kiểu mỏ đồng Lũng Pô: Các tiền đề tìm kiếm bao gồm: Tiền 
đề thạch địa tầng; Tiền đề về cấu tạo - kiến trúc; Tiền đề tầng đá thuận 
lợi. Các dấu hiệu tìm kiếm bao gồm: Vết lộ quặng; Dấu hiệu các dị 
thường địa hóa thứ sinh, nguyên sinh; Dấu hiệu các dị thường địa vật 
lý; Các hiện tượng biến đổi nhiệt dịch của các đá chứa quặng hóa 
đồng như skarn hóa, carbonat hoa, sericit - chlorit - thạch anh hóa, 
propylit hóa; Các công trình cũ: hào, giếng. 
* Kiểu mỏ đồng Làng Phát: Các tiền đề tìm kiếm bao gồm: 
Tiền đề về thạch học thuận lợi; Tiền đề cấu trúc - kiến tạo; Tiền đề 
magma. Các dấu hiệu tìm kiếm bào gồm: Vết lộ quặng; Dấu hiệu địa 
hóa; Dấu hiệu địa vật lý. 
5.2. Các phƣơng pháp đánh giá tiềm năng khoáng sản 
- Hệ phương pháp đánh giá tài nguyên khoáng sản xác 
định: Tài nguyên quặng đồng xác định là phần tài nguyên đã 
được Tổng Công ty Khoáng sản, Đoàn Địa chất 305, Công ty 
Khoáng sản III, Công ty Liên danh đồng Tả Phời, Công ty CP 
Khoáng sản Thiên Bảo, Hợp tác xã Khai thác Khoáng sản Vũ 
Toàn, Liên đoàn Địa chất Integeo và Liên đoàn Địa chất Tây Bắc 
tính toán trong báo cáo kết quả tìm kiếm đánh giá và thăm dò các 
mỏ và điểm quặng đồng Sin Quyền, Tả Phời, Lũng Pô, Làng Phát, 
An Lương. Tài nguyên xác định đã được tính toán cho từng 
thân quặng được khoanh nối theo các chỉ tiêu đã được Bộ Tài 
nguyên và Môi trường phê duyệt. Phương pháp tính trữ lượng 
được sử dụng là phương pháp mặt cắt địa chất song song thẳng 
đứng và phương pháp khối địa chất. Vì vậy, tác giả chỉ tiến hành 
kiểm tra hiệu chỉnh và thống kê trữ lượng, tài nguyên trên cơ sở 
xem xét chuyển đổi theo phân cấp tài nguyên trữ lượng mới . 
 22 
- Hệ phương pháp đánh giá tài nguyên dự báo: Để đánh giá 
tài nguyên dự báo tác giả sử dụng phương pháp tính thẳng theo các 
thông số quặng hóa, như sau: Tài nguyên được tính theo công thức: 
PTN = QTN. C = V'.d. C (5.1) 
 với V' = V.Kq = 
1
2
. . .H S KSf q (5.2) 
Kq = 
K
N
qi
i
N

1 (5.3) 
Trong đó: - QTN: Tài nguyên quặng trong đới sản phẩm (tấn); 
C : Hàm lượng trung bình thành phần có ích trong đới quặng theo 
kết quả phân tích hoá; d: Thể trọng trung bình của đá chứa quặng; V' 
: Thể tích đới chứa quặng; - 1/2: Hệ số điều chỉnh do mức độ phân 
cắt địa hình; H: Chiều sâu suy đoán tồn tại quặng (m); SSf : Diện tích 
đới sản phẩm, đới khoáng hoá xác định trên bình đồ theo các tài liệu địa 
hoá, địa vật lý kết hợp các tiền đề và dấu hiệu tìm kiếm đã xác định 
(m2); Kq: Hệ số chứa quặng trung bình; Kqi = Mqi/MSfi (Mqi là tổng 
chiều dày đới quặng trên mặt cắt thứ i ; MSfi là chiều dày đới sản 
phẩm chứa quặng trên mặt cắt i). 
5.3. Kết quả đánh giá và dự báo tài nguyên khoáng sản 
đồng đới Phan Si Pan - Tây Bắc Việt Nam 
- Phân vùng triển vọng khoáng sản: Để phân vùng triển vọng 
khoáng sản đồng, NCS sử dụng 2 phương pháp, đó là: Phương pháp 
truyền thống (khoanh cơ học) và Phương pháp tỷ trọng thông tin kết 
hợp GIS. Kết quả đã phân được ra các vùng triển vọng được trình bày 
chi tiết trong luận án. 
- Kết quả đánh giá tài nguyên khoáng sản xác định và tài 
nguyên dự báo cho từng kiểu mỏ đồng đới Phan Si Pan như sau: 
1. Kiểu mỏ đồng Sin Quyền có tổng tài nguyên là 1.861.074 
tấn đồng, trong đó tài nguyên, trữ lượng xác định tính ở cấp (111 + 
121 + 122 + 222 + 333) đạt 905.567 tấn Cu; trữ lượng cấp (111 + 
121 + 122) là 383.305 tấn Cu. 
