Tóm tắt Luận án Nghiên cứu xây dựng mô hình bơm tưới hợp lý vùng đồng bằng sông Cửu Long
Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) có diện tích tự nhiên khoảng 3,9 triệu ha,
đất đai ở đây có tiềm năng to lớn về độ phì nhiêu tự nhiên, lại có những thuận
lợi cơ bản về khí hậu như sự giầu có về nhiệt lượng, độ ẩm và ánh sáng là
những nguồn năng lượng tiềm tàng của thiên nhiên mà chúng ta có thể khai
thác. Vùng đất này rất xứng đáng được ưu tiên đầu tư để phát triển sản xuất
nông nghiệp.
Ngày nay ĐBSCL, chiếm một vị trí đặc biệt quan trọng trong phát triển kinh tế
xã hội ở Việt Nam. Sản lượng nông nghiệp chiếm 50% cả nước, riêng lương
thực xuất khẩu 90%. Các thành quả phát triển kinh tế xã hội ở ĐBSCL trong
những thập niên vừa qua đều có vai trò to lớn của hệ thống thủy lợi trong đó có
hệ thống trạm bơm tưới.
Hệ thống trạm bơm tưới có vai trò quan trọng trong việc cải tạo môi trường nói
chung, đặc biệt là trong lĩnh vực cải tạo đất. Thực tiễn cho thấy hiệu quả các
các trạm bơm tưới ở ĐBSCL những năm qua là rất to lớn, đóng vai trò quyết
định trong việc khai thác tài nguyên nước để phát triển nông nghiệp, làm ngọt
hóa hàng trăm ngàn ha, đã biến những vùng đất phèn mặn thiếu nguồn nước
ngọt hoang hóa thành những cánh đồng hai vụ, bộ mặt nông thôn đang được đổi
thay từng ngày
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Nghiên cứu xây dựng mô hình bơm tưới hợp lý vùng đồng bằng sông Cửu Long
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI NGUYỄN TIẾN THÁI NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG MÔ HÌNH BƠM TƯỚI HỢP LÝ VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG Chuyên ngành: Quy hoạch và Quản lý tài nguyên nước Mã số chuyên ngành: 62-62-30-01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT HÀ NỘI, NĂM 2016 Công trình được hoàn thành tại Trường Đại học Thủy lợi Người hướng dẫn khoa học 1: GS.TS. Lê Chí Nguyện Người hướng dẫn khoa học 2: PGS.TS. Nguyễn Tuấn Anh Phản biện 1: TS. Lê Viết Sơn, Viện Quy hoạch Thủy lợi Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Quang Trung, Viện Khoa học Thủy lợi Phản biện 3: GS.TS. Dương Thanh Lượng, Trường Đại học Thủy lợi Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án họp tại ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... vào lúc giờ ngày tháng năm Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: - Thư viện Quốc gia - Thư viện Trường Đại học Thủy lợi 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) có diện tích tự nhiên khoảng 3,9 triệu ha, đất đai ở đây có tiềm năng to lớn về độ phì nhiêu tự nhiên, lại có những thuận lợi cơ bản về khí hậu như sự giầu có về nhiệt lượng, độ ẩm và ánh sáng là những nguồn năng lượng tiềm tàng của thiên nhiên mà chúng ta có thể khai thác. Vùng đất này rất xứng đáng được ưu tiên đầu tư để phát triển sản xuất nông nghiệp. Ngày nay ĐBSCL, chiếm một vị trí đặc biệt quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam. Sản lượng nông nghiệp chiếm 50% cả nước, riêng lương thực xuất khẩu 90%. Các thành quả phát triển kinh tế xã hội ở ĐBSCL trong những thập niên vừa qua đều có vai trò to lớn của hệ thống thủy lợi trong đó có hệ thống trạm bơm tưới. Hệ thống trạm bơm tưới có vai trò quan trọng trong việc cải tạo môi trường nói chung, đặc biệt là trong lĩnh vực cải tạo đất. Thực tiễn cho thấy hiệu quả các các trạm bơm tưới ở ĐBSCL những năm qua là rất to lớn, đóng vai trò quyết định trong việc khai thác tài nguyên nước để phát triển nông nghiệp, làm ngọt hóa hàng trăm ngàn ha, đã biến những vùng đất phèn mặn thiếu nguồn nước ngọt hoang hóa thành những cánh đồng hai vụ, bộ mặt nông thôn đang được đổi thay từng ngày. Tuy nhiên, hiện nay các hệ thống trạm bơm ở ĐBSCL còn nhỏ lẻ, manh mún, chưa có quy hoạch cụ thể. Hơn nữa, với một vùng đồng bằng rộng lớn như ĐBSCL có các vùng sinh thái khác nhau (ngọt, ngọt hóa, mặn