Tóm tắt Luận án Nghiên cứu phát triển công nghệ đúc lưu biến - Áp lực (rheo- diecasting) cho hợp kim nhôm A356
Trong công nghệ đúc áp lực cao, vận tốc dòng chảy cao từ 20-60
m/s, dễ cuốn khí, nên những vị trí có độ dày lớn thường là nơi chứa
các khuyết tật dạng khí. Để ngăn ngừa sự hình thành rỗ khí thì triệt
để nhất là đúc trong chân không, song quá trình này rất tốn kém, đòi
hỏi những thiết bị đắt tiền không phù hợp với thực tế sản xuất.
Khi kết hợp giữa đúc áp lực và khuấy bán lỏng thì dòng chảy rối
và phân tán sẽ chuyển thành dòng chảy tầng nên ít cuốn khí hơn.
Từ những điều nêu trên, nghiên cứu sinh lựa chọn hướng nghiên
cứu là: “Nghiên cứu phát triển công nghệ đúc lưu biến- áp lực
(rheo- diecasting) cho hợp kim nhôm A356”.
Mục đích nghiên cứu
- Xác định ảnh hưởng của các thông số công nghệ cơ bản của quá
trình rheo-die casting tới sự hình thành tổ chức và tính chất của hợp
kim A356.
- Ứng dụng công nghệ đúc “Lưu biến- áp lực” (rheo-diecasting)
vào việc chế tạo các sản phẩm từ hợp kim nhôm có độ bền cao trong
ngành chế máy động lực”.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Nghiên cứu phát triển công nghệ đúc lưu biến - Áp lực (rheo- diecasting) cho hợp kim nhôm A356
1 MỞ ĐẦU Trong công nghệ đúc áp lực cao, vận tốc dòng chảy cao từ 20-60 m/s, dễ cuốn khí, nên những vị trí có độ dày lớn thường là nơi chứa các khuyết tật dạng khí. Để ngăn ngừa sự hình thành rỗ khí thì triệt để nhất là đúc trong chân không, song quá trình này rất tốn kém, đòi hỏi những thiết bị đắt tiền không phù hợp với thực tế sản xuất. Khi kết hợp giữa đúc áp lực và khuấy bán lỏng thì dòng chảy rối và phân tán sẽ chuyển thành dòng chảy tầng nên ít cuốn khí hơn. Từ những điều nêu trên, nghiên cứu sinh lựa chọn hướng nghiên cứu là: “Nghiên cứu phát triển công nghệ đúc lưu biến- áp lực (rheo- diecasting) cho hợp kim nhôm A356”. Mục đích nghiên cứu - Xác định ảnh hưởng của các thông số công nghệ cơ bản của quá trình rheo-die casting tới sự hình thành tổ chức và tính chất của hợp kim A356. - Ứng dụng công nghệ đúc “Lưu biến- áp lực” (rheo-diecasting) vào việc chế tạo các sản phẩm từ hợp kim nhôm có độ bền cao trong ngành chế máy động lực”. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: hợp kim nhôm A356 - Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu, đánh giá trên các mẫu thử và ứng dụng để chế tạo một số sản phẩm trong ngành chế tạo máy bằng phương pháp đúc “Lưu biến- áp lực”. Nội dung nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý thuyết về công nghệ đúc “Lưu biến- áp lực”. - Nghiên cứu mô phỏng tính chất của dòng chẩy trong quá trình điền đầy khuôn bằng dòng kim loại ở trạng thái bán lỏng. - Nghiên cứu quá trình đông đặc và hình thành tổ chức của hợp kim trong công nghệ rheo-diecasting. - Nghiên cứu ảnh hưởng của các thông số công nghệ đúc Lưu biến- áp lực (rheo-diecasting) đến các đặc tính cơ học (độ bền, độ cứng, tỷ trọng) của hợp kim A356. - Nghiên cứu ứng dụng công nghệ rheo-diecasting để chế tạo một số sản phẩm trong ngành máy động lực. Phương pháp nghiên cứu - Nghiên cứu lý thuyết: Sử dụng phương pháp nghiên cứu lý thuyết, 2 các tài liệu đã công bố kết hợp với thực tế về công nghệ đúc “Lưu biến- áp lực”. - Nghiên cứu mô phỏng bằng các phần mềm MAGMAsoft và ANSYS - Nghiên cứu thực nghiệm trên mẫu: + Chế tạo các mẫu thử bằng phương pháp công nghệ “Lưu biến- áp lực” + Phân tích đánh giá tổ chức, kiểm tra cơ, lý, tính các mẫu thử đã được chế tạo bằng phương pháp công nghệ “Lưu biến- áp lực” Ý nghĩa khoa học và thực tiễn *) Ý nghĩa khoa học - Là nghiên cứu đầu tiên về công nghệ Lưu biến- áp lực (rheo- diecasting) ở Việt Nam, là cơ sở cho việc đổi mới công nghệ, ứng dụng tiến bộ KHKT. Kết quả nghiên cứu của luận án là định hướng về thiết kế công nghệ khuôn đúc “Lưu biến- áp lực” và là cơ sở để lựa