2. Kiểu mỏ đồng Lũng Pô có tổng tài nguyên là 202.345 tấn 
đồng, trong đó tài nguyên, trữ lượng xác định tính ở cấp (122 + 333) 
đạt 12.578 tấn Cu, trữ lượng cấp 122 là 1.959 tấn Cu. 
3. Kiểu mỏ đồng Làng Phát có tổng tài nguyên, trữ lượng là 
184.265 tấn Cu, trong đó tài nguyên xác định ở cấp (122 + 333) đạt 
47.250 tấn Cu, trữ lượng cấp 122 là 22.538 tấn Cu. 
 23 
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
1. Kết luận 
Đới cấu trúc Phan Si Pan -Tây Bắc Việt Nam là vùng có cấu 
trúc và lich sử phát triển địa chất rất phức tạp. Tham gia vào cấu trúc 
của đới Phan Si Pan bao gồm các thành tạo trầm tích, trầm tích biến 
chất và phun trào có tuổi từ Proterozoi đến Kainozoi. Hoạt động 
magma xâm nhập xảy ra khá mạnh mẽ, có thành phần khá đa dạng 
và hoạt động theo nhiều thời kỳ khác nhau. Hoạt động kiến tạo trong 
vùng xảy ra phức tạp, phát triển theo nhiều hướng khác nhau, trong 
đó hệ thống đứt gãy theo phương tây bắc - đông nam có quy mô lớn 
nhất và đóng vai trò quan trọng cho sự hình thành nên cấu trúc địa 
chất vùng. Các kết quả nghiên cứu của luận án cho phép rút ra một số 
kết luận sau: 
1. Kết quả tổng hợp, phân tích và xử lý khối lượng lớn các tài 
liệu nghiên cứu trước nhờ hỗ trợ của các phương pháp toán địa chất 
để cung cấp bổ sung những cứ liệu (luận cứ) đáng tin cậy cho phép 
làm sáng tỏ đặc điểm địa chất, thành phần vật chất quặng cũng như 
đặc điểm quặng hóa, đặc điểm phân bố, mối quan hệ giữa các thành 
phần có ích trong quặng, xác định các yếu tố địa chất liên quan và 
khống chế quặng hoá đồng đới Phan Si Pan. 
2. Kết quả nghiên cứu cho phép tác giả phân loại trong đới cấu 
trúc Phan Si Pan có 3 kiểu mỏ đồng sau: 
- Kiểu mỏ đồng Sin Quyền (Sin Quyền, Vi Kẽm, Suối Thầu, 
Tả Phời). 
- Kiểu mỏ đồng Lũng Pô. 
- Kiểu mỏ đồng Làng Phát (Làng Phát, An Lương). 
3. Bước đầu làm sáng tỏ những yếu tố địa chất khống chế 
quặng hoá của 3 kiểu mỏ. 
- Đối với kiểu mỏ đồng Sin Quyền: Hệ tầng Sin Quyền 2 đóng 
vai trò là nguồn cung cấp vật chất quặng Cu và là thành tạo chứa 
quặng Cu. Đồng thời yếu tố kiến tạo (võng chồng uốn nếp có các 
trung tâm núi lửa, các vòm nâng) cũng đóng vai trò quan trọng trong 
thành tạo quặng. 
- Đối với kiểu mỏ đồng Lũng Pô: Hệ tầng Viên Nam đóng vai 
trò là tầng cung cấp vật chất và chứa quặng đồng. 
- Đối với kiểu mỏ đồng Làng Phát: Hệ tầng Sin Quyền 2 và hệ 
tầng Sa Pa đóng vai trò là tầng cung cấp vật chất và chứa quặng Cu. 
 24 
4. Kết quả dự báo tài nguyên đồng đới Phan Si Pan cho từng kiểu 
mỏ đồng như sau: 
- Kiểu mỏ đồng Sin Quyền có tổng tài nguyên là 1.861.074 tấn 
đồng, trong đó tài nguyên, trữ lượng xác định tính ở cấp (111 + 121 
+ 122 + 222 + 333) đạt 905.567 tấn Cu; trữ lượng cấp (111 + 121 + 
122) là 383.305 tấn Cu. 
- Kiểu mỏ đồng Lũng Pô có tổng tài nguyên là 202.345 tấn 
đồng, trong đó tài nguyên, trữ lượng xác định tính ở cấp (122 + 333) 
đạt 12.578 tấn Cu, trữ lượng cấp 122 là 1.959 tấn Cu. 