lợ, mặn), với cơ cấu mùa vụ khác nhau, tập quán canh tác của người dân ĐBSCL cùng với điều kiện địa hình và nguồn nước khác nhau thì việc xác định mô hình bơm tưới hợp lý là một vấn đề cần được xác định trên cơ sở khoa học, đảm bảo các yêu cầu về kinh tế, kỹ thuật và phù hợp với tình hình thực tế của ĐBSCL. Vì vậy đề tài “Nghiên cứu xây dựng mô hình bơm tưới hợp lý vùng ĐBSCL” 2 là đề tài có ý nghĩa khoa học và thực tiễn. Định nghĩa về mô hình bơm tưới hợp lý: là tổ hợp các thông số tối ưu về quy mô diện tích, lưu lượng trạm bơm phụ trách, cột nước bơm, loại máy bơm, số máy bơm trong một trạm, hiệu suất bơm, công suất bơm và loại hình nhà máy bơm. 2. Mục đích nghiên cứu Thiết lập được bài toán mô hình bơm tưới hợp lý, nhằm xác định được các thông số tối ưu của mô hình về quy mô diện tích, lưu lượng trạm bơm phụ trách, số máy bơm trong một trạm, loại máy bơm, cột nước bơm, hiệu suất bơm và loại hình nhà máy bơm. Nhằm ứng dụng trong công tác quy hoạch và thiết kế hệ thống trạm bơm đảm bảo cung cấp nước tưới cho phát triển nông nghiệp, nông thôn vùng ĐBSCL. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Mô hình bơm tưới hợp lý bao gồm các thông số về quy mô diện tích, lưu lượng trạm bơm phụ trách, số máy bơm trong một trạm, loại máy bơm, cột nước bơm, hiệu suất bơm và loại hình nhà máy bơm - Phạm vị nghiên cứu: Vùng ĐBSCL, không xét đến biến đổi khí hậu mực nước biển dâng, sử dụng các loại máy bơm trong nước sản xuất. 4. Nội dung nghiên cứu Nghiên cứu tổng quan về điều kiện tự nhiên, tình hình sử dụng máy bơm và xây dựng trạm bơm tưới tiêu vùng ĐBSCL. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước về lĩnh vực nghiên cứu; Thiết lập và lựa chọn phương pháp xây dựng mô hình bơm tưới phù hợp dựa trên cơ sở khoa học và thực tiễn; Lựa chọn hàm mục tiêu của bài toán tối ưu dựa trên chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của dự án; Đề xuất phương pháp và kỹ thuật xử lý miền xác định, điều kiện ràng buộc của hàm mục tiêu và tài liệu đầu vào của mô hình; Áp dụng mô hình và phương pháp giải cho các vùng của ĐBSCL và một trạm bơm cụ thể. 5. Phương pháp nghiên cứu 3 Phương pháp điều tra khảo sát, thu thập tổng hợp tài liệu; Phương pháp mô hình hóa; Phương pháp phân tích hệ thống và tối ưu hóa; Phương pháp phân tích, tổng hợp. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn a) Ý nghĩa khoa học Đóng góp cho khoa học chuyên ngành về phương pháp luận giải bài toán xác định mô hình bơm tưới hợp lý nói chung và ĐBSCL nói riêng. b) Ý nghĩa thực tiễn - Cung cấp cơ sở để quy hoạch, thiết kế các trạm bơm điện vùng ĐBSCL. - Cung cấp phần mềm tính toán để giải quyết bài toán tìm các thông số tối ưu trong công tác tư vấn thiết kế và quy hoạch các trạm bơm tưới. 7. Những đóng góp mới của luận án - Xây dựng được phương pháp luận thiết lập bài toán xác định mô hình bơm tưới hợp lý trên cơ sở lý thuyết phân tích hệ thống và thuật toán tối ưu. - Đề xuất được mô hình bơm hợp lý dựa trên chỉ tiêu chi phí động nhỏ nhất cho các vùng đặc trưng của ĐBSCL - Xây dựng được phần mềm tính toán “Chương trình xác định mô hình bơm hợp lý” phục vụ cho công tác quy hoạch, thiết kế hệ thống trạm bơm tưới. 8. Bố cục của luận án Gồm phần mở đầu, 03 chương chính và kết luận. Ngoài ra còn có phần: các tài liệu khoa học tác giả luận án đã công bố; tài liệu tham khảo; phụ lục. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 1.1. Tổng quan về bài toán quy hoạch, thiết kế tối ưu 1.1.1. Ngoài nước Vài thâp niên trở lại đây, trên thế giới, có rất nhiều ứng dụng lý thuyết tối ưu rộng rãi và hiệu quả trong khoa học kỹ thuật, kinh tế và đời sống. Trong đó có 4 lĩnh vực thiết kế quy hoạch và quản lý hệ thống tưới, cấp nước sạch. Cụ thể là: Quy hoạch tuyến tính được ứng dụng giải quyết các vấn đề như: Phân tích phương án quy hoạch hệ thống tưới cho một lưu vực ở Ấn Độ; Tính toán mức độ cải thiện về năng suất cây trồng và quy trình tưới nhằm khống chế vấn đề xâm nhập mặn; Xác đinh cơ cấu cây trồng tối ưu và quy trình cấp nước tối ưu từ hệ thống kênh tưới kết hợp với các giếng bơm nước ngầm trong năm; Xác định hệ thống kinh nghiệm quản lý tốt nhất nhằm giảm mức độ xâm nhập mặn tại Grand Valley (Colorado); Lựa chọn cơ cấu cây trồng và quản lý các phương án sử dụng nguồn nước tưới; Tối đa lợi nhuận ròng (NPV) từ cây trồng trong nông nghiệp khi cơ cấu cây trồng, diện tích trồng trọt và lượng nước tưới điều tiết từ một hồ chứa đã xác định; Lựa chọn loại máy bơm, công suất bơm và số máy bơm vận hành đáp ứng yêu cầu nước cho nuôi trồng thủy sản; Tối ưu hóa lập kế hoạch chạy máy bơm cho hệ thống cấp nước sạch được ứng dụng ở Toronto phía Bắc nước Mỹ Trong khi đó quy hoạch phi tuyến được áp dụng để lập kế hoạch và điều khiển tối ưu cho hệ thống đa máy bơm, xuất phát từ quan điểm hiệu quả năng lượng với mục tiêu chi phí năng lượng là nhỏ nhất. Còn quy hoạch động được sử dụng: Xác định sản lượng thu hoạch tối đa từ cây bông được tưới và cây lúa không được tưới, tương ứng với các mức độ cấp nước từ hồ chứa trong hệ thống; Tính toán nhu cầu nước tưới và yêu cầu về lượng lao động hiệu quả. Ngoài ra thuật toán di truyền đã được ứng dụng để thiết kế tối ưu hệ thống công trình trạm bơm ở vùng nước ngầm ven biển. 1.1.2. Trong nước Trong lĩnh vực Thủy lợi, điển hình là hệ thống thủy nông, những năm gần đây nhiều đề tài đã ứng dụng lý thuyết phân tích hệ thống và tối ưu hóa để giải quyết những vấn đề xảy ra trong thực tế nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, điển hình như một số đề tài: Xây dựng quy mô trạm bơm và loại hình máy bơm cho các vùng của đồng bằng sông Hồng và ĐBSCL, tác giả Hoàng Lâm Viện; Xác 5 định quy mô và loại hình máy bơm thích hợp cho tưới vùng ĐBSCL với chỉ tiêu tối ưu là chỉ tiêu tĩnh, tác giả Lê Chí Nguyện; Thiết lập quan hệ hàm số giữa năng lượng bơm nước với mực nước sông thiết kế thông qua đặc tính của các máy bơm và hình thức công trình của từng trạm bơm tưới và tiêu nước, tác giả Bùi Văn Hức; Xác định hệ số tiêu thiết kế tối ưu cho hệ thống tiêu trạm bơm Nhâm Tràng, Hà Nam, tác giả Dương Thanh Lượng; Phân vùng tối ưu hệ thống thủy nông Văn Giang, tác giả Phạm Thị Hoài; Phân khu tưới hợp lý cho các hệ thống tưới cây trồng cạn bằng động lực trên vùng đất dốc, tác giả Nguyễn Tuấn Anh; Đề xuất một số kiểu trạm bơm lắp ghép dùng cho ĐBSCL, tác giả Nguyễn Tiến Thái. 1.2. Tổng quan về tình hình sử dụng máy bơm và xây dựng trạm bơm ở ĐBSCL 1.2.1. Về xây dựng trạm bơm Sau giải phóng miền Nam các trạm bơm có quy mô lớn được xây dựng theo kinh nghiệm đã làm ở miền Bắc. Tuy nhiên, khi đi vào vận hành nhận thấy các trạm bơm này không mang lại hiệu quả theo mục tiêu đề ra và đến năm 1990 đã bị phá bỏ. Do sản xuất nông nghiệp ở ĐBSCL không thể thiếu máy bơm và trạm bơm. Xuất phát từ thực tế ấy, từ năm 2000 đến nay, các trạm bơm vừa, nhỏ và các máy bơm lưu động không ngừng được xây dựng, phát triển. Tuy nhiên các trạm bơm được xây dựng vẫn còn nhỏ, lẻ, phân tán, chủ yếu là tự phát, theo kinh tế hộ cá thể và tổ hợp tác xã. 1.2.2. Về loại máy bơm ĐBSCL chủ yếu sử dụng 2 hình thức là bơm điện (1 pha và 3 pha) và bơm dầu. Trong đó bơm dầu đang được sử dụng phổ biến. Diện tích canh tác được tưới, tiêu bằng bơm dầu hiện chiếm từ 60% đến 75%. Nguyên nhân do máy bơm dầu cơ động, thích hợp cho khu bơm nhỏ lẻ, ngoài nhiệm vụ bơm nước còn có nhiệm vụ chạy ghe, xay sát. 1.2.3. Hình thức kết cấu nhà trạm Kết cấu nhà trạm của các trạm bơm ở ĐBSCL có 2 loại kiên cố và bán kiên cố. 6 Trong đó bán kiên cố chiếm chủ yếu. 1.2.4. Quản lý vận hành Hiện nay ở ĐBSCL chủ yếu là hình thức quản lý vận hành bởi các hợp tác xã nông nghiệp, tổ hợp tác dùng nước, tổ liên kết sản xuất, hộ gia đình. Các hình thức này chủ yếu do người dân tự lập ra, hoạt động theo nguyên tắc “ tự thu, tự chi theo quy định của nhà nước và thỏa thuận giữa các đối tượng”. Trong các mô hình này, mô hình hộ gia đình đang chiếm tỷ trọng lớn ở ĐBSCL. Ngoài ra mô hình quản lý khai thác như Công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước một thành viên, trạm thủy nông các huyện chỉ được áp dụng một vài hệ thống trạm bơm lớn. 1.3. Tổng quan về điều kiện tự nhiên vùng ĐBSCL 1.3.1. Quá trình hình thành ĐBSCL ĐBSCL được hình thành và phát triển đầy đủ cách đây khoảng 2500 năm. Trong đó vùng đất mũi Cà Mau là vùng trẻ nhất được hình thành cách đây 1000 năm. 1.3.2. Địa hình ĐBSCL có địa hình bằng phẳng, phần lớn có cao độ trung bình từ 0.7-1.2 m. Với đặc điểm này có thể sử dụng các loại nhà máy bơm có cột nước không cao, quy mô về lưu lượng cũng như diện tích phụ trách của trạm bơm nằm trong phạm vi từ nhỏ đến lớn. Ngoài ra rất thuận lợi cho công tác khảo sát, thiết kế bố trí mặt bằng, thi công các công trình trong hệ thống trạm bơm. 1.3.3. Mạng lưới sông rạch ĐBSCL có hệ thống sông ngòi, kênh rạch khá phong phú như: Hệ thống sông thiên nhiên bao gồm sông có nguồn (sông Tiền, sông Hậu và hệ thống sông Vàm Cỏ) và sông rạch nội địa (Mỹ Thạnh, Gành Hào, Bạch Ngưu, Bảy Háp, Cửa Lớn, Đầm Cùng, Cái Tàu, Trẹm, Ông Đốc, Cái Lớn, Cái Bé). Còn hệ thống kênh đào được đan dày cả 3 cấp, nên mọi tác động vào bất kỳ vị trí nào trong hệ thống kênh đều có thể lan truyền ảnh hưởng đến các vùng lân cận. Như vậy nguồn nước ngọt ĐBSCL rất dồi dào, hệ thống sông kênh hình thành các 7 bờ bao phân chia cánh đồng của vùng thành các khu tưới độc lập nhau. Sự phân chia kiểu tự nhiên này sẽ ảnh hưởng lớn đến các thông số hình dạng khu tưới, lưu lượng và diện tích trạm bơm phụ trách cần tìm trong mô hình bơm tưới hợp lý. 1.3.4. Địa chất Địa chất ĐBSCL phổ biến là bùn sét và bùn sét pha, mới được thành tạo. Đất hầu như chưa được nén chặt, độ lỗ rỗng lớn, tính nén lún cao và sức kháng cắt nhỏ. Các yếu tố này không thuận lợi cho việc xây dựng công trình. Vì vậy loại nhà máy bơm có kết cấu nhẹ sẽ phù hợp với vùng ĐBSCL, đi kèm với loại nhà máy này là các loaị máy bơm có công suất vừa và nhỏ. 1.3.5. Đất đai - Thổ nhưỡng ĐBSCL có đất phù sa chiếm 30,4% diện tích tự nhiên (DTTN), đất mặn chiếm 19,1% DTTN, đất phèn chiếm 41,1%DTTN, các loại đất khác chiếm 9,4% DTTN. Trong các loại đất này ngoại trừ đất lầy và than bùn, đất đỏ vàng và đất xói mòn chủ yếu sử dụng trồng rừng, còn lại đều có thể trồng lúa và các loại cây trồng khác với từng mức độ thích nghi khác nhau. Thực tế cho thấy, cùng một loại cây trồng, trồng trên các loại đất khác nhau, hệ số tưới sẽ khác nhau. Nó ảnh hưởng đến lưu lượng trạm bơm phụ trách, đây là thông số cần tìm trong mô hình bơm tưới. 1.3.6. Đặc điểm mưa Vùng phía Tây ĐBSCL có lượng mưa năm lớn nhất (2.000-2.400 mm), vùng phía Đông có lượng mưa trung bình (1.600-1.800 mm), còn vùng trung tâm đồng bằng có lượng mưa nhỏ nhất (1.200-1.600 mm). Lượng mưa năm tập trung vào các tháng mùa mưa. Như vậy lượng nước cần tưới cho các loại cây trồng chủ yếu là về mùa khô và hệ số tưới của vùng trung tâm đồng bằng dọc hai bên sông Tiền sông Hậu là lớn nhất, ngược lại vùng phía Tây có hệ số tưới nhỏ nhất. 1.3.7. Đặc điểm thủy triều ĐBSCL chịu tác tác động của triều biển Đông và biển Tây. Độ lớn của triều 8 vùng ven biển Đông đạt khoảng 3.0-4.0m (lớn nhất Việt Nam), trong khi đó độ lớn triều vùng ven biển Tây đạt khoảng 0.8-1.2m. Mực nước triều cao nhất năm thường xuất hiện vào các tháng X, XI, còn các tháng VI và VII, mực nước triều thấp nhất năm. Như vậy các vùng của ĐBSCL bị ảnh hưởng triều, thời gian lấy nước tưới trong một ngày giảm dẫn đến hệ số tưới tăng so với các vùng không bị ảnh hưởng thủy triều. 