chọn vận tốc dòng chảy điền đầy hốc khuôn phù hợp cho mỗi loại sản phẩm có chiều dày thành vật đúc khác nhau. - Cho thấy ảnh hưởng của áp lực ép tĩnh tới kích thước hạt: khi tăng áp lực ép tĩnh đến 205 MPa đã xuất hiện nhóm hạt Al – α3 rất nhỏ mịn (khoảng 2-7 µm); không quan sát thấy nhóm hạt này khi áp lực ép tĩnh dưới 200 MPa; ngoài ra tỷ trọng hợp kim cao hơn tới 2% so với khi áp lực ép tĩnh < 200 MPa. Đó là những đóng góp bổ sung vào khoa học đúc lưu biến – áp lực. *) Ý nghĩa thực tiễn - Luận án đưa ra các thông số công nghệ cơ bản của quá trình đúc áp lực-lưu biến như: nhiệt độ rót, vận tốc dòng chẩy, áp lực ép trong mối quan hệ với chiều dày rãnh dẫn và chiều dày thành vật đúc, đã được kiểm chứng bằng việc đúc thử 02 sản phẩm của ngành Máy động lực. - Kết quả nghiên cứu của luận án có thể được tham khảo và áp dụng triển khai để sản xuất các chi tiết trong ngành chế tạo máy động lực, ô tô, xe máy nhằm thay thế các chi tiết có khối lượng lớn hơn được chế tạo từ gang, đáp ứng được nhu cầu sản xuất chi tiết đúc khối lượng nhẹ, loạt lớn và tăng hiệu suất sử dụng. 3 Những điểm mới của luận án 1. Đã đưa ra phương pháp thiết kế khuôn mới phù hợp với công nghệ đúc lưu biến-áp lực và đã tìm ra những thông số công nghệ thích hợp để đảm bảo dòng chảy tầng khi điền đầy khuôn. 2. Đã phát hiện ra những ưu điểm rõ rệt của phương pháp đúc lưu biến-áp lực: dòng chảy tầng và sự đồng đều hóa nhiệt độ của khối kim loại, khiến gradient nhiệt độ giảm và tạo điều kiện cho sự hình thành tổ chức đều trục cầu tròn phi nhánh cây. 3. Việc phân tích tổ chức tế vi đã phát hiện ra ảnh hưởng rõ rệt của áp lực (đặc biệt là ở mức trên 205 MPa) tới sự hình thành tổ chức: một độ quá nguội ở mức trên 2 K đã hình thành góp phần làm cho các mầm kết tinh có kích thước nhỏ có thể ”sống sót”, tạo ra những hạt tinh thể rất nhỏ mịn. 4. Kết quả nghiên cứu cho thấy việc kết hợp giữa đúc lưu biến và đúc áp lực mang lại những yếu tố thuận lợi nhằm tạo ra tổ chức phi nhánh cây nhỏ mịn và loại bỏ một dạng khuyết tật cơ bản của phương pháp đúc áp lực là rỗ khí; đó là: - Tạo mầm dị thể trên trục khuấy - Tạo dòng chảy tầng khi điền đầy khuôn - Đồng đều hóa nhiệt độ của khối kim loại lỏng - Tạo một độ quá nguội bổ sung làm giảm kích thước tới hạn của mầm. 5. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy việc kết hợp giữa đúc lưu biến và đúc áp lực mang lại những yếu tố thuận lợi nhằm giảm thiểu một dạng khuyết tật điển hình của các sản phẩm đúc nói chung và đúc áp lực nói riêng là xốp tế vi bằng các yếu tố: - Giảm cuốn khí do dòng chảy tầng - Giảm lực cản cho quá trình ”nuôi” nhờ việc tạo ra các tinh thể dạng cầu tròn thay vì dạng nhánh cây - Thúc đẩy quá trình ”nuôi” nhờ áp lực. Kiến nghị Thiết bị chế tạo vật liệu bán lỏng hệ thống tự động hóa còn thô sơ và chưa có thiết bị rót tự động. Đề nghị có các nghiên cứu sâu hơn về việc kiểm soát nhiệt độ tự động trên khuôn đúc áp lực và buồng nạp cũng như thời gian rót vật liệu bán lỏng vào buồng nạp. 4 ĐẶT VẤN ĐỀ Các sản phẩm đúc áp lực cao thường có bề dày từ 0,8 mm đến 10 mm, nhưng trên thực tế thì bề dày 2 mm đến 6 mm sẽ cho kết quả đúc tốt nhất. Tuy nhiên, trong đúc áp lực cao, kim loại lỏng điền đầy hốc khuôn đi qua rãnh dẫn với vận tốc cao, dòng chảy trong khuôn là dòng phân tán và dòng chảy rối khi điền đầy khuôn là nguyên nhân tạo ra các oxit, rỗ xốp và gây khó khăn cho quá trình xử lý nhiệt. Xốp khí tại những vị trí ụ dầy chính là nguyên nhân làm giảm độ bền đáng kể và chi tiết đúc không thể nhiệt luyện được. Để khắc phục nhược điểm này trong công nghệ đúc áp lực người ta thường phải đúc rót trong chân không nhưng chi phí rất tốn kém. Nếu đúc áp lực với kim loại ở trạng thái bán lỏng thì dòng chảy sẽ chuyển thành dòng chảy tầng do kim loại ở dạng sệt và sẽ ít bị cuốn khí hơn. Tuy nhiên, như