- Kiểu mỏ đồng Làng Phát có tổng tài nguyên, trữ lượng là 
184.265 tấn Cu, trong đó tài nguyên xác định ở cấp (122 + 333) đạt 
47.250 tấn Cu, trữ lượng cấp 122 là 22.538 tấn Cu. 
2. Kiến nghị 
Các kết quả nghiên cứu nêu trên cho phép tác giả đưa ra một 
số kiến nghị: 
1. Cần tiếp tục nghiên cứu làm sáng tỏ những yếu tố khống 
chế quặng hoá đồng đối với 3 kiểu mỏ Sin Quyền, đồng Lũng Pô, 
đồng Làng Phát. Đặc biệt là đặc điểm địa chất của các tầng sinh, 
tầng chứa, tầng chắn và tầng đá vây quanh quặng hoá đồng. Từ đó 
xác lập các tiêu chuẩn tìm kiếm (tiền đề và dấu hiệu) đồng cho từng 
kiểu mỏ đồng để vận dụng trong thực tế. 
2. Trong công tác tìm kiếm khoáng sản đồng trong đới cấu trúc 
Phan Si Pan cần chú trọng ưu tiên tìm kiếm khoáng sản đồng thuộc 
kiểu mỏ đồng Sin Quyền, đồng Lũng Pô và nghiên cứu làm sáng tỏ 
kiểu mỏ đồng Làng Phát. Đây là những kiểu mỏ đồng có triển vọng 
tìm kiếm nhất trong đới Phan Si Pan. 
 NHỮNG CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA NCS 
1. Bùi Hoàng Bắc, Phan Viết Sơn, Nguyễn Tiến Dũng và nnk (2014), 
“Ứng dụng phương pháp toán địa chất kết hợp GIS xây dựng bản đồ 
triển vọng khoáng sản (Ví dụ khu vực Lũng Pô – Hợp Thành, Lào 
Cai)”, Tạp chí Tài nguyên và Môi trường; K2-T8; tr30-33, Hà Nội, 
Bộ Tài nguyên và Môi trường. 
2. Lương Quang Khang, Phan Viết Sơn (2014), “Tổng quan về 
thị trường các kim loại đất hiếm trên thế giới”, Tạp chí Địa 
chất, loạt A, số 340, 1-2/2014, tr.64-72. 
3. Phan Viết Sơn, Nguyễn Tiến Dũng (2008), “Đặc điểm địa 
chất và tiềm năng khoáng sản đồng vùng Bắc Giang”, Tuyển 
tập báo cáo Hội nghị khoa học lần thứ 18- Quyển 2: Địa 
chất và khoáng sản, Đại học Mỏ - Địa chất, Hà Nội. 
4. Phan Viết Sơn (2009), “Nghiên cứu yếu tố magma khống chế 
quặng hóa đồng đới Phan Si Pan, mã số N2009-16”, Đề tài 
Khoa học Công nghệ cấp cơ sở. 
5. Phan Viết Sơn, Nguyễn Tiến Dũng, Nguyễn Quang Luật, 
Bùi Xuân Ánh (2010). “Đặc điểm quặng hóa và tiềm năng 
đồng khu vực Tả Phời, Lào Cai”, Tuyển tập báo cáo Hội 
nghị khoa học lần thứ 19- Quyển 3: Địa chất - khoáng sản, 
Đại học Mỏ - Địa chất, Hà Nội. 
6. Phan Viết Sơn, Nguyễn Tiến Dũng, Nguyễn Xuân Ânvà nnk 
(2012), “Áp dụng phương pháp toán logic và phương pháp 
„„phân tích dengramm‟‟ trong xử lý tài liệu địa hoá xác định tổ 
hợp các nguyên tố đồng sinh mỏ đồng Tả Phời, Lào Cai”, 
Tuyển tập báo cáo Hội nghị khoa học lần thứ 20, Địa chất – 
khoáng sản, Đại học Mỏ - Địa chất, Hà Nội. 
7. Phan Viết Sơn, Nguyễn Duy Hưng (2012), “Áp dụng phương 
pháp toán logic và phương pháp „„Phân tích dengramm‟‟ trong 
xử lý tài liệu địa hoá xác định tổ hợp các nguyên tố đồng sinh 
mỏ đồng Sin Quyền, Lào Cai”, Tạp chí Tài nguyên và Môi 
trường; K1-T9; tr19-21, Hà Nội, Bộ Tài nguyên và Môi trường. 
8. Phan Viết Sơn và nnk (2012) “Nghiên cứu áp dụng phương 
pháp toán tin địa chất trong so sánh, phân loại, đánh giá tiềm 
năng các kiểu mỏ đồng thuộc phạm vi đới cấu trúc Phan Si 
Pan - Tây Bắc Việt Nam”, mã số B2010-02-100, Đề tài Khoa 
học Công nghệ cấp Bộ. 

File đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_an_nghien_cuu_phan_loai_cac_kieu_mo_va_danh_gia.pdf