1.4. Một số kết luận rút ra từ phần tổng quan 1. Về đối tượng nghiên cứu: Lê Chí Nguyện (2009) đã sử dụng lý thuyết phân tích hệ thống và tối ưu hóa để xác định quy mô trạm bơm tưới phù hợp cho ĐBSCL. Nhưng chỉ tiêu tối ưu về kinh tế được sử dụng là chỉ tiêu tĩnh, chỉ tiêu này không phản ánh đúng về hiệu quả kinh tế, chỉ có chỉ tiêu tối ưu động mới thể hiện đúng bản chất vấn đề này. 2. Về phương pháp giải và thuật toán: Các tác giả thường sử dụng quy hoạch tuyến tính, quy hoạch động, ít tác giả áp dụng quy hoạch phi tuyến trong mô hình nghiên cứu bởi tính phức tạp khi xử lý bài toán quy hoạch phi tuyến. 3. Về sử dụng máy bơm ở ĐBSCL, phân tán với số lượng lớn, các loại máy bơm nhỏ tự chế, hiệu suất thấp do các hộ gia đình quản lý, chưa đáp ứng được nhu cầu tưới cho vùng ĐBSCL rộng lớn. 4. Về x ... ó: Kj = m m j - Tổng chi phí xây dựng đơn vị toàn hệ thống ứng với phương án đầu tư j M[Bj] - Bình quân gia quyền (kỳ vọng toán học) của chi phí hàng năm đơn vị cho hệ thống ứng với phương án đầu tư j R - Tỷ lệ chiết khấu (%), quy đổi giá trị đồng tiền ở tương lai về hiện tại 2.5.3. Điều kiện ràng buộc của hàm mục tiêu Số tổ máy bơm lắp đặt trong trạm; Hiệu suất bơm; Cột nước bơm; Loại máy bơm; Loại nhà máy bơm; Chi phí xây dựng trạm bơm; Chi phí xây dựng kênh mương. Các giá trị này sẽ được xác định cụ thể cho vùng ĐBSCL ở chương 3 2.5.4. Các biến số của hàm mục tiêu - Nhóm biến số không điều khiển được: Mưa, bốc hơi, độ ẩm, tốc độ gió, mực nước ngoài sông, địa hình; Hệ số sử dụng kênh mương (ht); Hệ số tưới thiết kế (qtk); Thời gian hoạt động của dự án (T); Hệ số chiết khấu (R); .... Các biến số này coi như đã biết trước, vì vậy coi chúng là các tham số trong tối ưu hóa mô hình bơm tưới. - Nhóm biến số điều khiển được: Vì diện tích trạm bơm phụ trách (ω), lưu lượng trạm bơm (Qtb), hiệu suất bơm (ηb), công suất bơm (N) và loại nhà máy 15 bơm phụ thuộc vào loại máy bơm (p), cột nước bơm (Hb) và số máy bơm (n). Do vậy, trường hợp 1, C*p là hàm của bốn biến (C*p = C*p(f, n, h, p)). Còn trường hợp 2, khi đã biết lưu lượng và cột nước trạm bơm thì hiệu suất bơm (ηb), công suất bơm (N), số máy bơm (n) và loại nhà máy lại phụ thuộc vào loại máy bơm (p) cho nên C*p là hàm của 01 biến (C*p = C*p(p)). 2.6. Cách xác định các thành phần trong hàm mục tiêu 2.6.1. Tổng chi phí xây dựng đơn vị K = (KĐM + KKM)/ω (2.19) Trong đó: K: Tổng chi phí xây dựng đơn vị của toàn hệ thống KĐM: Chi phí xây dựng công trình đầu mối trạm bơm. Trong luận án này sử dụng phương pháp tính trực tiếp để mô phỏng chi phí xây dựng công trình đầu mối trạm bơm theo các phương án số tổ máy bơm khác nhau tương ứng với các phương án loại máy bơm khác nhau. KKM: Chi phí xây dựng hệ thống kênh mương. Trong luận án này tác giả sử dụng phương pháp hồi quy tương quan để mô phỏng toán học mối quan hệ giữa chi phí xây dựng kênh mương với lưu lượng trạm bơm tương ứng với các hình dạng khu tưới xác định. 2.6.2. Chi phí quản lý hàng năm bình quân đơn vị M[B] = (M[Le] + Bcl + Bcsctx + Bcdn)/ω (2.22) Trong đó: - M[B]: Bình quân gia quyền của chi phí quản lý hàng năm đơn vị cho hệ thống - M[Le]: Bình quân gia quyền của chi phí năng lượng hàng năm ij w n i ji pa .WL 1 ,e (2.25) Trong công thức thức (2.25): a - Đơn giá năng lượng bơm (đ/KWh); Wi,j - Điện năng tiêu thụ trong năm thứ i với phương án loại máy và số máy bơm đặt trong 16 trạm bơm j (KWh); Pwi - Xác suất xuất hiện Wi,j. - Bcl: Bình quân chi phí tiền lương của công nhân vận hành và cán bộ quản lý hệ thống hàng năm: Bcl =Scn .Kl.Ltt.St (2.26) Trong công thức (2.26): Scn: Số công nhân làm việc trong trạm; Kl: Hệ số lương cơ bản; Ltt: Mức lương tối thiểu; St: Số tháng trong một năm - Bcsctx: Bình quân chi phí sửa chữa thường xuyên hệ thống hàng năm Bcsctx = Ksctx% (K + Bctb) (2.27) Trong công thức (2.27): Ksctx - Hệ số phụ thuộc vào vùng nghiên cứu; K - Tổng chi phí xây dựng; Bctb - Chi phí thiết bị - Bcdn: Bình quân chi phí quản lý doanh nghiệp trong quá trình hoạt động của hệ thống hàng năm: Bcdn = Kdn%M[B] (2.28) Trong công thức (2.28): Kdn - Hệ số phụ thuộc vào vùng nghiên cứu 2.7. Thuật toán và các bước giải bài toán tối ưu mô hình bơm tưới Sơ đồ thuật toán giải cho trường hợp 1 hình 2.8, trường hợp 2 hình 2.9. 