vậy sẽ phải hạ nhiệt độ của hợp kim đến vùng bán lỏng và ở trạng thái này độ nhớt của hợp kim sẽ tăng, khả năng điền đầy trong khuôn rất kém. Để độ nhớt của hợp kim không tăng cao khi giảm nhiệt độ xuống dưới đường lỏng thì cần: - Khuấy kim loại ở trạng thái bán lỏng để bẻ gãy các nhánh cây nếu tỷ phần pha rắn tương đối lớn. - Đúc ở nhiệt độ gần liquidus (chủ yếu là tạo mầm dị thể) Như vậy khi kết hợp giữa đúc áp lực và khuấy bán lỏng thì rỗ khí có thể được khắc phục bởi 2 lý do: - Áp lực sẽ phân tán các phần tử ô xýt nhôm đều trong toàn bộ khối kim loại. - Dòng chảy rối và phân tán sẽ chuyển thành dòng chảy tầng nên ít cuốn khí hơn. Đó là lý do vì sao phương pháp công nghệ đúc lưu biến (rheocasting) thường được kết hợp với công nghệ đúc áp lực (diecasting) để cho ra đời một phương pháp mới là “Lưu biến- áp lực” (RDC- rheo-diecasting) cho kết quả rất tốt. Chương 1 TỔNG QUAN 1.1. Đúc áp lực Đúc áp lực là một phương pháp sản xuất phôi nhằm tạo ra các chi tiết có kích thước chính xác do những chuyển động của dòng lưu chất kim lọai lỏng dưới tác dụng của áp suất. thay vì do trọng lực 5 như trong các phương pháp đúc thông thường khác. Quá trình đúc áp lực có thể mô tả như sau: kim loại lỏng được đưa vào khuôn bằng áp lực cao thông qua một bộ xylanh-piston nạp hay còn gọi là buồng nạp, hoặc buồng ép. Áp lực lớn, tốc độ nguội nhanh, sẽ làm cho sản phẩm đạt tổ chức hạt nhỏ mịn, tăng cơ tính. Có 2 kiểu công nghệ đúc áp lực là đúc áp lực buồng nguội (cold chamber) và đúc áp lực buồng nóng (hot chamber). Đúc áp lực có ưu điểm là giảm thiểu dung sai, bề mặt nhẵn, đảm bảo đồng đều chiều dày vật đúc. Sản phẩm đúc áp lực cao rất đa dạng về hình dáng và kết cấu, phục vụ trong nhiều lĩnh vực khác nhau như chế tạo chi tiết máy, thiết bị điện, y tế, giáo dục, hàng khôngTuy nhiên nhược điểm chính của phương pháp này là cuốn khí, gây rỗ khí khiến độ xít chặt của vật đúc không cao, không nhiệt luyện được do khi nung ở nhiệt độ cao rỗ khí nở ra gây cong vênh chi tiết. 1.2. Công nghệ đúc bán lỏng 1.2.1. Các dạng công nghệ đúc bán lỏng Có hai phương pháp đúc bán lỏng chính: Quá trình đúc xúc biến (Thixocasting) và Quá trình đúc lưu biến (Rheocasting). 1.2.1.1. Đúc xúc biến Đầu tiên là chế tạo thanh cấp liệu có tổ chức và độ hạt theo yêu cầu. Sau đó, thanh cấp liệu được cắt thành từng đoạn nhỏ và nung cảm ứng đến nhiệt độ tồn tại trạng thái bán lỏng, rồi được chuyển đến máy đúc và ép vào khuôn với lực ép lớn. Ưu điểm của phương pháp: tiết kiệm năng lượng và dễ tự động hóa, hoàn toàn loại bỏ sự cuốn khí vào khuôn. Nhược điểm của phương pháp: chi phí đầu tư cao, thanh cấp liệu khó chế tạo và sản phẩm thừa (phế phẩm, hệ thống rót,) không thể tái sử dụng cho các lần đúc sau, do đó hiện nay các nghiên cứu trên thế giới chủ yếu tập trung vào đúc lưu biến. 1.2.1.2. Đúc lưu biến Sau khi nấu luyện, hợp kim được làm nguội kết hợp khuấy trộn, sau đó được chuyển đến máy đúc và tạo hình với lực ép lớn. Ưu điểm của phương pháp lưu biến so với đúc xúc biến: đúc được nhiều loại hợp kim, sản phẩm thừa (phế phẩm, hệ thống rót,) có thể dùng làm hồi liệu, có thể kết hợp với phương pháp đúc áp lực nên 6 giảm chi phí đầu tư ban đầu. Nhược điểm: khả năng tự động hóa không cao bằng đúc xúc biến. 1.2.3. Phối hợp giữa đúc lưu biến- đúc áp lực (Rheo diecasting- RDC) Các phương pháp đúc lưu biến có thể kết hợp được với phương pháp đúc áp lực là: khuấy thủy động từ, đúc gần nhiệt độ liquidus, phương pháp nhiệt trực tiếp, phương pháp MIT mới, phương pháp bán lỏng bằng sục khí để cho ra một phương pháp đúc mới là ”đúc lưu biến- áp lực”. Đây là một hướng đi mới trên thế giới trong lĩnh vực sản xuất các chi tiết từ hợp kim mầu nhẹ. 1.3. Tình hình nghiên cứu ở trong nước PGS.TS Nguyễn Hồng Hải đã thực hiện đề tài mã số KC02- 23/06-10 “Nghiên cứu ứng dụng công nghệ đúc bán lỏng để chế tạo các sản phẩm từ hợp kim nhôm có độ bền cao trong ngành chế tạo máy động lực, ô tô, xe máy”. Đề tài đã xác định được cửa sổ công nghệ của các quá trình khuấy điện từ và khuấy bằng trục graphite. Tiến sỹ Nguyễn Ngọc Tiến đã thực hiện đề tài “Nghiên cứu công nghệ đúc bán lỏng với hợp kim A356” bằng các phương pháp khuấy từ và tạo mầm cho kết quả rất khả quan. Kết luận: Trên cơ sở khảo sát và phân tích các nghiên cứu, các hệ thống thiết bị đúc bán lỏng như trên và trên một thực tế là ở Việt nam hiên nay, hầu hết các chi tiết máy động lực, ô tô, xe máy đều được đúc áp lực thì sự lựa chọn hệ thống thiết bị của Nghiên cứu sinh sử dụng để nghiên cứu sẽ dựa trên các nguyên tắc sau: 1. Kết hợp giữa đúc lưu biến và đúc áp lực (Rheo-diecasting) 2. Bảo đảm sự linh hoạt của hệ thống bằng cách tích hợp giữa các thiết bị chế tạo mới và các thiết bị có sẵn. 3. Kế thừa và phát triển những kết quả nghiên cứu mà NCS đã đạt được khi thực hiện đề tài KC02-23/06-10. Phương pháp đúc lưu biến được lựa chọn là phương pháp MIT mới. Cơ sở lý thuyết của nó là tạo mầm dị thể, với tỷ phần pha rắn 10%, có ưu điểm là thời gian công nghệ ngắn, các thông số công nghệ được kiểm soát dễ dàng, chi phí ban đầu thấp và dễ dàng tích hợp vối các thiết bị sẵn có (lò nấu, máy đúc áp lực cao). Như vậy, chỉ cần kết hợp giữa thiết bị tạo vật liệu bán lỏng với máy đúc áp lực và lò nấu là có được công nghệ “Đúc Lưu biến- áp lực”. Điều này cho phép giảm chi phí đầu tư ban đầu nếu ứng dụng 7 trong công nghiệp và làm cho quá trình sản xuất trở nên linh hoạt (có thể chỉ đúc áp lực hoặc kết hợp giữa đúc áp lực với đúc bán lỏng). Chương 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1. Ảnh hưởng của áp lực đến tổ chức và tính chất của hợp kim Các quá trình liên quan tới sự kết tinh và đông đặc dưới áp lực có thể chia thành 3 loại: - Áp lực dưới 200 MPa, được ứng dụng trong công nghiệp chủ yếu nhằm thay đổi hệ số trao đổi nhiệt giữa kim loại đang đông đặc và khuôn, đồng thời làm giảm độ xốp trong vật đúc. - Áp lực tới 3 GPa, tác động tức thời (trong khoảng 0,2s) nhằm tạo ra quá nguội và quá trình kết tinh nhanh sau đó. 2.1.1. Ảnh hưởng của áp lực đến các tính chất nhiệt lý Áp lực đặt lên kim loại lỏng trong quá trình kết tinh có ảnh hưởng đáng kể tới các thông số nhiệt lý như nhiệt độ nóng chảy, hệ số dẫn nhiệt, nhiệt dung riêng, ẩn nhiệt nóng chảy v.v 2.1.2. Ảnh hưởng của áp lực đến cân bằng pha Sự thay đổi nhiệt độ nóng chảy (kết tinh) của kim loại và hợp kim là một trong những biểu hiện của ảnh hưởng của áp lực tới cân bằng pha. Ở đây không những có thay đổi về lượng, mà còn có thay đổi về chất: có thể xuất hiện các pha mới hoặc thay đổi tính chất các pha cũ. Việc nghiên cứu giản đồ pha có xét tới áp suất có một ý nghĩa thực tiễn to lớn trong việc tìm ra các hợp kim mới hoặc biến tính các hợp kim cũ: áp lực có thể làm thay đổi đáng kể giản đồ trạng thái, dịch chuyển các đường chuyển pha, hình thành các pha hoặc vùng pha. Bởi vậy bằng cách tác động áp lực lên kim loại trong quá trình kết tinh có thể làm thay đổi tổ chức, cơ tính và các tính chất khác của chúng. 2.1.3. Ảnh hưởng của áp lực tới các thông số của quá trình kết tinh Quá trình kết tinh bắt đầu từ việc hình thành các mầm kết tinh và sau đó là sự phát triển của chúng. Động học quá trình chuyển pha ở đây có thể được đánh giá theo 2 thông số: số lượng mầm được hình thành trong một đơn vị thể tích sau một đơn vị thời gian (tốc độ tạo mầm) và tốc độ phát triển của mầm. Việc phân tích phương trình VdpT dT rth 2 cho thấy, có thể làm giảm kích thước tới hạn của mầm 8 kết tinh không chỉ bằng cách giảm sức căng bề mặt và tăng độ quá nguội T, mà còn bằng cách tăng áp suất bên ngoài tác động lên kim loại trong quá trình đông đặc, dp. Ngoài ra sự tăng áp suất, tương tự như tăng độ quá nguội, có thể làm tăng tốc độ tạo mầm, một thông số quan trọng của quá trình kết tinh. 2.1.4. Những thay đổi về cấu trúc của kim loại và hợp kim khi kết tinh dưới áp lực Khi kim loại, hợp kim kết tinh và đông đặc dưới áp lực thì trong tổ chức và cấu trúc của nó có thể xảy ra những thay đổi sau: - Kích thước trung bình của hạt giảm, thành phần và sự phân bố pha thay đổi, giảm kích thước tới hạn của mầm và tăng số lượng mầm, tăng độ đồng nhất về thành phần do giảm mức độ thiên tích nội hạt, tăng mật độ lệch. Các yếu tố ở các mức độ khác nhau có ảnh hưởng tốt đến việc cải thiện tổ chức của hợp kim, qua đó cải thiện tính chất của chúng. 2.2. ... trình truyền nhiệt cho thấy rõ ràng là việc kết hợp giữa đúc lưu biến và đúc áp lực là rất thuận lợi: áp lực giúp cho việc hình thành các tinh thể đều trục, cầu tròn phi nhánh cây trở nên dễ dàng hơn do sự đồng đều hóa nhiệt độ trong toàn bộ thể tích. 5.3. Tổ chức tế vi của mẫu đúc lưu biến-áp lực Hợp kim A356 được nấu luyện trong lò điện trở dung tích 150kg, nhiệt độ kim loại sau biến tính, khử khí là 6600C. Bảng 5.1. Thành phần hóa học của hợp kim A356 Nguyên tố, % Cu Mg Mn Si Fe Zn Ti Al Mác A356 theo tiêu chuẩn 0,2 0,25- 0,45 0,1 6,5- 7,5 0,2 0,1 0,2 Còn lại Mẫu 1 (phụ lục 1) 0,0105 0,3684 0,0033 7,1172 0,0490 0,0178 0,1334 Còn lại Mẫu 2 (phụ lục 2) 0,0171 0,3625 0,0116 7,1458 0,0561 0,0182 0,1271 Còn lại Mẫu 3 (phụ lục 3) 0,0132 0,4166 0,0118 7,2454 0,0522 0,0317 0,1425 Còn lại Hình 5.4. Phân bổ nhiệt độ trên mặt cắt của vật đúc tại thời điểm 3s với áp lực 185MPa, nhiệt độ rót là 6100C Hình 5.5. Biến thiên nhiệt độ tại các vị trí tâm của vật đúc đến thời điểm 7s với áp lực 185MPa, nhiệt độ rót là 6100C 17 Trên bảng 5.1 cho thấy, hàm lượng các nguyên tố hợp kim chính như Si, Mg, Ti đều nằm trong dải cho phép của tiêu chuẩn của hợp kim A356 [36]. 5.3.1. Sự hình thành pha nền Sự hình thành và phát triển của tổ chức tế vi xảy ra trong đúc thông thường theo hình thái nhánh cây với sự tập trung tạp chất trên biên hạt và ở khu vực giữa nhánh cây. Các tinh thể phát triển chủ yếu theo hướng ngược với hướng truyền nhiệt dẫn tới sự hình thành các tinh thể có dạng hình trụ dài. Khi sử dụng phương pháp bán lỏng kết hợp với đúc áp lực, tổ chức tế vi nhận được có hình dạng phi nhánh cây và tương đối đồng đều. Do kết hợp khuấy nhằm làm tăng tốc độ tạo mầm, đồng đều hóa nhiệt độ kết hợp với nhiệt độ rót thấp (6100C), gần với nhiệt độ đông đặc của hợp kim đã làm giảm, thậm chí mất vùng tinh thể dạng cột. Khi thay đổi áp lực ép tĩnh lần lượt là: 185; 190; 195; 200; 205 MPa, có thể thấy rõ sự xuất hiện của 3 nhóm hạt: nhóm các hạt 1 có kích thước khoảng 35µm gần như không thay đổi, nhóm các hạt 2 như các mảnh vỡ của nhánh cây và nhóm các hạt 3 có kích thước rất nhỏ mịn (khoảng 2-7 m). Áp lực ép tĩnh càng lớn nhóm các hạt 3 càng nhỏ và có kích thước khoảng 2-7µm. Đây chính là quá trình đông đặc thứ cấp rất quan trọng, bởi lẽ khi đi vào khuôn còn tới khoảng 80% kim loại ở trạng thái lỏng. Việc tạo ra nhóm hạt 3 có thể được giải thích như sau: thông thường sau khi đạt được kích thước tới hạn, mầm sẽ phát triển đến kích thước ổn định, sau đó chúng sẽ bị mất ổn định và từ các mặt sít chặt sẽ phát triển ra các nhánh cây. Nếu rất nhiều mầm được hình thành cùng một lúc, chúng có thể chỉ phát triển đến, hoặc thậm chí chưa kịp phát triển đến giới hạn ổn định, và như vậy nhánh cây sẽ không hình thành. Quá trình này sinh ra các hạt hình cầu nhỏ và mịn α3. Đường kính kích thước hạt trung bình α3 là ≤ 7 μm, kích thước này nhỏ hơn nhiều Hình 5.6. Ảnh tổ chức (x1000): MIT-200, Vkh = 200v/ph, Tk = 155 0 C,Tkh = 625 0 C, Tr = 6100 C, Pt=205MPa 18 lần kích thước của hạt chính α1 (đường kính trung bình α1 là 35 m) được sinh ra bởi sự kết tinh đầu tiên ở gầu rót. Có thể thấy một số hạt 3 có kích