2.8. Lập chương trình tính toán Chương trình được lập bằng ngôn ngữ C# (đọc là Csharp) trong bộ công cụ .NET. Đây là ngôn ngữ lập trình có tính ưu việt cao. 2.9. Kết luận chương 2 Từ những luận cứ lý thuyết trong phân tích hệ thống và toán tối ưu, đã phân tích đánh giá lựa chọn được phương pháp xây dựng mô hình bơm tưới hợp lý dựa trên những quan điểm, nguyên lý và phương pháp để tìm lời giải tối ưu hoặc hợp lý. Trên cơ sở nguyên lý tiếp cận từng bước, các bước xây dựng mô hình bơm tưới hợp lý được thiết lập. Trong đó có ứng dụng mô hình mô phỏng đánh giá phản ứng của hệ thống theo các phương án có thể để xác định phương án có thể chấp nhận được. Lập hàm mục tiêu ứng trường hợp áp dụng trong công tác quy hoạch các trạm bơm tưới và trường hợp phục vụ công tác thiết kế trạm bơm tưới. Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa các biến thông số trong 17 hàm mục tiêu, để đưa hàm mục tiêu về dạng rút gọn có dạng phi tuyến. Phương pháp quét với bước không đổi được sử dụng để giải bài toán tối ưu đơn mục tiêu phi tuyến, với chỉ tiêu tối ưu là chi phí động cho một đơn vị diện tích, nhằm tìm các thông số tối ưu trong các phương án được chấp nhận. Hình 2. 8. Sơ đồ khối của thuật toán quét hàm mục tiêu C*p = C*p(f,n,h,p) 18 CHƯƠNG 3: ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP ĐỂ XÂY DỰNG MÔ HÌNH BƠM TƯỚI HỢP LÝ VÙNG ĐBSCL 3.1. Mô phỏng các thông số của mô hình bơm tưới - Cột nước bơm tưới: Dựa vào kết quả mô phỏng bản đồ cột nước địa hình ĐBSCL đã được đăng trên tạp chí Khoa học kỹ thuật Thủy lợi và môi trường số 31, 12-2010, trang 107 – 109. Tác giả đã xác định được cột nước bơm tưới vùng ĐBSCL nằm trong khoảng (Hb = 2-4,5m). - Loại máy bơm và loại hình nhà máy bơm: Do ĐBSCL có địa chất mềm yếu, Hình 2.9. Sơ đồ khối của thuật toán quét hàm mục tiêu C*p = C*p(p) 19 mạng lưới sông rạch dày đặc đan xen nhau hình thành các bờ bao chia ĐBSCL thành các khu tưới độc lập có quy mô diện tích phổ biến nhỏ hơn 500ha. Hơn nữa với tập quán quản lý của người dân ĐBSCL theo mô hình hợp tác xã nông nghiệp, tổ hợp tác dùng nước, tổ liên kết sản xuất, hộ gia đình. Loại máy bơm phù hợp với ĐBSCL là loại máy bơm vừa và nhỏ có cột nước bơm từ 2-4.5m, có hiệu suất làm việc η ≥ 65%, loại hình nhà trạm đi kèm kiểu buồng hoặc kiểu móng tách rời. - Lưu lượng trạm bơm: được mô phỏng theo công thức 3.3 và 3.4 Qtrạm = n.Q1m (3.3) ht tram q Q (3.4) Trong đó: n - Số tổ máy bơm; Q1m - Lưu lượng của một máy bơm; ω - Diện tích tưới; ht - Hệ số lợi dụng của hệ thống kênh mương; q - Hệ số tưới, được lấy trong cuốn Thủy nông ĐBSCL của tác giả Lê Sâm. - Diện tích trạm bơm phụ trách: q Q httram (3.5) - Hình dạng khu tưới: qua điều tra thực tế của tác giả và căn cứ vào bản đồ hệ thống sông kênh. Các hình dạng khu tưới được mô phỏng như hình 3.8. Trong đó tỷ lệ giữa cạnh dài trên cạnh ngắn của hình chữ nhật bằng 3. TuyÕn c«ng tr×nh tr¹ m b¬m S « n g , k ª n h S « n g , k ª n h TuyÕn c«ng tr×nh tr¹ m b¬m S « n g , k ª n h TuyÕn c«ng tr×nh tr¹ m b¬m a b c Hình 3. 8. Hình dạng khu tưới 20 3.2. Mô phỏng quan hệ giữa chi phí xây dựng trạm bơm với số tổ máy bơm Quá trình mô phỏng được tiến hành theo trình tự: Căn cứ vào các quy trình quy phạm, tác giả thiết kế nhà máy bơm cho 09 loại máy bơm điển hình (200HH200, 300HH260, HL400-5, HL1200-3, HTĐ800-3, HTĐ1200-3, HTĐ1500-5, 10HTĐ80, 12HTĐ115) tương ứng với số tổ máy bơm từ 02 đến 08 tổ máy. Sau đó bóc tách tính toán khối lượng và căn cứ vào các Thông tư, Nghị định, đơn giá, báo giá của thành phố Cần Thơ, lập dự toán chi phí xây dựng cho các phương án thiết kế. Do quy định của Bộ Giáo dục tóm tắt luận án tiến sĩ không được quá 24 trang, vì vậy tác giả chỉ đưa kết quả mô phỏng quan hệ giữa chi phí xây dựng trạm bơm với số tổ máy bơm của loại máy bơm HL1200-3 làm mẫu, kết quả được thể hiện ở bảng 3.7. 