thước rất nhỏ (chỉ vài m). Rõ ràng là chúng được hình thành với độ quá nguội lớn hơn. 5.3.2. Sự hình thành cùng tinh Ở giai đoạn cuối cùng của quá trình đông đặc, trong vùng pha lỏng đông đặc sau cùng sẽ xảy ra phản ứng cùng tinh. Như vậy Si cùng tinh sẽ nằm ở vùng giữa các hạt tinh thể. Cùng tinh Al-Si là cùng tinh không đều, do Si là một pha có hành vi tạo bề mặt nét rõ rệt, bởi vậy trong các quá trình đông đặc thông thường Si cùng tinh có dạng tấm phiến khá thô. Tuy nhiên trong trường hợp rheo-diecasting có thể thấy Si cùng tinh đã chuyển sang dạng sợi hoặc bông tuyết. Kích thước (đường kính) của sợi Si là khá nhỏ, chỉ khoảng vài trăm nm. 5.4. Kết quả nghiên cứu về tỉ trọng của hợp kim A356 5.4.1. Các chế độ công nghệ - Hợp kim A356 có thành phần hóa học như trên, sau khi múc vào gáo rót, nhiệt độ kim loại đạt 6250C thì khuấy bằng trục graphít với vận tốc 200 vòng/phút. Khi nhiệt độ 6100C thì tiến hành rót vào buồng ép của máy đúc áp lực. Khuôn đúc lưu biến- áp lực cho mẫu thử với tỷ lệ giữa chiều dày rãnh dẫn h và chiều dày thành vật đúc H, h/H= 0,8, lựa chọn vận tốc nạp tại miệng phun là 5m/s (tương ứng vận tốc di chuyển của piston v2 = 1,5m/s). - Thí nghiệm đối với chế độ đúc áp lực tiến hành rót với nhiệt độ kim loại là 6600C, vận tốc nạp tại miệng phun là 12m/s (tương ứng vận tốc điền đầy của piston v2 = 3,6m/s). 5.4.2. Kết quả xác định tỷ trọng 5.4.2.1. Kết quả xác định tỷ trọng theo chiều dọc mẫu Các mẫu thử được gia công, mài phẳng với kích thước 8x8x180mm, tiến hành cân tỷ trong bằng thiết bị cân tỷ trọng AD - 1653/ GR-202 của Nhật Bản. Các kết quả về tỷ trọng của hợp kim nhôm A356 với các chế độ đúc khác nhau được trình bày trên bảng 5.2. Bảng 5.2. Ảnh hưởng của áp lực ép tĩnh đến tỷ trọng của HK A356 Hình 5.32b. Cùng tinh 19 Ảnh hưởng của áp lực ép tĩnh đến tỷ trọng của hợp kim A356 Áp lực ép tĩnh, MPa 185 190 195 200 205 Tỷ trọng hợp kim A356- bán lỏng, nhiệt độ rót: 6100C, (g/cm3) 2,651 2,659 2,667 2,672 2,677 Tỷ trọng hợp kim A356, nhiệt độ rót: 6600C, (g/cm3) 2,607 2,612 2,619 2,623 2,628 Độ chênh (g/cm3) 0,044 0,047 0,048 0,049 0,049 Độ chênh trung bình 0,0474 5.4.2.2. Kết quả xác định tỷ trọng tại ba vị trí trên mẫu Kết quả mô phỏng phân bố tỷ trọng trên mẫu khi đúc với áp suất ép tĩnh 200 MPa, có sự chênh lệch phân bố tỷ trọng giữa các vùng trên mẫu. Để có thể thấy rõ về sự chênh lệch này, ta xác định tỷ trọng trên mẫu đúc thử nghiệm. Kết quả đo tỷ trọng tuyệt đối trên mẫu thử khi đúc lưu biến – áp lực với cùng điều kiện như đã tiến hành mô phỏng. Ta thấy ứng với các vị trí P1, P2, P3 (hình 5.4) lần lượt có giá trị là; 2676 kg/m3, 2667 kg/m3 và 2672kg/m3. Mặc dù sự chênh lệch là không đáng kể nhưng kết quả thực nghiệm này chứng minh những giải thích về sự ảnh hưởng của áp suất ép tĩnh đến tốc độ nguội và quá trình kết tinh, hình thành tổ chức là hoàn toàn phù hợp. Tương tự như vậy kết quả tỷ trọng tuyệt đối trên mẫu thử khi đúc áp lực với cùng điều kiện như đã tiến hành mô phỏng. Ta thấy ứng với các vị trí 1, 2 và 3 (hình 5.4) lần lượt có giá trị là; 2634 kg/m 3 , 2601 kg/m 3 và 2616 kg/m 3 . Kết quả thí nghiệm cho thấy các mẫu đúc bằng công nghệ đúc áp lực thông thường tại 3 vị trí P1, P2, P3 có tỷ trọng nhỏ hơn so với các mẫu đúc bằng công nghệ đúc lưu biến-áp lực. Kết luận: Việc phân tích kết quả mô phỏng số quá trình truyền nhiệt và so sánh phân bố tỷ trọng với kết quả thực nghiệm cho thấy rõ ràng là việc kết hợp giữa đúc lưu biến và đúc áp lực là rất thuận lợi: 1. Việc hình thành các tinh thể đều trục, cầu tròn phi nhánh cây ít gây cản trở cho quá trình “nuôi” hơn là các tinh thể nhánh cây do ma sát giữa kim loại lỏng và tinh thể giảm, nhờ vậy xốp co ít hơn và tỷ trọng tăng. 2. Áp lực cũng giúp cho quá trình “nuôi” vật đúc tốt hơn nhờ việc thấm lọc qua vùng 2 pha. 3. Việc điền đầy khuôn bằng dòng chảy tầng khiến sự cuốn khí giảm, dẫn đến việc giảm rỗ khí, nhờ vậy mà tỷ trọng cũng tăng. 20 Rõ ràng đây là những ưu điểm rất nổi bật của phương pháp rheo-diecasting. 5.5. Nghiên cứu phân tích cấu trúc Kỹ thuật quan trọng và phổ biến của Cơ học phá hủy, trong đó bề mặt thực của mặt gẫy có thể được quan sát và đánh giá bằng phương pháp chụp và phân tích trên kính hiển vi điện tử quét. Có thể nhận thấy rất rõ trên các ảnh mặt gẫy là phá hủy xảy ra theo cơ chế đứt bên trong hạt, tạo ra mặt gẫy với các “lúm đồng tiền” khá tiêu biểu cho kiểu phá hủy dẻo. Kiểu phá hủy này đặc trưng cho loại vật liệu có khả năng biến dạng dẻo đáng kể (hay là dự trữ độ dẻo) trước khi phá hủy. Hợp kim A356 do được hợp kim hóa bằng một số nguyên tố hợp kim như Mg, Cu, Ti,... nên có chứa một số pha hóa bền phân tán vừa làm tăng độ bền, vừa giảm bớt xu hướng phá hủy ròn vốn có của silumin đơn giản không được hợp kim hóa. Phân tích EDX đối với MIT- 200, Vkh = 200v/ph, Tk = 155 0 C, Tkh = 625 0 C, Tr = 610 0 C, Pt=200 MPa sau khi nhiệt luyện cho thấy tại vùng phá hủy dẻo thành phần chủ yếu là Al, Si, Mg (thành phần chính của hợp kim A356). 5.6. Kết quả nghiên cứu về độ cứng của hợp kim A356 Khảo sát độ cứng của mẫu đúc được chế tạo bởi quá trình đúc lưu biến-áp lực, áp lực ép tĩnh 200 kg/cm2; kết quả được trình bầy trên bảng 5.3. Bảng 5.3. Độ cứng mẫu đúc Lưu biến-áp lực , áp lực ép tĩnh 200MPa Khoảng cách điểm đo Bề rộng mẫu, mm 1 2 4 6 8 10 12 14 15 Vị trí P1 99,1 88,6 84,9 83,7 83,2 83,4 84,5 88,8 97,8 Vị trí P2 97,3 85,9 80,7 77,5 76,8 77,9 80,3 85,7 97,1 Vị trí P3 97,9 87,4 83,7 81,5 80,2 81,4 83,3 87,6 97,3 Hình 5.40. Mặt gẫy của mẫu MIT-200 21 Có thể thấy rằng tại vị trí P2 (hình 5.4), độ cứng có giá trị thấp nhất vì đây là nơi nguội sau cùng trong mẫu đúc. Tại vị trí P1, độ cứng cao hơn cả vì đây là nơi bị tác động của áp lực ép tĩnh lớn nhất, độ sít chặt tốt nhất. Độ cứng trung bình của mẫu đạt khoảng 80HV (tương đương 74HB), đạt tiêu chuẩn so với ASM (60-70 HB). 5.7. Kết quả nghiên cứu về độ bền kéo của hợp kim A356 Kết quả nghiên cứu cho thấy, độ bền kéo trung bình của các mẫu đúc áp lực chỉ đạt 210MPa (mẫu số 6) vì với công nghệ đúc áp lực nhiệt độ rót cao hơn và dòng chảy rối nên trong thể tích mẫu thường còn chứa các bọt khí nhỏ và Si cùng tinh dạng tấm thô. Các mẫu được chế tạo bởi công nghệ đúc Lưu biến- Áp lực có độ bền kéo tương đối ổn định đạt trung bình khoảng 270 Mpa (mẫu số 1 đến 5). Hội Kim loại Mỹ (Americal Society of Metals – ASM [33]) đưa ra tiêu chuẩn độ bền kéo cho hợp kim này là 220 MPa. Chương 6 ỨNG DỤNG CHẾ TẠO SẢN PHẨM 6.1. Chế thử sản phẩm thân bơm BRA50 Hình 6.5. Sản phẩm thân bơm trước (a) và sau hiệu chỉnh rãnh thoát hơi (b) Hình 6.5 là sản phẩm chi tiết thân bơm BRA50 đã được chế tạo bằng công nghệ Lưu biến- áp lực.Trên hình 6.5a cho thấy sản phẩm khi chưa điều chỉnh rãnh hơi bị nhăn bề mặt cả phía trong, ngoài và khuyết tật rỗ khí. Các vết nhăn này do áp suất khí trong khuôn tăng khi khí không thoát kịp qua các rãnh thoát hơi nên các dòng kim loại Hình 5.54. Độ bền kéo của các mẫu đúc với công nghệ chế tạo khác nhau 22 chuyển động rối tạo thành. Sau khi điều chỉnh rãnh hơi sản trên bề mặt phẩm không còn các vết nhăn như trên hình 6.5b. So sánh với trường hợp đúc áp lực (hình 6.6) chất lượng tốt hơn hẳn. Hình 6.6. Khuyết tật rỗ xốp trên vật đúc khi đúc áp lực (a) và không còn rỗ xốp (b) khi đúc Lưu biến- áp lực 6.2. Nắp hông động cơ RV125 Chi tiết nắp hông RV125 với trọng lượng vật đúc là 2,4 kg, trọng lượng hệ thống rót, đậu tràn là 1,2kg. Tiến hành chế tạo sản phẩm bằng phương pháp đúc lưu biến- áp lực, chi tiết nắp hông RV125 có bề mặt nhẵn đẹp như được trình bày ở hình 6.9. Hình 6.9. Hình ảnh chi tiết RV 125 đúc bằng phương pháp Lưu biến- áp lực KẾT LUẬN 1. Đã thực hiện đầy