3.3. Mô phỏng quan hệ giữa chi phí xây dựng kênh mương với lưu lượng trạm bơm Để có kết quả mô phỏng, trước tiên tác giả đi bố trí hệ thống kênh mương cho 03 dạng khu tưới tương ứng với các cấp diện tích và lưu lượng khác nhau. Tiếp theo căn cứ vào các quy trình, quy phạm, thiết kế hệ thống kênh mương (kênh ở đây được thiết kế là kênh đất nửa đào nửa đắp). Tính toán khối lượng và căn cứ vào các Thông tự, Nghị định, đơn giá, báo giá của thành phố Cần Thơ, lập dự toán chi phí xây dựng kênh mương ứng với các cấp lưu lượng khác nhau. Cuối Bảng 3. 7. Chi phí xây dựng và thiết bị phương án máy bơm HL1200-3 Phương án số máy Chi phí xây dựng Chi phí thiết bị 2 638,383,000 122,858,000 3 800,414,000 184,287,000 4 866,074,000 245,716,000 5 1,027,120,000 307,145,000 6 1,240,483,000 368,574,000 7 1,405,400,000 430,003,000 8 1,569,355,000 491,432,000 21 cùng, xây dựng mối quan hệ giữa chi phí xây dựng kênh mương với lưu lượng trạm bơm, kết quả được thể hiện ở hình 3.9. 3.4. Các số liệu đầu vào của mô hình Mưa, mực nước (từ năm 1997 đến năm 2001); Địa hình; Lượng bốc thoát hơi chuẩn; Hệ số cây trồng; Độ dốc đáy kênh, hệ số nhám và hệ số mái dốc kênh; Phân bố mùa vụ; Công thức tưới tăng sản đối với cây lúa; Hệ số tưới thiết kế; Hệ số sử dụng kênh mương; Số công nhân làm việc trong trạm; Hệ số lương cơ bản; Mức lương tối thiểu;Số tháng trong một năm; Ksctx = 1,1; Kdn = 4,06; Tỷ lệ chiết khấu R =10%; Thời gian hoạt động của dự án T = 20 năm; Đối với trường hợp 2 còn phải nhập cụ thể cột nước bơm và diện tích trạm bơm phụ trách. 3.5. Kết quả mô hình bơm tưới hợp lý cho ĐBSCL (trường hợp 1) 3.5.1. Khu ngọt ven sông Tiền sông Hậu Hình 3. 9. Quan hệ chi phí xây dựng kênh mương với lưu lượng trạm bơm 22 - Khu ngọt cao không ngập úng: ω=358.5ha, Q=0.63m3/s, loại máy (10HTĐ80) n=3, Hb=2.3m, η=67%, Nb=7.07KW, nhà máy bơm kiều buồng ướt, khu tưới hình vuông. - Khu ngọt địa hình trung bình ngập nông: ω=392ha, Q=0.644m3/s, loại máy (HL1200-3), n=2, Hb=3.4m, η=80.08%, Nb=13.29KW, nhà máy bơm kiều kiều móng tách rời, khu tưới hình vuông. - Khu ngọt địa hình cao ngập sâu: ω=267.3ha, Q=0.45m3/s, loại máy (HL400 - 5), n=3, Hb=4m, η=78.3%, Nb=7.52KW, nhà máy bơm kiều kiều móng tách rời, khu tưới hình vuông. 3.5.2. Khu chua nội địa Đồng Tháp Mười ω=331.6ha, Q=0.63m3/s, loại máy (10HTĐ80), n=3, Hb=2.3m, η=67%, Nb=7.07KW, nhà máy bơm kiều buồng ướt, khu tưới hình vuông. 3.5.3. Khu chuaTứ Giác Long Xuyên ω=308ha, Q=0.44m3/s, loại máy (200HH200), n=4, Hb=2.2m, η=71%, Nb=3.34KW, nhà máy bơm kiều móng tách rời, khu tưới hình vuông. 3.5.4. Khu mặn bán đảo Cà Mau - Khu có khả năng tiếp nước ngọt từ sông Hậu: ω=412.1ha, Q=0.63m3/s, loại máy (10HTĐ80), n=3, Hb=2.3m, η=67%, Nb=7.07KW, nhà máy bơm kiều buồng ướt, khu tưới hình vuông. - Khu không có khả năng tiếp nước ngọt từ sông Hậu: ω=334.8ha, Q=0.44m3/s, loại máy (200HH200), n=4, Hb=2.2m, η=71%, Nb=3.34KW, nhà máy bơm kiều móng tách rời, khu tưới hình vuông. 3.6. Áp dụng chương trình tính toán cho một vùng tưới có quy mô xác định (trường hợp 2) Chọn hệ thống trạm bơm Ông Cha, huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang để tính toán - Các thông số đầu vào: ω = 355ha; mực nước trạm thủy văn Vàm Nao; Cao trình mặt ruộng đại diện A0 = 2.1m; cột nước thiết kế Htk=4.36m; khu tưới hình 23 chữ nhật có cạnh dài vuông góc với tuyến công trình trạm bơm; ngoài ra còn có các tài liệu về khí tượng, hệ số tưới, - Kết quả tính toán: Q=0.695m3/s, loại máy (HL400-5), n=5, Hb=4.36m, η=80,3%, Nb=7.4KW, nhà máy bơm kiều móng tách rời, khu tưới hình vuông. 3.7. Kết luận chương 3 1. Đã mô phỏng được giới hạn của các thông số đầu vào của mô hình phù hợp với bối cảnh thực tế của ĐBSCL về điều kiện địa hình, địa chất, mạng lưới sông kênh, điều kiện kinh tế của người dân và quản lý vận hành hệ thống trạm bơm. 2. Kết quả mô phỏng tìm được điều kiện ràng buộc của các biến trong hàm mục tiêu phi tuyến đơn mục tiêu, miền xác định của mỗi biến nhận các giá trị theo từng miền con. Như vậy bài toán có thể được gọi là tối ưu rời rạc. 3. Về kết quả của mô hình Loại máy bơm tối ưu có công suất động cơ (Nđc ≤ 22KW). Số tổ máy bơm tối ưu trong một trạm nằm trong khoảng từ 02 đến 04 máy, phổ biến là 03. Kết quả này phù hợp với thực tế ở ĐBSCL . Diện tích trạm bơm phụ trách của các vùng nằm trong khoảng từ 276.3ha đến 412.1ha. Như vậy kết quả này phù hợp với thực tế ở ĐBSCL có quy mô tưới phổ biến từ 50ha đến 500ha. Do vùng chua nội địa Đồng Tháp Mười có hệ số tưới lớn nhất (qtk = 1.33l/s.ha), trong khi đó vùng bán đảo Cà Mau có hệ số tưới nhỏ nhất (qtk = 0.92l/s.ha). Điều này dẫn đến vùng mặn bán đảo Cà Mau không có khả năng tiếp nước từ sông Hậu có tổng chi phí đơn vị nhỏ nhất ngược lại vùng chua nội địa Đồng Tháp Mười có chi phí đơn vị lớn nhất. KẾT LUẬN Với hướng nghiên cứu đã chọn, trong luận án đã giải quyết được một số vấn đề về phương pháp luận và mô hình toán, về xác lập bài toán, áp dụng mô hình vào một thí dụ thực tiễn, giải bài toán và phân tích kết quả. Từ kết quả nghiên cứu của luận án, có thể rút ra một số kết luận dưới đây: 24 1. Dựa trên những quan điểm, nguyên lý và phương pháp trong lý thuyết phân tích hệ thống và toán tối ưu, đã thiết lập được các bước xây dựng mô hình bơm tưới hợp lý theo nguyên lý tiếp cận từng bước, liên tiếp làm rõ mục tiêu của bài toán. 2. Bằng những luận cứ có tính khoa học và thực tiễn, đã đề xuất hướng tiếp cận mối quan hệ giữa hệ thống trạm bơm với mục tiêu hiệu quả kinh tế. Trên cơ sở đó, mục tiêu trên đã được biểu diễn thành hàm mục tiêu tổng chi phí đơn vị nhỏ nhất, thỏa mãn các điều kiện ràng buộc về nhiệm vụ đặt ra đối với hệ thống trạm bơm. 3. Do tính chất đặc điểm của hàm mục tiêu có dạng phi tuyến ràng buộc đơn mục tiêu nên phương pháp tối ưu được sử dụng để giải bài toán này là phương pháp quét với bước thông số không đổi. Thực chất của phương pháp này là quét dò tìm cực trị, bước quét càng nhỏ thì kết quả càng chính xác. 4. Miền xác định, điều kiện ràng buộc và tài liệu đầu vào của mô hình được xác định theo phương pháp mô phỏng, phản ánh nhiệm vụ khai thác của hệ thống trạm bơm tưới cũng như điều kiện biên của hệ thống nghiên cứu. 5. Phần mềm xác định mô hình bơm tưới hợp lý được lập bằng ngôn ngữ C# (đọc là Csharp) trong bộ công cụ .NET. Đây là một ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng hiện đại, kế thừa các ưu điểm của các ngôn ngữ lập trình C, C++ và Java. C# là ngôn ngữ lập trình được đánh giá là dễ học và có tính ưu việt cao. 6. Đã áp dụng mô hình và phương pháp giải cho các vùng của ĐBSCL và một hệ thống trạm bơm thực tế đó là trạm bơm Ông Cha thuộc huyện Chợ Mới tỉnh An Giang. Mô hình đáp ứng thực tiễn đang đặt ra của công tác quy hoạch, thiết kế hệ thống trạm bơm ở nước ta hiện nay, đặc biệt là vùng ĐBSCL chưa có quy hoạch các trạm bơm điện. DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ 1. Nguyễn Tiến Thái, Lê Chí Nguyện, Nguyễn Tuấn Anh (2012), Nghiên cứu đề xuất thông số yêu cầu cho máy bơm phục vụ tưới tiêu vùng ĐBSCL, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thủy lợi và môi trường số 36, 3-2012, trang 19 - 20. 2. Nguyễn Tiến Thái, Lê Chí Nguyện, Nguyễn Tuấn Anh (2012), Nghiên cứu xác định mô hình bơm hợp lý cho vùng ĐBSCL, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thủy lợi và môi trường số 36, 3-2012, trang 21 - 23. 3. Lê Chí Nguyện, Nguyễn Tiến Thái, Triệu Ánh Ngọc (2010), Phương pháp tính toán cột nước bơm tưới – tiêu vùng ĐBSCL, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thủy lợi và môi trường số 31, 12-2010, trang 107 - 109.
File đính kèm:
- tom_tat_luan_an_nghien_cuu_xay_dung_mo_hinh_bom_tuoi_hop_ly.pdf