đủ những nội dung nghiên cứu đề ra. Kết quả nghiên cứu cho thấy việc kết hợp giữa đúc lưu biến và đúc áp lực cho phép thực hiện một công nghệ đơn giản, không tốn kém, dễ vận hành mà vẫn đạt được hiệu quả cao. 2. Kết quả mô phỏng cho thấy trong công nghệ đúc lưu biến-áp lực dòng chảy tầng khi điền đầy khuôn đạt được nếu phối hợp tốt các yếu tố công nghệ khuôn và lưu tốc của dòng chảy: - Khi tỷ lệ giữa chiều dày rãnh dẫn trên chiều dày thành vật đúc, h/H = 0,5 thì để đảm bảo dòng chảy tầng vận tốc tối đa của dòng chảy, vmax = 2,2 m/s; 23 - Với h/H = 0,7 thì vmax = 3,6 m/s; - Với h/H = 0,8 thì vmax = 5 m/s; Kết quả mô phỏng cũng cho thấy: khác với đúc thông thường, trong quá trình đúc lưu biến-áp lực nhiệt độ khối kim loại bán lỏng được đồng đều hóa: kết quả xác định trường nhiệt cho thấy nhiệt độ tại các mặt cắt chỉ chênh nhau vài độ, trong khi đó trong trường hợp đúc thông thường có thể chênh 2000C. Điều này tạo điều kiện rất thuận lợi cho việc hình thành các tinh thể đều trục, cầu tròn. 3. Quá trình đông đặc và hình thành tổ chức của hợp kim trong công nghệ đúc lưu biến-áp lực (rheo-diecasting) đã được làm rõ: sự kết tinh và đông đặc trong công nghệ đúc lưu biến-áp lực xảy ra theo 3 giai đoạn: - Kết tinh lần đầu xảy ra trong gáo rót với sự hình thành các mầm dị thể, kết quả là tạo ra các hạt 1 có kích thước ~ 35 m. - Các mảnh vỡ nhánh cây (các hạt 2) được tạo ra trong buồng ép có kích thước trung bình ~ 20 m và tỷ phần thể tích ~ 10%. Đây là tổ chức không mong muốn nhưng không tránh được. Trong quá trình đúc lưu biến-áp lực tỷ phần thể tích của các hạt 2 giảm đáng kể so với đúc áp lực thông thường. - Quá trình kết tinh thứ cấp xảy ra trong khuôn. Do tiếp xúc với khuôn nguội một độ quá nguội ở mức 1-2 K đã được hình thành tạo ra các hạt mịn, 3, có kích thước khoảng 7 m. Dưới tác dụng của áp lực một độ quá nguội bổ sung ở mức 2 - 2,5K đã được hình thành góp phần tạo ra một loạt hạt có kích thước rất nhỏ mịn (2 – 3 m). 4. Sự cải thiện về tổ chức đẫn đến sự cải thiện rõ rệt các đặc tính cơ học của hợp kim: Độ bền kéo của các mẫu đúc lưu biến – áp lực đạt giá trị 255-284 MPa, cao hơn nhiều so với đúc áp lực thông thường và đáp ứng tiêu chuẩn ASM (Mỹ). Ngoài ra một dạng khuyết tật điển hình của vật đúc nói chung và đúc áp lực nói riêng là xốp tế vi (co và khí, xốp đường tâm) đã được khắc phục một cách cơ bản; kết quả là tỷ trọng tăng 0,0474g/m3, tức là khoảng 2%. Tỷ trọng cũng tăng nhiều hơn khi tăng áp suất ép: khi áp suất ép tăng từ 185 lên 205 MPa tỷ trọng trong trường hợp đúc lưu biến-áp lực tăng 0,026 g/m3 so so với 0,021 g/cm3 khi đúc áp lực thông thường, tức là nhiều hơn 24%. Cuối cùng, tỷ trọng cũng đồng đều hơn ở các khu vực bên ngoài và ở tâm: trong trường hợp đúc lưu biến-áp lực độ chênh lớn nhất là 0,34% so với 1,27 % trong trường hợp đúc áp lực thông 24 thường, tức là ít hơn gần 4 lần. Tất cả những điều nói trên cho thấy xốp tế vi, thường được hình thành ở tâm vật đúc, đã giảm đáng kể. 5. Kết quả nghiên cứu đã được ứng dụng để chế thử một số sản phẩm trong ngành máy động lực: kết quả chế thử cho thấy các sản phẩm chế tạo bằng phương pháp đúc Lưu biến-áp lực có độ sít chặt tốt, không xuất hiện rỗ xốp tại các vị trí ụ dày, không bị nhăn ở các vị trí thành mỏng. Phương pháp đúc lưu biến- áp lực cho phép đúc các sản phẩm có độ dày thành trung bình đến 20mm. Vận tốc của kim loại đi vào hốc khuôn nhỏ (~ 2-5 m/s), dòng chảy tầng, ít cuốn khí, giảm độ co, bọt xốp. Nhiệt độ kim loại lỏng thấp hơn (~ 6000 C), tăng tuổi thọ của khuôn, chu trình đúc được rút ngắn. Có thể ứng dụng công nghệ đúc Lưu biến-áp lực để chế tạo các sản phẩm trong ngành máy động lực - máy nông nghiệp thay thế cho các chi tiết bằng gang có trọng lượng lớn.
File đính kèm:
- tom_tat_luan_an_nghien_cuu_phat_trien_cong_nghe_duc_luu_bien.pdf